Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Liên kết kinh tế trong ngành dệt may việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN THỊ THU

LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG NGÀNH DỆT MAY
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN THỊ THU

LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG NGÀNH DỆT MAY
VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 60.31.01.02



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Thị Thìn

HÀ NỘI - 2018


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS, TS. Lưu Văn An


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu
của luận văn không trùng với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ LIÊN KẾT KINH
TẾ TRONG NGÀNH DỆT MAY ................................................................ 7

1.1. Liên kết kinh tế và liên kết kinh tế trong ngành dệt may....................... 7
1.2. Mạng sản xuất, chuỗi giá trị và liên kết kinh tế trong ngành dệt may . 19
1.3. Kinh nghiệm từ mơ hình liên kết kinh tê trong ngành dệt may và bài
học cho Việt Nam ..................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG NGÀNH
DỆT MAY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007-2017 ...................................... 36
2.1. Tổng quan ngành dệt may Việt Nam .................................................. 36
2.2. Tình hình liên kết kinh tế trong ngành dệt may Việt Nam .................. 40
2.3. Đánh giá kết quả của liên kết kinh tế trong ngành dệt may Việt Nam
hiện nay .................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG-MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2017 - 2030 ...................................................................................... 77
3.1. Bối cảnh thế giới và triển vọng của ngành dệt may Việt Nam ............ 77
3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển liên kết kinh tế ngành dệt may và
liên kết kinh tế trong ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới ............ 84
3.3 Giải pháp tăng cường liên kết kinh tế trong ngành dệt may Việt Nam
giai đoạn 2017-2030 ................................................................................. 89
KẾT LUẬN ............................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 103
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................... 107


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1. Thị phần bơng nhập khẩu của Việt Nam năm 2016 ...................... 45
Hình 2.2. Tăng trưởng xuất khẩu xơ, sợi tại một số thị trường chính của Việt
Nam. ............................................................................................................ 46
Hình 2.3. Bốn thị trường Việt Nam nhập khẩu nguyên phụ liệu cao nhất .... 50
Hình 2.4. Giá trị sản xuất ngành dệt may giai đoạn 2009-2012 .................... 55
Hình 2.5. Tăng trưởng xuất khẩu xơ, sợi tại một số thị trường của Việt Nam..... 72

Hình 2.6. Các thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng xơ, sợi Việt Nam ... 73


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAD

Phần mềm dùng trong các thiết bị nền tảng bằng máy tính hỗ
trợ việc thiết kế (Computer – aided Design)

CAM

Phần mềm dùng trong chế tạo các thành phần vật mẫu
(Computer – aided Manufactuaring)

CMT

Phương thức gia công hàng xuất khẩu (Cut-Make-Trim)

EU

Liên minh Châu Âu (European Union)

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investiment)

FOB

Phương thức sản xuất tự chủ nguyên liệu (Free On board)


FTA

Hiệp định tự do thương mại (Free Trade Agreement)

OBM

Sản xuất theo thương hiệu riêng
(Original Brandname manufacturing)

ODM

Sản xuất theo thiết kế riêng (Orignal Design Manufacturing)

OEM

Sản xuất bằng thiết bị của nước ngoài
(Original Equipment Manufacturing)

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement)

USD

Đồng Dollar Mỹ

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Orgnization)



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành dệt may Việt Nam hiện nay là ngành có lịch sử phát triển lâu dài
nhất,đi đầu trong ngành công nghiệp nhẹ ở nước ta. Từ khi đổi mới ngành đã có
những đóng góp quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay, dệt may Việt Nam có
nhiều lợi thế để tiếp cận các thị trường lớn so với Trung Quốc, có khả năng qua
mặt Bangladesh. Thực tế trong vài năm gần đây ngành đã có những bước phát
triển vượt bậc, ngành dệt may trở thành ngành hàng xuất khẩu có kim ngạch trên
31 tỷ USD đứng đầu trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó,
Đảng và nhà nước cũng có nhiều chính sách quan trọng để tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển ngành công nghiệp dệt may như Quyết định số 3218/QĐ-BCT
ban hành ngày 11/4/2014 của Bộ Công Thương về quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp dệt may tầm nhìn 2030.
Tuy nhiên hiện nay theo đánh giá của nhiều chuyên gia trong ngành thì
sự phát triển của ngành dệt may vẫn thiếu nền tảng vững chắc khi phần lớn
vẫn sản xuất gia công và phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu. Do năng lực
cạnh tranh của ngành lại chưa cao nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc thâm
nhập thị trường xuất khẩu lớn như Hoa Kì, EU,.. Ngay trên thị trường nội địa
cũng bị các sản phẩm của Trung Quốc, Ấn Độ chiếm nhiều thị phần . Có rất
nhiều nguyên nhân như trang thiết bị máy móc kĩ thuật cịn cũ kĩ, cơng nghệ
lạc hậu, năng suất lao động thấp,chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu mã chưa
đa dạng… nhưng nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ vấn đề tổ chức sản xuất
trong ngành. Hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau chưa có sự liên kết,phối hợp chặt chẽ với nhau.
Việc phát triển dựa trên lợi thế so sánh thiếu bền vững và những đòi hỏi
ngày càng cao của người mua trên thế giới về chất lượng sản phẩm và thời

gian giao hàng đang tạo áp lực buộc ngành dệt may Việt Nam đứng trước


2

những quyết định quan trọng về chiến lược phát triển dựa trên các lợi thế cạnh
tranh mới với mức độ thâm dụng tri thức cao hơn để nâng cao năng lực cạnh
tranh. Để đảm bảo xuất khẩu bền vững, ngành dệt may cần hình thành các
chuỗi liên kết sản xuất sợi, dệt, nhuộm, may nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị
gia tăng cao. Tập trung đầu tư vào lĩnh vực cốt lõi, có lựa chọn tránh dàn trải,
hơn hết nước ta đang trong quá trình hội nhập, gia nhập tổ chức WTO nên các
ngành công nghiệp đặc biệt là dệt may cần liên kết lại với nhau là điều tất
yếu.Vì vậy, việc tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Liên kết kinh tế trong
ngành dệt may Việt Nam hiện nay” là nhằm góp phần tìm ra hướng thúc đẩy
liên kết kinh tế trong ngành dệt may ở nước ta có ý nghĩa thiết thực cả về mặt
lí luận và thực tiễn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Những năm qua, đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu khoa học có
liên quan đến vấn đề liên kết kinh tế, cả ở trong nước và trên thế giới, điển
hình như một số cơng trình tiêu biểu sau:
- Key.N và Runsten, D. (1999), nhìn nhận bản chất liên kết kinh tế là
một thể chế kinh tế (economic institution) điều chỉnh hành vi của một tập hợp
các cá nhân trong một cộng đồng người nhất định còn cơ chế là một bộ quy
tắc được thiết kế để mang lại một kết quả nhất định .
- Minot N, (2007), đã tổng kết 4 loại quan hệ quản lý: Quan hệ thị
trường, quan hệ thứ bậc (hay quan hệ quyền lực), quan hệ mạng lưới
(nextword) và quan hệ xã hội.
- Gina Porter và Kevin Phillip-howardb (2007) đã đưa ra 5 loại quản trị
thị trường chuỗi giá trị toàn cầu: Tự do, chìa khóa trao tay, liên kết, ràng buộc
và hợp nhất theo chiều dọc.

- Prowse M. (2012) đề xuất rằng bất kỳ hoạt động kinh tế nào củng có
thể được tổ chức bởi một sự tiệm cận của kết cấu quản trị ở giữa thị trường


3

mở và sự hợp nhấ đầy đủ và mỗi cấu trúc này có thể được biểu hiện bởi một
số hình thức hợp đồng.
Các học giả trên đều cho rằng có thể có 4 cách tiếp cận khác nhau về
bản chất của liên kết kinh tế: xem liên kết kinh tế là một cơ chế kinh tế, xem
liên kết kinh tế là một hình thức tổ chức sản xuất, xem liên kết kinh tế vừa là
cơ chế kinh tế vừa là hình thức tổ chức sản xuất và điều này đồng nghĩa với
việc xem liên kết kinh tế là một thể chế kinh tế, xem liên kết kinh tế là một
quá trình kinh tế.
Ở Việt Nam cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả có
liên quan đến liên kết kinh tế, điển hình là một số cơng trình tiêu biểu như
- Đề tài “Liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và
doanh nghiệp nội địa trong phát triển CNHT Việt Nam – Một số vấn đề chính
sách”,của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương, 11/2010. Tác giả luận văn đã phân tích, làm rõ thực trạng phát
triển liên kiết kinh tế giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
doanh nghiệp nội địa trong phát triển CNHT ở Việt Nam, từ thực trạng và một
số vấn đề đặt ra về phát triển liên kết kinh tế , tác giả đề ra những quan điểm
và giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế tốt hơn trong thời gian tới.
- Bài viết “Tiếp cận lý thuyết cụm công nghiệp và hệ sinh thái kinh
doanh trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy cơng nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam”của tác giả Lê Thế Giới, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng,
Số 1(30), 2009 . Tác giả đã hệ thống hóa và luận giải rõ những vấn đề lí
luận về liên kết kinh tế như : lí thuyết cụm cơng nghiệp, về hệ sinh thái kinh
doanh và công nghiệp hỗ trợ…
- Tại Hội thảo “Xây dựng chiến lược phát triển Cụm liên kết ngành ở

Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”-tác giả Hồng Văn Hải có bài viết”
Một số luận cứ khoa học và thực tiễn cho xây dựng chiến lược phát triển Cụm
liên kết ngành ở Việt Nam đến năm 2020” nhằm đóng góp cho việc xây dựng


4

chiến lược phát triển cụm liên kết ngành ở Việt Nam, tại Hà Nội, ngày
29/10/2013. Trên cơ sở kết quả những vấn đề lí luận chung về cụm liên kết
ngành , tác giả đã luận giải, làm rõ những nội dung, vai trò phát triển liên kết
kinh tế cũng như những nhân tố tác động đến liên kết kinh tế. Đặc biệt tác giả
cũng khái quát tương đối rõ 5 bài học trên cơ sở kinh nghiệm phát triển liên
kết kinh tế ở một số nước cơng nghiệp.
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề liên kết kinh tế trong
các ngành cụ thể song cho cho đến nay chưa có một cơng trình khoa học nào
nghiên cứu sâu đến vấn đề liên kết kinh tế trong ngành dệt may Việt Nam.
Vì vậy qua đề tài này, tác giả mong muốn đề tài này sẽ làm rõ vấn đề trên
cả về lí luận và thực tiễn trong điều kiện ngành dệt may Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích của đề tài
Trên cơ sở làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế trong
công nghiệp và liên kết kinh tế trong ngành dệt may , luận văn phân tích, đánh giá
thực trạng liên kết kinh tế trong ngành dệt may Việt Nam, từ đó, đề xuất phương
hướng của nhà nước và giải pháp thúc đẩy liên kết kinh tế trong ngành dệt may ở
Việt Nam trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu những lí luận cơ bản về liên kết kinh tế trong ngành dệt
may Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng mơ hình liên kết kinh tế trong
ngành dệt may ở một số nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho ngành dệt

may Việt Nam hiện nay.
- Phân tích đánh giá thực trạng liên kết kinh tế của ngành dệt may giai
đoạn 2007-2017.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển liên kết kinh tế trong
ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2017-2030.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Liên kết kinh tế trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Liên kết kinh tế trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay.
-Về không gian: Ngành dệt may của Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017
5.Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1 Cơ sở lí luận của đề tài
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những quan
điểm, đường lối, chính sách kinh tế của Đảng, Nhà nước về phát triển liên kết
kinh tế, phát triển ngành dệt may Việt Nam.
5.2 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lý luận và phương pháp luận: phương pháp chung của chủ nghĩa
Duy vật biện chứng và chủ nghĩa Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Các phương pháp cụ thể: phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích,
thống kê, logic và gắn lí luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về liên kết kinh tế trong
ngành dệt may.
- Phân tích thực trạng liên kết kinh tế trong ngành dệt may Viêt Nam từ

đó chỉ ra những thành cơng và tồn tại hạn chế trong phát triển ngành dệt may
Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy liên kết kinh
tế ngành dệt may của nước ta trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế trong
ngành dệt may Việt Nam hiện nay.


6

- Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng liên
kết; đồng thời đề xuất một số phương hướng và giải pháp cho sự phát triển của
liên kết kinh tế trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, cung cấp tư liệu cho học
tập, nghiên cứu cho sinh viên, học viên, cũng như cho cơng tác lãnh đạo, quản
lý của chính quyền địa phương.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương; 9 tiết.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về liên kết kinh tế trong ngành dệt
may Việt Nam
Chương 2: Thực trạng liên kết kinh tế trong ngành dệt may Việt Nam
giai đoạn 2007-2017
Chương 3: Định hướng- mục tiêu và giải pháp thúc đẩy liên kết kinh tế
trong ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2017-2030.



7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ
TRONG NGÀNH DỆT MAY
1.1 Liên kết kinh tế và liên kết kinh tế trong ngành dệt may
1.1.1 Liên kết kinh tế
1.1.1.1 Quan điểm của Mác-Lênin về liên kết kinh tế
Khi phân tích về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, K.Mác đã
khẳng định vai trò của liên kết kinh tế dẫn đến tăng sức sản xuất thông qua
việc phân tích 3 giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp.
Trong bộ Tư bản, khi chỉ ra cơ sở của phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tương đối là tăng năng suất lao động xã hội thì Mác cũng đã đồng thời chỉ ra
rằng chủ nghĩa tư bản đã tăng sức sản xuất của lao động để tăng năng suất lao
động bằng cách chuyển từ hiệp tác giản đơn sang phân công trong công trường
thủ cơng và xí nghiệp tư bản trong nền đại cơng nghiệp cơ khí. Mác chỉ rõ có
hai loại hiệp tác là: hiệp tác giản đơn và hiệp tác có phân công.
Ở giai đoạn đầu, hiệp tác giản đơn là sự phối hợp hoạt động của một số
người trong cùng một thời gian, cùng một địa điểm, để sản xuất ra cùng một
loại hàng hóa dưới sự điều khiển của cùng một nhà tư bản. Ở đây có thể thấy,
mặc dù chưa có một sự tiến bộ nào của kỹ thuật, lao động và cơng cụ lao động
thì hiệp tác giản đơn cũng vẫn có những ưu thế vượt trội đó là: Phát huy được
ưu thế so với lao động cá thể nhờ san đi bù lại những chênh lệch cá nhân về
thể lực và tài nghệ, do đó làm giảm chi phí lao động xã hội trung bình. Và để
hiệp tác thực sự có kết quả, theo Mác phải có 3 điều kiện:
- Phải có kế hoạch lao động chung.
- Phải có chỉ huy và kế tốn, “một người đọc tấu vĩ cầm cần một nhạc
trưởng và một dàn nhạc”.
- Cần có sự tích tụ tư liệu sản xuất.



8

Khi phân tích phân cơng trong cơng trường thủ cơng, Mác càng cho ta
thấy tầm quan trọng của vấn đề hiệp tác để hình thành nên sức sản xuất mới
nhờ liên kết kinh tế mà ông gọi là “người lao động tổng thể hoàn thiện” gồm
nhiều người lao động, nhiều bộ phận với cơng cụ độc chun thích ứng được
tổ chức theo một quy trình trong đó các lao động, các bộ phận liên hệ và
tương tác với nhau như một tất yếu cả về mặt lực lượng sản xuất (phân công
lao động), cả về mặt quan hệ tổ chức quản lý.
Ưu thế của phân công công trường thủ công được Mác chỉ ra là nhờ
chun mơn hóa lao động với công cụ lao động độc chuyên mà hiệu quả được
cao hơn; các lỗ hổng về thời gian được thu nhỏ nhờ mỗi lao động, mỗi bộ
phận phải buộc mình vào 1 quy trình chặt chẽ, phối hợp đều đặn nhịp nhàng
với bộ phận khác, làm cho năng suất lao động tăng lên, chất lượng sản phẩm
cũng vượt trội nhờ ưu thế của kỹ năng, kinh nghiệm của những lao động bộ
phận tinh xảo sử dụng công cụ độc chuyên.
Khi phân tích giai đoạn 3- giai đoạn đại cơng nghiệp cơ khí, Mác chỉ ra
rằng khi máy móc xuất hiện thì “phân cơng theo ngun tắc chủ quan trong
cơng trường thủ công trở thành phân công theo nguyên tắc khách quan trong
công xưởng”, liên kết lao động đi theo liên hợp máy móc, quan hệ ngườingười trong sản xuất bị chi phối bởi tính hệ thống của máy móc, lao động thủ
cơng thành lao động cơ khí máy móc, phân cơng lao động và liên hiệp dẫn
đến chun mơn hóa cao và sức sản xuất tăng lên nhanh chóng.
Tiếp tục sự phân tích về ưu thế của hợp tác và liên kết lao động của
Mác, trong học thuyết về chủ nghĩa tư bản độc quyền, khi phân tích q trình
hình thành các tổ chức độc quyền, Lênin cũng chỉ rõ: Tập trung sản xuất
không chỉ diễn ra trong một ngành mà cịn diễn ra giữa nhiều ngành, thành
những xí nghiệp khổng lồ ơng gọi đó là “chế độ liên hợp hóa”. ơng viết:
“…..khơng phải bất cứ ngành cơng nghiệp nào cũng có những xí nghiệp lớn;
mặt khác, khi Chủ nghĩa tư bản phát triển đến tột mức, thì có một đặc điểm



9

cực kỳ trọng yếu mà người ta gọi đó là chế độ liên hợp hóa, nghĩa là sự tập
hợp vào trong tay một xí nghiệp duy nhất nhiều ngành cơng nghiệp khác
nhau, những ngành này hoặc thể hiện những giai đoạn kế tiếp nhau trong quá
trình chế biến nguyên liệu”
Cách tiếp cận về khái niệm liên kết kinh tế cũng được Mác và Lênin đề cập
trong khái niệm của các liên minh độc quyền.
Liên minh độc quyền hình thành theo liên kết ngang có Cácten ( Cartel)
Xanhdica (Syndicate), Tơ-rớt( Trust), Cơng-xooc-xiom( Consortium)
- Các-ten : là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tư bản kí hiệp
nghị thỏa thuận với nhau về giá cả, quy mô, sản lượng , thị trường tiêu thụ, kì
hạn thanh tốn… Các nhà tư bản tham gia Các-ten vẫn độc lập về sản xuất và
thương nghiệp. Họ chỉ cam kết làm đúng hiệp nghị, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền
theo quy định của hiệp nghị. Vì vậy, Các-ten là liên minh độc quyền không
vững chắc. Trong nhiều trường hợp, những thành viên thấy ở vào vị trí nào
bất lợi đã rút ra khỏi Các-ten, làm cho các Các-ten thường tan vỡ trước kì hạn.
- Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cácten. Các xí nghiệp tham gia Xanhđica vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất
độc lập về lưu thông: mọi việc mua bán do một ban quản trị chung của
Xanhđica đảm nhận. Mục đích của Xanhđica là thống nhất đầu mối mua và
bán để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hóa với giá đắt nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao.
Các liên minh độc quyền hình thành theo liên kết dọc, Mác đã đề cập
trong khái niệm Công-gơ-lô-mê-rát : là một hệ thống liên kết của hai hay
nhiều cơng ty có lĩnh vực kinh doanh khác nhau tạo thành một cấu trúc cơng
ty có quy mơ quản lí lớn và phức tạp. Ý nghĩa của Cơng-gơ-lơ-mê-rát có thể
hình dung như cơng ty mẹ và một số (hay nhiều) công ty con không cạnh
tranh lẫn nhau. Cơng-gơ-lơ-mê-rát là một cơng ty đa ngành có quy mô rất lớn

và thường kinh doanh đa quốc gia.


10

1.1.1.2 Quan điểm hiện đại và khái niệm liên kết kinh tế
Trong hệ thống thuật ngữ kinh tế, theo tiếng Anh “integration” có nghĩa
là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sát nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh
thể. Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học của Viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì “liên kết kinh tế là hình thức hợp tác, phối hợp hoạt động
do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất trong khn khổ pháp luật nhà nước. Mục
tiêu là tạo ra mối liên kết kinh tế ổn định thông qua các hoạt động kinh tế
hoặc các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt
tiềm năng của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường tiêu thụ chung,
bảo vệ lợi ích cho nhau”.
Theo David (1999) “Liên kết kinh tế chỉ các tình huống khi mà các khu
vực khác nhau của một nền kinh tế thường là khu vực nông nghiệp và công
nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẩn
nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. Điều kiện này thường đi kèm với
sự tăng trưởng bền vững”.
Theo Hà Văn Hội (2012) trong bài viết “Phân tích chuỗi giá trị xuất
khẩu dệt may Việt Nam” thì “liên kết kinh tế là quá trình xâm nhập, phối hợp
với nhau trong SX kinh doanh của các chủ thể kinh tế với các hình thức tự
nguyện nhằm thúc đẩy SX kinh doanh theo hướng có lợi nhất trong khn
khổ pháp luật, thông qua các hợp đồng kinh tế để khai thác tốt các tiềm năng
của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành theo chiều
dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, trong một
quốc gia hay nhiều quốc gia, trên phạm vi khu vực và quốc tế”.
Theo Lương Thị Linh (2014) trong “Chuỗi giá trị dệt may toàn cầu

và khả năng tham gia của ngành dệt may Việt Nam” , liên kết kinh tế
trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế là sự chủ động nhận thức và
thực hiện mối liên hệ kinh tế khách quan giữa các chủ thể kinh tế trong


11

nền kinh tế xã hội, nhằm thực hiện mối quan hệ phân công và hợp tác lao
động để đạt tới lợi ích kinh tế xã hội chung.
Quyết định số 38/HĐBT ngày 10 tháng 4 năm 1989 về “Liên kết kinh
tế trong sản xuất, lưu thông, dịch vụ” của nhà nước đã nêu liên kết kinh tế là
những hình thức phối hợp hoạt động, do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến
hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan
đến cơng việc sản xuất, kinh doanh của mình, nhằm thúc đẩy sản xuất phát
triển theo hướng có lợi nhất .
Bách khoa tồn thư Việt Nam định nghĩa liên kết kinh tế là hình thức
hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt động do các đơn vị tự nguyện tiến
hành để cùng đề ra và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến
cơng việc sản xuất kinh doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất. Được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi thơng qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các
bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước.
Qua đó, tác giả cho rằng: liên kết kinh tế là một phạm trù khách quan
phản ánh những quan hệ giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm
được thời gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh
doanh, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ khả năng, mở ra thị
trường mới. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù đắp sự thiếu
hụt của mình từ sự phối hợp hoạt động với các đối tác nhằm đem lại lợi ích
cho các bên.
Tùy theo căn cứ để phân chia có thể có nhiều loại hình liên kết kinh tế

khác nhau. Mỗi một cách phân chia biểu hiện những thuộc tính khác nhau của
liên kết kinh tế giúp cho việc nhận thức và thực hiện có hiệu quả liên kết kinh tế.
Căn cứ theo quan hệ kinh tế-kĩ thuật , có các loại hình liên kết sau:
+ Liên kết dọc ( vertical integration) : Là liên kết giữa các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất- kinh doanh khác ngành nhưng có mỗi quan hệ kinh tế


12

- kĩ thuật trong toàn bộ hoặc một phân đoạn của một dây chuyền công nghệ
sản xuất- lưu thông từ nguyên liệu ban đầu đến sản phẩm tiêu dùng cuối cùng,
Ví dụ : Quan hệ liên kết giữa nơng dân – doanh nghiệp sản xuất bông – xơ là
một liên kết dọc.
+ Liên kết ngang ( Horizontal integration) : Là liên kết giữa các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong cùng một ngành hàng cùng phối hợp
hoạt động cho một lợi ích chung hoặc thực hiện chun mơn hóa trong ngành
để góp phần tạo ra cùng một loại sản phẩm. Ví dụ : các-ten, xanh-đi-ca, hiệp
hội ngành hàng là những hình thức liên kết ngang. Gần gũi hơn như hợp tác
xã nông nghiệp ở nước ta hiện nay được xây dựng trên cơ sở hộ nông nghiệp
tự chủ thực chất là một hình thức liên kết ngang.
+ Liên kết nghiêng: là liên kết giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất –
kinh doanh về lĩnh vực chuyên môn, khoa học, công nghệ, không phân biệt
cùng hay khác ngành. Ví dụ : Hội bảo vệ thực vật Việt Nam là một hình thức
liên kết nghiêng.
Căn cứ theo cấu trúc thành phần, có các loại hình liên kết sau:
+Liên kết song phương: Là liên kết giữa hai chủ thể kinh tế độc lập. Ví
dụ : Liên kết kinh tế giữa một doanh nghiệp dệt nhuộm với một hộ gia đình
chuyên dệt gia công sợi thành vải là liên kết song phương.
+ Liên kết đa phương: Là liên kết giữa nhiều chủ thể kinh tế độc lập. Ví
dụ: Khu vực thương mại tự do ASEAN-AFTA là một tổ chức liên kết kinh tế đa

phương. Liên kết đa phương có thể kết cấu thành các loại hình cụ thể khác nhau.
1.1.1.3 Đặc điểm của ngành dệt may và liên kết kinh tế trong ngành dệt may
Sự phát triển của phân công lao động xã hội , các ngành sản xuất ngày
càng phát triển theo mơ hình mạng sản xuất và chuỗi giá trị tạo nên liên kết
kinh tế trong ngành dệt may bao gồm các khâu :


13

Thiết kế

Nguyên phụ
liệu đầu vào

Cắt may

Phân phối sản
phẩm và
Marketing

Trong chuỗi giá trị trên, các giai đoạn sản xuất nguyên liệu, kéo sợi, dệt
vải, nhuộm, in vải được gọi là nguồn ngun liệu đầu vào. Đây cũng chính là
các ngành cơng nghiệp phụ trợ và có liên quan chặt chẽ đến ngành cắt may.
Còn các giai đoạn cắt may, phân phối hàng may được coi là các công đoạn
sản xuất và phân phối sản phẩm. Cơng đoạn này có vai trị tác động ngược trở
lại các công đoạn đầu và được coi là “động lực” thúc đẩy các công đoạn đầu
phát triển. Trên thực tế, mặc dù không nhất thiết cần phát triển tất cả các khâu
trong hệ thống sản xuất dệt may một cách đồng đều, song nếu tạo ra được mối
liên hệ hữu cơ giữa các khâu trong những điều kiện sẵn có thì sẽ có tác động
rất lớn trong việc đảm bảo tính chủ động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may trên thị trường nội địa và
thế giới. Trong chuỗi giá trị dệt may nêu trên, sự liên kết giữa ngành dệt và
ngành may được coi là một trong những liên kết quan trọng bởi vì sự liên kết
giữa khâu dệt và khâu may có thể góp phần nâng cao chất lượng nguyên liệu
các doanh nghiệp may do ngành dệt có thể bám sát hơn nhu cầu của ngành
may về các loại nguyên liệu. Đồng thời, việc tăng cường liên kết dệt may sẽ
tạo điều kiện giảm chi phí do giảm chi phí trung gian, hạ giá thành sản phẩm
may, tăng sức cạnh tranh của hàng may mặc do tỷ lệ nội địa hóa được nâng
cao. Liên kết dệt may cịn có tác dụng giảm bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên
liệu nước ngoài, nâng cao giá trị gia tăng, góp phần tăng ngân sách quốc gia.
Bên cạnh đó, liên kết dệt may góp phần tạo điều kiện cung cấp vải sợi ổn
định, chủ động cho may hàng xuất khẩu. Thực tế nhiều nước cho thấy, việc
nhập khẩu vải sợi và phụ liệu khiến các doanh nghiệp gặp nhiều bất lợi,
không chủ động được tiến độ sản xuất cũng như thời gian giao hàng. Nhiều
doanh nghiệp chịu chi phí bổ sung cao do phải vận chuyển vải và phụ liệu


14

nhập khẩu bằng đường hàng không để đảm bảo thời gian giao hàng và giữ
chữ tín với đối tác. Tuy nhiên, việc làm này chỉ có thể là giải pháp tạm thời,
về lâu dài sẽ khiến doanh nghiệp thua lỗ và bị phá sản. Vì vậy, nếu được cung
cấp vải và phụ liệu từ nguồn nguyên liệu ổn định trong nước, các doanh
nghiệp may sẽ giảm bớt rủi ro xuất khẩu. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để
nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, đẩy mạnh phát triển ngành cơng nghiệp dệt. Ngồi
ra, liên kết dệt may tạo điều kiện mở rộng thị trường ngành dệt, từ đó tăng
quy mô sản xuất để đạt lợi thế về quy mô, giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh
của hàng dệt, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi, tăng tích lũy để tiếp tục tái
đầu tư cho công nghệ mới nhằm đáp ứng yêu cầu của ngành may. Xét trên
góc độ chuỗi giá trị dệt may toàn cầu: khâu thiết kế kiểu dáng sản phẩm được

thực hiện ở các trung tâm thời trang nổi tiếng thế giới như Paris, London,
New York… Nguyên liệu chính là vải được sản xuất tại Hàn Quốc, Trung
Quốc hoặc các phụ liệu khác được sản xuất tại Ấn Độ. Khâu sản xuất, gia
công sản phẩm cuối cùng được thực hiện ở các nước có chi phí nhân công rẻ
như Việt Nam, Trung Quốc… Các sản phẩm dệt may hoàn chỉnh sẽ được đưa
ra bán trên thị trường bởi các công ty thương mại danh tiếng .
Trong chuỗi giá trị ngành dệt may, khâu có lợi nhuận cao nhất là thiết
kế mẫu, cung cấp nguyên phụ liệu và thương mại. Tuy nhiên, dệt may Việt
Nam chỉ tham gia vào khâu sản xuất sản phẩm cuối cùng với lượng giá trị gia
tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị. Theo ước tính, khoảng 90% doanh nghiệp
may mặc của Việt Nam tham gia vào khâu này của chuỗi giá trị dưới hình
thức gia cơng. Vì thế, tuy sản phẩm dệt may của Việt Nam được xuất đi nhiều
nơi, Việt Nam có tên trong top 10 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới
nhưng giá trị thu về rất thấp.
1.1.2. Vai trò và đặc trưng của liên kết kinh tế trong ngành dệt may
1.1.2.1. Tính tất yếu và tác động của liên kết kinh tế trong ngành dệt may
Nếu xem xét chuỗi giá trị theo khái niệm đơn giản có thể thấy rằng
chuỗi giá trị của ngành dệt may bao gồm bốn mắt xích là thiết kế, sản xuất


15

nguyên phụ liệu, cắt may, phân phối sản phẩm và marketing . Trong thực tế,
mặc dù không nhất thiết phát triển tất cả các khâu trong hệ thống sản xuất
chuỗi giá trị này một cách đồng đều, nhưng nếu tạo ra được mối liên kết chặt
chẽ giữa các khâu trong những điều kiện sẵn có thì sẽ có tác động to lớn vào
việc đảm bảo tính chủ động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng
sức cạnh tranh của ngành dệt may trên thị trường thế giới.
Việc liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp dệt may nhằm đem lại
hiệu quả kinh tế cao của ngành, thể hiện ở:

Một là: Khắc phục bất lợi về mặt quy mơ.
Hình thức liên kết kinh tế trong ngành dệt may nhằm khắc phục những
bất lợi về mặt quy mô, trong tiếng anh được thể hiện thông qua thuật ngữ
“outsourcing” . Đây là hình thức liên kết rất phổ biến, đặc biệt là trong giai
đoạn tồn cầu hóa hiện nay. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngành dệt
may, mỗi doanh nghiệp đều có một hoặc vài lĩnh vực hoạt động chủ đạo,
mang tính đặc thù chun biệt như trồng bơng, sản xuất sợi, thiết kế mẫu mã,
các doanh nghiệp chuyên may gia công theo đơn hàng, ….Doanh nghiệp cũng
đồng thời phải thực hiện nhiều hoạt động phụ để góp phần tạo ra các sản
phẩm chính ví dụ như sản xuất những chi tiết hay thực hiện những dịch vụ
trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, do nguồn lực có hạn , doanh nghiệp
không thế thực hiện được tất cả những hoạt động này. Do vậy cách tốt nhất là
bản thân mỗi doanh nghiệp thuê ngoài những sản phẩm hay dịch vụ đó.
Trong q trình hoạt động kinh doanh, có rất nhiều cơ hội công việc
vượt quá sức của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp từ bỏ cơ hội sẽ lãng phí,
nhưng nếu như muốn tận dụng cơ hội thì năng lực khơng cho phép. Thơng
qua liên kết kinh tế, doanh nghiệp có thể cùng nhau tham gia dự án, mỗi
doanh nghiệp đảm nhận một phần cơng việc, từ đó hồn thành tốt cơng việc
với một tầm năng lực lớn hơn. Đó cũng là một khía cạnh khác về lợi ích của
liên kết kinh tế giúp doanh nghiệp khắc phục bất lợi về quy mô.


16

Ví dụ như một doanh nghiệp may xuất khẩu khơng phải có thể thực
hiện được tồn bộ những q trình, cơng đoạn của mình để cho ra một sản
phẩm hồn chỉnh. Do vậy, sau khi các thân áo được cắt xong , họ sử dụng một
số tổ chức ở bên ngồi, có thể là cơng ty, trung tâm hay một cơ sở sản xuất
nhỏ lẻ thực hiện cơng việc đính cườm, cúc, vải, thân áo. Sau khi các hạt cúc,
cườm được đính vào thân áo, sản phẩm này lại được chuyển lại cho doanh

nghiệp may để thực hiện các công đoạn tiếp theo.
Ở trường hợp khác, cũng có khi có đơn hàng dệt may yếu về thời gian
giao hàng và lượng hàng vượt quá sức của một doanh nghiệp. Trong trường
hợp này, hai hoặc nhiều doanh nghiệp khác nhau có thể kết hợp với nhau để
cùng thực hiện đơn hàng.
Hai là liên kết kinh tế giúp doanh nghiệp dệt may phản ứng nhanh với
những thay đổi của thị trường.
Bên cạnh việc liên kết kinh tế trong ngành dệt may giúp doanh nghiệp
khắc phục được những hạn chế về mặt quy mơ, thì ở khía cạnh khác, liên kết
kinh tế cịn giúp cho doanh nghiệp phản ứng nhanh với những thay đổi của thị
trường, điều đó thể hiện ở :
Nhờ có liên kết kinh tế mà các doanh nghiệp dệt may tiếp cận nhanh
hơn với thông tin về nhu cầu của khách hàng đồng thời sự kết hợp giữa các
doanh nghiệp dệt may cũng tạo ra năng lực tốt hơn trong việc triển khai các
phương án sản xuất mới để đáp ứng u cầu của khách hàng. Vì nhu cầu ln
thay đổi nên tăng năng lực trong việc nắm bắt nhu cầu và đáp ứng nhu cầu là
một lợi thế rất lớn đối với doanh nghiệp dệt may. Chẳng hạn như một doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng may mặc thời trang, khi có một mốt mới xuất
hiện, doanh nghiệp muốn triển khai sản xuất theo mẫu này, mặc dầu nguyên
liệu chính vẫn là vải, song sản phẩm mới lại có nhu cầu sử dụng nhiều loại
phụ liệu mới như hạt cườm, ruy-băng… muốn phát triển sản xuất doanh
nghiệp phải liên kết với các cơ sở khác để có được các phụ liệu này.


17

Ba là liên kết kinh tế giúp các doanh nghiệp dệt may tiêu thụ sản phẩm
của mình được nhanh hơn.
Điều đó được thể hiện rất rõ qua sự liên kết của các nhà sản xuất và các
tổ chức thương mại thơng qua hình thức đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm.

Thông qua những tổ chức này,sản phẩm của doanh nghiệp được đưa vào thị
trường một cách nhanh chóng hơn. Hình thức liên kết này có thể thấy rõ trong
ngành dệt may. Hầu hết các cơng ty may, trong đó có các cơng ty may xuất
khẩu đều có các đại lý bán hàng với rất nhiều cấp và có các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm như hệ thống cửa hàng của công ty May 10, Công ty TNHH
May Giày An Phước, Tổng công ty May Đức Giang…
Bốn là: Liên kết kinh tế giúp doanh nghiệp dệt may giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh
Liên kết kinh tế về bản chất là việc kết hợp của hai hay nhiều doanh
nghiệp thực hiện một cơng việc nào đó nhằm tăng hiệu quả hoạt động của
những doanh nghiệp này. Như vậy mỗi doanh nghiệp dệt may tham gia liên
kết kinh tế thực hiện một phần công việc nhất định trong quy định ràng buộc
về lợi ích cũng như trách nhiệm chẳng hạn như thơng qua hợp đồng kinh tế,
thỏa thuận kinh tế, hợp tác kinh tế…Nhìn nhận ở một khía cạnh này thì việc
liên kết kinh tế chính là giúp cho các doanh nghiệp đạt được mức năng lực
lớn hơn và phân chia rủi ro.
Liên kết kinh tế cũng giúp các doanh nghiệp giảm bớt rủi ro thông qua
việc kết hợp với những doanh nghiệp vốn là đối thủ cạnh tranh với mình.
Việc liên kết này giúp các doanh nghiệp thỏa hiệp, phân chia thị trường…như
vậy không những giúp doanh nghiệp tăng cường năng lực hoạt động mà còn
giúp giảm bớt những rủi ro trong cạnh tranh.
1.1.2.2. Đặc trưng của liên kết kinh tế trong ngành dệt may
Đặc trưng thứ nhất: Liên kết kinh tế là một quan hệ kinh tế chỉ có thể
diễn ra giữa hai hoặc nhiều chủ thể kinh tế độc lập,tự chủ về kinh tế có quyền


18

sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng tài sản của mình và do đó theo quy luật
quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lí nên quan hệ giao dịch với nhau

giữa các “người chơi” trong liên kết kinh tế chỉ có thể diễn ra theo “luật chơi”
tự nguyện, thỏa thuận cùng có lợi và tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên đặc trưng
này cũng là đặc trưng của thể chế thị trường.
Đặc trưng thứ hai:Liên kết kinh tế là một quan hệ ràng buộc chặt chẽ
với nhau theo một kế hoạch định trước dài hạn trong tương lai hoặc thường
xuyên . Tính định trước trong tương lai tự nó khơng nhất thiết phải là quan hệ
thường xun, theo đó một quan hệ giao dịch dù chỉ xảy ra một lần giữa hai
đối tác độc lập một cách tự nguyện, cùng có lợi và được định trước diễn ra
trong một thời gian nhất định vẫn là một liên kết kinh tế. Ngược lại đã là một
quan hệ giao dịch thường xun, lâu dài thì tất yếu mang tính định trước. Tuy
nhiên “luật chơi” này cũng là đặc trưng của thể chế kế hoạch.
Đặc trưng thứ ba:Liên kết kinh tế là một trong những hình thức phối
hợp hoạt động giữa các chủ thể kinh tế chứ không phải là mọi sự phối hợp
hoạt động giữa các chủ thể kinh tế. Điều đó cũng tương tự như mệnh đề liên
kết kinh tế là một kiểu quan hệ kinh tế chứ không phải là mọi quan hệ kinh tế
Đặc trưng thứ tư: liên kết kinh tế là một kiểu quan hệ kinh tế không tồn
tại độc lập mà luôn gắn liền với các tổ chức sản xuất kinh doanh cụ thể mang
tính đặc thù của liên kết kinh tế để hình thành nên thể chế. Cơ chế kinh tế nào
(tức quan hệ kinh tế) thì phải tương ứng với hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh cụ thể đó. Cơ chế thị trường tự do có chợ, cửa hàng, trung tâm thương
mại, trung tâm giao dịch, thị trường chứng khoán. Cơ chế kế hoạch mệnh lệnh
tương ứng với các hình thức tổ chức như: cơng ty, doanh nghiệp, tơ-rớt, xí
nghiệp liên hợp, liên hiệp xí nghiệp hạch tốn tập trung, quản lí vĩ mơ của nhà
nước… Liên kết kinh tế có các hình thức tổ chức đặc thù của nó như: Hiệp
hội ngành hàng, chuỗi cung ứng, Các-ten, tổ hợp, bạn hàng, đồng minh kinh
tế, hợp tác sản xuất kinh doanh, liên doanh…


×