Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện thường tín, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.9 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM TIẾN DŨNG

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở
HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHẠM TIẾN DŨNG

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở
HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

Ngành : Chính trị học
Mã số : 8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC



Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Trần Quang Hiển

HÀ NỘI - 2019


Luận văn đã được sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Chủ tịch Hội đồng


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS, TS. Trần Quang Hiển. Các số liệu và trích
dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên
cứu của Luận văn không trùng lắp với bất kỳ cơng
trình nào khác. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về
cơng trình nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn


Phạm Tiến Dũng


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CNH:

Cơng nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

HĐND:

Hội đồng nhân nhân

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MụC BảNG
Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Thường Tín,
giai đoạn 2014 – 2018 ....................................................................... 39
Bảng 2.2: Trình độ văn hóa và trình độ chun mơn đào tạo của cán bộ chủ
chốt cấp xã huyện Thường Tín .......................................................... 41
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện
Thường Tín, giai đoạn 2014 – 2018 .................................................. 42
Bảng 2.4: Trình độ quản lý nhà nước và trình độ ngoại ngữ, tin học của cán

bộ chủ chốt cấp xã huyện Thường Tín, giai đoạn 2014 – 2018 .......... 44


MụC LụC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở VIỆT NAM........................................................ 12
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ...... 12
1.2. Khái niệm chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã ....................................................................... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã .............................................................................. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP XÃ Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY.................................................................................................. 34
2.1. Khái quát về huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã của huyện hiện nay............................................... 34
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín,
Thành phố Hà Nội hiện nay................................................................ 38
2.3. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện
Thường Tín, Thành phố Hà Nội hiện nay. .......................................... 48
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI................................. 64
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian tới ................... 64
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian tới ................... 71
KẾT LUẬN ................................................................................................. 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 94
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................... 100


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác cán bộ là một trong những vấn đề có ý nghĩa chiến lược,
quyết định đối với sự nghiệp cách mạng nói chung và cơng tác xây dựng
Đảng nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “cán bộ là gốc của mọi công
việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Từ
việc nhận thức một cách sâu sắc vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ trong sự
nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm có ý thức về việc đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng những yêu cầu bức thiết
trong từng giai đoạn cách mạng. Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam đã
chứng minh vai trò của đội ngũ cán bộ - lực lượng nòng cốt đã cùng với nhân
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã làm nên thành công của cuộc Cách mạng
tháng Tám; thắng lợi trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ,
thống nhất đất nước, đem lại độc lập tự do cho dân tộc, ấm no, hạnh phúc cho
nhân dân.
Chính vì lẽ đó mà trong suốt cơng cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã chăm lo, đào tạo được một đội ngũ cán bộ cách mạng kiên trung,
đủ đức, đủ tài để đảm đương nhiệm vụ mà cách mạng và nhân dân giao phó.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực của cơng cuộc đổi mới mang lại thì
cũng có những điều khiến chúng ta cũng phải băn khoăn khi mà “tham nhũng
đã trở thành quốc nạn”, sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, gây bất bình và giảm sút lòng tin
của nhân dân, Tại Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khóa XI) về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay đã nhận
định: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó, có những đảng


2

viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai
nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo
danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vơ
ngun tắc”. Đây chính là cuộc thử thách nhân cách người cán bộ, đảng viên.
Trong hệ thống đơn vị hành chính ở nước ta, xã và phường cùng với thị
trấn là đơn vị hành chính cơ sở có vai trị quan trọng nên cán bộ chủ chốt cơ
sở phải là những người nắm rõ tình hình địa phương và là người trực tiếp đưa
đường lối, chính sách của Đảng vào cuộc sống. Vì thế phẩm chất đạo đức,
năng lực của cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong các tổ chức đảng,
chính quyền và đồn thể ở cấp xã, có ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm, thái độ
và niềm tin của dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ nói chung.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã còn nhiều hạn chế về cả
phẩm chất đạo đức, lẫn trình độ, năng lực. Một bộ phận khơng nhỏ cán bộ,
đảng viên có biểu hiện phai nhạt lý tưởng, mất cảnh giác, giảm sút ý chí phấn
đấu; tính tiên phong gương mẫu không cao; cán bộ ở nông thôn sống gần dân
nhưng không sát dân, chưa hiểu được tâm tư nguyện vọng của dân. Chính vì
thế mà gây nên tình trạng suy thối về phẩm chất đạo đức, tham nhũng, lãng
phí, lợi dụng chức quyền làm sai pháp luật, gây mất đồn kết nội bộ ở cấp
xã...Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở nước ta nói
chung và huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nói riêng hiện nay là rất quan
trọng. Đó vừa là một nhiệm vụ bức xúc trước mắt, vừa mang ý nghĩa lâu dài
đối với sự tồn tại và phát triển của hệ thống chính trị cấp xã ở nước ta.
Trước những yêu cầu bức thiết của sự phát triển và thực tế địa phương

cần phải có một đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của thời kỳ mới. Từ những lý do trên, tôi chọn
đề tài: “Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín,


3

thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ Chính trị
học tại Học viện Báo chí và Tun truyền.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xây dựng đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị nước ta nói chung, bảo
đảm và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nói riêng là chủ
đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các học giả ở Việt
Nam thời gian qua. Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết
do nhiều tác giả với nhiều góc độ khác nhau nghiên cứu liên quan đến vấn đề
này đã được công bố; nhiều công trình, bài viết đã có những đóng góp, những
lý giải, những kiến nghị sâu sắc và có giá trị thực tiễn cao, trong luận văn chỉ
đề cập đến một số cơng trình liên quan trực tiếp đến đề tài như:
Thứ nhất, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ
Hồ Chí Minh (1974), Về vấn đề cán bộ, Nxb Sự thật, Hà Nội; Hồ Chí
Minh tồn tập, tập 5 Cán bộ và Đời sống mới; Sửa đổi lối làm việc; Nghị
quyết Trung ương ba khoá VIII “ Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương
năm khóa IX “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ
sở xã, phường, thị trấn"; Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30/11/2004 vủa
Bộ Chính trị “Về cơng tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Kết luận số 24-KL/TW,
ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị “Về đẩy mạnh công tác quy hoạch và
luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp

theo”; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2019 Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII “về tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ” .…


4

Thứ hai, một số cuốn sách liên quan đến vấn đề cán bộ và chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
- Đức Vượng (1995), Cuốn sách Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán
bộ của, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách đã nêu rõ vấn đề
trọng tâm mà Chủ tịch Hồ Chí Minh ln quan tâm đó là đội ngũ cán bộ. Đào
tạo bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của công tác cán bộ,
là yêu cầu khách quan trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có số lượng hợp lý, cơ cấu đồng bộ, chất lượng cao
kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng, tự đào tạo bồi dưỡng là yếu tố quan trọng
trong công tác cán bộ.
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) (2001), Cuốn
sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị
quốc gia. Đây là tác phẩm nghiên cứu đưa ra những luận cứ thuyết phục
giúp cho độc giả nói chung, cán bộ, cơng chức nói riêng sẽ hiểu sâu sắc hơn
đối với vấn đề nâng cao chất lượng công tác cán bộ trong thời kỳ Việt Nam
đang tiến hành thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập quốc tế.
- Nguyễn Minh Sản (2009), Cuốn sách: “Pháp luật về cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn” Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách chuyên khảo tác giả
tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật về cán bộ, cơng chức

chính quyền cấp xã ở Việt Nam; trên cơ sở đó tác giả phân tích các quan điểm
và đề xuất các giải pháp tiếp tục hồn thiện pháp luật về cán bộ, cơng chức
chính quyền cấp xã ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Trần Đình Hoan (2009), Cuốn sách: “Đánh giá quy hoạch, luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất


5

nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách tác giả đi sâu nghiên
cứu một khâu của công tác cán bộ. Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận, thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung,
cơng tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo đội ngũ công chức nói
riêng từ đó đề ra các giải pháp hiệu quả cho việc nâng cáo chất lượng cán bộ,
công chức thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Vũ Đăng Minh (2015), Sách chuyên khảo “Sổ tay về quản lý nhà
nước và kỹ năng làm việc dành cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách là tài liệu tham khảo giúp cho đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã tự học tập, rèn luyện nâng cao nghiệp vụ nhất là
kỹ năng quản lý, phương pháp điều hành, công tác dân vận... để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, luận văn, luận án nghiên cứu liên quan đến cán bộ, chất
lượng đội ngũ cán bộ cấp xã
- Phạm Công Khâm (2002), luận án tiến sĩ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ
cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”. Luận án đã chỉ ra
thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long
đồng thời đưa ra giải pháp chủ yếu để xây dựng đội ngũ này trong thời gian tới.
- Phan Thúy Vân (2005), luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị: “Quản
lý đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp phường ở tỉnh Cần Thơ hiện nay - Thực
trạng và giải pháp”. Trong luận văn tác giả đã đề cập đến những lý luận

chung về quản lý đội ngũ CBCC cấp xã; Những yếu tố ảnh hưởng, thực
trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ CBCC cấp
phường trên địa bàn tỉnh Cần Thơ. Qua đây các cấp ủy đảng, chính quyền có
thể nghiên cứu, tìm giải pháp phù hợp đối với cơng tác quản lý đội ngũ
CBCC của địa phương mình.
- Mai Đức Ngọc (2007), luận án tiến sĩ: “Vai trò cán bộ lãnh đạo chủ


6

chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta
hiện nay” (qua thực tế vùng đồng bằng Sông Hồng). Tác giả đã làm rõ vai trò
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định
chính trị - xã hội ở nơng thơn, đồng thời đưa ra giải pháp để nâng cao vai trò
của đội ngũ này, góp phần vào việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước.
- Trần Thị Kim Dung (2011), Luận văn thạc sĩ: “Cán bộ, công chức
cấp xã của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn này tác giả đi
sâu nghiên cứu và đưa ra một số vấn đề lý luận về CBCC cấp xã theo quy
định của pháp luật hiện hành; đặc điểm yếu tố ảnh hưởng đến đội ngũ CBCC
tại tỉnh Bắc Giang; đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Bắc
Giang, chỉ ra nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng, kiện toàn đội ngũ CBCC cấp xã, tỉnh Bắc Giang.
- Đỗ Thị Thanh Huyền (2013), Luận văn thạc sĩ: “Quản lý đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên hiện nay”. Tác
giả đã đưa ra một số khái niệm chung về quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã; thực trạng quản lý và những vấn đề đặt ra trong quản lý đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Văn Giang … Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những
mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm quản lý tốt đội ngũ CBCC cấp
xã ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

- Trần Thanh Nhàn (2014), luận án tiến sĩ, “Quy hoạch đội ngũ cán bộ
thuộc diện BTV tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay”. Luận án
đã chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quy hoạch đội ngũ
cán bộ diện BTV tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc bộ hiện nay. Trên cơ
sở đó, chỉ ra kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân và phương
hướng giải pháp khắc phục.
- Dương Tiến Bách (2017), luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học tại Học


7

viện Báo chí và Tuyên truyền: “Quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã ở
huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội hiện nay”. Tác giả đã đưa ra một số khái
niệm chung về quản lý đội ngũ cán, công chức cấp xã; thực trạng quản lý và
những vấn đề đặt ra trong quản lý đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Sóc Sơn,
Thành phố Hà Nội … Trên cơ sở đó, tác giả phân tích những quan điểm và
giải pháp nhằm tăng cường quản lý đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Sóc Sơn,
Thành phố Hà Nội.
Thứ tư, các bài viết liên quan đến cán bộ, chất lượng đội ngũ cán bộ
cấp xã
- Hà Quang Ngọc (1999), “Đội ngũ cán bộ chính quyền cấp cơ sở: Thực
trạng và giải pháp” Tạp chí Cộng sản, số 2. Bài viết trình bày, phân tích một
cách tồn diện, hệ thống các khái niệm, lý giải các căn cứ khoa học về đội ngũ
cán bộ chính quyền cấp cơ sở và đưa ra những kiến nghị về phương hướng giải
pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng.
- Vũ Huy Từ (2002), “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5. Trong bài viết này, tác giả đã
khái quát các nội dung, hệ thống các định nghĩa về đội ngũ cán bộ cơ sở bên
cạnh đó tác giả đề cập đến thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở để
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ này cả về chất

lượng, số lượng.
- Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong
q trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản, số 9.
- Trịnh Xuân Thắng (2017), “Đổi mới công tác đánh giá cơng chức ở
Việt Nam”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 4.
- Nguyễn Thị Hồng Hải (2017), “Một số vấn đề về đổi mới tuyển dụng
công chức ở Việt Nam”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 3.
- Nguyễn Thị Thu Hà (2018), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp


8

xã đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5.
- Nguyễn Quốc Huy (2018) – Chủ tịch Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ
Tư pháp, “Nghiên cứu việc tuyển dụng và sử dụng quan lại dưới thời phong
kiến Việt Nam”.
- PGS. TS Dương Trung Ý (2018) – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh, “Cơng tác giáo dục, rèn luyện cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí Lý luận chính trị,
- PGS. TS Nguyễn Văn Giang – TS Nguyễn Ngọc Ánh (2019) – Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, “Luân chuyển gắn với bố trí cán bộ chủ
chốt khơng là người địa phương ở tỉnh Quảng Ninh: thực tiễn và kinh
nghiệm”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 4.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những góc
độ khác nhau về cơng tác cán bộ, trong đó có vấn đề chất lượng đội ngũ cán
bộ cấp xã; ít nhiều có bàn đến về chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã,
phường, thị trấn. Đây chính là những tài liệu có ý nghĩa cho mỗi người khi
nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trong giai đoạn hiện
nay. Tuy nhiên, vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện
Thường Tín, Thành phố Hà Nội hiện nay thì chưa có cơng trình nào chun

sâu nghiên cứu, trình bày thật hệ thống từ góc độ Chính trị học. Vì vậy, luận
văn dựa trên sự kế thừa, bổ sung, phát triển những nội dung liên quan đến vấn
đề chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã của các địa phương khác trong cả nước,
kết hợp với nghiên cứu thực tế tại huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội, tác
giả mong muốn hệ thống lại những kiến thức đã được học, các cơng trình
nghiên cứu đã được cơng bố để nghiên cứu thực trạng vấn đề chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội hiện nay
trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, trên cơ sở đó tác giả sẽ đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém về chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội hiện nay đáp ứng yêu


9

cầu, nhiệm vụ trong sự nghiệp xây dựng và phát triển huyện Thường Tín nói
riêng, Thành phố Hà Nội nói chung trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích đánh giá
thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín,
Thành phố Hà Nội hiện nay; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã;
- Khảo sát đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm về nội dung nghiên cứu: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu
chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội bao gồm các chức danh: Bí thư Đảng ủy, Phó bí Thường trực Đảng ủy;
Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND
và người đứng đầu mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội của hệ
thống chính trị cấp xã và tương đương.


10

- Phạm vi về không gian nghiên cứu: trên địa bàn huyện Thường Tín,
Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt
Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhà nước và pháp luật, cơng tác
cán bộ nói chung và chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học mác - xít. Bên cạnh đó, đề
tài luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương
pháp lôgic và lịch sử, lý luận với thực tiễn, điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân

tích, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học, quan điểm và quan niệm về
chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín,
Thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp luận cứ khoa học, làm cơ sở lý luận, tài liệu tham khảo


11

cho các nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cấp ủy đảng, chính quyền, nhất
là huyện ủy, UBND huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội với tư cách là chủ
thể trực tiếp lãnh đạo, quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Trên cơ sở đó
nhằm đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã để lãnh đạo, quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chương, 07 tiết.



12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở VIỆT NAM

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
* Đội ngũ
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ, ngày nay khái
niệm đội ngũ được dùng trong xã hội một cách rộng rãi như: Đội ngũ cán bộ,
công chức; đội ngũ tri thức; đội ngũ y, bác sĩ…đều xuất phát theo cách hiểu
thuật ngữ qn sự về đội ngũ, đó là: Khối đơng người được tập hợp lại một
cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu. Theo nghĩa khác đó
là một tập hợp số đơng người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một
lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng
nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên có thể khái niệm: “ Đội ngũ là một tập thể gồm số
đơng người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi, vật chất cũng như tinh thần”.
* Cán bộ chủ chốt cấp xã
“Cán bộ”: là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội



13

đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội.
“Cán bộ chủ chốt”: là khái niệm mang tính ước lệ thường được sử dụng
để chỉ những cán bộ có vị trí quan trọng nhất trong tổ chức bộ máy. Trong hệ
thống chính trị, ở trung ương, những cán bộ có vị trí quan trọng được xem
như “chính khách”, là “cán bộ chiến lược”, thì ở địa phương và cơ sở, các
chức vụ quan trọng được gọi là “cán bộ chủ chốt”.
Theo điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
22 tháng 10 năm 2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã. Theo đó, Chính phủ đã xác định các chức danh cán bộ
cấp xã bao gồm các chức vụ sau đây:
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy.
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam).
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thể hiện theo cơ chế:
Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ. Đảng Cộng sản
Việt Nam là một tổ chức nằm trong hệ thống chính trị, có sứ mệnh lãnh đạo
tồn xã hội thơng qua Nhà nước và các đồn thể nhân dân. Bộ máy nhà nước

do nhân dân lao động làm chủ là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của


14

dân, do dân, vì dân có chức năng quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Các
đoàn thể nhân dân được đề cập ở đây là các tổ chức chính trị - xã hội, thành
viên của Mặt trận Tổ quốc và là bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị,
gồm: Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến binh và Liên đoàn Lao động; có
chức năng tập hợp các tầng lớp xã hội thực hiện quyền làm chủ của nhân dân,
tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Cho đến nay, chưa có văn bản nào chính thức của Đảng và Nhà nước
xác định thống nhất, cụ thể về chức danh cán bộ chủ chốt xã, thị trấn; tuy
nhiên từ cách tiếp cận nêu trên, có thể quan niệm đội ngũ cán bộ chủ chốt xã,
thị trấn là một tập thể gồm các chức danh có vai trị quan trọng nhất, có ảnh
hưởng quyết định trong hệ thống,bộ máy của Đẳng, Chính quyền, Mặt trận và
các tổ chức Đồn thể, có tác dụng là bộ khung, là nòng cốt chi phối việc chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
thông qua việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế
xã hội, văn hóa trên địa bàn
Như vậy, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã bao gồm các chức danh được
nêu tại điều 3 nghị định số 92/2009/NĐ-CP như đã nêu trên.
- Năng lực của cán bộ chủ chốt có thể đánh giá ở 3 cấp độ sau:
+ Năng lực và trình độ chun mơn.
+ Năng lực hoạt động thực tiễn, năng lực tổ chức thực hiện đường lối,
chủ trương chính sách của Đảng và chính quyền.
+ Năng lực ra quyết định quản lý: quyết định quản lý vừa là một nội dung
hoạt động cơ bản vừa là sản phẩm chủ yếu của hoạt động lãnh đạo quản lý.
1.1.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã

- Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã chủ yếu là những người địa phương,
phần lớn sinh ra và lớn lên ngay tại địa bàn xã, được nhân dân địa phương


15

trực tiếp hoặc gián tiếp bầu thông qua các cuộc bầu cử tại địa phương hoặc có
thể do bổ nhiệm tại nguồn quy hoạch cán bộ tại chỗ.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vừa là đại diện cho nhân dân địa
phương, vừa là người đại diện cho chính quyền địa phương. Do đó, họ ln
phải giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân địa phương. Đây là
một mối quan hệ rất phức tạp nên nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã khá khó khăn.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức chính quyền của địa phương, có quyền quyết định trong việc huy động,
khai thác và sử dụng các nguồn lực của địa phương theo sự phân cấp của nhà
nước. Do đó, năng lực của họ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và sự phát
triển của địa phương.
- Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã làm việc theo nhiệm kỳ
5 năm. Sau mỗi nhiệm kỳ lại tổ chức bầu lại hoặc bổ nhiệm lại các chức danh
lãnh đạo chủ chốt cấp xã. Nhiều người có năng lực cơng tác, có phẩm chất
đạo đức, được nhân dân tín nhiệm có thể được bầu lại trong 2 nhiệm kỳ (một
người giữ chức vụ chủ chốt khơng q 2 nhiệm kỳ).
1.1.3. Vị trí, vai trị và chức năng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.3.1. Vị trí
Cấp xã là đơn vị hành chính thấp nhất (cấp cuối cùng) trong hệ thống tổ
chức hành chính của Nhà nước ta, là nơi nhân dân địa phương trực tiếp sinh
sống, lao động sản xuất và chiến đấu để xây dựng, bảo vệ quê hương, đất
nước; nơi hiện thực hóa, biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước thành hiện thực; đồng thời là nơi khởi nguồn của
những sáng kiến, kinh nghiệm góp phần bổ sung, phát triển, hồn thiện chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước phù hợp với thực tiễn. Chủ tịch Hồ


16

Chí Minh khẳng định: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành
chính. Cấp xã làm được việc thì mọi cơng việc đều xong xi”[HCM TT
1995 T5, tr.269]
Là những người đứng đầu và giữ những chức vụ trọng yếu ở một cấp,
nên đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở có vị trí hết sức quan trọng, vừa giữ vai
trò nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức cấp cơ sở, vừa thể hiện
sự lãnh đạo của Đảng, vừa bảo đảm việc thực hiện quyền lực chính trị của
chính quyền, vừa bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân ở cơ sở.
1.1.3.2. Vai trò và chức năng
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã có vai trị hết sức quan trọng, là “cái
gốc của mọi công việc” ở cơ sở. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đồng chí nào
làm ở hợp tác xã, làm tốt là anh hùng… Cho làm việc ở xã là hèn thì khơng
đúng {HCMTồn tập, Sđd, tập 10, tr.466}
Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã thể hiện qua các mặt sau:
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã giữ vai trò quyết định trong việc thực
hiện sự lãnh đạo của Đảng và chịu sự quản lý của Nhà nước về mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn. Đây là những người trực tiếp lãnh đạo
và tổ chức thực hiện đường lối, chủ chương của Đảng; chính sách pháp luật
của Nhà nước; là nhịp cầu quan trọng giữa Đảng, nhà nước với Nhân dân.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là người trực tiếp đưa đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; là người thay mặt Đảng và Nhà
nước trực tiếp lãnh đạo, quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền lực và quyền lợi của nhân dân,

chăm lo trực tiếp đến đời sống của nhân dân.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là người trực tiếp đưa ra những kế
hoạch, chỉ đạo trực tiếp cho việc phát triển địa phương bằng cách hiện thực hóa,
thể chế hóa các đường lối, chủ trương của Đảng. Do đó, họ là người chủ động đề


17

xuất đổi mới, góp phần vào việc hồn thiện thể chế ở cơ sở nông thôn.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đóng vai trị quyết định trong việc phát
triển các mặt của đời sống xã hội ở cơ sở như khơi dậy, phát huy tiềm năng, thế
mạnh của nhân dân địa phương; giúp nhân dân phát triển kinh tế, thoát nghèo,
vươn lên làm giàu; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; trực tiếp
thúc đẩy sự phát triển các mặt của đời sống xã hội ở nông thôn.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã tiên tiến, vững mạnh sẽ là một trong
những nguồn lực quan trọng cung cấp cán bộ cho chính quyền cấp trên bởi lẽ
chính quyền cấp xã là một trong những môi trường rất quan trọng để cán bộ
trưởng thành.
1.2. Khái niệm chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu thị ra
bên ngồi các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung
nhất về “chất lượng” là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một
sự vật, sự việc.
Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản:
Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo
nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc;
Thứ hai, những phẩm chất, những đặc tính, những giá trị đó đáp ứng đến
đâu những yêu cầu đã được xác định về con người, sự vật, sự việc đó ở một thời

gian và khơng gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương
đối, thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan.
Vì thế, nói đến chất lượng của một con người là nói đến mức độ đạt
được của một người ở một thời gian và khơng gian được xác định cụ thể, đó
là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt tầm,


18

đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá trị,
những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và các mặt hoạt động
của con người đó, chính là chất lượng con người đó.
Khi phân tích, đánh giá chất lượng của bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá
trình nào đang diễn ra trong tự nhiên, xã hội hay trong tư duy phải phân tích,
đánh giá chất lượng của từng yếu tố, từng bộ phận cấu thành sự vật hiện
tượng và quá trình ấy trong thống nhất, biện chứng, trong sự ràng buộc và tác
động lẫn nhau giữa chúng; khơng được tuyệt đối hố một yếu tố, bộ phận nào
hoặc tách rời giữa các yếu tố, các bộ phận. Q trình đó địi hỏi phải có
phương pháp xem xét, đánh giá cụ thể, khơng thể áp dụng phương pháp duy
nhất, đặc biệt là đối với con người và hoạt động của con người trong xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất
lượng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực cơng
tác, thể hiện ở kết quả hồn thành nhiệm vụ”.
Ở nước ta quan niệm được nhiều nhà khoa học, quản lý thừa nhận, sử
dụng rộng rãi về Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã đó là tổng hợp thống nhất
biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của đội ngũ
cán bộ cấp xã về mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh
mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ cấp xã trong
điều kiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế.
Theo đó, chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã có tính ổn định tương đối,

có thể cao hoặc thấp do tác động của những điều kiện khách quan và chủ
quan, không bất biến, thường xuyên vận động, biến đổi, phát triển theo yêu
cầu, nhiệm vụ; chịu sự tác động mạnh mẽ của thực tiễn và phụ thuộc vào
quá trình bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của mỗi người cán bộ.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải có quan điểm (thái độ) và phương
pháp đánh giá đúng cán bộ. Trước hết "phải có độ lượng vĩ đại thì mới có


×