Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Công tác tham mưu về phòng, chống tham nhũng của ban nội chính tỉnh tỉnh ủy nam định hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUN

ĐỒN THỊ THU HÀ

CƠNG TÁC THAM MƯU VỀ PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
CỦA BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY NAM ĐỊNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUN

ĐỒN THỊ THU HÀ

CƠNG TÁC THAM MƯU VỀ PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
CỦA BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY NAM ĐỊNH HIỆN NAY

Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước


Mã số : 831 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

HÀ NỘI - 2019


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn cao học Học viện Báo chí và Tuyên truyền ngày 12 tháng 9 năm 2019
Chủ tịch Hội đồng

PGS, TS. NGUYỄN VŨ TIẾN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Trần Thị Hương. Các số liệu, kết quả trong Luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã
công bố. Những kết luận khoa học trong Luận văn là mới và chưa từng cơng
bố trong bất kì một cơng trình nào trước đây. Nếu sai, tơi xin chịu hồn tồn
trách nhiệm.
Tác giả

ĐỒN THỊ THU HÀ


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy

cô của Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đặc biệt là các thầy cô Khoa Xây
dựng Đảng của Học viện đã tạo điều kiện tốt cho em hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Hương đã nhiệt tình
hướng dẫn em thực hiện hồn thành Luận văn tốt nghiệp.
Trong q trình học tập và thực hiện Luận văn, do trình độ lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, nên Luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cơ để
em học thêm được nhiều kiến thức, kinh nghiệm để hoàn thành tốt hơn với
những nghiên cứu sau này. Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

ĐOÀN THỊ THU HÀ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

PCTN

:

Phòng, chống tham nhũng


TAND

:

Toà án nhân dân

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

UBKT

:

Uỷ ban Kiểm tra

VKSND

:

Viện kiểm sát nhân dân


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


MụC LụC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1:CÔNG TÁC THAM MƯU VỀ PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
CỦA BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN.......................... 9
1.1. Phòng, chống tham nhũng – khái niệm, vai trò, nội dung và
quan điểm ............................................................................................ 9
1.2. Cơng tác tham mưu về phịng, chống tham nhũng của Ban Nội
chính Tỉnh ủy- khái niệm, vai trị, nội dung, nguyên tắc .................... 24
Chương 2:CÔNG TÁC THAM MƯU VỀ PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
CỦA BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY NAM ĐỊNH HIỆN NAY- THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ......................................................... 31
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác tham mưu về phịng, chống
tham nhũng của Ban Nội chính Tỉnh ủy Nam Định hiện nay.............. 31
2.2. Thực trạng công tác tham mưu về phịng, chống tham nhũng của
Ban Nội chính Tỉnh ủy Nam Định hiện nay........................................ 38
2.3. Nguyên nhân và kinh nghiệm ...................................................... 53
Chương 3:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG
TÁC THAM MƯU VỀ PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA BAN
NỘI CHÍNH TỈNH ỦY NAM ĐỊNH THỜI GIAN TỚI .......................... 58
3.1. Những yếu tố thuận lợi, khó khăn và mục tiêu, phương hướng tăng
cường cơng tác tham mưu về phịng, chống tham nhũng của Ban Nội
chính Tỉnh ủy Nam Định thời gian tới ................................................ 58
3.2. Những giải pháp tăng cường cơng tác tham mưu về phịng, chống

tham nhũng của Ban Nội chính Tỉnh ủy Nam Định thời gian tới ........ 64
KẾT LUẬN ................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 84
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................. 87


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng tác phịng, chống tham nhũng là một nhiệm vụ trọng tâm, gắn
liền với nhiệm vụ xây dựng Đảng, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Nam Định; Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp
uỷ, chính quyền xây dựng và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cơng tác phịng, chống tham nhũng,
nhất là Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa X), Luật phịng, chống tham nhũng
và các văn bản hướng dẫn có liên quan; việc thực hiện cơng tác phịng, chống
tham nhũng phải gắn với thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phát triển kinh tế xã hội địa phương, từ đó
củng cố lịng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành
của Nhà nước.
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Luật
phịng, chống tham nhũng, cơng tác phịng, chống tham nhũng, trên địa bàn
tỉnh đã có những chuyển biến tích cực nhất là nhận thức của cấp uỷ, chính
quyền, người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp về cơng tác phịng, chống
tham nhũng... khẳng định những chủ trương, giải pháp của Ðảng và Nhà nước
được quy định trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) và các luật, quy định
của Đảng và Nhà nước có liên quan là đúng đắn, phù hợp.
Tuy nhiên, cơng tác phòng, chống tham nhũng vẫn chưa đạt yêu cầu và
mục tiêu đề ra là ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng. Tham nhũng vẫn

còn nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi, phức tạp, xảy ra trên nhiều
lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều ngành, nhất là trong các lĩnh vực quản lý, sử dụng
đất đai, tài nguyên, khoáng sản; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý ngân sách;
thu thuế, phí; quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp nhà nước; tín
dụng, ngân hàng; cơng tác cán bộ; quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với


2

người dân, doanh nghiệp..., gây bức xúc trong xã hội và là thách thức lớn đối
với sự lãnh đạo của Ðảng, sự quản lý của Nhà nước.
Thực hiện Quy định 183-QĐ/TW ngày 8/4/2013 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng, Ban Nội chính Tỉnh uỷ Nam Định được thành lập, với chức năng,
nhiệm vụ là tham mưu giúp Tỉnh uỷ, mà trực tiếp và thường xuyên là Ban
Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ về cơng tác nội chính và phịng, chống tham
nhũng. Sau 5 năm hoạt động, Ban Nội chính Tỉnh ủy Nam Định đã nỗ lực
phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn về tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất; đã đạt
được một số kết quả quan trọng, góp phần khẳng định chủ trương đúng đắn
của Đảng về việc tái lập cơ quan Ban Nội chính ở Trung ương và cấp tỉnh. Do
vậy, vấn đề nghiên cứu đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ban Nội chính Tỉnh ủy nói chung và tăng cường cơng tác tham mưu của Ban
Nội chính Tỉnh ủy trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng là một yêu cầu
cấp thiết cần đặt ra trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực trạng đó, học viên đã lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Cơng tác tham mưu về phịng, chống tham nhũng của Ban Nội chính
Tỉnh ủy Nam Định hiện nay” làm luận văn thạc sỹ ngành Xây dựng Đảng và
Chính quyền Nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Sách và đề tài khoa học
- Rich Stapenhurst, Sahr J.Kpundeh - Ngân hàng thế giới (2002), “Kiềm

chế tham nhũng. Hướng tới một mơ hình xây dựng sự trong sạch quốc gia”,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đi vào tổng hợp các cơng trình
nghiên cứu về tham nhũng và đấu tranh phòng chống tham nhũng của các nhà
nghiên cứu thuộc các nước trên thế giới của Ngân hàng thế giới, trong đó tập
trung tìm hiểu tham nhũng trên mọi khía cạnh, kinh nghiệm đấu tranh phịng
chống tham nhũng của các quốc gia; sự quan trọng của đấu tranh phòng
chống tham nhũng và đưa các giải pháp khắc phục , kiểm soát nạn tham
nhũng đang diễn ra phức tạp ở nhiều quốc gia trên thế giới ngày nay.


3

- Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 6 (2) (2003), Tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 6 (2) khoá VIII đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng,
chỉnh đốn đảng, chống tham nhũng, lãng phí, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Hồng vĩ (2004),“Các biện pháp phòng chống tham nhũng ở Trung
Quốc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách tập trung phân tích thực
trạng Tham nhũng ở Trung Quốc thời kỳ cải cách mở cửa, nguyên nhân dẫn
đến tình trạng tham nhũng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp chống
tham nhũng tại Trung Quốc hiện nay.
- Thanh tra Chính phủ (2004), Một số vấn đề cơ bản về phòng ngừa và
chống tham nhũng, Nxb Tư pháp.
- Ban Nội chính trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2005), “Văn bản
của Nhà Nước về phịng, chống tham nhũng”, Nxb Chính trị quốc gia ở Hà
Nội. Cuốn sách gồm hai phần: phần 1, tập trung làm rõ một số vấn đề chung
về pháp luật chống tham nhũng của Nhà Nước ta hiện nay: Hệ thống pháp
luật chống tham nhũng qua các thời kỳ (trước đổi mới và sau đổi mới), qua đó
khẳng định trong mọi chặng đường cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam, Nhà nước ta đã nhận định tham nhũng là loại tội phạm
nguy hiểm cho toàn đất nước, làm suy thối đạo đức cán bộ, đảng viên, cơng

chức… do đó phải xây dựng một hệ thống luật chặt chẽ để xử lý nghiêm khắc
và triệt để loại tội phạm này. Phần 2: gồm những văn bản quản lý của Nhà
nước về phịng chống tham nhũng
- Ban Nội chính Trung ương (2005), Một số văn bản của Đảng về
phòng, chống tham nhũng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Ban Nội chính Trung ương (2005), Kinh nghiệm phịng chống tham
nhũng một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Ban Nội chính Trung ương (2005), Một số bài nghiên cứu về tham
nhũng và phòng chống tham nhũng trên các tạp chí, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.


4

- Phan Xuân Sơn, Phạm Thế Dực (2008), Nhận diện tham nhũng và các
giải pháp phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
- Phan Xuân Sơn, Phạm Thế Lực (đồng chủ biên) (2008), “Nhận diện
tham nhũng và giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay”,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây là cơng trình khoa học đề cập một cách sâu
sắc và toàn diện về tham nhũng ở Việt Nam dưới góc độ chính trị học . Tác
phẩm gồm 3 chương, chương 1: cơ sở lý luận và thực tiễn để nhận diện và thiết
lập các biện pháp phòng, chống tham nhũng. Chương 2: Tham nhũng ở Việt
Nam, nhận diện, đặc điểm, nguyên nhân và vấn đề đăt ra. Chương 3: Phòng,
chống tham nhũng ở Việt Nam, thực trạng và những vấn đề đặt ra hiện nay.
- Lê Hồng Liêm (2011), Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng,
chống tham nhũng ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Vũ Thị Nghĩa (2012), Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo
phịng chống tham nhũng hiện nay, Luận án Tiến sỹ Xây dựng Đảng và Chính
quyền Nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2012.

- Dương Xuân Ngọc (2014),“Tham nhũng và phịng, chống tham nhũng
trong chính sách”, Học viện Báo chí và Tun truyền, Hà Nội. Đây là cơng
trình nghiên cứu toàn diện và sâu sắc về tham nhũng và phịng, chống tham
nhũng trong chính sách, cuốn sách gồm 4 chương, chương 1: Nhận diện tham
nhũng, tham nhũng trong chính sách; chương 2: Phòng, chống tham nhũng
trong xác lập nghị trình và xây dựng, ban hành chính sách; chương 3: Đấu
tranh phòng, chống tham nhũng trong thực hiện và đánh giá thực hiện chính
sách; chương 4: Phịng, chống tham nhũng trong chính sách ở Việt Nam
2.2. Luận văn thạc sĩ
- Phạm Hùng Sơn (2009), Tỉnh uỷ Bình Phước lãnh đạo cơng tác phịng,
chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Xây dựng Đảng
và Chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


5

- Trần Bình Dương ( 2016), “Nâng cao Cơng tác tham mưu của Ban
Nội chính Tỉnh ủy Nam Định trong cơng tác kiểm tra việc kê khai, kiểm sốt
việc kê khai tài sản giai đoạn 2016 - 2020”, Luận văn thạc sỹ Xây dựng Đảng
và Chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
2.3. Các bài báo khoa học
- Minh Anh (2001): ”Lại bàn về khái niệm tham nhũng và dấu hiệu đặc
trưng của tham nhũng”, Tạp chí Thanh tra (9)
- Vũ Ngọc Lâm (2008), Nhân tố hàng đầu để ngăn chặn, đẩy lùi tham
nhũng, lãng phí, Tạp chí Xây dựng Đảng (5)
- Hữu Thọ (2003): “Vai trò giám sát của nhân dân đối với hành vi
tham nhũng”, Tạp chí Xây dựng Đảng (8)
- Trần Thái Hà (2014),“Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của
Cộng hòa Phần Lan”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 2. Bài viết đã đánh giá
tình hình tham nhũng ở Phần Lan, phân tích các nguyên tắc cơ bản trong cuộc

đấu tranh phòng, chống tham nhũng, nêu ra các giải pháp mà Phần Lan đã áp
dụng thành công trong cuộc đấu tranh phịng, chống tham nhũng và đây là
nước có tỷ lệ tham nhũng thấp nhất trên thế giới.
- Nguyễn Phú Trọng (2014), “Quyết tâm ngăn chặn và từng bước đẩy
lùi tham nhũng, góp phần xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh”,
Tạp chí cộng sản, số 860 - tháng 6. Tác giả đã phân tích, đánh giá tình hình,
kết quả cơng tác phịng, chống tham nhũng; nêu ra những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong công tác phịng, chống tham nhũng, từ đó đưa
ra các giải pháp, chủ trương phòng chống tham nhũng trong thời gian tới.
- Giáo sư Hà Tôn Vinh (chuyên gia kinh tế), “Dân chủ, minh bạch để
dân tin”, Báo Người Lao động số tháng 8 năm 2015;
- TS. Hồng Văn Tú(Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Lập pháp
thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc Hội), Báo cáo Hội thảo “Vai trò của Quốc hội
trong PCTN”;


6

- Trần Quốc Vượng (Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Thường trực Ban
Bí thư), ngành nội chính Đảng cần làm tốt hơn nữa vai trị tham mưu trong
cơng tác phịng chống tham nhũng, VTV ngày 18/1/2018
Các cơng trình, bài báo tạp chí ở trên là rất có giá trị về lý luận và thực
tiễn trong cơng tác phịng chống tham nhũng hiện nay. Một số cơng trình đã
luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn Đảng lãnh đạo phòng chống tham nhũng,
chỉ ra phương hướng,giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng
tác phịng chống tham nhũng. Song có thể thấy đến nay chưa có một cơng
trình nào đi sâu nghiên cứu có hệ thống về đề tài “Cơng tác tham mưu về
phịng, chống tham nhũng của Ban Nội chính Tỉnh ủy Nam Định”. Do
vậy, có thể khẳng định đây là đề tài mới mẻ, khơng trùng lặp với các cơng
trình nghiên cứu trước đó.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đíchnghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan tới cơng tác tham
mưu về phịng, chống tham nhũng của ban Nội chính tỉnh ủy, tác giả khảo sát,
đánh giá thực trạng cơng tác tham mưu về phịng, chống tham nhũng của ban
Nội chính tỉnh ủy Nam Định, từ đó nêu các phương hướng và đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường công tác tham mưu của Ban Nội chính Tỉnh ủy Nam
Định trong thời gian tới giúp Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh mà trực tiếp,
thường xuyên là Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác phịng, chống tham nhũng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ giải quyết những
vấn đề sau:
- Một là hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác tham mưu của ban Nội
chính tỉnh ủy.


7

- Hai là khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ rõ ưu nhược điểm trong công
tác tham mưu của ban Nội chính tỉnh ủy Nam Định hiện nay.
- Ba là, nêu các phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường cơng tác tham mưu của ban Nội chính tỉnh ủy Nam Định trong thời
gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cơng tác
tham mưu về phịng, chống tham nhũng của Ban Nội chính Tỉnh ủy Nam
Định hiện nay.
- Về phạm vi nghiên cứu:Luận văn tập trung đánh giá thực trạng hoạt

động, cơng tác tham mưu về phịng, chống tham nhũng của Ban Nội chính
Tỉnh ủy Nam Định từ khi thành lập đến nay (tháng 6/2013- 2018)
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tham
nhũng, đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
*Phương pháp luận
Luận văn được sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
*Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn cịn sử dụng các phương pháp cụ thể như: lơgic- lịch sử; phân
tích- tổng hợp; nghiên cứu tài liệu; tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa của luận văn
Từ kết quả phân tích và tìm hiểu về thực trạng cơng tác tham mưu của
Ban Nội chính Tỉnh ủy Nam Định tác giả đề xuất các giải pháp có hiệu quả
góp phần khắc phục những hạn chế, vướng mắc và tăng cường tác tham mưu


8

của Ban Nội chính Tỉnh ủy, để từ đó nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo của
cấp ủy, qua đó giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo sự đồng
thuận trong các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết
tồn dân, góp phần hồn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng đã đề ra trong nhiệm kỳ 2015 - 2020.
7. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về công tác tham mưu của
ban Nội chính tỉnh ủy Nam Định dưới dạng luận văn thạc sĩ. Do vậy, đây sẽ là

tài liệu đánh giá chính xác thực trạng cả về thành công và hạn chế, từ đó đưa
ra giải pháp tăng cường cơng tác tham mưu của Ban Nội chính tỉnh ủy Nam
Định đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 03 chương, 07 tiết.


9

Chương 1
CƠNG TÁC THAM MƯU VỀPHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA
BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY–NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Phịng, chống tham nhũng – khái niệm, vai trò, nội dung và
quan điểm
1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm tham nhũng
Tham nhũng là hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, xuất hiện khi có
giai cấp và Nhà nước, là một hiện tượng xã hội phức tạp với những biểu hiện
khác nhau. Các quốc gia ở trình độ phát triển khác nhau, điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội khác nhau có quan niệm về tham nhũng cũng khác nhau.
Trong từng quốc gia, ở mỗi giai đoạn phát triển, khái niệm tham nhũng cũng
khác nhau. Vì vậy khó có thể có một khái niệm chung nhất về tham nhũng
cho mọi quốc gia, mội chế độ chính trị;
Ở góc độ chung nhất, thuật ngữ “tham nhũng” ( Corruption) có gốc là
một động từ tiếng La-tinh “corruptus”, nghĩa là lạm dụng, phá hoại hay vi
phạm. Như vậy, thuật ngữ “tham nhũng” hàm ý là những hành vi trái phép
hoặc bất hợp pháp.
Ngân hàng Thế giới(WB) coi tham nhũng là “ Sự làm dụng chức vụ
công để tư lợi”. Ngân hàng Phát triển Châu Á(ADB) quan niệm “ Tham

nhũng là lạm dụng chức vụ công hoặc chức vụ tư để trục lợi”
Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế (TI) thì “ Tham nhũng là hành vi của
cơng chức trong khu vực cơng, dù là chính trị gia hay cơng chức dân sự, trong đó
họ làm giàu một cách không đúng đắn hay bất hợp pháp cho bản than hoặc cho
người thâm của họ bằng việc lạm dụng quyền lực công đã được giao cho họ”
Công ước Liên hiệp quốc về chống tham nhũng năm 2003 không đưa ra
khái niệm về tham nhũng mà chỉ khuyến cáo các quốc gia thành viên cần phải


10

quy định các hành vi sau đây là tội phạm: Hối lộ ( trong khu vực công, khu
vực tư); tham ô; lợi dụng ảnh hưởng để trục lợi; làm giàu bất hợp pháp; biển
thủ trong khu vực tư; tẩy rửa tài sản do phạm tội mà có…
Khi đề cập đến vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh chưa dùng khái
niệm “tham nhũng” mà dùng khái niệm “tham ô”. Theo Người, “Tham ô là
lấy của công, chiếm của công làm của tư, nó có hại cho sự nghiệp xây dựng
nhà nước” [23,tr.573]. Theo cách hiểu thông thường, “tham nhũng” là hai từ
ghép của từ tham lam và nhũng nhiễu; “tham” là hám lợi, tự tư, tự lợi,
“nhũng” là lợi dụng quyền hạn, chức trách được giao để thoả mãn lòng tham.
Hai yếu tố này ln gắn bó chặt chẽ với nhau.
Tham nhũng cũng có thể coi là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hưởng lợi ích vật chất trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước,
của tập thể, cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
Ở Việt Nam, theo Điều 3, Luật phịng, chống tham nhũng năm 2018 thì “
tham nhũng là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó vì vụ lợi”. Vụ lợi được hiểu là: việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi
dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc phi vật chất khơng
chính đáng. Đây là khái niệm tương đối bao quát, đủ để xác định bản chất của
hành vi tham nhũng phổ biến trong xã hội Việt Nam hiện nay.

Luật Phòng, chống tham nhũng cũng qui định rõ các hành vi tham
nhũng bao gồm:
1) Tham ô tài sản;
2) Nhận hối lộ;
3) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
4) Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ
vì vụ lợi;
5) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi;
6) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi;


11

7) Giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi;
8) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết cơng việc cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương
vì vụ lợi;
9) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng trái phép tài sản của Nhà
nước vì vụ lợi;
10) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
11) Khơng thực hiện nhiệm vụ, vì vụ lợi;
12) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Như vậy, Luật Phòng, chống tham nhũng của Việt Nam đã xác định
chủ thể của tham nhũng là những người có chức vụ, quyền hạn làm trong các
cơ quan nhà nước (thuộc khu vực công) đã lạm dụng chức vụ, quyền hạn
được giao để thu lợi bất chính. Tuy nhiên nội dung của Luật mới chỉ điều
chỉnh những hành vi tham nhũng công, chưa bao quát được các hành vi tham
nhũng trong toàn xã hội. Vậy cần có sự mở rộng hơn về phạm vi của tham

nhũng ra cả khu vực tư nhân
Từ những điều trình bày trên có thể đưa ra khái niệm: Tham nhũng là
hành vi của một người(hoặc nhóm người) có quyền lực, đã lợi dụng quyền lực
để trục lợi riêng.
*Khái niệm phòng, chống tham nhũng
Theo từ điển tiếng Việt; “chống” là gây tác động, trở lực ngược lại với
hoạt động của ai hoặc của cái gì: chống những hủ tục, chống tham nhũng
[24,tr.383]; “phịng” là tìm cách ngăn chặn, đối phó với điều khơng hay có thể
xảy ra, gây tác tại cho mình, cho tập thể [18,tr.1339].
Phịng, chống tham nhũng là hoạt động tổ chức lực lượng, sử dụng các
biện pháp, phương tiện cần thiết và có thể theo quy định của Đảng và Nhà


12

nước nhằm phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi tham
nhũng, bảo đảm các yêu cầu về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, kinh tế và đối
ngoại. PCTN là nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước,
Như vậy, có thể quan niệm, PCTN là toàn bộ hoạt động của Đảng, Nhà
nước và các đoàn thể nhân dân nhằm ngăn ngừa các hành vi tham nhũng,
ngăn chặn, loại trừ những hành vi tham nhũng đã xảy ra, góp phần xây dựng
Đảng, Nhà nước các đoàn thể nhân dân trong sạch vững mạnh, hồn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ.
1.1.2. Vai trị của phòng, chống tham nhũng
Phòng và chống là hai hoạt động có chủ đích của con người. Phịng là
hành động diễn ra trước để ngăn ngừa, giảm thiểu một hậu quả nào đó có thể
đem lại. Cịn chống có thể hiểu là một điều không tốt đã xảy ra hoặc đe dọa
nghiêm trọng tới cuộc sống hay một hoạt động nào đó, khiến cho cuộc sống
hay hoạt động đó bị diễn biến xấu. Vậy nên cần phải chống, phải tìm cách làm

giảm thiểu những thiệt hại khơng cho nó có cơ hội diễn ra.
Chiến lược quốc gia về PCTN nhấn mạnh: Phòng ngừa tham nhũng là
ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng. Đồng thời, chỉ ra chống tham
nhũng có nghĩa là kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện sai trái, làm
triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng và xử lý triệt để những
biểu hiện vi phạm, sai phạm về tham nhũng.
Cũng như vậy, phòng ngừa tham nhũng và phòng chống tham nhũng là
hành động có chủ đích. Phịng ngừa tham nhũng được triển khai để ngăn ngừa
những biểu hiện, thái độ, hành vi của con người tác động gây ra hậu quả làm
thiệt hại về kinh tế. Còn chống tham nhũng là nhằm đấu tranh chống lại
những hành vi vi phạm pháp luật để vụ lợi cá nhân của một tổ chức hoặc một
cá nhân nào đó, gây thiệt hại cho xã hội. Vậy nên chống tham nhũng là cách
làm giảm thiệt hại cho Nhà nước, cho tổ chức và cá nhân, làm cho những đối


13

tượng có chức vụ, quyền hạn khơng có cơ hội để thực hiện hành vi sai phạm
của mình.
Có thể khẳng định PCTN là hành động có chủ đích của con người nhằm
ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, đấu tranh quyết liệt với các biểu hiện
tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần
xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, thúc đẩy kinh tế- xã hội phát
triển; củng cố được lòng tin của nhân dân và cộng đồng quốc tế.
Hiện nay việc phòng chống tham nhũng hết sức cần thiết, nó có vai trị
quan trọng trong giải quyết những vấn đề đặt ra cả về mặt lý luận và thực tiễn,
cụ thể:
Từ vấn đề lý luận:
Tham nhũng là việc (hành vi) những người có chức, có quyền lợi dụng
(lạm dụng) chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt của công, tiền bạc,

đất đai, tài sản của nhà nước, của tập thể, biến chúng thành của cải, tài sản của
mình. Tham nhũng, do vậy, là một dạng của ăn cắp, ăn trộm, lấy của người
khác làm của mình một cách lén lút, khuất tất mà người bị mất khi bị mất
không biết. Đồng thời, tham nhũng cũng là một dạng của ăn cướp, chỉ có khác
ăn cướp thơng thường của những người dùng sức mạnh, vũ lực để cưỡng đoạt
của cải, tài sản của người khác, còn tham nhũng dùng sức mạnh quyền lực
chiếm đoạt của cải, tài sản của công, biến thành của riêng. Trong lịch sử nhân
loại, từ cổ chí kim, ở mọi quốc gia, dân tộc, ăn cắp, ăn trộm, ăn cướp đều bị
xem là hành vi xấu xa, bị xã hội lên án, bị xem là hành vi phi đạo đức của
những kẻ lười biếng, muốn ăn mà không muốn làm. Nếu ăn cắp, ăn trộm, ăn
cướp đã là xấu xa thì tham nhũng cịn xấu xa hơn, đáng bị lên án hơn nữa. Bởi
không phải tất cả, nhưng phần rất lớn những kẻ ăn cắp, ăn trộm, ăn cướp là
người nghèo, khổ; vì cuộc sống, vì sự sinh tồn của mình, gia đình, vợ con
mình mà phải sa vào con đường trộm, cắp, “bần cùng sinh đạo tặc”, họ cịn có
mặt đáng thương. Trong khi, những kẻ tham nhũng là những người có chức,


14

có quyền, những người chắc chắn phải có cuộc sống khơng cao hơn thì cũng
phải từ mức trung bình xã hội trở lên, thậm chí giàu có, nhưng lại có hành vi
ăn cắp, ăn trộm, ăn cướp để có cuộc sống cao hơn, sướng hơn cho riêng mình,
gia đình mình; là những người có hiểu biết, được giao trách nhiệm quản lý xã
hội, bảo vệ trật tự, kỷ luật kỷ cương xã hội, tạo môi trường điều kiện thuận lợi
cho mọi người sống, làm việc, nhưng lại vi phạm pháp luật, phá hủy kỷ luật,
kỷ cương xã hội, làm mất lòng tin của người dân vào những người cầm
quyền, vào Đảng, nhà nước, vào chế độ.
Tham nhũng là mầm họa có sức lây lan nhanh chóng, trở thành đại
họa, làm mục ruỗng đội ngũ quan lại, sự bất bình của nhân dân dẫn tới sụp đổ
của biết bao triều đại phong kiến trong lịch sử các quốc gia, dẫn tới mất nước

của biết bao nước trên thế giới. Ngày nay, tham nhũng cũng là một trong
những nguyên nhân hàng đầu dẫn tới sự rối loạn ở nhiều quốc gia, mất chính
quyền của nhiều đảng chính trị có lịch sử lâu đời, ở nhiều nước. Bởi vậy,
không chỉ ngày nay, chống tham nhũng được thực hiện quyết liệt, mạnh mẽ ở
nhiều nước trên thế giới, mà từ khi có nhà nước, có tham nhũng, thì tham
nhũng đã bị lên án và đấu tranh, một cuộc đấu tranh bền bỉ, dai dẳng, đầy khó
khăn, gian khổ, phức tạp, giành được kết quả, thắng lợi, đẩy lùi được tham
nhũng ở chỗ này thì tham nhũng lại xuất hiện, phát triển ở nơi khác, lúc khác
với những biểu hiện, thủ đoạn này càng tinh vi. Từ nhiều thế kỷ trước, nhân
loại đã chống tham nhũng, ngày nay, nhân loại vẫn tiếp tục chống tham
nhũng, chống tham nhũng là vấn đề toàn cầu, vấn đề của thời đại. Ngày nay,
cũng như trong lịch sử, ở nhiều nơi, có những người, những lực lượng lợi
dụng cuộc đấu tranh chống tham nhũng để loại bỏ những đối thủ của mình,
lấy việc cơng để mưu lợi tư, cơng tư lưỡng lợi, nhưng đó chỉ là những hiện
tượng cá biệt; về cơ bản, chống tham nhũng là cuộc đấu tranh tích cực, vì sự
tiến bộ, được nhân dân đồng tình, ủng hộ, để giữ ổn định xã hội, giữ vững và
củng cố lòng tin của nhân dân với nhà nước, với chế độ, bảo vệ nhà nước, bảo


15

vệ chế độ, thúc đẩy phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội
Từ vấn đề thực tiễn:
Tham nhũng làm thất thu ngân sách nhà nước, làm cho cơ chế xin - cho
trong phân bổ ngân sách nhà nước,tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, trùng
lặp, chất lượng cơng trình thấp, ICOR cao, kéo dài nhiều năm chậm được
khắc phục. Tham nhũng làm cho có những doanh nghiệp có năng lực, đúng
chuyên ngành không trúng thầu, không được giao thực hiện dự án đầu tư mà
doanh nghiệp không đủ năng lực, khơng có trình độ chun mơn nghiệp vụ
phù hợp với dự án lại trúng thầu, được giao thực hiện dự án; sau khi được

giao bán lại dự án cho doanh nghiệp khác thực hiện. Tham nhũng làm cho
suất đầu tư 1km đường cao tốc, nhiều cơng trình, dự án ở Việt Nam cao hơn
nhiều so với các nước. Tham nhũng làm cho hàng hoá được mua sắm bằng
ngân sách nhà nước; các máy móc, thiết bị, vật tư nguyên liệu được mua sắm
của các doanh nghiệp nhà nước bị nâng giá, bị đánh tráo, thay thế bằng hàng
cũ tân trang, hàng chất lượng thấp, làm ảnh hưởng xấu tới hoạt động của các
cơ quan, đơn vị nhà nước sử dụng hàng hoá, làm tăng giá thành, giảm chất
lượng sản phẩm, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp nhà nước. Nhiều doanh nghiệp nhà nước đã được đầu tư
hàng nghìn tỷ đồng, hàng trăm triệu, thậm chí hàng tỷ USD nhưng vì tham
nhũng, lãng phí mà rơi vào tình trạng phá sản, tiêu biểu như Tập đồn cơng
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin). Tham nhũng là một trong những
nguyên nhân quan trọng làm cho đầu tư của nhà nước kém hiệu quả, làm cho
kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước không tương xứng với nguồn
lực nhà nước đầu tư, khối lượng tài sản to lớn mà doanh nghiệp nhà nước sử
dụng, doanh nghiệp nhà nước khơng làm được vai trị lực lượng nòng cốt để
kinh tế nhà nươc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Tham nhũng làm xấu đi môi trường đầu tư kinh doanh, gây khó khăn,


16

cản trở sự phát triển của kinh tế tư nhân, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Tham nhũng và đi
cùng với tham nhũng là tình trạng nhũng nhiễu của những cán bộ, cơng chức
suy thối làm mất thời gian, cơng sức, chi phí của các nhà đầu tư khi họ phải
xin phép hay có quan hệ với các cơ quan công quyền, như xin phép đầu tư;
thuê đất làm mặt bằng sản xuất;bổ sung, điều chỉnh lĩnh vực kinh doanh; vay
vốn; nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất và xuất

khẩu sản phẩm... Các chi phí khơng chính thức trở thành gánh nặng đối với
doanh nghiệp. Ngược lại, với sự tiếp tay, đồng loã của cán bộ tham nhũng,
nhiều doanh nghiệp nhập khẩu trót lọt máy móc, thiết bị cũ, hàng hố kém
phẩm chất, gây ô nhiễm môi trường, khai man giá trị hàng hố, trốn thuế, bn
lậu... làm thiệt hại đối với đất nước, với người tiêu dùng, làm môi trường đầu tư
bị méo mó, khơng cịn cơng khai, minh bạch, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Tham nhũng làm cho doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc, tuân thủ đúng pháp luật
gặp khó khăn, cịn doanh nghiệp biết hối lộ cho cán bộ, cơng chức có lợi thế để
phát triển. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho doanh nghiệp tư nhân
Việt Nam, trong nhiều năm qua và hiện nay, đầu tư nhiều vào lĩnh vực bất
động sản, xây dựng các cơng trình với vốn đầu tư của Nhà nước, mà ít đầu tư
vào lĩnh vực cơ khí chế tạo, công nghiệp phù trợ, luyện kim, hóa chất; làm cho
doanh nghiệp tư nhân Việt Nam không lớn được. Tham nhũng làm cho việc cải
cách các thủ tục hành chính, bỏ các giấy phép con, các quy định về điều kiện
kinh doanh ở các cơ quan quản lý nhà nước trở nên khó khăn; xóa bỏ quy định
này, loại giấy phép này thì lại có quy định khác, giấy phép khác. Cuối cùng,
hậu quả là đất nước và nhân dân hứng chịu.
1.1.3. Nội dung phịng, chống tham nhũng
Phịng, chống tham nhũng có nhiều nội dung khác nhau. Theo Luật
phòng chống tham nhũng 2018, có thể khái qt một số nội dung chính của
công tác này như:


17

Phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị: Về công khai,
minh bạch về tổ chức hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (Mục 1): So với
Luật hiện hành, Luật năm 2018 không quy định công khai, minh bạch trong
các lĩnh vực mà chỉ quy định nguyên tắc về nội dung, hình thức, trách nhiệm
thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ

chức, đơn vị. Mục này cũng quy định về trách nhiệm giải trình, báo cáo cơng
tác phịng, chống tham nhũng và tiêu chí đánh giá về cơng tác phòng, chống
tham nhũng...
- Về xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ (Mục 2): Kế
thừa Luật hiện hành, Luật năm 2018 quy định mang tính nguyên tắc trong
việc ban hành và thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ để
không dẫn đến chồng chéo với quy định của pháp luật hiện hành.
- Về thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn (Mục
3): Luật tiếp tục quy định về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và việc tặng quà, nhận tặng quà với một số
chỉnh lý so với Luật hiện hành và bổ sung quy định về kiểm sốt xung đột lợi
ích tại Điều 23.
Phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (Chương III): Kế
thừa quy định của Luật hiện hành, Luật 2018 tiếp tục quy định về công tác
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước; công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; có bổ sung quy định kiểm tra hoạt động chống tham nhũng
trong cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
nhân dân, Tòa án nhân dân tại Điều 57; bổ sung quy định thẩm quyền của cơ
quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước trong thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng tại Điều 61; xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát
hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán tại Điều 62; xử lý vi phạm trong hoạt
động thanh tra, kiểm toán tại Điều 64.
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị (Chương


18

VI): Luật 2018 đã quy định thành một chương riêng và sửa đổi, bổ sung nhằm
cụ thể hóa và đề cao vai trị của người đứng đầu. Theo đó, quy định nội dung
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị về phòng, chống

tham nhũng (Điều 70); quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ cơng tác, tạm thời
chuyển sang đơn vị cơng tác khác (Điều 71); quy định trách nhiệm và xử lý
trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình
quản lý, phụ trách (Điều 72, và Điều 73).
Phịng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài
nhà nước (Chương VI): So với Luật hiện hành, đây là chương mới, nội dung
mới của Luật năm 2018, thể hiện sự nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp, tổ
chức khu vực ngồi nhà nước về phịng, chống tham nhũng. Luật quy định
trách nhiệm của tất cả doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nói chung trong việc
xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc
ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phịng ngừa tham nhũng. Bên cạnh
đó, Luật năm 2018 quy định việc áp dụng Luật Phòng, chống tham nhũng
đối với các cơng ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định
thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của nhân
dân hoạt động từ thiện. Điều 80 Luật quy định các doanh nghiệp, tổ chức
này phải áp dụng các quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và
hoạt động; kiểm soát xung đột lợi ích; chế độ trách nhiệm của người đứng
đầu. Đồng thời, Luật cũng giao Chính phủ quy định chi tiết về việc áp dụng
các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu
vực ngoài nhà nước. Luật cũng quy định về thanh tra thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà
nước tại Điều 81.


×