Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý xã hội đối với công tác dân tộc của huyện vân canh, tỉnh bình định hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LA THOẠI TÂN

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC
CỦA HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LA THOẠI TÂN

QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC
CỦA HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số: 8 31 02 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Đỗ Ngọc Ninh

HÀ NỘI - 2018


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

CHủ TịCH HộI ĐồNG

PGS, TS. Phạm Huy Kỳ


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập tại Học viện báo chí tun truyền, tơi xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo dạy trong chương trình đào
tạo thạc sĩ ngành Chính trị học, chun ngành Quản lý xã hội, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền. Kiến thức khoa học về chuyên ngành Quản lý xã hội
được các thầy cô truyền đạt là cơ sở, nền tảng quan trọng giúp tơi hồn thành
tốt luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo khoa Nhà nước
và Pháp luật, Học viện Báo chí và Tun truyền đã tạo điều kiện cho tơi

nghiên cứu, học tập. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới PGS, TS. Đỗ Ngọc Ninh người thầy đã ln tận tình, trách nhiệm hướng
dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể huyện Vân Canh đã giúp tơi tìm hiểu thơng tin,
tiếp cận số liệu thực tế liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chưa nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

La Thoại Tân


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CTDT

Công tác dân tộc

QLXH

Quản lý xã hội

KT - XH

Kinh tế - xã hội

UBND


Uỷ ban nhân dân

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

DT

Dân tộc

DTTS

Dân tộc thiểu số


MụC LụC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHỦ YẾU VỀ QUẢN LÝ XÃ
HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC ...................................................... 8
1.1. Những khái niệm cơ bản ................................................................ 8
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, phương thức quản lý xã hội đối
với công tác dân tộc ở cấp huyện ........................................................ 28
Chương 2: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC CỦA HUYỆN VÂN CANH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH HIỆN NAY............................................................................40
2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ................................................. 40
2.2. Thực trạng, nguyên nhân quản lý xã hội đối với công tác dân tộc

của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định những năm qua ........................ 52
Chương 3: DỰ BÁO TÌNH HÌNH DÂN TỘC VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC CỦA HUYỆN
VÂN CANH, ĐẾN NĂM 2025...................................................................................................73
3.1. Dự báo tình hình dân tộc và mục tiêu tăng cường quản lý xã hội
đối với công tác dân tộc của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ........... 73
3.2. Giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý xã hội đối với công tác dân
tộc của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ........................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 106
PHỤ LỤC.................................................................................................. 113


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đồng bào dân tộc ít người ở nước ta nói chung, ở các tỉnh Miền Trung
và ở tỉnh Bình Định nói riêng, nhất là đồng bào Chăm có vai trị rất quan
trọng trong cộng đồng người Việt trong nước quá trình chống phân kiến, thực
dân, đế quốc xâm lược và xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Trong các giai đoạn cách
mạng. Quản lý và phát huy tốt vai trò của đồng bào dân tộc ít người là nhiệm
vụ chiến lược của Đảng, đặc biệt trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Trong những năm qua, Đảng đã luôn quan tâm đổi mới, nâng cao chất
lượng cơng tác quản lý đồng bào dân tộc ít người, Đảng đã ban hành các nghị
quyết chuyên đề về công việc này, lãnh đạo các cấp ủy đảng tổ chức thực hiện
đạt kết quả quan trọng, góp phần vào phát triển to lớn và có ý nghĩa lịch sử
của cơng cuộc đổi mới. Tuy nhiên, công tác quản lý đồng bào dân tộc ít người
của Đảng nói chung, của các cấp ủy đảng nói riêng, trong đó có các cấp ủy
huyện ở tỉnh Bình Định, cịn nhiều hạn chế, yếu kém.

Vai trị của đồng bào dân tộc ít người và sức mạnh của khối đại đoàn
kết toàn dân chưa được phát huy tối đa trong công cuộc đổi mới. Trước yêu
cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới và sự tăng cường hoạt động phát
hoại khối đại đoàn kết dân tộc của các thế lực thù địch, đòi hỏi pphair tăng
cường cơng tác quản lý các dân tộc ít người, phát huy mạnh mẽ vai trò của
các dân tộc trong công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đây là vấn đề rất cấp thiết.
Vân Canh là huyện miền núi, nằm về phía Tây Nam tỉnh Bình Định,
Phía Nam giáp huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; phía Bắc giáp Thị xã An
Nhơn và huyện Tây Sơn; phía Tây giáp huyện Kơng Chro, tỉnh Gia Lai. Diện
tích đất tự nhiên là 80.020,84ha, dân số 65.320 người, mật độ dân số thấp chỉ
có 81 người/km2.


2

Huyện có 7 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có thị trấn Vân Canh
mới được thành lập và các xã Canh Hiển, Canh Hiệp, Canh Hòa, Canh
Liên, Canh Thuận, Canh Vinh. Có 3 dân tộc cùng chung sống là dân tộc Kinh,
dân tộc Chăm và dân tộc Ba Na; trong đó dân tộc Chăm tập trung chủ yếu ở
xã Canh Hòa, dân tộc Bana tập trung ở các xã Canh Liên, Canh Thuận, Canh
Hiệp với dân số chiếm trên 40% so tổng dân số. Người Chăm (Chăm Hroi) ở
Vân Canh có quan hệ mật thiết và có quá trình phát triển của cộng đồng người
Việt vừa chung. Người Chăm ở Vân Canh sống xen cư với người Bana và
người Kinh; họ có khá nhiều tên gọi khác nhau như Chăm Hroi, Hroi, Aroi,
Chăm Đắc Rây, Chăm Hơđang, Chăm Đèo... có thể gốc gác người Chăm ở
Vân Canh vốn là người Chàm cổ. Những người Chàm cổ này, sau sự kiện thất
bại của Vương quốc Chiêm Thành ở thành Đồ Bàn đã chạy dạt lên đây rồi tụ
cư lại. Trong quá trình sinh sống do tách biệt cộng đồng ban đầu, do ảnh
hưởng của người Bana sống trước đó nên trong văn hoá của bộ phận Chăm

miền núi này, dần xuất hiện những yếu tố văn hoá mới. Cũng có thể người
Chăm này vốn là nhóm người địa phương của người Chàm cổ có mặt ở Vân
Canh trước đó. Trong quá trình phát triển đã mang yếu tố văn hoá của nguồn
cội, đồng thời mang yếu tố văn hoá khác do môi trường sống tạo nên.
Phần lớn các xã của huyện Vân Canh nằm trên tuyến đường Diêu Trì Mục Thịnh mới được nâng cấp nên giao thông khá thuận lợi; trong những
năm gần đây phong trào bê tông hóa giao thơng nơng thơn phát triển nên
đường sá có phần được cải thiện đáng kể, trừ địa bàn xã Canh Liên giao thơng
cịn khó khăn. Ngồi ra trên địa bàn huyện cịn có đường sắt Việt Nam đi qua
với ga Vân Canh.
Đời sống nhân dân cịn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Đất đai bị bạc
màu và thiếu nước tưới nên chủ yếu sản xuất lúa nước 1 vụ và hoa màu.
Trong những năm gần đây, cây keo lá tràm phát triển khá, nên đời sống nhân
dân được cải thiện một bước. Khu vực Canh Liên có đồng cỏ rộng, khả năng


3

phát triển bò đàn. Ở đây còn là khu vực có diện tích rừng tự nhiên cịn khá và
đang phát triển rừng trồng.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy Vân Canh, các
cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
trong huyện đã coi trọng công tác quản lý đồng bào dân tộc ít người đạt kết
quả quan trọng. Vai trị của đồng bào dân tộc ít người trên địa bàn được phát
huy khá mạnh mẽ trong công cuộc đổi mới ở địa phương.
Tuy nhiên, việc quản lý xã hội đối với công tác dân tộc của huyện còn
nhiều hạn chế yếu kém: nội dung và phương thức quản lý chưa được đổi mới
mạnh mẽ, nhiều cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị
- xã hội, nhất là cấp xã, thị trấn còn lúng túng trong nội dung và phương thức
quản lý. Nhiều cấp ủy ở cơ sở chưa nắm chắc tâm tư, nguyện vọng của đồng
bào; chưa nắm chắc đời sống thực tế về vật chất và tinh thần của đồng bào;

chưa có các hình thức tạp hợp đơng đảo đồng bào vào các tổ chức quần chúng
để tuyên truyền, vận động, đồng bào tham gia các phong trào hành động cách
mạng ở địa phương; chính quyền, đồn thể có nhiều giải pháp đem lại hiệu
quả để nâng cao đới sống vật chất, tinh thần của đồng bào; việc chông lại các
tư tưởng, quan điểm sai trái, lợi dụng vấn đề dân tộc gây chia rẽ, phá hoại
khối đại đoàn kết dân tộc xuất hiện tại địa phương còn chưa kịp thời, hiệu quả
cịn hạn chế…
Nghiên cứu một các cơ bản, tồn diện những giải pháp khả thi phát huy
ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, hạn chế, để góp phần vấn đề cấp bách nêu
trên học viên chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Quản lý xã hội đối với công tác
dân tộc của Huyện Vân Canh, Tỉnh Bình Định hiện nay”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về
cơng tác dân tộc nói chung, huyện miền núi Vân Canh nói riêng. Mỗi đề tài
tiếp cận vấn đề theo nhiều cách khác nhau. Khi nghiên cứu vấn đề này, tác giả


4

luận văn đã có điều kiện tìm hiểu một số cơng trình, bài báo nghiên cứu liên
quan như sau:
Tình hình thế giới đang có xu hướng diễn biến phức tạp, đặc biệt là vấn
đề dân tộc và quan hệ dân tộc. Đối với nước ta, việc thực hiện các chính sách
dân tộc đang là vấn đề mà Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm và thường xuyên
có những Chỉ thị, Nghị quyết chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả chính sách.
* Nhóm 1: Những cơng trình nghiên cứu chun khảo về vấn đề dân tộc,
chính sách dân tộc
- Sách “Phát triển quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay” của Trần
Quang Nhiếp [48]. Tác giả đề cập đến những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng về vấn đề dân tộc và chính

sách dân tộc. Từ việc nêu lên những đặc điểm cơ bản về các dân tộc ở Việt
Nam, các tác giả trình bày những nội dung của công tác dân tộc hiện nay.
- Sách “Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở nước ta” của Ủy ban Dân
tộc và Miền núi [102]. Trên cơ sở đánh giá vai trị, vị trí của vấn đề dân tộc,
cơng trình nêu lên một số chủ trương, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các
chính sách dân tộc ở miền núi nước ta.
- Sách “Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Viện Nghiên cứu chính sách
dân tộc và miền núi [109]. Đây là cơng trình nghiên cứu tổng quan về chính
sách dân tộc của Đảng với những vấn đề về cơ ở lý luận và thực tiễn. Trên cơ
sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp để cải thiện đời sống của dân tộc
trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Sách “Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc
trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay” của Hồng Chí Bảo [6].
Đây là cơng trình khoa học cấp nhà nước, trên cơ sở lý luận về vấn đề dộc tộc
và chính sách dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia đa dân
tộc nói chung và ở Việt Nam nói riêng, tập thể tác giả nêu lên các giải pháp


5

nhằm đảm bảo bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát
triển kinh tế - xã hội tại các vùng đa dân tộc ở miền núi nước ta.
* Nhóm 2: Những cơng trình nghiên cứu về vấn đề dân tộc và chính sách
dân tộc được đăng trên các tạp chí, tờ báo chuyên ngành.
Lê Hữu Nghĩa, “Thực hiện chính sách dân tộc, vấn đề và giải pháp”
[47]; Lê Thị Ngọc Hà, “Kết quả thực hiện một số chính sách ở vùng dân tộc”
[27]; Lê Thanh, “Xóa đói giảm nghèo, vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc
thiểu số miền núi phía Bắc Việt Nam”.
- Nhóm 3: Các Luận văn, Luận án, nghiên cứu về dân tộc và chính sách

dân tộc ở các địa phương.
Nguyễn Thị Phương Thủy, “Đổi mới việc thực hiện chính sách dân tộc
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (từ thực tiễn các tỉnh
miền núi phía Bắc)” [87]; Nguyễn Xuân Thắng, “Đảng bộ tỉnh Ninh Thuận thực
hiện chính sách dân tộc thời kỳ 1992 đến 2002” [68]; Nguyễn Tấn Thời, “Đảng
bộ tỉnh An Giang lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc đối với đồng bào
Khơme (1996-2004)” [69].
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên ít nhiều đề cập đến chính
sách dân tộc tổng thể của Đảng, Nhà nước hoặc nghiên cứu một khía cạnh nào
đó cơng tác dân tộc. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một cơng trình nào
nghiên cứu có hệ thống q trình thực hiện cơng tác dân tộc ở tỉnh Bình Định.
Có thể nói, những cơng trình nghiên cứu chúng tơi tìm hiểu, giới thiệu
trên đây là nguồn tư liệu quan trọng, làm cơ sở tiếp thu, kế thừa, bổ sung, phát
triển trong q trình thực hiện luận văn này.
Những nghiên cứu nói trên là nguồn tài liệu quan trọng, cần thiết cho
việc triển khai đề tài này. Tuy vậy, các nghiên cứu đó chỉ đề cập đến những
vấn đề cơng tác dân tộc. Cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu đầy
đủ về vấn đề công tác dân tộc trên địa bàn huyện Vân Canh. Đó cũng là lý do
cho thấy sự cần thiết phải tiến hành đề tài nghiên cứu này.


6

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý xã hội đối với công
tác dân tộc, những yếu tố tác động đến quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định hiện nay, khảo sát đánh giá thực trạng
quản lý xã hội đối với công tác dân tộc của huyện Vân Canh những năm qua,
luận văn đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối với công tác

dân tộc của huyện Vân Canh trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý xã hội đối với công tác dân tộc.
- Làm rõ những nhân tố tác động đến quản lý xã hội đối với công tác dân
tộc của huyện Vân Canh hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
của huyện Vân Canh trong những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên
nhân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý xã hội đối với công
tác dân tộc của huyện Vân Canh hiện nay trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý xã hội đối với công tác
dân tộc của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
Luận văn nghiên cứu khảo sát thực tiễn quản lý xã hội đối với công tác
dân tộc của huyện và các xã, thị trấn của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Luận văn chỉ nghiên cứu quản lý công tác dân tộc đối với đồng bào dân tộc
thiểu số. Tập trung hơn vào những xã có đơng đồng bào dân tộc thiểu số.
Về thời gian:


7

Luận văn nghiên cứu khảo sát thực tiễn quản lý xã hội đối với công tác dân
tộc các xã, thị trấn của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định từ năm 2010 đến nay.
Phương hướng và giải pháp đề xuất trong luận văn có giá trị đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của luận văn là của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối của Đảng về vấn đề dân tộc và quản lý xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp, lịch sử kết hợp logic, thống kê,
so sánh, tổng kết thực tiễn.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý xã hội đối với công tác
dân tộc.
Những giải pháp tăng cường quản lý xã hội đối với công tác dân tộc
của huyện Vân Canh đến năm 2025.
7. Ý nghĩa liên hệ và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn cịn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo cho các cấp ủy đảng, chính quyền của huyện Vân Canh trong quản
lý xã hội đối với công tác dân tộc trong những năm tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học về vấn đề dân tộc ở trường
chính trị tỉnh Bình Định và các trung tâm bồi dưỡng lý luận chính trị các
huyện trong tỉnh.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn chia làm 3
chương, 6 tiết.


8

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHỦ YẾU VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN TỘC
1.1. Những khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm xã hội, quản lý và quản lý xã hội
1.1.1.1. Khái niệm xã hội
Để tồn tại và phát triển, từ khi mới xuất hiện loài người đã biết tập hợp
lại với nhau thành bầy, nhóm. Sự cộng đồng sinh tồn đó, được tổ chức ngày
một chặt chẽ hình thành nên xã hội với các hoạt động và các mối quan hệ vô
cùng phong phú, đa dạng.
Hiện nay, có nhiều khái niệm về xã hội của những người ở các ngành
khoa học khác nhau. Tùy vào góc độ nghiên cứu mà mỗi ngành khoa học có
quan niệm về xã hội để phục vụ nghiên cứu của mình: Song cách nghĩ chung
nhất, phổ biến nhất được các từ điển định nghĩa. Theo từ điển bách khoa Việt
Nam, “Xã hội theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một hệ thống xã hội cụ thể
trong lịch sử, một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là một xã
hội ở vào một trình độ phát triển lịch sử nhất định, là một kiểu xã hội nhất
định đã hình thành trong lịch sử. Ví dụ: xã hội nơ lệ, xã hội phong kiến, xã
hội tư bản… Theo nghĩa rộng, xã hội là tồn bộ các hình thức hoạt động
chung của con người, đã hình thành trong lịch sử. Người ta thường dùng khái
niệm xã hội để chỉ một tập đoàn người được quan niệm như một hiện thực của
các thành viên của nó, hoặc là để chỉ một mơi trường của con người mà cá
nhân được hòa nhập vào, mơi trường đó được xem như là tồn bộ các lực
lượng có tổ chức và có hệ thống tơn ti, trật tự tác động lên cá nhân”. [96.2]
Đối với khoa học quản lý xã hội, xã hội là một hệ thống các hoạt động
và các quan hệ của con người, có đời sống kinh tế, văn hóa chung, có cùng
một thể chế chính trị, cùng cư trú trên một lãnh thổ ở một giai đoạn lịch sử
nhất định. [10.1]


9

Từ khái niệm trên cho thấy, khi bàn về khái niệm xã hội thường nhấn
mạnh hai yếu tố chính tạo nên các đặc điểm chung. Đó là quan hệ và hoạt

động của con người trong không gian và thời gian nhất định, các yếu tố đó
ln tác động qua lại với nhau. Trong xã hội, lao động là hoạt động quan
trọng nhất của con người vì nó ni sống xã hội, quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất quyết định các quan
hệ khác của con người.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý
Cho đến nay, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về quản lý. Tùy
thuộc vào góc độ, mục đích nghiên cứu nhiều tác giả đưa ra quan niệm về
quản lý.
Tác giả J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn
mạnh tới hiệu quả của sự phối hợp hoạt động cho rằng: Quản lý là một quá
trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động
của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ
không thể nào đạt được.
- Taylor: Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm.
- H. Fayol: Là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là
người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận hiện đại tới nay, quan niệm rằng: quản lý hành chính là dự đốn và lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
- M.P Follet: Tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con người, khi nhấn
mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý, ông cho rằng: quản lý là một nghệ
thuật khiến cho cơng việc của bạn được hồn thành thơng qua người khác.
Tổng hợp từ các cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả và tập thể tác
giả, có thể hiểu quản lý như sau: quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có


10

hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu đề

ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý xã hội (QLXH)
Khái niệm quản lý xã hội thường được tiếp cận từ hai phương diện:
Một là, quản lý xã hội là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi Nhà
nước, không chịu sự chi phối trực tiếp bởi quyền lực Nhà nước hay Chính
phủ. Theo cách tiếp cận này, chủ thể quản lý xã hội được xác định đó là các tổ
chức phi Nhà nước. Do đó, công cụ chủ yếu để quản lý xã hội không phải
bằng pháp luật mà là thông qua các quy định, nội quy của các tổ chức đó.
Cách hiểu này khơng có tính phổ biến, bởi nó đã hạn chế sự quản lý của Nhà
nước - chủ thể quan trọng nhất đảm bảo hiệu quả quản lý xã hội.
Hai là, quản lý xã hội là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu
chung, khi đó cả quốc gia cho tới nhóm xã hội đều bị chi phối bởi một dạng
quản lý nào đó và quản lý hành chính cũng là một dạng quản lý xã hội. Cách
hiểu này có tính phổ biến hiện nay.
Từ hai cách tiếp cận trên, đồng thời để thống nhất nhận thức, luận văn
sử dụng khái niệm quản lý xã hội trong Giáo trình “Lý thuyết chung về quản
lý xã hội”, của PGS.TS Nguyễn Vũ Tiến, Học viện Báo chí và Tun truyền.
Theo đó, quản lý xã hội được định nghĩa như sau: “Quản lý xã hội là sự tác
động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên xã hội và các
khách thể của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy luật khách quan và đặc
trưng của xã hội”. [1, tr.15]
Theo nghĩa rộng, quản lý xã hội là hiện tượng vốn có của các hệ thống
xã hội, bảo đảm duy trì tính tồn vẹn, sự đặc thù về chất, sự tái tạo và sự phát
triển của hệ thống xã hội đó.
Theo nghĩa hẹp, quản lý xã hội là sự tác động có ý thức, có hệ thống, có
tổ chức của chủ thể quản lý đến xã hội nhằm chấn chỉnh và hồn thiện hoạt
động xã hội đó đạt mục đích đã xác định.


11


Về bản chất, quản lý xã hội là việc điều chỉnh sự tác động qua lại giữa
các lợi ích của cá nhân, của nhóm vì lợi ích chung của xã hội.
Chủ thể quản lý xã hội là những người quản lý, cộng đồng người có tổ
chức, được giao cho các cơ quan chức năng nhằm thực hiện các tác động bằng
quản lý. Sự đặc thù của chủ thể quản lý xã hội được quy định bởi tính chất tác
động của nó, đó là sự tác động hướng vào con người và do con người thực
hiện. Nhiệm vụ của chủ thể quản lý xã hội là làm hài hịa lợi ích của các cộng
đồng riêng biệt, của các nhóm xã hội, của các cá nhân trong quá trình hoạt
động của xã hội, ở sự hiện thực hóa mục đích của họ, ở việc giữ vững được
đặc trưng xã hội mà họ đã định trước.
Đối tượng của quản lý xã hội là con người cùng các hoạt động và các
quan hệ của cộng đồng con người trong xã hội, các nguồn tài nguyên khác
ngoài con người của đất nước.
Khách thể của quản lý xã hội là hệ thống xã hội được quản lý mà các
yếu tố xã hội, các nhóm xã hội tác động qua lại với nhau nhằm thực hiện lợi
ích chung và riêng. Xét về cấu trúc thì khách thể của quản lý xã hội gồm ảnh
hưởng của tự nhiên, các nhóm dân tộc, nhóm giai cấp… tác động thơng qua
hội nhập khu vực và thế giới. Xét về chức năng, khách thể quản lý xã hội là
hoạt động của con người và của nhóm xã hội.
Các nội dung quản lý xã hội gồm:
- Quản lý một đơn vị dân số có tổ chức.
- Quản lý vùng lãnh thổ thuộc về xã hội của mình quản lý nhóm xã hội
với những chức năng, nhiệm vụ riêng đã được xã hội phân cơng.
- Quản lý một nền văn hóa chung với những chuẩn mực giá trị nhất định
- Quản lý sự thống nhất các hoạt động trên cơ sở của các hoạt động đặc thù
của từng bộ phận xã hội.
- Quản lý từng đơn vị xã hội với những đặc thù riêng và tính độc lập
tương đối cả về mặc cấu trúc và chức năng.



12

- Quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Phương pháp, nhiệm vụ của quản lý xã hội: thiết lập các tiêu chuẩn các
chỉ báo xã hội, phân loại các vấn đề xã hội, áp dụng các phương pháp quản lý
một cách khoa học để giải quyết vấn đề, lập kế hoạch về viêc thực hiện các
quan hệ xã hội các quá trình xã hội, dự báo xã hội, bố trí các chủ thể quản lý
và giải quyết mối quan hệ giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý.
Trong các loại quản lý thì quản lý xã hội là phức tạp nhất vì: xã hội là
một hệ thống của rất nhiều lĩnh vực, bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, đạo
đức, tơn giáo, mặt khác chủ thể quản lý xã hội không chỉ là Nhà nước - chủ
thể quan trọng nhất mà cịn có sự tham gia của các chủ thể khác như các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức Phi Chính phủ và quần chúng
nhân dân. Hơn nữa, sự tác động qua lại giữa các quan hệ quản lý với nhau
như quan hệ đạo đức với quan hệ pháp luật, quan hệ kinh tế với quan hệ hành
chính tạo nên sự phức tạp đối với bản thân công tác quản lý xã hội.
Để quản lý xã hội, Nhà nước phải sử dụng sức mạnh quyền lực của
mình và sử dụng văn hóa truyền thống, thuần phong mỹ tục của dân tộc để
biến đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước thành hiện thực; làm cho dân
tin và ủng hộ; mục tiêu của chủ thể quản lý phải là mong muốn của đối tượng
quản lý; thông qua việc cấu trúc xã hội một cách hợp lý; một cơ chế sử dụng
nhân lực và tài nguyên, các mối quan hệ đối ngoại thuận lợi, đặc biệt là cơ
chế sử dụng nhân tài; với phương pháp, hình thức, nghệ thuật quản lý thích
hợp trong sử dụng các cơng cụ, các chính sách, các giải pháp quản lý; tạo ra
và tận dụng thời cơ, các nguồn lực bên ngoài để phát triển xã hội.
Như vậy, quản lý xã hội là sự tác động có kế hoạch, là sự sắp xếp, tổ
chức, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của chủ thể quản lý lên các
quá trình xã hội và hoạt động của con người trong quá trình tổ chức và quản
lý đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, để chúng phát triển hợp với quy luật,

đạt được mục đích đặt ra của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.


13

1.1.2. Dân tộc, công tác dân tộc, quản lý xã hội đối với công tác dân
tộc ở huyện
1.1.2.1. Dân tộc, cơng tác dân tộc
Vân Canh có 7 xã, thị trấn, đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống tập
trung theo cộng đồng làng thuộc 5/7 xã miền núi Canh Liên, Canh Hoà, Canh
Thuận, Canh Hiệp và thị trấn Vân Canh. Là huyện nghèo thực hiện Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
của Chính phủ, 04 xã đặc biệt khó khăn (gồm 24 thơn) và 16 thơn đặc biệt
khó khăn ở các xã khu vực II.
Tổng dân số tồn huyện có 8.255 hộ, 28.833 nhân khẩu, trong đó có 10
DTTS (Chăm, Ba Na, Mường, Thái, Nùng, Coho, Ê đê, Sán dìu, Nguồn, Tày
gồm 3.284 hộ, 11.685 nhân khẩu; Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện hiện nay 60,99%
(5.035 hộ, 17.128 nhân khẩu, trong đó: DTTS 2.665 hộ, 9.278 nhân khẩu).
Địa bàn vùng dân tộc thiểu số huyện Vân Canh có vị trí chiến lược
xung yếu cả về phát triển KT - XH, thế trận quốc phịng - an ninh, mơi trường
sinh thái; đây là vùng căn cứ địa Cách mạng của 2 cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Nước ta là quốc gia đa dân tộc, bao gồm dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân
tộc Mường, dân tộc Dao, dân tộc Chăm, dân tộc Ê - đê, dân tộc Ba na... Trong
một dân tộc có thể bao gồm nhiều nhóm địa phương có đơi chút biến đổi về
tiếng nói, chữ viết, tập qn, dịng họ... như dân tộc Dao có chín ngành Dao
(nói theo âm sắc người dao hoặc âm sắc tiếng phổ thông) thường gọi là Dao
Đỏ, Dao Tiền, Dao Thanh Y, Dao Thanh Phán... hoặc dân tộc Chứt có các
nhóm: Rục, Arem, Mày, Ma Kong, Mã Liềng gọi chung là dân tộc Chứt...
Các dân tộc có thể tồn tại ở một quốc gia cũng có thể tồn tại ở nhiều quốc gia,

do quá trình di cư tự do một số vùng lãnh thổ. Ví dụ: dân tộc Thái và dân tộc
Hmơng đều có ở các quốc gia Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Mianma...
Theo nghĩa rộng, dân tộc ở đây chính là cộng đồng người xuất hiện
trong lịch sử, là một cộng đồng ổn định về đời sống kinh tế, có tiếng nói


14

chung, có lãnh thổ chung và có nền văn hóa chung; trong đó có đặc trưng
quan trọng nhất là cộng đồng về kinh tế và cộng đồng về văn hóa, chỉ khi hội
đủ bốn yếu tố đó dân tộc mới hình thành. Bởi vậy, khái niệm dân tộc thường
gắn với vấn đề hình thành và phát triển các quốc gia dân tộc. Như vậy, khi
nhà nước xuất hiện, một cộng đồng người mới đã ra đời, khác với cộng đồng
thị tộc - bộ lạc trong xã hội chưa có giai cấp, chưa có Nhà nước. Nhà nước,
quốc gia xuất hiện và các yếu tố nói trên hình thành, phát triển sớm, muộn
khác nhau do vậy, sự hình thành các quốc gia dân tộc ở các nước cũng xuất
hiện vào các thời điểm khác nhau. Trên sách, khi nói đến dân tộc, là nói đến
cộng đồng người trước khi hội đủ các yếu tố trên để hình thành dân tộc trong
quốc gia, nhà nước khác nhau trên thế giới.
Ở Việt Nam, dân tộc hình thành sớm, gắn với quá trình dựng nước và
giữ nước cũng là quá trình hình thành dân tộc Việt Nam. “Dân tộc Việt Nam
là một dân tộc thống nhất, sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý ấy
không bao giờ thay đổi”, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ. Dân tộc Việt
Nam bao gồm 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm số đông nên
gọi là dân tộc đa số, các dân tộc anh em cùng chung lương đấu cật dựng nước
và giữ nước, ngày nay cùng làm chủ vận mệnh của mình đồn kết, bình đẳng,
tương trợ lẫn nhau cùng phát triển.
Đến nay, khái niệm dân tộc còn có những ý kiến khác nhau. Điều đó
một phần là do vấn đề dân tộc được xem xét từ những quan điểm, lập trường
và giác độ khác nhau; phần khác là do hiện thực phong phú phức tạp của các

loại hình dân tộc đang tồn tại ở các quốc gia khu vực trên thế giới. Sự phong
phú, phức tạp của các loại hình dân tộc đang tồn tại ở các quốc gia, khu vực
trên thế giới. Việc tìm kiếm một định nghĩa về dân tộc đang đòi hỏi cấp bách
của lý luận và thực tiễn cần được quan tâm.
Dân tộc cịn đồng nghĩa với cộng đồng mang tính tộc người... cộng
đồng này có thể là bộ phận chủ thể hay thiểu số của một dân tộc sinh sống


15

nhiều quốc gia dân tộc khác nhau được liên kết với nhau bằng những đặc
điểm ngơn ngữ, văn hóa và nhất là ý thức tự giác tộc người.
Cũng như bộ tộc, dân tộc là hình thức cộng đồng người gắn liền với xã
hội có giai cấp, có nhà nước và các thể chế chính trị. Dân tộc có thể từ một bộ
tộc phát triển lên, song đa số trường hợp được hình thành trên cơ sở nhiều bộ
tộc và tộc người hợp nhất lại. Từ hình thức cộng đồng trước dân tộc phát triển
lên dân tộc là một quá trình vừa có tính liên tục vừa là bước nhảy vọt lớn.
Dân tộc là một khái niệm đa nghĩa, nhưng có hai nghĩa chính; hoặc để
chỉ cộng đồng dân cư của một tộc người.
Sự liên kết cộng đồng dân tộc được tạo nên từ yếu tố có chung ngơn
ngữ văn hóa lãnh thổ và biểu hiện thành ý thức tự giác tộc người.
Dân tộc là một cộng đồng chính trị, xã hội, tộc người có căn cứ là ở chỗ
q trình hình thành và phát triển của cộng đồng dân tộc, những nhân tố tộc
người trưởng thành cùng với nhân tố chính trị, xã hội. Nhân tố tộc người đó
xuất hiện từ những đặc điểm tự nhiên, xã hội đặc thù của từng cộng đồng
người được tái tạo, sàng lọc, lưu truyền từ thời kỳ thị tộc bộ lạc, bộ tộc và
phát triển đầy đủ hơn ở cộng đồng dân tộc. Nó là những giá trị bền vững ngay
cả trong thời đại mà giao lưu quốc tế giữa các dân tộc đã phát triển. Nhân tố
tộc người biểu hiện nổi bật nhất trong văn hóa nghệ thuật, ngơn ngữ, phong
tục tập quán, tâm lý và tình cảm... dân tộc, tạo thành nét riêng trong tính cách

mỗi dân tộc. Đó là lĩnh vực phong phú, sâu sắc, tế nhị và rất nhạy cảm trong
thế giới tinh thần của dân cư mỗi dân tộc. Chính vì thế, ở nhiều nước, người
ta căn cứ vào tiêu chí ngơn ngữ, văn hóa, ý thức tự giác tộc người để xác định
thành phần dân tộc của một người, của một nhóm người.
1.1.2.2. Cơng tác dân tộc
- Khái niệm công tác dân tộc
Theo Đại từ điển tiếng Việt “Công tác” là công việc của Đảng, Nhà
nước và đoàn thể [Nguyễn Như Ý, chủ biên, Đại từ điển Tiếng Việt, NXB
Văn Hóa Thơng Tin, Hà Nội 1998, tr. 887]


16

Từ khái niệm dân tộc và khái niệm công tác, có thể quan niệm: Cơng
tác dân tộc là tồn bộ hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng tác động
vào đồng bào dân tộc nhằm nâng cao nhận thức thống nhất và sự đồng thuận
trong hành động thắng lợi đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, trước hết là thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới ở
địa phương.
- CTDT là một nội dung quan trọng có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cách mạng nước ta, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị.
* Mục tiêu của cơng tác dân tộc
Mục tiêu tổng quát của công tác dân tộc trong những năm tới là: Các
dân tộc trong cả nước bình đẳng, đồn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát
triển. Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc trên
cơ sở ngày càng hòa nhập, gắn bó trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây
dựng vào bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

* Nội dung công tác dân tộc các nội dung sau:
Một là, thuyết phục, vận động đồng bào dân tộc tham gia thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ở địa phương, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của đồng bào.
Các chủ thể cơng tác dân tộc cần có các quyết định, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, mà trọng tâm là phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nơng nghiệp,
nơng thơn, xây dựng nông thôn mới, tập trung làm chuyển biến nhận thức của
đồng bào, tích cự tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào.
Hai là, tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số củng cố, tăng
cường đoàn kết trong đồng bào dân tộc, đoàn kết các dân tộc. Thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị tại địa phương.


17

Các chủ thể công tác dân tộc dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính
quyền trong tuyên truyền đồng bào về vai trị, sức mạnh, tầm quan trọng sự
đồn kết trong từng dân tộc thiểu số, được đặc trong khối đại đoàn kết các dân
tộc Việt Nam trong các thời kỳ cách mạng. Nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện
nay. Qua đó, đồng bào tích cực tham gia và phát huy sức mạnh đoàn kết các
dân tộc trên địa bàn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thắng lợi địa phương.
Ba là, tuyên truyền nâng cao hiểu biết về Hiến Pháp, pháp luật, thực
hiện Hiến pháp, pháp luật các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước.
Bốn là, tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc tích cực tham gia xây
dựng Đảng, chính quyền, các đồn thể chính trị - xã hội ở địa phương vững
mạnh, hoạt động hiệu quả.
Cần vận động, thuyết phục đồng bào tích cực tham gia xây dựng hệ

thống chính trị địa phương, coi đó là quyền lợi và trách nhiệm của mình, thu
hút đơng đảo đồng bào tham gia của tổ chức chính trị - xã hội; tăng cường kết
nạp đảng viên là đồng bào dân tộc thiểu số.
Năm là, tuyên truyền, vận động đồng bào nâng cao tinh thần cảnh giác
các mạng, tích cực đấu tranh chống lại sự xuyên tạc của các thế lực thù địch
đối với đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc và
đại đoàn kết dân tộc, tại địa phương.
Vấn đề dân tộc là vấn đề rất nhạy cảm, phức tạp khơng chỉ ở nước ta,
mà cịn đối với các nước trên thế giới. Đây là một trong những trọng tâm
xuyên tạc, phá hoại của các thế lực thù địch. Các chủ thể công tác dân tộc cần
đặc biệt việc coi trọng tuyên truyền, vận động đồng bào làm thất bại âm mưu,
thủ đoạn của các thế lực thù địch hịng xun tạc đường lối, chính sách dân
tộc của Đảng, Nhà nước.
* Phương thức công tác dân tộc
Thứ nhất, tiến hành công tác dân tộc bằng các quyết định, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh trên địa bàn, trong đó coi
trọng những vấn đề này đối với đồng bào dân tộc thiểu số.


18

Tiến hành công tác dân tộc hiệu quả không chỉ bằng cách tuyên truyền,
thuyết phục chung chung, mà phải bằng các quyết định, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, đem lại lợi ích thiết thực cho đồng
bào, các chủ thể công tác dân tộc cịn coi trọng thực hiện tốt cơng việc này.
Trước hết cấp này phải có các nghị quyết, quyết định về phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào. Từ đó tuyên truyền,
vận động đồng bào thực hiện.
Hai là, tiến hành công tác dân tộc bằng công tác tuyên truyền, vận
động, thuyết phục đồng bào tích cực tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội,

quốc phòng, an ninh tại địa phương.
Các chủ thể công tác dân tộc cần nắm vững đời sống vật chất, tinh thần
của đồng bào, nắm chắc đặc điểm của các dân tộc để có phương pháp tuyên
truyền, thuyết phục thiết thực đem lại hiệu quả, tránh nóng vội.
Thứ ba, tiến hành cơng tác dân tộc bằng việc phát huy vai trò của tổ
chức, đảng viên, đặc biệt coi trọng phát huy vai trò của đảng viên là người
dân tộc thiểu số.
Đây là phương thức đặc biệt quan trọng để công tác dân tộc đi đúng
đường lối của Đảng, chính sách dân tộc của Nhà nước và các quyết định của
cấp ủy địa phương.
Thứ tư, thực hiện công tác dân tộc bằng việc xây dựng, tổ chức bộ máy,
đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt trong các tổ chức, cơ quan làm công
tác dân tộc, tôn giáo các cấp.
Đây là lực lượng nồng cốt, có vai trị đặc biệt quan trọng đối với chất
lượng, hiệu quả công tác dân tộc ở các cấp, các địa phương; trong vùng các
cấp cần đặc biệt coi trọng trong cơng việc này để có tổ chức bộ máy gọn nhẹ,
đội ngũ cán bộ có chất lượng bảo đảm công tác dân tộc đạt hiệu quả.
Thứ năm, thực hiện công tác dân tộc bằng việc phát huy mạnh mẽ vai
trị Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội.


19

Đây là các tổ chức có thế mạnh trong tiến hành cơng tác dân tộc (đặc
biệt là MTTQ có vai trị rất quan trọng trong cơng tác dân tộc, trong xây dựng
khối đại đoàn kết các dân tộc ở địa phương. Cần xây dựng các tổ chức này
vững mạnh, sức hút đông đảo đồng bào dân tộc vào các tổ chức chính trị - xã
hội và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ sáu, tiến hành công tác dân tộc tham gia công tác kiểm tra, giám
sát các tổ chức, cán bộ về thực hiện công tác dân tộc.

Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định, các chủ thể tiến
hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân tộc của các tổ chức, cán
bộ chính quyền. Đặc biệt cấp ủy đảng cần coi trọng kiểm tra các cấp ủy, đảng
viên chính quyền về công tác này; lãnh đạo chỉ đạo các chủ thể công tác dân
tộc, tiến hành công việc này theo quy định.
1.1.2.3. Quản lý xã hội đối với công tác dân tộc (CTDT)
* Quản lý xã hội
Quản lý xã hội là những tác động có ý thức của các chủ thể xã hội, có
thể là cá nhân hoặc tổ chức tác động vào xã hội nhằm sắp xếp và duy trì các
phẩm chất đặc thù của xã hội trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nó như
lao động và học tập, văn hóa, chính trị, tơn giáo và các công tác khác.
Quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, hướng đích của chủ
thể quản lý lên xã hội và các cách thể của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy
luật khách quan và các đặc trưng của xã hội.
Để quản lý xã hội, nhà nước phải sử dụng sức mạnh quyền lực của
mình và văn hóa truyền thống, thuần phong mỹ tục của dân tộc để biến đường
lối thành hiện thực. Làm cho dân tin và ủng hộ; ý định của chủ thể quản lý
phải là mong muốn của đối tượng quản lý, thông qua việc cấu trúc xã hội một
cách hợp lý, một sơ chế sử dụng nhân lực và tài nguyên, các mối quan hệ đối
ngoại thuận lợi đặc biệt là cơ chế sử dụng nhân tài; với phương pháp hình
thức nghệ thuật quản lý thích hợp nhất là việc sử dụng các cơng cụ, các chính


×