Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.57 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN VĂN THÀNH

CƠNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

TRẦN VĂN THÀNH

CƠNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nƣớc
Mã số: 60310203



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS, TS. NGUYỄN VŨ TIẾN

HÀ NỘI, 2016


Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Trần Thị Anh Đào


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Luận văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn
Vũ Tiến. Tài liệu và số liệu trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn khoa học và
đáng tin cậy. Kết quả của luận văn không trùng lặp với những công trình đã
cơng bố trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Văn Thành


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
TCCSĐ: Tổ chức cơ sở Đảng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC ......... 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về đảng viên, công tác phát triển đảng viên và
doanh nghiệp ngồi nhà nước ....................................................................... 8
1.2. Cơng tác phát triển đảng viên trong doanh nghiệp ngoài nhà nước –
quan niệm, nội dung .................................................................................... 18
1.3. Vai trò của phát triển đảng viên và quan điểm chỉ đạo công tác phát
triển đảng viên trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ................................... 24
CHƢƠNG 2: CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG
DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA
LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI – THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ
MỘT SỐ KINH NGHIỆM BƢỚC ĐẦU .................................................... 28
2.1. Thực trạng doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội hiện nay ......................................................................... 28
2.2. Thực trạng công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước trên địa bàn huyện Gia Lâm từ năm 2010 đến nay ..................... 35
2.3. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm bước đầu................................... 48
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI KHU VỰC NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI .............. 61
3.1. Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng tăng cường công tác
phát triển đảng viên trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ........................... 61
3.2. Những giải pháp chủ yếu ..................................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................ 93



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhưng muốn
xứng đáng với vai trị tiên phong thì trước hết, trong Đảng phải chỉ bao gồm
những chiến sĩ tiên phong. Vì vậy, phải tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động vào hàng ngũ của Đảng. Đó là
biện pháp quan trọng để tiếp thêm sinh lực mới, cải thiện thành phần, nâng
cao chất lượng đội ngũ đảng viên, đồng thời nâng cao uy tín và năng lực lãnh
đạo của Đảng. Khi đội ngũ đảng viên không ngừng được củng cố và lớn
mạnh, mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng được tăng cường và uy tín của
Đảng trong nhân dân được nâng cao thì đó là dấu hiệu chứng tỏ Đảng mạnh,
là cơ sở chứng tỏ công tác phát triển Đảng đạt kết quả tốt.
Phát triển đảng viên là một yêu cầu khách quan có tính qui luật trong
q trình hoạt động của Đảng. Từ ngày thành lập đến nay, Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn quan tâm đến vấn đề này. Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX
của Đảng chỉ rõ phương hướng công tác phát triển đảng viên hiện nay là:
"Phát triển đảng viên theo đúng tiêu chuẩn quy định, chú ý những người ưu tú
trong cơng nhân, trí thức, lao động thuộc các thành phần kinh tế, đoàn viên
Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, những nơi cịn ít hoặc chưa có đảng
viên" [19; tr.43].
Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện đường lối đổi mới, mở rộng quan
hệ hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp ngoài nhà nước xuất
hiện ngày càng nhiều và ngày càng giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và còn tồn tại lâu dài trong suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cùng với sự phát triển nhanh chóng và
vai trị ngày càng tăng của doanh nghiệp ngoài nhà nước, người lao động
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước -yếu tố cốt lõi làm nên thành công,



2

nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh cũng đang phát triển nhanh về
số lượng có vai trị quan trọng trong cơng cuộc đổi mới, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Với tư cách là Đảng cầm quyền, Đảng ta
đang đặc biệt quan tâm tới việc phát triển đảng viên trong người lao động ở
doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Gia Lâm là vùng kinh tế trọng điểm, là địa bàn qn sự chiến lược ở
phía Đơng của Thủ đơ Hà Nội. Trên địa bàn huyện có nhiều khu đô thị, khu
công nghiệp, các trung tâm thương mại và nhiều làng nghề nổi tiếng, thu hút
một lực lượng lao động lớn, trong đó lực lượng lao động trong các khu cơng
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngồi nhà nước nói riêng có số lượng
rất lớn và tăng nhanh. Thời gian qua, thực hiện Chỉ thị số 07 của Bộ Chính trị
(khóa VIII) về xây dựng Đảng, đồn thể trong các loại hình doanh nghiệp
ngồi nhà nước, Đảng bộ huyện Gia Lâm đã có nhiều cố gắng trong việc phát
triển đảng viên là người lao động trong doanh nghiệp ngồi nhà nước. Tuy
nhiên, cơng tác phát triển đảng viên ở loại hình doanh nghiệp này vẫn cịn khó
khăn, nhiều doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
chưa có đảng viên, chưa có tổ chức đảng. Để đáp ứng yêu cầu tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước, Đảng bộ huyện Gia
Lâm đang rất quan tâm đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong người
lao động ở các doanh nghiệp này.
Là người trực tiếp công tác tại Liên đoàn lao động huyện Gia Lâm,
nhận thức rõ tầm quan trọng cả về lý luận và thực tiễn của vấn đề này, tác giả
chọn đề tài "Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nước trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn hiện
nay" để thực hiện luận văn thạc sĩ ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà
nước tại Học viện Báo chí và Tun truyền.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


3

Doanh nghiệp ngồi nhà nước nói chung, cơng tác xây dựng tổ chức đảng
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước nói riêng là vấn đề được Đảng, Nhà
nước, các cấp uỷ, cơ quan làm công tác tổ chức, các nhà nghiên cứu... thường
xuyên quan tâm, chú trọng bởi đây là loại hình doanh nghiệp được ra đời trong
quá trình đổi mới đất nước theo chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường của
Đảng, thời gian hoạt động thực tế chưa nhiều và cũng bởi tính nhạy cảm của
chính vấn đề này trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, cũng như yêu cầu đòi
hỏi cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với khu vực kinh tế ngoài tư
nhân, trong đó có các doanh nghiệp ngồi nhà nước, bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống - xã hội.
* Sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học tiêu biểu có các cơng
trình sau:
- Mạch Quang Thắng (chủ biên), Trần Duy Hưng, Đồ Xuân Tuất
(2006), Vấn đề đảng viên và phát triển đảng viên trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb. Lao động, Hà Nội.
- Trần Đình Hoan, Nguyễn Đơng Sương, Dương Tự Đam (2006), Cơng
tác phát triển đảng viên trong thanh niên giai đoạn 2005- 2010, Nxb. Thanh
Niên, Hà Nội, Hà Nội.
- TS. Lê Thanh Hà (2015), Phát triển đảng viên mới trong công nhân
các doanh nghiệp, Nxb. Lao động, Hà Nội.
* Bài báo, tạp chí:
- Trần Thu Thủy với bài: "Kinh nghiệm phát triển đảng viên mười
doanh nghiệp ngồi nhà nước", Tạp chí Xây dựng Đảng, số 6, 2003;
- Lâm Huệ Nữ có bài: "Cơng tác xây dựng tổ chức Đảng và các đồn
thể trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Đồng Nai", báo Nhân dân, số ra

ngày 7/12/2004;


4

- Nguyễn Đình Khánh với bài: "Hội nghị cơng tác xây dựng tổ chức
Đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp ở các khu công nghiệp", báo Nhân dân,
số ra ngày 23/10/2004;
- Nguyễn Công Huyên: “Kinh nghiệm phát triển đảng viên trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi”, Tạp chí Xây dựng Đảng số 4- 2004.
- Nguyễn Đức Hạt: "Tăng cường xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể trong
doanh nghiệp ở các khu cơng nghiệp", Tạp chí Xây dựng Đảng, số 11, 2004;
- Minh Hoàng “Kinh nghiệm phát triển đảng viên trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi”, Tạp chí Xây dựng Đảng số 11- 2006.
- Lê Văn Hội: “Giải pháp đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên
trong doanh nghiệp tư nhân”, Tạp chí Xây dựng Đảng số 10- 2009.
- Thanh Tùng: “Công tác phát triển Đảng ở Đảng bộ khối Doanh
nghiệp”, báo Phú Thọ ngày 27-7-2010.
* Luận văn, luận án
- Võ Châu Thảo (2005), Công tác phát triển đảng viên trong cơng nhân
các doanh nghiệp ngồi nhà nước ở tỉnh Bình Dương, Đồng Nai giai đoạn
hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, chuyên ngành Xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Văn Thắng (2009), Cơng tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp ngồi nhà nước ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ Chính trị học, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Tuyến (2010), Công tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp tư nhân ở thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Chính
trị học, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam Học viện Chính trị

- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trần Văn Xồi (2010), Cơng tác phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp tư nhân ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc


5

sĩ Chính trị học, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam của, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
+ Trần Thu Trinh (2013): “Nâng cao vai trò lãnh đạo của các tổ chức cơ
sở Đảng trực thuộc Đảng bộ khối các cơ quan thành phố Hà Nội” luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
+ Lương Quang Thành (2014): “Tổ chức và hoạt động của tổ chức Đảng
trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước trên địa bàn quận hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội hiện nay” luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học, Học
viện Báo chí và Tun truyền.
Từ các góc độ khác nhau, những cơng trình nghiên cứu, những bài viết
này, các tác giả đã đề cập đến vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở Đảng; kinh
nghiệm thành lập và xây dựng các tổ chức đảng, đồn thể đối với các loại
hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn có
khu cơng nghiệp.
Tuy nhiên, liên quan đến cơng tác phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp ngồi nhà nước ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội cho đến nay chưa
có cơng trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề
tài, luận văn đi sâu phân tích nhằm đánh giá thực trạng công tác phát triển
đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội, qua đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường

cơng tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và tích cực, chủ
động hội nhập quốc tế.


6

3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ những vấn đề lý luận về công tác phát triển đảng viên nói
chung, phát triển đảng viên trong doanh nghiệp ngồi nhà nước nói riêng, nội
dung, vai trị, phương châm thực hiện cơng tác này.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác phát triển
đảng viên trong doanh nghiệp ngoài nhà nước ở huyện Gia Lâm từ năm
2005 đến nay, phân tích nguyên nhân của thực trạng và rút ra những kinh
nghiệm bước đầu.
- Xác định phương hướng, nhiệm vụ và đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước ở huyện Gia Lâm trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác phát triển đảng viên
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các tổ chức cơ sở đảng thuộc
doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội
trong thời gian từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, những quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng, những
quan điểm, nguyên tắc của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng
Đảng, nhất là công tác phát triển đảng viên là cơ sở lý luận và phương pháp
luận để thực hiện đề tài luận văn.


7

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lơgíc và lịch sử, phân
tích và tổng hợp kết hợp phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê, tổng kết
thực tiễn...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần vào việc tổng kết thực tiễn cơng tác phát triển
đảng viên nói chung và công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nói riêng.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Đảng uỷ Khối Doanh
nghiệp thành phố Hà Nội trong công tác chỉ đạo thực tiễn nhằm tăng cường
cơng tác phát triển đảng viên, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Luận văn có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo giúp cho việc
giảng dạy và học tập bộ môn Xây dựng Đảng trong các trường chính trị...
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.


8


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
1.1. Một số vấn đề lý luận về đảng viên, công tác phát triển đảng
viên và doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc
1.1.1. Đảng viên và công tác phát triển đảng viên
1.1.1.1. Đảng viên và vị trí, vai trị của đảng viên
Trong “Tun ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác - Ăngghen đã chỉ ra
những yêu cầu cơ bản của người cộng sản:
"Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất
trong các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn thúc đẩy phong
trào tiến lên;
Về mặt lý luận, họ hơn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở chỗ họ
hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vơ sản".
Như vậy, người cộng sản có hai phẩm chất rất cơ bản là tiên phong về
lý luận và tiên phong về hành động thực tiễn.
Cụ thể hóa luận điểm của các nhà kinh điển Mác – Lênin, Đảng Cộng
sản Việt Nam cho rằng: “1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ
cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi
ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích
cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các
nghị quyết của đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết vói
nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất
trong Đảng”. [23]
Đảng viên có vị trí, vai trị quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp cách
mạng cũng như đối với sự nghiệp xây dựng Đảng. Đảng là cơ thể sống, đảng



9

viên là tế bào cơ bản, cấu thành tổ chức của Đảng. Đảng mạnh là do từng chi
bộ mạnh, từng đảng viên tốt. Sức mạnh của Đảng phụ thuộc một cách quyết
định vào đội ngũ đảng viên được tổ chức trong một một đội ngũ thống nhất về
ý chí và hành động.
Vị trí, vai trị của đảng viên được thể hiện qua những nội dung sau:
Một là, vai trò trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Mọi công việc Đảng đều do đảng viên
làm. Mọi nghị quyết Đảng đều do đảng viên chấp hành... Mọi khẩu hiệu, mọi kế
hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện” [31; tr. 235 – 236].
Người đảng viên được giác ngộ lý tưởng, có phẩm chất cách mạng và
năng lực trí tuệ sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng, hoàn thiện chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ
đảng viên cũng là người trực tiếp, hăng hái đi đầu thực hiện thắng lợi đường
lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của
đia phương, đơn vị. Thông qua thực tiễn, đảng viên kiểm chứng tính đúng đắn
của đường lối, chủ trương, chính sách mà phản ánh với Đảng về những hạn
chế và những điều chưa hợp lý của đường lối, chủ trương, của cơ chế chính
sách để Đảng kịp thời sửa chữa, bổ sung cho hoàn thiện và phù hợp hơn.
Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nhiệm vụ chính trị của địa phương được hồn thành, đem lại những thành tựu
phát triển xã hội, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện thì uy tín của
đội ngũ đảng viên và của toàn Đảng trong nhân dân cũng được nâng cao, vị
thế lãnh đạo của Đảng càng vững chắc. Ngược lại, phẩm chất và năng lực của
đội ngũ đảng viên yếu kém, chẳng những làm suy yếu vai trò lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng mà cịn làm tổn hại đến uy tín của Đảng, giảm sút niềm
tin của dân đối với Đảng.
Do đó, nếu có đảng viên tốt, đội ngũ đảng viên vững mạnh thì chẳng
những bảo đảm cho đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng được thực



10

hiện có hiệu quả trong thực tiễn mà cịn góp phần phát triển đường lối, chủ
trương, chính sách. Ngược lại, nếu Đảng khơng có những đảng viên tốt, đội
ngũ đảng viên còn nhiều yếu kém, chưa ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ thì dù
có đường lối, chủ trương, chính sách đúng, cũng khó đưa vào cuộc sống và
khó phát huy được vai trò cải biến hiện thực.
Hai là, vai trò trong xây dựng nội bộ Đảng.
Trên cơ sở một số lượng đảng viên nhất định, hoạt động theo các
nguyên tắc được Điều lệ qui định mà hình thành nên các tổ chức đảng, mọi
đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi qui định của tổ chức. Như vậy,
đảng viên là nhân tố tạo nên tổ chức đảng, những đảng viên liên hợp lại, hoạt
động theo những nguyên tắc nhất định, tuân thủ những kỷ luật chặt chẽ làm
nên sức mạnh của một tổ chức, đảng viên mạnh thì tổ chức mạnh thì tổ chức
mạnh, ngược lại, tổ chức mạnh qui định mọi hoạt động của từng đảng viên,
tạo điều kiện cho mọi đảng viên được phát huy sức mạnh của mình. Vì vậy,
xây dựng một tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, trước hết phải xuất phát
từ việc xây dựng đội ngũ đảng viên trong sạch, vững mạnh.
Mặt khác, xây dựng đội ngũ đảng viên là tiền đề để xây dựng đội ngũ
cán bộ của Đảng, Nhà nước và các đồn thể chính trị-xã hội. đội ngũ cán
bộ Đảng, Nhà nước và các đồn thể chính trị-xã hội được lựa chọn từ
những đảng viên ưu tú, có trình độ, khả năng lãnh đạo và quản lý vượt trội.
Đảng ta là Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị và tồn thể
xã hội, cho nên đảng phải có trách nhiệm to lớn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ cho cả hệ thống chính trị từ những đảng viên của mình và những
đồn viên hội viên ưu tú của các tổ chức khác. Đội ngũ đảng viên thường
xuyên được giáo dục, chăm lo đào tạo và bồi dưỡng sẽ tạo ra được những
cán bộ tốt để lựa chọn, tham gia vào tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,

các đồn thể chính trị-xã hội.


11

Ba là, vai trò trong phong trào cách mạng của quần chúng.
Từng đảng viên cũng như cả đội ngũ đảng viên, thường ngày sống, sinh
hoạt và làm việc gắn liền với quần chúng. Họ được đào luyện và trưởng thành
lên, từ phong trào cách mạng của quần chúng. Họ là những người tổ chức và
lãnh đạo phong trào cách mạng của quần chúng Vì vậy, họ rất am hiểu tâm tư,
tình cảm và nguyện vọng của quần chúng. Họ là những người duy trì và củng
cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng.
Đội ngũ đảng viên là người trực tiếp xây dựng mối quan hệ giữa Đảng
với nhân dân. Đảng viên là người tuyên truyền, giác ngộ cách mạng cho nhân
dân, đảng viên là người trực tiếp hướng dẫn, giáo dục nhân dân, tổ chức cho
nhân dân hoạt động lao động sản xuất và đời sống theo đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phong trào cách mạng của nhân dân là cái
nôi để đảng viên thử thách, sàng lọc, rèn luyện đội ngũ đảng viên, là nơi sinh
ra những đại biểu ư tú để bổ sung phát triển Đảng.
Hơn nữa, đảng viên tận tuỵ phục vụ nhân dân, được dân tin yêu, làm
cho uy tín của Đảng ngày càng cao, ngược lại, đảng viên kém, làm cho uy tín
của đảng giảm sút;
Như vậy, chất lượng đội ngũ đảng viên quyết định năng lực lãnh đạo và
sức chiến dấu của Đảng. Bản chất của Đảng thể hiện qua chất lượng đội ngũ
đảng viên, đội ngũ đảng viên tốt, bản chất của Đảng được giữ vững và phát
huy, ngược lại, nếu mỗi đảng viên hư hỏng, thoái hoá sẽ làm cho bản chất của
đảng bị phai nhạt. Vì thế việc chăm lo giáo dục và bồi dưỡng nâng cao chất
lượng, đồng thời phát triển đội ngũ số lượng đội ngũ đảng viên có ý nghĩa
sống cịn đối với Đảng.
1.1.1.2. Cơng tác phát triển đảng viên

Phát triển đảng viên là một khái niệm phổ biến trong lý luận về Đảng và
xây dựng Đảng nói chung, của Đảng Cộng sản nói riêng. Cơng tác phát triển đảng
viên là một trong những vấn đề cơ bản của công tác xây dựng Đảng.


12

Khi bàn về phát triển đảng viên, cần nhận thức rằng, đó là một trong
những cơng tác của phát triển đảng. Nội hàm của công tác phát triển đảng
rộng hơn, bao gồm: phát triển đảng viên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu;
phát triển nội bộ đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức; phát triển ảnh
hưởng của đảng đối với xã hội (vai trò lãnh đạo của Đảng đối với xã hội);
phát triển phong trào cộng sản và công nhân quốc tế...
Phát triển đảng viên là hoạt động thường xuyên của công tác xây dựng
Đảng, là q trình Đảng lựa chọn, giáo dục, chuyển hố những quần chúng ưu
tú trong đấu tranh cách mạng thành những người cộng sản, nhằm tăng cường
nguồn sinh lực, sức chiến đấu mới cho Đảng, được tiến hành theo những qui
trình thống nhất, chặt chẽ, bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của Đảng.
Là đội tiền phong của giai cấp công nhân và Nhân dân lao động, để làm
trịn trách nhiệm nặng nề, khó khăn, lâu dài và xứng đáng với vai trò tiên
phong, Đảng phải thường xuyên tiến hành công tác phát triển đảng, kết nạp vào
Đảng những người ưu tú trong quần chúng, làm cho đội ngũ của Đảng không
ngừng được bổ sung những lực lượng mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng chủ trương tiếp tục kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất
lượng đảng viên để góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, trong đó phải: “Đổi mới, tăng cường cơng tác quản lý, phát triển đảng
viên, bảo đảm chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ Đảng”.
Về thực chất, q trình tiến hành cơng tác phát triển đảng viên là quá
trình hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách cộng sản trong bộ
phận quần chúng cách mạng tiên tiến nhất; là quá trình đào tạo, bồi dưỡng,

phát triển nguồn lực con người của Đảng. Công tác phát triển đảng viên gắn
liền với yêu cầu giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, gắn chặt với công tác xây dựng, củng cố tổ chức đảng và phong trào
cách mạng của quần chúng.


13

Quan điểm của các nhà kinh điển Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đều thống nhất cho rằng: Công
tác phát triển đảng viên là toàn bộ các hoạt động tạo nguồn, lựa chọn, bồi
dưỡng, kết nạp những quần chúng ưu tú vào Đảng, nhằm tăng thêm lực lượng
mới cho Đảng, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của Đảng, góp phần xây
dựng Đảng ngang tầm với yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng trong từng giai
đoạn cụ thể.
Công tác phát triển đảng viên là nhiệm vụ thường xuyên của tổ chức
đảng các cấp, đồng thời, trong điều kiện Đảng cầm quyền, đó cịn là trách
nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Thực tiễn cho thấy, cơng tác phát triển đảng viên là một q trình có
tính qui trình với những phương châm, nguyên tắc và qui định rất cụ thể, chặt
chẽ, bao gồm nhiều cơng đoạn có quan hệ mật thiết với nhau, từ tạo nguồn,
lựa chọn, bồi dưỡng đối tượng đến thẩm tra, xét duyệt, kết nạp và bồi dưỡng
đảng viên dự bị.
Đối tượng phát triển đảng viên:
Theo C.Mác - Ph.Ăngghen, Đảng cộng sản chỉ có thể thực hiện được
vai trò người lãnh đạo, người thầy và người tổ chức giai cấp công nhân, nếu
Đảng tập hợp được trong hàng ngũ của mình những đại biểu thật sự ưu tú của
giai cấp công nhân, biết hy sinh qn mình vì lợi ích của giai cấp và có giác ngộ
chính trị. Đồng thời, Đảng chỉ kết nạp vào hàng ngũ của mình, những đại biểu
nắm vững hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa trong các giai cấp và các nhóm xã hội

khác. Tuy nhiên, để đảm bảo tính vững chắc của bản thân Đảng, C.Mác Ph.Ăngghen căn dặn: Những người xuất thân từ những tầng lớp nhân dân khơng
phải vơ sản thì phải hạn chế và thận trọng khi kết nạp họ vào Đảng.
Hai ông lý giải rằng: Những phần tử xa lạ xâm nhập vào Đảng là cơ sở,
là vườn ươm cho chủ nghĩa cơ hội. Đặc biệt nguy hiểm nếu họ giữ trọng trách
trong Đảng và càng nguy hiểm hơn nếu họ nắm quyền lãnh đạo Đảng. Điều


14

đó gây nguy cơ chia rẽ Đảng, làm cho Đảng thoái hoá, biến thành một tổ chức
cơ hội.
Khi giải quyết vấn đề này ở Đảng Cộng sản (b) Nga ,V.I.Lênin chỉ ra
rằng: Trừ giai cấp cơng nhân ra, cịn với những người xuất thân từ các giai
cấp khác, Đảng phải thu hẹp đến mức chỉ kết nạp vào hàng ngũ của mình
những người mà Đảng có khả năng thử thách một cách thận trọng nhất.
V.I.Lênin khẳng định: “Chỉ có những người chân thành đi theo chủ nghĩa
cộng sản, chỉ những ai thành tâm, trung thành với nhà nước công nhân, chỉ có
những người lao động trung trực, chỉ có những đại biểu thật sự của quần chúng
bị áp bức dưới thời chủ nghĩa tư bản, mới vào Đảng được” [36; tr. 256].
V.I.Lênin thường nhấn mạnh, Đảng mạnh là nhờ sự giác ngộ của đảng
viên, nhờ lòng trung thành của đảng viên với sự nghiệp của giai cấp công
nhân, nhờ tinh thần trách nhiệm cao của họ đối với vận mệnh của Đảng.
Những phẩm chất đó có nhiều hơn ở những người vô sản được giáo dục và
rèn luyện trong suốt q trình đấu tranh giai cấp. Tính bền vững và khả năng
chiến đấu của Đảng không phải chỉ trông vào số lượng mà chủ yếu do chất
lượng của đội ngũ quyết định.
Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, đảng viên là những tế bào tạo nên
đội ngũ, do đó, đội ngũ mạnh hay yếu có phần từ những tế bào mạnh hay yếu.
Người cho rằng: “Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là Đảng được mạnh
thêm một phần; đảng viên kém, chi bộ kém là những khâu yếu của Đảng” [32;

tr. 270].
Người cịn nói: “Đảng mạnh là do các chi bộ mạnh. Chi bộ mạnh là do
các đảng viên hăng hái và gương mẫu” [32; tr. 270].
Ngược lại, đảng viên được sinh hoạt và rèn luyện trong một tổ chức
đảng vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao, sẽ là môi trường
thuận lợi cho đảng viên tu dưỡng, rèn luyện và trưởng thành, càng có điều
kiện để nâng cao uy tín và danh hiệu người đảng viên cộng sản, cổ vũ thêm


15

tính tích cực và lịng nhiệt tình cách mạng của người chiến sỹ tiên phong.
Văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định :
"Phát triển đảng viên theo đúng tiêu chuẩn quy định, chú ý những
người ưu tú trong cơng nhân, trí thức, lao động thuộc các thành phần kinh tế,
đồn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, những nơi cịn ít hoặc chưa có
đảng viên"[20; tr. 127] .
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới, Văn kiện Đại hội lần
thứ X của Đảng lại nhấn mạnh: "Chú trọng và tăng cuờng công tác phát triển
Đảng, sớm khắc phục tình trạng một cơ sở, một địa bàn chưa có đảng viên, tổ
chức đảng. Việc kết nạp đảng viên phải coi trọng chất lượng, tiêu chuẩn, đặc
biệt tiêu chuẩn giác ngộ lý tưởng của Đảng, đạo đức lối sống, năng lực hoàn
thành nhiệm vụ, trọng tâm phát triển hướng vào thế hệ trẻ, công nhân, nơng
dân, trí thức, qn nhân, cán bộ, con em các gia đình có cơng với cách mạng.
Coi trọng giáo dục, rèn luyện đảng viên dự bị, đảng viên trẻ" [21; tr.301] .
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng, Ban Bí thư chỉ đạo:
"Chú ý kết nạp vào Đảng những người ưu tú là Đoàn viên thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, trong cơng nhân, nơng dân, trí thức, lực lượng vũ trang,
phụ nữ, dân tộc ít người, người lao động trong các thành phần kinh tế, ở
những cơ sở trọng điểm, những nơi cịn ít hoặc chưa có đảng viên" [5].

1.1.2. Doanh nghiệp ngoài nhà nước và vị trí, vai trị của doanh
nghiệp ngồi nhà nước
1.1.2.1. Doanh nghiệp ngoài nhà nước
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng
hóa hoặc dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội, đồng thời
thông qua hoạt động hữu ích đó mà doanh nghiệp thu được lợi nhuận.
Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định


16

của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. [Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014].
Theo quan niệm chung nhất về phân chia doanh nghiệp hiện nay dựa
trên hình thức sở hữu tư liệu sản xuất thì có hai loại doanh nghiệp: doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước. Sự phân chia này dựa trên
mức độ sở hữu về tư liệu sản xuất trong doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định: Doanh nghiệp nhà nước là
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Như vậy, doanh
nghiệp ngoài nhà nước là loại hình doanh nghiệp có sự tham gia của các hành
phần kinh tế ngồi Nhà nước.
Các loại hình doanh nghiệp ngồi nhà nước có thể có nhiều tên gọi
khác nhau như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi... Các doanh
nghiệp này có thể có quy mơ sản xuất, vốn, lao động, công nghệ rất đa dạng;
ngành nghề sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực: xây dựng, nông nghiệp,

lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ… Dù tên
gọi, quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngồi nhà
nước có khác nhau, nhưng đều có cùng bản chất là Nhà nước không nắm
quyền chi phối vốn điều lệ của doanh nghiệp, mà vốn điều lệ của doanh
nghiệp do các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước cùng góp lại, cùng làm
với lao động làm thuê hoặc thuê mướn lao động hồn tồn. Do đó, mọi hoạt
động của doanh nghiệp là do chính doanh nghiệp quyết định theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vị trí, vai trị của doanh nghiệp ngồi nhà nước
Chủ trương tạo điều kiện giải phóng và khai thác mọi khả năng để đẩy
mạnh sự phát triển của lực lượng sản xuất giúp chúng ta khai phát huy cao độ


17

mọi tiềm năng vốn có của con người và nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân
vào sản xuất kinh doanh. Thừa nhận sự tồn tại của kinh tế ngoài nhà nước là
một quan điểm hoàn toàn đúng đắn dựa trên cơ sở xuất phát từ lợi ích chung
của nền kinh tế quốc dân: Nhà nước tranh thủ được nguồn vốn, công nghệ, kỹ
thuật, kinh nghiệm của các nhà doanh nghiệp trong quản lý kinh doanh trong
và ngoài nước, người lao động có việc làm và thu nhập, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, tạo điều kiện góp phần vào sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Trong quá trình
sử dụng các thành phần kinh tế ngồi nhà nước, Đảng ta ln ln chú trọng
phát huy những mặt tích cực, đồng thời hạn chế những mặt trái và ảnh hưởng
tiêu cực của nền kinh tế thị trường bằng sự quản lý của Nhà nước trên cơ sở
xây dựng và từng bước hồn chỉnh hệ thơng luật pháp có liên quan. Thực hiện
quan điểm nhất quán về phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật của một quốc
gia đi từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, một nền sản xuất nhỏ lên sản xuất

lớn xã hội chủ nghĩa. Xóa bỏ mọi định kiến, phân biệt đối xử với các thành
phần kinh tế ngồi nhà nước; thực hiện dân chủ hóa về kinh tế; bảo đảm cho
mọi thành phần kinh tế hoạt động theo đúng pháp luật, tuân thủ pháp luật, tơn
trọng và bình đẳng trước pháp luật.
Trong q trình tìm tòi đường lối đổi mới đất nước, nhất là việc lãnh
đạo phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã
từng bước trưởng thành mới về tư duy, trước hết là tư duy lý luận, kịp thời
tổng kết thực tiễn, nhân rộng các điển hình tiên tiến, kiên quyết xóa bỏ cách
nghĩ, cách làm cũ của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, thực hiện hạch
toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa, bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ sản xuất,
kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở và của mọi người dân dưới sự quản lý
thống nhất của Nhà nước. Đồng thời, đổi mới cơ chế quản lý chung, nhằm
thực hiện đúng đắn nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy mạnh mẽ động lực


18

làm chủ của nhân dân lao động, nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của cơ sở
và của cấp ủy, chính quyền các cấp.
Những quan điểm, đường lối của Đảng ta về phát triển kinh tế tư nhân
trong cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là từ Đại hội Đảng
lần thứ VI đến nay là định hướng quan trọng trong phát triển kinh tế tư nhân
nói chung và đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước nói riêng, Các quan
điểm này đã và đang được thể chế hóa trong hiến pháp, các bộ luật, nghị định
của Chính phủ, tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp ngồi nhà nước hoạt
động thuận lợi, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực tế những kết quả đạt được trong gần 30 năm qua là một minh
chứng khẳng định đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo là hoàn
toàn đúng đắn và phù hợp xu hướng phát triển của toàn nhân loại. Với sự nỗ lực

của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở đất nước ta đã đạt được
những thành tựu rất to lớn và có ý nghĩa lịch sử: đất nước đã ra khỏi cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội và có sự phát triển với tốc độ tăng trưởng khá nhanh
chóng; sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát trển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được đẩy mạnh; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân khơng ngừng được cải thiện rõ rệt; chính trị - xã hội ổn
định, quốc phòng - an ninh được giữ vững; hệ thống chính trị và khối đại đồn
kết tồn dân tộc được củng cố và tăng cường…
1.2. Công tác phát triển đảng viên trong doanh nghiệp ngoài nhà
nƣớc – quan niệm, nội dung
1.2.1. Khái niệm công tác phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước
Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chính trị được tạo bởi sự tập
hợp của những người tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động và của cả dân tộc Việt Nam. Đảng có tơn chỉ, mục đích, có điều lệ hoạt


19

động; trong hệ thống tổ chức của Đảng, tổ chức cơ sở đảng được coi là nền
tảng của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối các
lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có các doanh nghiệp ngoài nhà nước,
bảo đảm cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đúng chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước là tập hợp
những đảng viên là cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, nhân
viên, công nhân, lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Trong đó, chất
lượng của đội ngũ đảng viên là một trong những yếu tố rất quan trọng tạo nên
chất lượng của tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp, bảo đảm thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Đảng.

Chất lượng đội ngũ đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước
được tạo bởi chất lượng công tác phát triển đảng viên, việc rèn luyện và sàng
lọc đảng viên. Suy cho cùng, công tác phát triển đảng viên cả về số lượng và
chất lượng có vị trí, vai trị quan trọng nhằm xây dựng, củng cố và năng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong các doanh
nghiệp ngồi nhà nước.
Do đó, cơng tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà
nước là nhiệm vụ của các cấp ủy và cả hệ thống chính trị mà trực tiếp và
thường xuyên là của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên trong doanh nghiệp,
nhằm mục tiêu xây dựng được đội ngũ đảng viên trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất
lượng cao, đáp ứng vai trò lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ.
1.2.2. Nội dung của công tác phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nước
Đảng Cộng sản là đội tiên phong chính trị có tổ chức chặt chẽ, thống
nhất, được xây dựng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có kỷ luật nghiêm
minh. Công tác phát triển đảng viên là một khâu trong công tác tổ chức của


×