Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đổi mới tuyên truyền kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện quảng uyên, tỉnh cao bằng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 127 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HÀ ÍCH SƠN

ĐỔI MỚI TUYÊN TRUYỀN KINH TẾ
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN
QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2016


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HÀ ÍCH SƠN


ĐỔI MỚI TUYÊN TRUYỀN KINH TẾ
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN
QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY

Chuyên ngành: Công tác tƣ tƣởng
Mã số: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS, TS. Lƣơng Khắc Hiếu

HÀ NỘI - 2016


3

Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS, TS. Phạm Huy Kỳ


4

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình do chính tơi thực hiện. Luận văn được
hồn thành với sự hướng dẫn của PGS,TS. Lương Khắc Hiếu. Các số liệu, tài

liệu nêu trong cơng trình là trung thực và đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu là
chưa từng được công bố.
Tác giả luận văn

Hà Ích Sơn


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: ĐỔI MỚI TUYÊN TRUYỀN KINH TẾ CHO ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC THIỂU SỐ HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN......... 7
1.1. Tuyên truyền kinh tế: khái niệm và các yếu tố cấu thành...................... 7
1.2. Đổi mới tuyên truyền kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số .............. 22
1.3. Sự cần thiết phải đổi mới tuyên truyền kinh tế cho đồng bào dân tộc
thiểu số hiện nay.......................................................................................... 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG ĐỔI
MỚI TUYÊN TRUYỀN KINH TẾ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ Ở HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY .............. 35
2.1. Những yếu tố tác động đến đổi mới tuyên truyền kinh tế cho đồng bào
dân tộc thiểu số ở huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng hiện nay ................ 35
2.2. Thực trạng đổi mới tuyên truyền kinh tế cho đồng bào dân tộc thiểu số
ở huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng hiện nay........................................... 38
2.3. Những vấn đề đặt ra trong đổi mới tuyên truyền kinh tế cho đồng bào
dân tộc thiểu số ở huyện Quảng Uyên tỉnh Cao Bằng hiện nay ................. 65
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI TUYÊN
TRUYỀN KINH TẾ CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY ...................... 71
3.1. Quan điểm tiếp tục đổi mới tuyên truyền kinh tế cho đồng bào dân tộc

thiểu số ở huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng hiện nay ............................. 71
3.2. Một số giải pháp tiếp tục đổi mới tuyên truyền kinh tế cho đồng bào
dân tộc thiểu số ở huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng hiện nay ................ 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
Phụ lục ......................................................................................................... 101


6

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Đánh giá về nguồn tiếp nhận thông tin tuyên truyền kinh tế ..... 44
Biểu đồ 2.2: Đánh giá về nội dung tuyên truyền kinh tế ................................ 49
Biểu đồ 2.3: Đánh giá về nội dung tuyên truyền kinh tế ................................ 49
Biểu đồ 2.4: Đánh giá về hiệu quả của các loại hình tuyên truyền .................... 59


7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

Ban chấp hành

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH


Cơng ghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBDTTS

Đồng bào dân tộc thiểu số

KTTT

Kinh tế thị trường

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 13,8% dân số cả nước, sinh sống ở
hầu hết khắp mọi miền của Tổ quốc, nhưng tập trung đông nhất là ở miền núi,
vùng cao. Đây là khu vực có vị trị đặc biệt về quốc phịng, an ninh, là biên giới,
cửa khẩu quốc gia, có nhiều tài nguyên như đất đai, khoáng sản để phục vụ phát
triển kinh tế của đất nước, là xuất phát điểm của các con sơng lớn, có vai trị
quan trọng trong bảo vệ môi trường. Mỗi dân tộc thiểu số đều có bản sắc riêng

góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam càng trở nên đa dạng và phong phú.
Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là do lịch sử và điều kiện tự
nhiên khắc nghiệt đã khiến cho các dân tộc thiểu số kém phát triển hơn dân tộc
đa số về mặt kinh tế. Đảng và Nhà nước ta chủ trương tạo mọi điều kiện tốt nhất
để các dân tộc có điều kiện phát triển bình đẳng và ban hành nhiều chính sách
đặc thù để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBDTTS. Trong nhiều năm
qua, kinh tế là lĩnh vực quan trọng hàng đầu đã được các cấp ủy ở nhiều địa
phương xác định rõ và trở thành nhiệm vụ chiến lược trong cơng tác lãnh đạo,
quản lý ở những nơi có ĐBDTTS sinh sống. Theo đó tuyên truyền kinh tế cũng
trở thành mặt trận lớn để truyền bá, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật kinh tế đến đơng đảo ĐBDTTS với mục đích nâng cao nhận
thức, củng cố niềm tin, trở thành hành động thực tiễn để thực hiện thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế đã đề ra.
Quảng Uyên là huyện miền núi nằm ở phía Đơng của tỉnh Cao Bằng, với
dân số khoảng 40 nghìn người, đây là nơi tập trung nhiều đồng ĐBDTTS sinh
sống. Nền kinh tế của huyện được xây dựng theo cơ cấu: nông nghiệp (54%),
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (19%), thương mại, dịch vụ (27%). Nhìn
chung sự phát triển kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế vùng ĐBDTTS. Những năm qua Đảng
bộ và Chính quyền huyện Quảng Uyên đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác


2

tuyên truyền kinh tế cho nhân dân, nhờ đó nhận thức của ĐBDTTS về kinh tế
từng bước được nâng lên, làm thay đổi cách nghĩ, cách làm trong sản xuất, kinh
doanh, tạo được bước chuyển biến mới về phát triển kinh tế. Một bộ phận nhân
dân đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường, mạnh dạn vay vốn
để đầu tư phát triển kinh tế. Trong 5 năm 2010 - 2015 mức tăng trưởng kinh tế
của huyện đạt 14,3%/ năm, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và mơ hình sản xuất

đang từng bước được thực hiện tốt hơn, đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu
số ngày càng được nâng lên.
Đạt được một số kết quả cơ bản, song nền kinh tế của huyện Quảng Un
vẫn cịn nhiều hạn chế. Sản xuất nơng nghiệp vẫn chiếm phần lớn trong cơ cấu
kinh tế, hiệu quả sản xuất hàng hóa chưa cao, thiếu thị trường tiêu thụ. Cơng
nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp khơng có khả năng cạnh tranh lớn, khu vực dịch vụ
và thương mại chưa thực sự hình thành và phát triển đầy đủ. Nhìn chung chất
lượng nền kinh tế thấp, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng, đói nghèo vẫn chiếm tỷ
lệ lớn trong nhân dân. Công tác tuyên truyền kinh tế sau nhiều năm hoạt động hiệu
quả đang bộc lộ nhiều hạn chế về nội dung, hình thức, phương pháp và phương
tiện, cùng với đó là nguồn lực vật chất, tinh thần giành cho công tác tuyên truyền
kinh tế chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ…Những hạn chế đó đã làm cho
hiệu quả tuyên truyền kinh tế ở địa phương giảm đi. Trình độ hiểu biết của
ĐBDTTS vẫn cịn thấp, chưa nắm bắt được đầy đủ đường lối phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ mới. Thực tế đó đang đặt ra yêu cầu phải đổi
mới tuyên truyền kinh tế để nâng cao hiệu quả tuyên truyền đường lối, chủ
trương, chính sách kinh tế, nâng cao hiểu biết, phổ biến kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh, hình thành văn hóa kinh tế mới cho ĐBDTTS.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, là một cán bộ đang
công tác tại huyện Quảng Uyên, tôi chọn đề tài “Đổi mới tuyên truyền kinh
tế cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng hiện
nay” làm luận văn thạc sĩ Chính trị học chuyên ngành Công tác tư tưởng.


3

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết
có liên quan đến đổi mới tuyên truyền kinh tế cho ĐBDTTS, có thể kể đến
một số cơng trình theo các nhóm vấn đề như sau:

* Về tun truyền, công tác tuyên truyền:
- PGS. TS. Lương Khắc Hiếu (chủ biên) (2008) Ngun lý cơng tác tư
tưởng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- TS. Phạm Huy Kỳ (2009), Các loại hình tuyên truyền và tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả các loại hình tun truyền, Tạp chí Lý luận chính trị và
Truyền thơng số (10/2009).
- TS. Hồng Quốc Bảo (2006), Học tập phương pháp tuyên truyền cách
mạng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- TS. Hà Thị Bình Hịa (2012), Giáo trình Tâm lý học tun truyền,
Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
* Về đổi mới công tuyên truyền, tuyên truyền kinh tế:
- Học viện Báo chí và Tun truyền (2003), Giáo trình Ngun lý tuyên
truyền, Hà Nội.
- Huỳnh Ngọc Hải (2013), Đổi mới công tác tuyên truyền miệng của
Đảng bộ quận Bình Tân - Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
Luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Lê Thị Hồng Duyên (2014), Đổi mới phương pháp công tác tuyên
truyền của Đảng bộ Thành phố Bến Tre hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền.
- Phan Ngọc Huy (2014), Đổi mới công tác tuyên truyền phòng, chống
ma túy trong đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Điện Biên hiện nay, Luận văn
thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.


4

- Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế
trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
* Nghiên cứu về vấn đề ĐBDTTS và tuyên truyền, tuyên truyền kinh tế

trong ĐBDTTS:
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.04 - 11 do cố GS.TS Bế Viết Đẳng
làm chủ nhiệm “Luận cứ khoa học cho việc xây dựng các chính sách đối với
các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội miền núi".
- Khổng Diễn (chủ biên) (1996), Những đặc điểm kinh tế - xã hội các
dân tộc miền núi phía Bắc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Lê Duy Phong (chủ biên) (1999), Kinh tế thị trường và sự phân hóa
giàu nghèo vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
- Ủy ban Dân tộc (2006), Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và
miền núi Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
- Hồng Tuấn Cư (2004), Nguồn gốc các dân tộc ít người vùng núi phía
Bắc, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
Tất cả các cơng trình khoa học đã được cơng bố kể trên là những nghiên
cứu về tuyên truyền, tuyên truyền kinh tế, nghiên cứu về ĐBDTTS ở những
góc độ khác nhau. Đặc biệt có cơng trình khoa học của tác giả Nguyễn Thị Thu
Hà nghiên cứu vấn đề “Đổi mới cơng tác tun truyền kinh tế trong q trình
hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” đã đề cập đến vấn đề lý luận, thực tiễn,
quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế trong
thời kỳ hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Nhưng đến nay chưa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu vấn đề đổi mới tuyên truyền kinh tế cho ĐBDTTS ở huyện
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.


5

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn tuyên truyền kinh tế kinh
tế cho ĐBDTTS ở huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó đề xuất

quan điểm, giải pháp đổi mới tuyên truyền kinh tế cho ĐBDTTS ở huyện
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tuyên truyền kinh tế và đổi mới
tuyên truyền kinh tế cho ĐBDTTS.
- Đánh giá thực trạng đổi mới tuyên truyền kinh tế cho ĐBDTTS ở
huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua và những vấn đề đặt ra
đối với đổi mới tuyên truyền kinh tế cho ĐBDTTS ở huyện Quảng Uyên, tỉnh
Cao Bằng hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới tuyên truyền kinh tế cho
ĐBDTTS ở huyện Quảng Uyên tỉnh, Cao Bằng hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đổi mới tuyên truyền kinh tế cho ĐBDTTS ở huyện Quảng Uyên, tỉnh
Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc đổi mới tuyên truyền kinh tế cho ĐBDTTS ở huyện
Quảng Uyên tỉnh, Cao Bằng từ tháng 01/2011 đến tháng 01/2015.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được tiến hành dựa trên nguyên lý, lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyên truyền, tuyên truyền kinh tế và quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới tuyên truyền kinh


6

tế; tiếp thu và kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các cơng trình
khoa học liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ

nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp
nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội và nhân văn. Ngoài ra, tác giả sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp quan sát; phương pháp
nghiên cứu tài liệu; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp phân tích
và tổng hợp; phương pháp lơgic và lịch sử...
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
- Luận văn là đề tài khoa học đầu tiên nghiên cứu về đổi mới tuyên
truyền kinh tế cho ĐBDTTS ở huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng hiện nay.
- Góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi
mới tuyên truyền kinh tế cho ĐBDTTS ở huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp và luận giải cơ sở khoa học của các
quan điểm, giải pháp đổi mới tuyên truyền kinh tế trong ĐBDTTS huyện
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng hiện nay. Những quan điểm, giải pháp này sẽ
cung cấp luận cứ khoa học cho công tác tham mưu, đề xuất với cấp ủy đảng,
chính quyền huyện Quảng Uyên trong việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện đổi
mới tuyên truyền kinh tế.
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Là cơ sở để các cấp ủy đảng, chính quyền huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao
Bằng nghiên cứu, định hướng công tác tuyên truyền trong những năm tiếp theo.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và
nghiên cứu đổi mới tuyên truyền kinh tế trong ĐBDTTS.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 03 chương, 08 tiết.


7

Chƣơng 1
ĐỔI MỚI TUYÊN TRUYỀN KINH TẾ CHO ĐỒNG BÀO

DÂN TỘC THIỂU SỐ HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Tuyên truyền kinh tế: khái niệm và các yếu tố cấu thành
1.1.1. Tuyên truyền và tuyên truyền kinh tế
1.1.1.1. Tuyên truyền
Theo một số tài liệu nghiên cứu, tuyên truyền là thuật ngữ đã được nhà
thờ La Mã sử dụng từ hơn 400 năm về trước, dùng để chỉ hoạt động của các
nhà truyền giáo với sứ mệnh thuyết phục, lôi kéo những người khác đấu tranh
theo đức tin của đạo Kito. Về sau, thuật ngữ tuyên truyền được sử dụng rộng
rãi nhằm biểu đạt các hoạt động cụ thể như ngơn ngữ, hình ảnh, đạo cụ …
nhằm tác động đến suy nghĩ, tư tưởng, tình cảm của người khác, hướng họ
hành động theo một khuynh hướng nhất định.
Trong Đại bách khoa tồn thư Liên Xơ, thuật ngữ tun truyền có nghĩa
rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, tuyên truyền là sự truyền bá những quan điểm,
những tư tưởng về chính trị, về triết học, nghệ thuật mà mục đích là
biến những quan điểm, tư tưởng đó thành ý thức xã hội, và nâng
cao tính tích cực trong hoạt động thực tiễn của quần chúng.
Theo nghĩa hẹp, tuyên truyền là truyền bá những quan điểm, lý luận
nhằm xây dựng cho quần chúng một thế giới quan nhất định, phù
hợp với lợi ích của chủ thể tuyên truyền và kích thích những hoạt
động thực tiễn phù hợp với thế giới quan ấy [8, tr.13].
Như vậy, tuyên truyền theo nghĩa hẹp chính là tuyên truyền tư tưởng,
tuyên truyền chính trị mà mục đích của nó là hình thành ở đối tượng tun
truyền một thế giới quan, một kiểu ý thức xã hội nhất định và cổ vũ tính tích
cực của hành động con người.


8

Theo Từ điển chính trị, tuyên truyền “là giải thích, phổ biến một tư

tưởng, học thuyết, lý luận chính trị nào đó [53, tr.793]. Từ điển Tiếng Việt
thơng dụng cũng đưa ra cách lý giải ngắn gọn: tuyên truyền là giải thích rộng
rãi để thuyết phục, vận động mọi người làm theo.
Trong cuốn Nguyên lý công tác tư tưởng, các tác giả cho rằng:
Tuyên truyền là một hình thái của công tác tư tưởng nhằm truyền bá
hệ tư tưởng và đường lối chiến lược, sách lược của giai cấp trong
quần chúng, xây dựng cho quần chúng thế giới quan phù hợp với
lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng, bồi dưỡng tình cảm, củng cố niềm
tin và tập hợp, cổ vũ quần chúng hành động theo thế giới quan và
niềm tin đó [27, tr. 38, 39].
Khi bàn về người tuyên truyền và cách tuyên truyền, Chủ tịch Hồ Chí
Minh cho rằng: “Tun truyền là đem một việc gì đó nói cho dân hiểu, dân
nhớ, dân theo, dân làm” [41, tr.14].
Tuy có những cách lý giải khác nhau về thuật ngữ tuyên truyền, nhưng
khái niệm của các nhà nghiên cứu có những đặc điểm chung:
- Tuyên truyền là hoạt động truyền bá, phổ biến, giải thích của chủ thể
về một tư tưởng, một học thuyết hay một vấn đề nào đó đối với đối tượng
tuyên truyền.
- Tuyên truyền nhằm mục đích thay đổi nhận thức của đối tượng nhằm
hình thành một kiểu ý thức xã hội. Trên cơ sở đó xây dựng thái độ tích cực
đối với việc thực hiện mục đích tuyên truyền.
- Đích cuối cùng mà tuyên truyền phải đạt được là: kích thích, thúc đẩy
đối tượng hành động theo mục đích tun truyền.
Từ những quan điểm trên, có thể rút ra khái niệm tuyên truyền như sau:
Tuyên truyền là hoạt động có mục đích của chủ thể tun truyền tác động đến
đối tượng thơng qua nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện tuyên


9


truyền nhằm hình thành, củng cố ở đối tượng một thế giới quan, nhân sinh
quan, một lý tưởng, một lối sống… thơng qua đó ảnh hưởng tới thái độ và
tính tích cực của con người trong thực tiễn xã hội.
Tuyên truyền có nhiều cách phân chia tùy theo góc độ nghiên cứu. Nếu
phân chia theo tính chất hệ tư tưởng, ta có: tun truyền tư sản và tun
truyền vơ sản. Nếu phân chia theo nội dung, ta có: tuyên truyền kinh tế, tun
truyền chính trị, tun truyền văn hóa… Nếu phân chia theo phạm vi tác động
đến đối tượng, ta có tuyên truyền cá biệt (cho một người), tuyên truyền nhóm
và tuyên truyền đại chúng (cho nhiều người). Nếu phân chia theo phương
thức tác động, ta có tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền
qua các phương tiện thông tin đại chúng hay tuyên truyền trực tiếp và tuyên
truyền gián tiếp. Ngồi ra, chúng ta cịn có thể phân tuyên truyền thành tuyên
truyền đối nội và tuyên truyền đối ngoại.v.v.
1.1.1.2. Tuyên truyền kinh tế
Kinh tế là toàn bộ hoạt động sản xuất của xã hội nhằm thỏa mãn nhu
cầu vật chất và tinh thần của con người. Quá trình sản xuất xã hội bao gồm
bốn khâu cơ bản là: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Trong bốn
khâu cơ bản đó, con người có mối quan hệ với thế giới tự nhiên và quan hệ
giữa con người với nhau, thể hiện ở hai mặt cơ bản của một phương thức sản
xuất là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong xã hội, nền kinh tế được
chia thành nhiều lĩnh vực, các thành phần kinh tế, các vùng lãnh thổ, có mối
quan hệ gắn bó với nhau hợp thành một nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Ngày nay tồn cầu hóa đang là xu thế tất yếu khách quan tác động vào nền
kinh tế các nước, hình thành nền kinh tế thế giới và thị trường quốc tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, dân tộc, một hoạt
động không thể thiếu, luôn đồng hành, xuyên suốt, đó là hoạt động tuyên
truyền kinh tế. Đối với Việt Nam, ngay sau khi lãnh đạo nhân dân tiến hành


10


cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, giành độc lập dân tộc,
Đảng ta đã chú trọng lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế, diệt giặc đói, tăng
gia sản xuất phục vụ cho việc xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng.
Phát triển kinh tế đã trở thành một trong những nhiệm vụ chiến lược quan
trọng nhất trong từng giai đoạn của cách mạng Việt Nam. Chính vì thế mà
tuyên truyền kinh tế trở thành một nội dung, một lĩnh vực quan trọng trong
toàn bộ hoạt động tuyên truyền của Đảng.
Trong cuốn Nguyên lý tuyên truyền, các tác giả đã đưa ra khái niệm về
tuyên truyền kinh tế như sau:
Tuyên truyền kinh tế là một nội dung cơ bản của công tác tuyên
truyền nhằm phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách kinh tế,
trang bị cho quần chúng nhân dân những tri thức kinh tế, phổ biến
rộng rãi những kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, hình thành văn
hóa kinh tế cho người lao động [48, tr. 26].
Như vậy, tuyên truyền kinh tế là nội dung quan trọng trong tồn bộ
cơng tác tun truyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tuyên truyền kinh tế có
mối quan hệ chặt chẽ với tun truyền chính trị, tun truyền văn hóa, tuyên
truyền đối ngoại, tuyên truyền pháp luật …
1.1.2. Các yếu tố cấu thành tuyên truyền kinh tế
1.1.2.1. Chủ thể, đối tượng tuyên truyền kinh tế
* Chủ thể tuyên truyền kinh tế
Chủ thể được hiểu “là đối tượng gây ra hành động mang tính tác động
trong quan hệ đối lập với đối tượng bị sự chi phối của hành động, gọi là khách
thể” [53, tr.173]. Chủ thể tuyên truyền là những giai cấp, những tổ chức,
những cộng đồng xã hội mà lợi ích của họ gắn liền với các hoạt động tuyên
truyền. Do đó, chủ thể của tuyên truyền kinh tế chính là tồn Đảng, tồn hệ
thống chính trị và các cán bộ tuyên truyền. Có thể phân chia thành ba nhóm,



11

gồm: các cơ quan lãnh đạo tuyên truyền kinh tế; cơ quan tham mưu về tuyên
truyền kinh tế; cơ quan triển khai, thực hiện tuyên truyền kinh tế, trong đó:
- Cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư và cấp ủy đảng các cấp.
- Cơ quan tham mưu: Ban Tuyên giáo Trung ương và Ban Tuyên giáo
cấp tỉnh, huyện, cấp xã; Ban Tuyên giáo các đảng ủy trực thuộc Trung ương
(Đảng ủy khối doanh nghiệp Trung ương, Đảng ủy khối các cơ quan Trung
ương); bộ phận tuyên huấn của lực lượng vũ trang (công an, quân đội).
- Các cơ quan triển khai thực hiện: Các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đồn lao động Việt Nam, Hội Nơng dân Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam); các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các tập
đồn kinh tế, các tổng cơng ty, các doanh nghiệp, các đơn vị làm kinh tế…
Trong hệ thống Nhà nước, cơ quan chỉ đạo tuyên truyền kinh tế là
Chính phủ và các cơ quan tham mưu về tuyên truyền thuộc Chính phủ như Bộ
Thơng tin và Truyền thơng; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Các bộ thực
hiện quản lý Nhà nước về kinh tế như: Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông - Vận tải...; Ủy ban nhân dân các cấp và
các ngành kinh tế…
* Đối tượng tuyên truyền kinh tế
Có nhiều cách để xác định đối tượng tuyên truyền kinh tế. Căn cứ vào
đặc điểm tâm lý, lứa tuổi, các giai cấp, tầng lớp trong xã hội thì đối tượng
tun truyền kinh tế gồm có: cơng nhân, nơng dân, trí thức, doanh nhân, thanh
niên, phụ nữ, cựu chiến binh, đồng bào tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số,
đồng bào định cư ở nước ngồi. Những nhóm đối tượng này có nhu cầu tuyên
truyền về các nội dung phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, nghề nghiệp và địa vị xã
hội của mình.



12

Nếu phân chia theo lĩnh vực kinh tế thì đối tượng tuyên truyền kinh tế
gồm: nhóm xây dựng và ban hành chính sách kinh tế, nhóm kinh tế nơng
nghiệp; nhóm kinh tế cơng nghiệp; nhóm giao thơng - xây dựng, nhóm tài
chính - ngân hàng, nhóm dịch vụ thương mại… các nhóm đối tượng này có
nhu cầu tuyên truyền về các nội dung liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nghề
nghiệp, việc làm của họ.
1.1.2.2. Mục đích, nội dung tuyên truyền kinh tế
* Mục đích tuyên truyền kinh tế
Tuyên truyền kinh tế là một nguồn lực trong quá trình phát triển kinh
tế, mà đích cuối cùng là hướng tới thay đổi nhận thức, làm cho đối tượng có
hiểu biết về tri thức kinh tế, thấm nhuần quan điểm, chủ trương của Đảng về
phát triển kinh tế, cổ vũ họ hăng hái thực hiện, biến quan điểm, chủ trương
của Đảng thành hiện thực.
* Nội dung tuyên truyền kinh tế
Kinh tế là lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất của con
người và xã hội. Vì vậy, nội dung của tuyên truyền kinh tế rất rộng, căn cứ
vào nhóm thơng tin và mục đích tun truyền thì nội dung tuyên truyền kinh
tế trong giai đoạn hiện nay bao gồm những vấn đề chủ yếu sau:
- Tuyên truyền lý luận về kinh tế: giới thiệu, phổ biến quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, làm
cho mọi người nắm vững nội dung cơ bản đó và phát triển các nguyên lý đó
vào thực tiễn phát triển kinh tế; giới thiệu, phổ biến lý luận về kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
- Tuyên truyền quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng về kinh tế:
quán triệt, phổ biến, giới thiệu cương lĩnh, các nghị quyết, chỉ thị, thông báo,
kết luận của Đảng về phát triển kinh tế trong giai đoạn cách mạng mới.



13

- Tuyên truyền pháp luật kinh tế, các giải pháp của Nhà nước nhằm thể
chế hóa và cụ thể hóa đường lối kinh tế của Đảng, hướng dẫn hành động trong
thực tiễn xã hội.
- Tuyên truyền các tri thức, lý luận kinh tế bao gồm những quy luật vận
động trong nền kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ… trong nền KTTT,
việc nắm được những quy luật kinh tế, điều tiết sản xuất, lưu thơng hàng hóa
có ý nghĩa thiết thực đối với tất cả mọi người.
- Tuyên truyền những kinh nghiệm trong thực tiễn sản xuất kinh doanh,
gương điển hình tiên tiến, làm ăn giỏi, những phong trào thi đua và sáng kiến
cải tiễn kỹ thuật.
- Tuyên truyền về đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội của người
sản xuất, kinh doanh…
- Tuyên truyền thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và
địa phương.
- Phê phán những lý thuyết kinh tế phản động, phản khoa học, những
hiện tượng làm ăn gian dối, trốn thuế, buôn lậu, chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, thực
dụng trong điều kiện KTTT, tuyên truyền, giáo dục ý thức đấu tranh chống âm
mưu diễn biến hịa bình của các thế lực thù địch trong lĩnh vực kinh tế.
1.1.2.3. Hình thức, phương pháp, phương tiện tuyên truyền kinh tế
* Hình thức tuyên truyền kinh tế
Hình thức được hiểu là “tồn thể những gì làm thành bề ngồi của sự
vật, chứa đựng hoặc biểu hiện nội dung” [55, tr. 550]. Hình thức cịn được
hiểu là cách thể hiện, cách tiến hành một hoạt động nhằm một mục đích cụ
thể. Như vậy, hình thức tuyên truyền kinh tế là biểu hiện bề ngoài của nội
dung, là cách tiến hành hoạt động tuyên truyền và tiếp nhận nội dung của chủ
thể và đối tượng.



14

Tuyên truyền kinh tế được thực hiện thông qua các hình thức như:
tuyên truyền trực tiếp và tuyên truyền gián tiếp, tuyên truyền công khai và
tuyên truyền nội bộ, tuyên truyền đại chúng và tuyên truyền cá biệt… Tuy
nhiên, xuất phát từ nội dung và đặc điểm của nội dung tuyên truyền kinh tế
cần chú ý đến các hình thức sau:
- Tuyên truyền trực tiếp:
Tuyên truyền kinh tế có nội dung hết sức phong phú, liên quan trực tiếp
đến mọi đối tượng trong xã hội. Vì vậy, cần phải đặc biệt quan tâm đến tuyên
truyền trực tiếp, phù hợp với trình độ nhận thức, hồn cảnh và u cầu của
mỗi đối tượng. Ngồi những quan điểm, đường lối, chính sách kinh tế, tri
thức kinh tế chung, sự quan tâm của các tầng lớp nhân dân về các vấn đề kinh
tế cụ thể có khác nhau. Vì vậy, cần đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền trực
tiếp qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên từ Trung ương đến cơ sở, các
cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, phổ biến pháp luật, các cán
bộ cơng đồn, đồn thanh niên…
- Tuyên truyền gián tiếp:
Sử dụng rộng rãi các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền
kinh tế. Tuyên truyền gián tiếp cần tập trung tuyên truyền về những tri thức
kinh tế, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về kinh tế,
tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương, các kiến thức về khoa
học, kỹ thuật, kinh nghiệm làm ăn giỏi, các điển hình tiên tiến, các thơng tin
về thị trường, giá cả…
Tuyên truyền qua hệ thống thông tin đại chúng cần được thực hiện
thường xuyên, liên tục, được lặp lại hợp lý, kết hợp với các hình thức khác để
nâng cao thêm hiệu quả. Các hình thức thơng tin đại chúng như báo in, phát
thanh, truyền hình, sách, tờ rơi… cũng cần được kết hợp với nhau trong tuyên

truyền kinh tế.


15

- Tuyên truyền trong các tổ chức, đơn vị và địa bàn dân cư:
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm. Vì vậy, nhiệm vụ của các cấp,
các ngành, các đồn thể chính trị - xã hội là cần phải tập trung hoạt động
tuyên truyền trong tổ chức, đơn vị và địa phương mình nhằm thúc đẩy phong
trào, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế. Thực tế các tổ chức chính trị - xã
hội như Tổng Liên đồn lao động Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đều có
các phong trào thi đua phát triển kinh tế trong đội ngũ đoàn viên, hội viên của
mình. Các bộ, ngành quản lý Nhà nước và quản lý kinh tế đều có đội ngũ cán
bộ tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, theo dõi các hình thức và tổ chức, như
khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, khuyến công…
* Phương pháp tuyên truyền kinh tế
Phương pháp tuyên truyền kinh tế là cách thức mà chủ thể sử dụng để
truyền đạt nội dung và đối tượng sử dụng để lĩnh hội, tiếp nhận nội dung đó
nhằm đạt được mục đích của chủ thể đề ra.
Phương pháp tuyên truyền kinh tế rất phong phú, vì vậy phải dựa vào
các căn cứ khác nhau để phân loại.
- Căn cứ căn cứ vào quy trình tác động thì có phương pháp tun
truyền kinh tế theo nhóm, theo cá nhân hoặc đại chúng.
- Căn cứ theo cách sử dụng phương tiện tác động thì có phương pháp
dùng lời nói, phương pháp dùng phương tiện trực quan hoặc phương pháp sử
dụng các phương tiện thông tin đại chúng.
- Căn cứ theo tính chất tác động thì có phương pháp đối thoại, thuyết
trình, ám thị, nêu gương…
Trong thực tế, tùy theo mục đích, điều kiện, hồn cảnh cụ thể mà sử

dụng một phương pháp hoặc sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp để đạt hiệu
quả tốt nhất.


16

* Phương tiện tuyên truyền kinh tế
Phương tiện tuyên truyền kinh tế là những công cụ được chủ thể tuyên
truyền sử dụng để chuyển tải nội dung và phương pháp tác động đến đối
tượng nhằm đạt được mục đích đề ra. Hiện nay, vẫn cịn có những cách hiểu
khác nhau về phương tiện tuyên truyền kinh tế, nhưng đa số đều thống nhất
cho rằng gồm có năm nhóm phương tiện để tuyên truyền kinh tế: tuyên truyền
miệng và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên; hệ thống
giáo dục lý luận chính trị; các thiết chế văn hóa và hoạt động của chúng; các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và sinh hoạt, hội họp của chúng; các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền miệng và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên:
Tuyên truyền miệng là phương thức tuyên truyền được tiến hành bằng
lời nói trực tiếp nhằm mục đích nâng cao nhận thức, củng cố niềm tin và cổ
vũ tính tích cực hành động của người nghe.
Tun truyền miệng có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời và ln
gắn với cá nhân con người thực hiện mục đích tuyên truyền mà ngày nay
chúng ta gọi đó là đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên.
Báo cáo viên, tuyên truyền viên là chức danh để chỉ đội ngũ những
người tuyên truyền trực tiếp bằng lời nói. Hiện nay Đảng quy định về cơ cấu
tổ chức, nguyên tắc hoạt động và chế độ chính sách cụ thể, giúp cho đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động,
đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ tuyên truyền kinh tế trong tình hình mới. Báo
cáo viên được tổ chức từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở, còn tuyên truyền

viên là lực lượng chỉ tổ chức ở cơ sở.
Trong các hệ thống phương tiện tuyên truyền ở nước ta, tuyên truyền
miệng và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên luôn được


17

Đảng, Nhà nước quan tâm xây dựng trở thành lực lượng nòng cốt thực hiện
nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách trong tồn xã hội.
Điều đó được khẳng định trong các văn bản của Đảng như Chỉ thị số 14 CT/TW ngày 03/8/1977 của Ban Bí thư khóa IV “Về việc tổ chức đội ngũ báo
cáo viên và tuyên truyền viên của Đảng; Thông báo số 71 - TB/TW ngày
07/6/1997 của Thường vụ Bộ Chính trị khóa VIII “Về việc tăng cường lãnh
đạo và đổi mới công tác tuyên truyền miệng". Tuyên truyền miệng và hoạt
động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên đã có bước phát triển, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ tuyên truyền trong từng thời kỳ, góp phần tăng cường
sự gắn bó giữa Đảng với nhân dân, đây chính là phương tiện tuyên truyền sắc
bén, hiệu quả để tuyên truyền kinh tế trong thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay,
góp phần truyền bá mạnh mẽ lý luận, quan điểm, chủ trương, chính sách pháp
luật về kinh tế trong nhân dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội để chung tay
xây dựng kinh tế, đưa nước ta tiến lên CNH, HĐH.
- Hệ thống giáo dục lý luận chính trị:
Hệ thống giáo dục lý luận chính trị là hệ thống các cơ quan, tổ chức
được Đảng, Nhà nước thành lập để thực hiện cơng tác giáo dục lý luận chính
trị cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Đây được xem là phương
tiện tuyên truyền tư tưởng quan trọng và sớm đã được Đảng ta xây dựng
thành hệ thống giáo dục lý luận chính trị trong phạm vi cả nước từ Trung
ương đến địa phương, với quy mô rộng lớn và ngày càng hồn thiện. Hệ
thống giáo dục lý luận chính trị ở nước ta bao gồm hệ thống giáo dục Đảng và
hệ thống giáo dục Nhà nước.
Hệ thống giáo lý luận chính trị Đảng bao gồm: Học viện Chính trị

Quốc gia Hồ Chí Minh và 05 học viện trực thuộc: Học viện Báo chí và Tuyên
truyền; Học viện Chính trị khu vực I; Học viện Chính trị khu vực II; Học viện
Chính trị trị Khu vực III; Học viện Chính trị khu vực IV. Ngồi ra cịn có 63


18

Trường Chính trị tỉnh, thành phố. Hệ thống này thực hiện chức năng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền từ cấp cơ sở trở lên.
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: đào tạo cán bộ chủ chốt cấp
tỉnh, thành phố và tương đương theo chương trình cử nhân chính trị, cao cấp
chính trị, đào tạo cán bộ lý luận trên đại học.
Học viện Báo chí và Tuyên truyền: đào tạo cử nhân các ngành báo chí,
xuất bản, chính trị học, triết học, chủ nghĩa xã hội khoa học, lịch sử Đảng,
công tác tư tưởng và đào tạo sau đại học có các ngành như báo chí, xuất bản,
cơng tác tư tưởng, triết học, chính trị học …
Các Học viện Chính trị khu vực I, II, III, IV: đào tạo bồi dưỡng cán bộ
chủ chốt cấp huyện và tương đương, chương trình cao cấp lý luận chính trị, cử
nhân chính trị.
Trong hệ thống giáo dục lý luận chính trị của Đảng cịn có hệ thống
giáo dục lý luận chính trị phổ cập, đó là Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp
huyện, có chức năng bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên trên
địa bàn huyện, quận và tương đương.
Hệ thống giáo dục Nhà nước thực hiện các chương trình giảng dạy
chính trị ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề, học tập chính trị ở các trường phổ thông.
Nhờ cơ cấu tổ chức chặt chẽ nên hệ thống giáo dục lý luận chính chính
trị đã trở thành phương tiện cơ bản nhất để giáo dục, tuyên truyền tư tưởng, lý
luận của Đảng là cơ sở để trang bị, xây dưng nền tảng tư tưởng lý luận kinh tế
theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong mọi

giai đoạn cách mạng.
- Các thiết chế văn hóa và hoạt động của chúng:
Thiết chế văn hóa là những tổ chức xã hội có kết cấu bên trong khá chặt
chẽ, ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Thiết chế văn hóa là các cơ


×