Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận Chủ nghĩa xã hội khoa học: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về tôn giáo? Liên hệ vấn đề này với việc thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.94 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ GIAO THƠNG VẬN TẢI
KHOA CHÍNH TRỊ - QPAN - GDTC

*****

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu hỏi tiểu luận: “Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin
về tôn giáo? Liên hệ vấn đề này với việc thực hiện chính sách tơn
giáo ở Việt Nam hiện nay, đồng thời anh/chị cần phải làm gì để thực
hiện tốt vấn đề này?”

Mã sinh viên: Lưu Hà My
Lớp: 71DCQT26002
Khóa: 71DCQM23
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương

HÀ NÔI– 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
NỘI DUNG............................................................................................................ 2
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về tôn giáo......................................... 2
1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo............................................ 2
1.1. Bản chất của tơn giáo......................................................................... 2
1.2. Nguồn gốc của tơn giáo...................................................................... 2
1.3. Tính chất của tôn giáo........................................................................ 3
2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tơn giáo trong thời kì q độ lên chủ nghĩa
xã hội.................................................................................................................4
II. Liên hệ với việc thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay........ 6


1. Đặc điểm tình hình tơn giáo ở Việt Nam..................................................... 6
2. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay................ 7
3. Việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện nay........................... 9
3.1. Thành tựu............................................................................................ 9
3.2. Hạn chế............................................................................................. 11
4. Trách nhiệm của sinh viên với việc thực hiện chính sách tơn giáo...........12
KẾT LUẬN..........................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................15


MỞ ĐẦU
Trong đời sống tinh thần của con người, tôn giáo ln đóng một vai trị nhất
định. Tơn giáo là sự tự do tín ngưỡng của mỗi cơng dân. Vấn đề tôn giáo từ lâu
đã là một trong những vấn đề nhạy cảm đối với Việt Nam cũng như các nước
trên toàn thế giới. Trong lịch sử Việt Nam, vấn đề tơn giáo đã từng bị lợi dụng
cho mục đích chính trị, chống phá cách mạng Việt Nam và ngày nay vẫn cịn
một số thành phần tìm cách lợi dụng tôn giáo để chống lại Nhà Nước Xã Hội
Chủ Nghĩa nước ta.
Chính vì thế mà mỗi người dân chúng ta cần phải có những sự hiểu biết thấu
đáo và chính xác về tôn giáo để không bị kẻ gian lợi dụng sự tín ngưỡng tơn
giáo vào những mục đích xấu. Để làm rõ vấn đề, nội dung chính của bài tiểu
luận là “Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin về tôn giáo? Liên hệ vấn
đề này với việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện nay, đồng thời
anh/chị cần phải làm gì để thực hiện tốt vấn đề này?”. Do cịn hạn chế về trình
độ, bài viết sẽ khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình trình bày, vì vậy, em
rất mong nhận được sự đánh giá và hướng dẫ của thầy/cô. Em xin trân trọng
cảm ơn!

1



NỘI DUNG
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về tôn giáo
1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo
1.1. Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Tôn
giáo hay thánh thần không sáng tạo ra con người mà chính con người đã sáng
tạo ra tơn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện
vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sau khi sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ
thuộc vào tơn giáo, tuyệt đối hố và phục tùng tôn giáo vô điều kiện. C.Mác:
“Tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa tìm được bản
thân mình hoặc đã lại để mất bản thân mình một lần nữa.”
Về phương diện thế giới quan, nói chung, các tơn giáo mang thế giới quan
duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Chủ nghĩa Mac-Lênin và tôn giáo khác nhau về thế giới quan,
về cách nhìn nhận thế giới và con người. Trong thực tiễn, hững người cộng sản
có lập trường mác xít ln tơn trọng quyền tự do tí ngưỡng, theo hoặc khơng
theo tơn giáo của nhân dân, khơng bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp
những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
1.2. Nguồn gốc của tôn giáo
* Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển,
trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy
yếu đuối và bất lực, khơng giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất cơng, do khơng
giải thích được nguồn gốc của sự phân hố giai cấp và áp bức bóc lột bất công,

2



tội ác v.v…, cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con
người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
* Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên,
xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và
“chưa biết” vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì
điều đó thường được giải thích thơng qua lăng kính các tơn giáo. Ngay cả những
vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể
nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn
tại và phát triển. Thực chất nguồn gốc nhận thức của tơn giáo chính là sự tuyệt
đối hoá, sự cường điệu mặt chủ thể của nhân thức con người, biên cái nội dung
khách quan thành cải siêu nhiên, thần thái.
* Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm
đau, bệnh tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được
bình yên khi làm một việc lớn, con người cũng dễ tìm đến với tơn giáo. Thậm
chí, cả những tình cảm tích cực như tình u, lịng biết ơn, lịng kính trọng đối
với những người có cơng với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến với tơn
giáo.
1.3. Tính chất của tơn giáo
* Tính lịch sử của tơn giáo
Tơn giáo có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi
trong những giai đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị xã hội. Khi các điều kiện kinh tế – xã hội, lịch sử thay đổi, tơn giáo cũng có sự
thay đổi theo. Trong q trình vận động của các tơn giáo, chính các điều kiện
kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các tôn giáo bị phân liệt, chia tách
thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.
3



Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào
đó, khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức
được bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tơn giáo sẽ dần dần mất đi vị
trí của nó trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
* Tính quần chúng của tơn giáo
Tính quần chúng của tơn giáo khơng chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ rất đơng
đảo (gần 3/4 dân số thế giới), mà cịn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh
hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. Dù tôn giáo
hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, song nó
ln luôn phản ánh khát vọng của những người lao động về một xã hội tự do,
bình đẳng, bác ái. Mặt khác, nhiều tơn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng
thiện, vì vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt
là quần chúng lao động, tin theo.
* Tính chính trị của tơn giáo
Tính chất chính trị của tơn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai
cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Trước hết, do tôn giáo là
sản phẩm của những điều kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng
của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, nên
tơn giáo mang tính chính trị. Mặt khác, khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử
dụng tơn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại các giai cấp lao
động và tiến bộ xã hội, tơn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ.
2. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tơn giáo trong thời kì q độ lên chủ nghĩa
xã hội
Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín
ngưỡng, tơn giáo của quần chúng nhân dân.
Tín ngưỡng, tơn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao,
đấng thiêng liêng nào đó mà họ tơn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó,
4



tự do tín ngưỡng và tự do khơng tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của
nhân dân.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tơn trọng quyền con người, thể
hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa
không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín
ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn
giáo và hoạt động tơn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện phục
vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được Nhà nước xã hội chủ
nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn
liền với quả trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải
quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà
không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ nghĩa
Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay
đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con
người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Đó là một q trình lâu dài,
và khơng thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới.
Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tơn giáo và lợi
dụng tín ngưỡng, tơn giáo trong q trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Trong xã hội công xã ngun thuỷ, tín ngưỡng, tơn giáo chỉ biểu hiện thuần
t về tư tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thi dấu ấn giai cấp chính
trị ít nhiều đều in rõ trong các tơn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng
thường thể hiện và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân
mỗi tơn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh
mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn
5



giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích
của nhân dân lao động. Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức
độ tin giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn
giáo, cũng như những người có tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau, phản ánh mâu
thuẫn khơng mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tơn giáo thực
chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong
bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này là cần
thiết, nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những
vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tơn giáo.
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo. Tôn
giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó ln ln vận
động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội lịch sử cụ thể. Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và
ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tơn giáo và đối với từng tơn giáo
cụ thể.
II. Liên hệ với việc thực hiện chính sách tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
1. Đặc điểm tình hình tơn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có nhiều tơn giáo. Nước ta hiện nay có 13 tơn giáo
đã được cơng nhân tư cách pháp nhân và trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công
nhận về mặt tổ chức hoặc đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đồ, 95.000
chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự. Các tổ chức tơn giáo có
nhièu hình thức khác nhau.
Tơn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hồ bình và khơng có
xung đột, chiến tranh tơn giáo. Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn
hoá thế giới. Các tơn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền
thống lịch sử. Mỗi tôn giáo có q trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau,
nên sự gắn bó với dân tộc cũng khác nhau. Tín đồ của các tồn giáo khác nhau
6



cùng chung sống hào bình trên một địa bàn, giữa họ có sự tơn trọng niềm tin của
nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tơn giáo.
Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lịng u
nước, tinh thần dân tộc. Tín đồ các tơn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng,
chủ yếu là người lao động. Đa số tín đồ các tơn giáo đều có tinh thần u nước,
chống giặc ngoại xâm, tơn trọng cơng lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo
cách mạng, hăng hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Hàng ngũ chức sắc các tơn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong giáo hội,
có uy tín, ảnh hưởng tới tín đồ. Về mặt tơn giáo, chức năng của chức sắc tôn
giáo là truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lí tổ chức của tơn
giá, duy trì, củng cố, phát triển tơn giáo, nguyện chăm lo đến đời sống tâm linh
của tín đồ.
Các tơn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhậ tơn giáo ở
nước ngồi. Nhìn chung các tôn giáo ở nước ta, không chỉ các tôn giáo ngoại
nhập, mà cả các tơn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn
giáo ở nước ngồi hoặc các tổ chức tơn giáo quốc tế.
Tơn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng. Các thế lực
thực dân, đế quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng phản động ở
trong nước lợi dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hồ bình” đối với
nước ta. Lợi dụng đường lối mới, mở rộng dân chủ của Đảng và Nhà nước ta,
các thế lực thù địch bên ngồi thúc đẩy các hoạt động tơn giáo, tập hợp tín đồ,
tạo thành một lực lượng để cạnh tranh ảnh lượng và làm đối trọng với Đảng
Cộng sản, đấu tranh địi hoạt động của tơn giáo thốt ly khỏi sự quản lý của Nhà
nước; tìm mọi cách quốc tế hố “vấn đề tôn giáo” ở Việt Nam để vu cáo Việt
Nam vi phạm dân chủ, dân quyền, tự do tôn giáo.
2. Chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay
Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
7



Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
theo hoặc khơng theo một tín ngưỡng, tơn giáo nào, quyền sinh hoạt tín ngưỡng,
tơn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tơn giáo hoạt động trong khn
khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đồn kết dân tộc. Đồn
kết đồng bào theo các tơn giáo khác nhau, đồn kết đồng bảo theo tơn giáo và
đồng bào không theo tôn giáo. Mọi công dân không biệt tín ngưỡng, tơn giáo,
đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Giữ gìn và phát huy những
giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tơn vinh những người có cơng
với Tổ quốc và nhân dân.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Công tác vận động quần chúng các tôn giáo nhằm động viên đồng bào nêu cao
tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Cơng tác tơn
giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực cua đời sống xã hội, các cấp, các ngành,
các địa bàn, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp, các
ngành, các địa bàn, liên quan đến chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng và
Nhà nước. Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính
trị. Cần củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách
làm công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường cơng tác quản lí nhà nước đối với các
tơn giáo và đấu tranh với hạot động lợi dụng tôn giáo gây thương hại đến lợi ích
Tổ quốc và dân tộc.
Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại
gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn
giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật
bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều
phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giá để tun
truyền tà đạo, hoạt động mơ tín dị đoan, khơng được ép buộc người dân theo đạo.

8


Nghiêm cấm các tổ chức tuyên truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức
truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến Pháp và pháp luật.
3. Việc thực hiện chính sách tơn giáo ở Việt Nam hiện nay
3.1. Thành tựu
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách đối với tơn giáo, xác định tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần
của một bộ phận Nhân dân, phát huy giá trị tích cực về đạo đức và văn hóa của
tơn giáo; đồng thời, tiếp tục chủ trương đồn kết tơn giáo trong khối đại đồn
kết tồn dân để thực hiện mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đảng, Nhà nước ta ln khẳng định, đồn
kết tơn giáo là nguồn lực nội sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong q trình
xây dựng và phát triển đất nước.
Tơn trọng quyền tự do tín ngường, tơn giáo, thực hiện chính sách đại đồn
kết dân tộc, đồn kết tơn giáo là chính sách nhất quán, xuyên suốt của Đảng,
Nhà nước đã được cụ thể bằng pháp luật và bảo đảm trên thực tế, đây là một
trong những quyền cơ bản của công dân, được khẳng định trên nguyên tắc Hiến
định (Hiến pháp năm 2013). Luật tín ngưỡng, tơn giáo năm 2016 và Nghị định
số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định một số điều và
biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tơn giáo. Tự do tín ngưỡng, tơn giáo khơng
chỉ đối với người Việt Nam có đầy đủ quyền cơng dân, mà đó cịn là quyền của
những người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù, chấp hành biện
pháp giáo dưỡng, cai nghiện, là quyền của người mang quốc tịch khác, đang cư
trú, làm việc, học tập tại Việt Nam.
Cùng với đó, những quy định về mở trường lớp, đào tạo chức sắc, nhà tu
hành cũng được ban hành và thể chế hóa, số lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
chức sắc, nhà tu hành không ngừng tăng lên. Đến nay, Giáo hội phật giáo Việt
Nam đã mở thêm 4 học viện Phật giáo, Cơng giáo có 10 Đại chủng viện là nơi

đào tạo linh mục. Theo Thống kê của Ban Dân vận Trung ương, hiện cả nước có
9


56 cơ sở đào tạo chức sắc, nhà tu hành, hằng năm đã đào tạo hàng nghìn chức
sắc, nhà tu hành cho các tơn giáo trong phạm vi cả nước.
Chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo góp phần củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; động viên, khuyến khích chức sắc, tín đồ, nhà tu hành và
các tổ chức tôn giáo đồng hành cùng đất nước. Đây chính là sự gắn bó đồng bào
các tơn giáo với sự nghiệp chung của dân tộc - đất nước. Thực hiện mục tiêu đó,
các tổ chức tơn giáo ở nước ta đều xây dựng đường hướng hành đạo gắn bó với
dân tộc - đất nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo”, tích cực nhập thế,
hiện diện trên nhiều lĩnh vực xã hội; tập hợp đơng đảo tín đồ trong khối đại đồn
kết tồn dân tộc, góp phần xây dựng quê hương, đất nước giàu đẹp.
Dưới sự vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam các cấp, các tổ
chức, chức sắc, tín đồ các tơn giáo đã tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội,
nhất là các hoạt động giáo dục đạo đức, xây dựng phẩm chất, nhân cách con
người Việt Nam; hoạt động từ thiện nhân đạo, cứu trợ, cứu tế và bảo trợ xã hội;
xây dựng các quỹ khuyến học; xây dựng và trao tặng nhà tình thương; khám,
chữa bệnh; cứu trợ xã hội, bảo trợ xã hội,…Hằng năm, các tổ chức Cơng giáo,
Phật giáo và đạo Tin lành đã đóng góp hàng nghìn tỷ đồng cho các hoạt động từ
thiện nhân đạo.
Năm 2003, các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước giao hơn 51
nghìn m2 đất sử dụng cho xây dựng cơ sở thờ tự, nhưng đến tháng 12/2017 đã
tăng lên hơn 125,5 nghìn m2. Cùng với đó, một số chính sách quy định việc sửa
chữa, nâng cấp, xây mới cơ sở thờ tự quy định trong Luật Xây dựng năm 2014
và các nghị định hướng dẫn thi hành đã được tháo gỡ những vướng mắc, bất cập
trong việc cải tạo các cơng trình kiến trúc tơn giáo.
Thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo đã cho đồng bào tôn
giáo nhận thức sâu sắc hơn về quyền, trách nhiệm của mình, tin tưởng vào

đường lối lãnh đạo của Đảng với công cuộc đổi mới đất nước, phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân và về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo.
10


3.2. Hạn chế
Hệ thống chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo trong thời gian qua
đã được xây dựng và ban hành nhưng cịn thiếu tính hệ thống, quy định cịn
chồng chéo, gây khó khăn cho cơng tác tìm hiểu, nghiên cứu và tổ chức thực
hiện. Một số chính sách quy định trong luật nhưng chưa giải thích rõ ràng hoặc
chậm thể chế hóa, đây cũng là những rào cản cho việc tổ chức thực hiện chính
sách.
Cho đến nay, hệ thống các quy định chính sách, pháp luật cũng chưa phân
định cụ thể cho cơ quan nào quản lý các cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo là danh lam
thắng cảnh được các cơ quan chức năng xếp hạng. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chỉ quản lý lễ hội, trong đó có lễ hội tín ngưỡng, cịn quản lý hoạt động của
các cơ sở tín ngưỡng, tơn giáo thì chưa được quy định. Luật tín ngưỡng, tơn giáo
cũng chỉ đề cập cơ quan có thẩm quyền chấp nhận đăng ký tổ chức lễ hội tín
ngưỡng,tơn giáo chưa nêu rõ cơ quan nào có trách nhiệm quản lý các hoạt động
lễ hội. Do chưa có các quy định rõ nên những năm gần đây, việc tổ chức các
hoạt động lễ hội tín ngưỡng, tơn giáo diễn ra cịn nhiều tồn tại, hạn chế, nhiều
hoạt động tín ngưỡng có sự lệch chuẩn.
Cùng với đó, một số cá nhân lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo để
hành nghề mê tín dị đoan, trục lợi cá nhân làm ảnh hưởng không nhỏ đến sức
khỏe cộng đồng và an ninh trật tự xã hội.
Chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tơn giáo cho phép các tổ chức tôn giáo
tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân
dân và từ thiện nhân đạo. Tuy nhiên, trong các quy định của hệ thống pháp luật
ngành hiện nay chưa có các hướng dẫn cụ thể, chi tiết nên việc thực thi chính
sách cịn gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi chủ trương của Đảng là khuyến

khích đồng bào, chức sắc, tín đồ tơn giáo tham gia vào các hoạt động xã hội.
Chính sách, pháp luật về đất đai quy định quyền có đất đai xây dựng cơ sở
thờ tự, thẩm quyền giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những
11


nghĩa vụ trong sử dụng đất đai mà Nhà nước giao cho các cơ sở tôn giáo. Tuy
nhiên, điều kiện, tiêu chuẩn để có đất đai, xây dựng cơ sở thờ tự cịn chưa rõ
ràng; trình tự, thủ tục để các cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao đất cũng chưa
được quy định cụ thể, đây cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến việc mua
bán đất đai trái pháp luật, phát sinh những vấn đề mua bán đất núp bóng dưới
các hình thức “hiến, tặng” cho các cơ sở, tổ chức tơn giáo.
Bên cạnh đó, Nhà nước giao đất cho các cơ sở tơn giáo khơng thu phí cũng
là những vấn đề cần xem xét, vì thực tế trong thời gian qua, nhiều tổ chức, cá
nhân lợi dụng chính sách này để sở hữu hàng nghìn ha đất, phục vụ cho nhu cầu,
mục đích khác. Thực tế, trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
nhiều tổ chức tơn giáo thiếu thiện chí, khơng hợp tác với chính quyền, có cả
những trường hợp “tranh chấp đất đai” kéo dài thời gian cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để có thể cơi nới diện tích cơ sở thờ tự.
4. Trách nhiệm của sinh viên với việc thực hiện chính sách tơn giáo
Hiện nay, tình trạng lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng gây mê tín dị đoan và làm
những điều bất chính, thiếu văn hóa đang làm vẩn đục đời sống tinh thần của
nhân dân. Bản thân chúng ta cần nằm rõ các vấn đề cơ bản về tôn giáo để không
bị lôi kéo, lợi dụng, phải luôn tỉnh táo trước những lời dụ dỗ của một số bộ phận
tơn giáo khơng rõ nguồn gốc, có dấu hiệu tà đạo…Tuyên truyền cho mọi người
hiểu rõ hơn về tôn giáo cũng như quyền tự do tín ngưỡng của mỗi người nhằm
nâng cao nhận thức bản thân và gia đình, cơng đồng, giúp cho nơi mình đang
sinh sống trở nên lành mạnh và khơng có các hành động phân biệt tơn giáo, tín
ngưỡng dân tộc, từ đó góp phần xây dựng khối đoàn kết dân tộc ngày một lớn
mạnh.

Với trách nhiệm của mình, sinh viên chúng em cần tiếp tục đẩy mạnh việc
giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống trong sinh viên và coi đây là nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt. Đẩy mạnh tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu truyền thống văn hóa của đất nước, của quê hương. Hơn nữa,
phải chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong tổ chức các hoạt động định hướng cho
12


sinh viên tiếp thu những mặt tích cực, tiên tiến của văn hóa hiện đại; gìn giữ và
phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc để khơng bị biến chất tiêu cực thành các
loại mê tín dị đoan.

13


KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới, hơn một thập kỷ qua, nhân dân ta đã đạt được
những thắng lợi với những thành tựu cơ bản trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã
hội. Qua đó, đời sống vật chất, tinh thần không ngừng được đáp ứng và cải thiện
cho đồng bào có đạo nói riêng và nhân dân cả nước nói chung, ln an tâm phấn
khởi tin tưởng vào sự đổi mới của Đảng và Nhà nước, góp phần tích cực vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt nam Xã hội Chủ nghĩa.
Những thành tựu đạt được kể trên, chính là nhờ vào chủ trương đường lối
chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã tạo những điều kiện cơ bản cho
đồng bào có đạo tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước vì mục tiêu: “Dân
giàu, nước mạnh xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh”. Ngày nay, đồng bào tín
ngưỡng tơn giáo ln phát huy tinh thần u nước tính cộng đồng và ln gắn
bó với phong trào cách mạng tiếp tục tham gia tích cực vào cơng cuộc xây dựng
và bảo vệ tổ quốc với phương châm: “tốt đời đẹp đạo”. Bên cạnh đó, bộ phận
sinh viên nói riêng, cần nhận thức rõ trách nhiệm và thực hiên tốt đới với các

chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước hiện nay.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
2. />
15



×