Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện lục nam, tỉnh bắc giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.73 KB, 124 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG MỚI .................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực dạy học và bồi dưỡng năng lực dạy học ........... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về QL bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên phổ thông ....... 8
1.1.3. Đánh giá chung về những nghiên cứu về QL bồi dưỡng năng lực dạy học
cho giáo viên phổ thông ....................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................... 10
1.2.1. Năng lực và năng lực dạy học............................................................................ 10
1.2.2. Bồi dưỡng năng lực dạy học .............................................................................. 13
1.2.3. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV.................................................... 13
1.3. Những vấn đề chung về các môn khoa học tự nhiên và yêu cầu bồi dưỡng
năng lực dạy học các môn KHTN ở cấp THCS đáp ứng u cầu chương trình


giáo dục phổ thơng 2018..................................................................................... 14
1.3.1. Các môn KHTN và năng lực dạy học các môn KHTN ...................................... 14

iii


1.3.2. Yêu cầu bồi dưỡng năng lực dạy học các mơn KHTN ở cấp THCS đáp ứng
u cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018 .................................................. 19
1.4. Hoạt động bồi dưỡng năng lực GV dạy các môn KHTN ở cấp THCS ............. 22
1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng ........................................................................................... 22
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng .......................................................................................... 22
1.4.3. Phương pháp bồi dưỡng .................................................................................... 23
1.4.4. Hình thức bồi dưỡng ......................................................................................... 23
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng .......................................................... 23
1.4.6. Lực lượng bồi dưỡng ........................................................................................ 24
1.5. Quản lý bồi dưỡng GV dạy các mơn KHTN ở cấp THCS đáp ứng u cầu
chương trình giáo dục phổ thông mới ................................................................ 24
1.5.1. Hiệu trưởng trường THCS với nhiệm vụ quản lý bồi dưỡng GV dạy các
môn KHTN ở cấp THCS.................................................................................... 24
1.5.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng GV dạy các môn KHTN ở cấp THCS đáp ứng
u cầu chương trình giáo dục phổ thơng mới .................................................. 25
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi dưỡng năng lực GV dạy các môn
KHTN ở cấp THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ..... 31
1.6.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 31
1.6.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 33
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO GIÁO VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỤC NAM, TỈNH
BẮC GIANG ..................................................................................................... 36

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân cư của huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................... 36
2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên................................................................................... 36
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện ................................................ 36
2.1.3. Khái quát về giáo dục huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .................................. 37
2.2. Giới thiệu chung về khảo sát hiện trạng .............................................................. 43
2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 43
2.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 43
2.2.3. Đối tượng khảo sát............................................................................................. 44

iv


2.2.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................................ 44
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực dạy học môn KHTN cho GV ở các trường
THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng u cầu chương trình giáo
dục phổ thơng 2018 ............................................................................................ 46
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, GV về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng năng lực DH GV dạy môn KHTN ............................................ 46
2.3.2. Thực trạng về nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng GV cho GV
các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ............................................ 47
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn khoa học tự nhiên cho
GV ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng u cầu
chương trình giáo dục phổ thơng mới ................................................................. 56
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dạy các mơn KHTN đáp ứng
u cầu chương trình giáo dục phổ thông mới .................................................... 56
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng GV dạy các môn KHTN đáp ứng u
cầu chương trình giáo dục phổ thơng mới........................................................... 58
2.4.4. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ bồi dưỡng GV dạy các mơn KHTN
đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ...................................... 63

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
GV dạy môn KHTN ........................................................................................... 65
2.5.1. Những yếu tố thuận lợi ..................................................................................... 65
2.5.2. Những yếu tố khó khăn ..................................................................................... 67
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 69
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ N HIÊN CHO GV Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC
GIANG ĐÁP ỨNG U CẦU ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THƠNG MỚI ................................................................................ 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp....................................................................... 70
3.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính pháp qui của chương trình giáo dục phổ thông mới .. 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ .................................................. 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................................... 70

v


3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn KHTN cho GV ở các
trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình
giáo dục phổ thông mới ...................................................................................... 71
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, GV về tầm quan trọng của
hoạt động bồi dưỡng GV dạy các môn KHTN đáp ứng u cầu chương trình
giáo dục phổ thơng mới ...................................................................................... 71
3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV dạy các môn KHTN đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng mới .................................................... 74
3.2.3. Đa dạng hóa nội dung, hình thức tổ chức bồi dưỡng GV dạy các mơn KHTN
đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ...................................... 78
3.2.4. Tổ chức rà soát đầu tư đảm bảo cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi đối
với hoạt động bồi dưỡng GV dạy các mơn KHTN đáp ứng u cầu chương

trình giáo dục phổ thông mới .............................................................................. 81
3.2.5. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV dạy các môn KHTN các
trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới ..................... 84
3.3. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ................. 86
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ...................................................................................... 86
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ...................................................................................... 87
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm ..................................................................................... 87
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ................................................................................ 87
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 91
1. Kết luận ................................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 94
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Ban giám hiệu

BGH

Bồi dưỡng GV

BDGV


Cán bộ quản lý

CBQL

Cơ sở vật chất

CSVC

Đội ngũ giáo viên

ĐNGV

Giáo dục

GD

Giáo dục và đào tạo GD&ĐT
Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Khoa học tự nhiên

KHTN


Năng lực dạy học

NLDH

Thiết bị dạy học

TBDH

Trung học cơ sở

THCS

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.

Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.

Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 3.1.

Tổng hợp kế hoạch giáo dục cấp trung học cơ sở ....................................21
Quy mô, mạng lưới trường lớp, học sinh năm học 2019-2020 ....................38
Quy mô phát triển trường lớp, học sinh cấp THCS .....................................38
Kết quả xếp loại Học lực HS THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang từ
năm học 2015-2016 đến nay ......................................................................40
Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
từ năm học 2015-2016 đến nay ..................................................................40
Số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, GV các cấp học ...........................41
Thống kê về trình độ đào tạo của đội ngũ GV dạy các mơn KHTN
(Vật lý, Hóa học, Sinh học) cấp THCS ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang năm học 2018-2019........................................................................41
Thống kê về thực trạng đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Lục
Nam năm học 2018-2019 .........................................................................42
Tổng hợp kết quả khảo sát về nhận thức CBQL, GV về sự cần thiết
của việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV ..........................................46
Đánh giá của GV về nội dung BD năng lực GV dạy môn KHTN và
hiệu quả thực hiện ....................................................................................47
Đánh giá của GV về việc thực hiện và kết quả đáp ứng phương pháp
bồi dưỡng năng lực GV dạy mơn KHTN .................................................51
Đánh giá của GV về hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực giáo viên
dạy môn KHTN ........................................................................................53
Đánh giá của GV về thời gian phù hợp tổ chức lớp BD năng lực GV

dạy môn KHTN ........................................................................................54
Đánh giá của GV về hình thức kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng
năng lực GV dạy môn KHTN ..................................................................55
Đánh giá về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực GV dạy môn KHTN.......56
Đánh giá về hoạt động tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng năng lực
GV dạy môn KHTN .................................................................................58
Đánh giá của giáo viên về kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng
năng lực giáo viên dạy môn KHTN .........................................................61
Đánh giá của giáo viên về các điều kiện cần thiết cho công tác bồi
dưỡng năng lực giáo viên dạy môn KHTN ..............................................63
Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động BD năng lực GV
dạy môn KHTN ........................................................................................65
Tổng hợp kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất .............................................................................................88

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo, GV cùng với các nhà quản lý giáo
dục là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo. Nghị quyết Trung ương 2,
khóa VIII khẳng định: “GV là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã
hội tôn vinh” [20]. Trong điều 15 Luật Giáo dục đã ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục". Vì vậy, bồi dưỡng GV là nhiệm vụ cấp
thiết của ngành giáo dục và của các nhà trường [21].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 với định hướng của Đảng
và Chính phủ về quản lí, xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục trong thời kì CNH, HĐH đất nước, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục
đào tạo hiện nay đã xác định Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo GV, đổi mới căn

bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng sau năm 2015.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI của Đảng về đổi mới căn bản, toàn
diện GDĐT xác định: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"; “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học” [10]. Cơng cuộc đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông hiện nay hướng tới mục tiêu bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện
đại; hài hịa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các
lớp học trên; thơng qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính
chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù
hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đặt ra nhiều vấn đề mới ở cấp THCS:
Môn KHTN, môn Lịch sử và Địa lý là mơn học mới, do đó GV dạy các mơn này có thể
thiếu, bố trí như thế nào? Nâng cao năng lực xây dựng KHGD nhà trường phổ thông;
đổi mới tổ chức, quản trị trường học; chỉ đạo, quản lí theo CT; Dạy học phân hóa (Phân

1


hoá trong: dạy học sát với năng lực học sinh; Phân hố ngồi: dạy học theo định hướng
nghề nghiệp (lựa chọn tổ hợp mơn học/chủ đề dạy học,…); Bố trí lớp học phù hợp với
yêu cầu làm việc nhóm; dạy học lựa chọn;… Muốn thực hiện thành cơng chương trình
giáo dục phổ thông cần tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó có biện pháp về
quản lí. Ở trường THCS, hiệu trưởng cần quan tâm đến bồi dưỡng chuyên mơn, làm
cho GV hiểu được văn bản chương trình và những ý định, những mong muốn ở đằng
sau văn bản, hiểu biết về những đổi mới về nội dung dạy học và các yếu tố khác, nắm

vững sách giáo khoa, bước đầu có năng lực thực hiện những yêu cầu của chương trình.
Làm tốt hoạt động quản lí bồi dưỡng đội ngũ GV (Năng lực dạy học, Năng lực giáo
dục, Năng lực phát triển nghề nghiệp;…), đặc biệt là năng lực dạy học là năng lực quan
trọng nhất của GV, bởi vì năng lực này là tổ hợp các phẩm chất của GV bao gồm tri
thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của GV trong quá trình dạy
học; mặt khác “dạy học là con đường giáo dục chủ động ngắn nhất và có hiệu quả,
giúp trẻ tránh được những mò mẫm, vấp váp trong cuộc đời”. Do đó để phát triển tồn
diện năng lực và phẩm chất người học địi hỏi GV khơng ngừng bồi dưỡng năng lực sư
phạm nói chung của mình.
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo ln có nhiều chỉ đạo trong
việc bồi dưỡng GV như: bồi dưỡng thay sách giáo khoa, các phương pháp dạy học
lồng ghép, tích hợp… đã được các Sở GD&ĐT các tỉnh cụ thể hoá để áp dụng cho
địa phương. Như vậy, việc bồi dưỡng GV luôn được sự quan tâm của các cấp nhằm
xây dựng một đội ngũ GV đủ về lượng, mạnh về chất, thực hiện nhiệm vụ của người
thầy đào tạo ra thế hệ học sinh vừa “hồng” vừa “chuyên”. Ngành giáo dục và đào tạo
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã dành nhiều sự quan tâm bồi dưỡng đội ngũ GV
phổ thơng nói chung và GV các mơn KHTN (Vật lý, Hóa học, Sinh học) nói riêng.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay một phận GV các mơn KHTN cịn yếu về chuyên môn
nghiệp vụ, một số GV lên lớp giảng dạy tinh thần trách nhiệm chưa cao, chưa thực sự
tâm huyết với nghề; nhiều GV chưa có kỹ năng lập kế hoạch dạy học, chưa quan tâm
đến việc lập kế hoạch dạy học, chưa hiểu được nội dung dạy học (trong khn khổ hiện
tại hoặc cho một giai đoạn GD có liên quan). Hoạt động quản lý bồi dưỡng GV các
môn KHTN tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang vẫn cịn có những
bất cập, hạn chế, đặc biệt là chất lượng đội ngũ GV chưa ngang tầm với yêu cầu phát

2


triển giáo dục trong giai đoạn nay. Do vậy, quản lí bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội
ngũ GV bồi dưỡng GV các môn KHTN tại các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh

Bắc Giang, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ GV
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.
Từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý bồi dưỡng năng lực
dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng mới”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học các môn khoa học tự
nhiên ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục THCS của địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động
bồi dưỡng GV THCS.
3.2. Khảo sát đánh giá hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV
dạy các môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
hiện nay.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV dạy các môn
khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên dạy môn KHTN.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học môn khoa học tự nhiên ở các trường
THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng u cầu chương trình giáo dục phổ
thơng mới.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên dạy môn KHTN ở các
trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang cịn nhiều khó khăn, bất cập bởi các cấp


3


QLGD, các trường THCS chưa thực sự quan tâm đầu tư xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch, vì thế chất lượng và hiệu quả các đợt bồi dưỡng NLDH của đội ngũ giáo viên
dạy môn KHTN chưa cao. Nếu đề xuất được các biện pháp phù hợp với thực tiễn và
vận dụng đồng bộ các biện pháp trong quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo
viên dạy môn KHTN các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, lấy đơn vị
nhà trường làm hạt nhân tổ chức bồi dưỡng NLDH, hiệu trưởng là chủ thể quản lý trực
tiếp theo xu hướng phân cấp quản lý bồi dưỡng thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên dạy môn KHTN ở các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông
mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung
Đề tài nghiên cứu về vấn đề quản lý bồi dưỡng GV dạy các môn khoa học tự
nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học) ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng mới (phù hợp với chương
trình của cấp THCS).
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Cán bộ quản lý; GV dạy các môn khoa học tự nhiên (Vật lý, Hóa học, Sinh học ).
Tổng số: 126 người, trong đó: CBQL 30 người, GV dạy mơn KHTN: 96 người.
6.3. Giới hạn về địa bàn, thời gian khảo sát
Các trường THCS ở trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang; thời gian
khảo sát từ năm học 2018 - 2019 đến 12/2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu luật giáo dục; hệ thống Văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đồng thời nghiên cứu các sách, tài liệu, các báo cáo khoa học trong và
ngồi nước có liên quan đến đề tài. Từ đó phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái

quát hóa tất cả các tài liệu để xây dựng thành khung lý thuyết, trong đó gồm các khái
niệm về công cụ và các vấn đề lý luận làm các luận cứ lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng đội ngũ GV và các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV dạy các môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang.

4


7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các chuyên gia, chuyên viên phịng GD&ĐT, hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, GV dạy các môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang để làm rõ hơn thực trạng và từ đó lý giải nguyên nhân của thực trạng.
7.2.3. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học,
cấp thiết và khả thi của các biện pháp đó.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng GV dạy các môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng
mới do tác giả đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng các phương pháp thống kê tốn học để xử lý và phân tích về mặt định
hướng các số liệu, kết quả nghiên cứu, đồng thời xác định mức độ tin cậy của việc điều
tra và kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục thì các nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học
môn khoa học tự nhiên ở các trường THCS đáp ứng u cầu chương trình giáo dục
phổ thơng mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học môn khoa
học tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học môn
khoa học tự nhiên ở các trường Trung học cơ sở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực dạy học và bồi dưỡng năng lực dạy học
Năng lực dạy học là một vấn đề then chốt trong đào tạo, bồi dưỡng giảng viên.
Vấn đề năng lực dạy học và bồi dưỡng năng lực dạy học, cũng đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu đề cập đến. Có thể kể ra những cơng trình nghiên cứu có tính chất tiêu biểu:
Xét theo lịch sử phát triển của Giáo dục học, quan điểm của J.A.Cômenxki
(1592- 1670) được coi là nghiên cứu đầu tiên về kĩ năng dạy học. Với tác phẩm
“Phép giảng dạy lớn”, ông đã chỉ ra những kĩ thuật dạy học nhằm làm cho thầy giáo
giảng ít hơn nhưng học sinh học được nhiều hơn.
Tại Liên Xô (trước đây) và các nước Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, các nghiên
cứu về phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV được triển khai trên nền tảng của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. O.A, Apduninna hệ thống hóa các kĩ năng sư phạm của
người GV và mô tả cụ thể các kĩ năng sư phạm này; Ph.N, Gônôbôlin cũng đưa ra
những năng lực sư phạm mà người SV cần rèn luyện và phát triển. Những năm 70,

với mục tiêu nâng cao chất lượng quá trình dạy học, hàng loạt các nghiên cứu về kĩ
năng sư phạm, KNDH đã được triển khai. [24,tr17].
Tiếp đến các nghiên cứu về KNDH rất phát triển ở các nước phương Tây như
Hoa Kỳ, Canada, Úc, Pháp,… Nền tảng của những nghiên cứu này là lí thuyết của các
nhà Tâm lí học hành vi như: J.Watson, A. Pojoux, F.Skinner. Các tác giả tiêu biểu có thể
kể đến là: J.B. Bigs & R. Tellfer (1987), K. Barry & L.King (1993), G. Petty (1998).
Trong cơng trình nghiên cứu của G. Petty, trên cơ sở giới thiệu về quan niệm
trong các lí thuyết về học tập, tác giả đã xác định và hướng dẫn GV thực ành các kĩ
năng như xác định mục đích và mục tiêu học tập, chọn các hoạt động cho bài học,
chọn hoạt động để đạt các mục tiêu cảm xúc, soạn giáo án, tổ chức khóa học, lập kế
hoạch các khóa học, đánh giá, đánh giá tổng kết, đánh giá các bài học, giữ thái độ
đúng mực trong dạy học.
Trung Quốc đã xuất bản bộ sách “Bồi dưỡng KNDH môn Ngữ văn cho GV
THCS và THPT”. Bộ sách giới thiệu các KNDH trong dạy học môn học Ngữ văn

6


như: kĩ năng giảng giải - kĩ năng nêu vấn đề, kĩ năng tổ chức lớp - kĩ năng biến hóa
trong giảng dạy, kĩ năng dẫn nhập - kĩ năng kết thúc, kĩ năng phản hồi - kĩ năng luyện
tập, kĩ năng ngôn ngữ - kĩ năng nâng cao hiệu quả học tập, kĩ năng trình bày bảng - kĩ
năng trình bày trực quan.
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về năng lực dạy học và bồi dưỡng
năng lực dạy học đã có khá nhiều. Trước đây một trong những phương pháp truyền
thống để bồi dưỡng năng lực dạy học cho người giáo viên, giảng viên nói chung là
cho họ dự một số giờ giảng của những giáo viên, giảng viên có kinh nghiệm trong
giảng dạy để học hỏi và tự mình đúc kết kinh nghiệm. Sau một số buổi dự giờ như
vậy thì những giáo viên đó sẽ tập giảng một số tiết theo mẫu đã được quan sát. Sau
khi giảng người giáo viên sẽ được các đồng nghiệp đánh giá rút kinh nghiệm theo
diễn biến những gì mà họ ghi chép được trong tiết học. Thông qua đó người giáo viên

có được năng lực dạy học cần thiết. Như vậy có thể nói rằng phương pháp đào tạo
này không đem lại hiệu quả bồi dưỡng năng lực dạy học.
Những nghiên cứu về kĩ năng sư phạm, năng lực DH của GV cũng ương đối
phong phú. Nghiên cứu của Lê Văn Hồng đã xác định hệ thống năng lực của người
GV xã hội chủ nghĩa được coi như một trong những cơng trình nghiên cứu đầu tiên
về KNDH, về bồi dưỡng, rèn luyện KNDH ở nước ta. Tiếp nối sau đó, hàng loạt các
nghiên cứu đã được triển khai như nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Hữu Dũng,
Trần Tuyết Oanh; Hà Nhật Thăng... [3,tr56].
Nguyễn Như An với đề tài luận án “Hệ thống kĩ năng giảng dạy trên lớp về
mơn Giáo dục học và quy trình rèn luyện các kĩ năng đó cho SV Khoa Tâm lí - Giáo
dục” đã phân biệt khái niệm kĩ năng sư phạm và KNDH, trên cơ sở đó đề xuất hệ
thống kĩ năng giảng dạy trên lớp và quy trình rèn luyện các kĩ năng này cho SV
chuyên khoa Tâm lí - Giáo dục. Tác giả Trần Anh Tuấn với đề tài luận án “Xây dựng
quy trình luyện tập các kĩ năng giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực tập sư
phạm”. Tác giả đã xác định các kĩ năng giảng dạy cơ bản và đề xuất quy trình luyện
tập cho SV trong giai đoạn thực tập nghề. Luận án tiến sĩ “Các biện pháp rèn luyện
KNDH cho SV cao đẳng sư phạm” của tác giả Phan Thanh Long đã phân chia hệ
thống các KNDH thành hệ thống các KNDHCB và các kĩ năng chuyên sâu, từ đó đề
xuất biện pháp rèn luyện những kĩ năng này cho SV CĐSP. [14,tr45].
Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do Khoa Sư
phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều báo cáo tham luận của

7


các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá
Lãm, Đặng Xuân Hải,… đã đề cập đến việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trước yêu cầu
mới. Trong bài viết “Cải cách sư phạm và đổi mới mơ hình đào tạo GV THPT”
(2011), tác giả Trần Khánh Đức đã nêu rõ những yêu cầu mới của xã hội và nền giáo
dục hiện đại đối với ĐNGV, mơ hình tổng thể nhân cách người GV và các đề xuất nội

dung chuyển đổi mơ hình đào tạo GV ở các trường ĐHSP. [2,tr18].
Báo cáo kết quả nghiên cứu của Đề tài: “Đánh giá thực trạng triển khai chương
trình bồi dưỡng thường xun cho GV phổ thơng” do tác giả Cao Đức Tiến làm Chủ
nhiệm đề tài, đã đánh giá việc bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì đã tạo ra được một
thói quen tự học tập, tự bồi dưỡng trong toàn thể GV trên phạm vi cả nước.
Trong bài viết “Chất lượng GV”, tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra cách tiếp
cận chất lượng GV từ các khía cạnh như đặc điểm lao động của người GV, sự thay
đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV,
chất lượng từng GV và ĐNGV [16,tr26].
Nhìn chung ở nước ngồi và trong nước có rất nhiều cơng trình, đề tài nghiên
cứu của các tác giả khác nhau đề cập đến năng lực DH và bồi dưỡng năng lực DH để
phục vụ cho công tác giảng dạy. Việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên là một
yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay và cần phải được tổ chức theo một quy trình
chặt chẽ và hiệu quả. Những vấn đề nghiên cứu của các tác giả trên đây tạo nền tảng,
tiền đề cho nghiên cứu sau này của chúng tôi.
1.1.2. Những nghiên cứu về QL bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên phổ thông
Bàn về vai trò của hiệu trưởng đối với việc nâng cao trình độ chun mơn của
giáo viên, tổng hợp các nghiên cứu của nhiều nghiên cứu trên thế giới, tác giả Trần Thị
Bích Liễu (2005), chỉ ra tầm quan trọng của hiệu trưởng trong việc chia sẻ trách nhiệm
và bồi dưỡng giáo viên thành những nhà lãnh đạo chun mơn vì hai lí do sau đây:
Hiệu trưởng khơng thể có đủ thời gian để lãnh đạo toàn bộ các hoạt động dạy
học và họ không thể hiểu rõ nhu cầu của lớp học như là giáo viên;
Giáo viên là người am hiểu chuyên môn của môn học mà họ dạy và họ hiểu rõ
hơn bất kì ai học sinh và lớp học của mình.
Vai trị lãnh đạo của giáo viên được các nhà nghiên cứu xem xét từ ba góc độ:
a) giáo viên là những người quản lí, lãnh đạo trung gian ở các vị trí tổ trưởng
chun mơn, chủ nhiệm khoa hay chủ tịch, tổ trưởng cơng đồn...

8



b) Là chuyên gia môn học, con chim đầu đàn để kèm cặp các giáo viên khác;
c) Là người xây dựng và duy trì văn hóa chia sẻ, cộng tác và học tập suốt đời để
thực hiện tốt quá trình dạy học trong nhà trường.
Họ chính là người thực hiện viễn cảnh của nhà trường, biến viễn cảnh thành hiện
thực. Vì vậy, con đường thành cơng nhất để phát triển chuyên môn cho giáo viên trong nhà
trường là bồi dưỡng vai trị lãnh đạo chun mơn cho họ.
Trong các cơng trình nghiên cứu khoa học những năm gần đây cũng đã có
những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như luận văn của tác giả Bùi Thanh Bình
(2008) với “Biện pháp quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng ở trường Trung học
phổ thơng Hải An - Hải Phịng trong giai đoạn hiện nay”; hay đề tài “Biện pháp quản
lý bồi dưỡng năng lực dạy học của giáo viên trường Trung học phổ thơng Hải An
thành phố Hải Phịng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp” của Vũ Văn Huy (2011); đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao năng lực dạy học của đội ngũ giáo viên trường THCS
Khánh Bình đến năm 2015” của tác giả Nguyễn Long Giao. Nghiên cứu về đội ngũ
giáo viên tiểu học và QL đội ngũ này, đã có một số cơng trình nghiên cứu như: đề tài:
“Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu
Chuẩn nghề nghiệp GVTH”của tác giả Nguyễn Mạnh Tuân, hay đề tài: “Biện pháp
quản lý bồi dưỡng GVTH thành phố Nam Định đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp” của tác
giả Dương Thị Minh Hiền.
1.1.3. Đánh giá chung về những nghiên cứu về QL bồi dưỡng năng lực dạy học
cho giáo viên phổ thơng
Nhìn chung những cơng trình nghiên cứu nói trên đã chỉ ra được một quy trình
tương đối cơ bản và tồn diện về bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên nói chung,
những vấn đề này cịn có một ý nghĩa lớn đối với việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho
GV. Tuy vậy trong thời đại ngày nay có nhiều thay đổi lớn đặc biệt là sự phát triển của
khoa học công nghệ đã làm thay đổi chức năng nhiệm vụ của người GV nói chung, địi
hỏi người GV phải có những năng lực và năng lực mới, đồng thời một số năng lực và
năng lực cũ cũng không cịn hồn tồn phù hợp nữa, mà phải có những bổ sung, cải
tiến, thay đổi mới phù hợp với thực tế hiện tại mà đặc biệt việc ứng dụng các tiến bộ

khoa học, kỹ thuật và trong việc bồi dưỡng năng lực giảng dạy cho người dạy nói
chung. Do đó cần phải có sự nghiên cứu để quản lý bồi dưỡng hệ thống các năng lực

9


dạy học cho GV, bồi dưỡng giúp họ đáp ứng được các yêu cầu về giảng dạy trong giai
đoạn hiện nay.
Qua tổng quan các đề tài, các cơng trình nghiên cứu có liên quan trước đây,
chúng tơi thấy rằng hầu hết các tác giả đều đã đặt vấn đề và chú trọng đến việc bồi
dưỡng năng lực dạy học cho GV. Song các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy trong
việc bồi dưỡng các năng lực dạy học cịn có nhiều vấn đề cụ thể chưa được giải quyết.
Tuy vậy, nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã cung cấp nhiều kinh nghiệm
quí báu về bồi dưỡng và QL bồi dưỡng năng lực dạy học. Những kết quả nghiên cứu này
được coi là cơ sở khoa học cho việc thực hiện đề tài của luận văn.
Các công trình nghiên cứu về GV và quản lý bồi dưỡng GV đều khẳng định GV
có vai trị rất quan trọng trong giáo dục. Chất lượng giáo dục phụ thuộc quyết định vào
chất lượng đội ngũ GV.
Quản lý bồi dưỡng GV cũng được Chính phủ các nước quan tâm và đã có
những chương trình, chính sách bồi dưỡng GV cụ thể.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học của GV, đặc biệt năng
lực dạy học đáp ứng u cầu chương trình phổ thơng mới thì chưa có nhiều. Đó là căn
cứ để nghiên cứu đề tài này với hy vọng góp tiếng nói nhỏ bé nhằm nâng cao chất
lượng quản lý dạy học của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Năng lực và năng lực dạy học
1.2.1.1. Năng lực
Năng lực là khái niệm biểu đạt khả năng và mức độ hoàn thành một hoạt động
hoặc một nhóm hoạt động có mục đích của một cá nhân hoặc một tổ chức với thời gian

nhất định trong một mơi trường biến đổi. Nói đến năng lực là nói đến khả năng thực hiện
và mức độ hiệu quả của một hoạt động do một cá nhân hoặc một tổ chức thực thi nhiệm
vụ và quyền hạn được giao phó trong một mơi trường.
Khi đánh giá một người nào đó có năng lực, tức là đã thừa nhận người đó
thường xuyên đạt được kết quả cao trong lĩnh vực hoạt động đã được xác định. Có
thể nói: Năng lực là những nét độc đáo, nét riêng biệt của từng người, nó khác nhau
giữa người này và người khác ở mức độ và các lĩnh vực khác của hoạt động.

10


Năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành có kết
quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy [33,tr12].
Năng lực là những thuộc tính tâm lý mà nhờ chúng, con người tiếp thu tương
đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đó một
cách có hiệu quả [53,tr76].
Như vậy, năng lực là khả năng hồn thành có kết quả một cơng việc nào đó. Về
thực chất, đó là sự phù hợp một bên là yêu cầu công việc và một bên khác là những
phẩm chất tâm lý của cá nhân.
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm năng lực theo cách giải thích
thuật ngữ trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Ban hành kèm theo Thông
tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo): Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...
thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể [4,tr37].
1.2.1.2. Năng lực dạy học
Năng lực dạy học được biểu hiện ở việc nắm vững, lựa chọn và tổ chức sắp xếp

các tri thức; nắm vững đối tượng giảng dạy; khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng
diễn đạt ý tưởng, linh hoạt sử dụng các phương tiện dạy học; tổ chức quản lý, điều
khiển HS trong giờ học; lôi cuốn, thuyết phục HS trong các hoạt động học tập; biết
ứng xử nhanh các tình huống có vấn đề trong lớp học, trong giờ học; biết cách hướng
dẫn có hiệu quả việc dạy các đối tượng cá biệt.Như vậy, NLDH là nhóm các năng lực
thuộc năng lực sư phạm trong cấu trúc nhân cách của người GV [37, tr.25].
Thành phần tạo nên năng lực là tri thức, khả năng, kĩ xảo và thái độ. Theo cấu
trúc chung, năng lực dạy học là tổ hợp của nhiều năng lực cụ thể như năng lực hiểu HS
qua quá trình dạy học; tri thức và tầm hiểu biết của người GV năng lực xử lí tài liệu
học tập và năng lực nắm vững kĩ thuật dạy học. NLDH là khả năng thực hiện các hoạt
động dạy học đạt kết quả và chất lượng cao của người GV bao gồm:
- Tri thức và tầm hiểu biết của người GV
Đây là một yếu tố cơ bản của năng lực dạy học, một trong những năng lực cốt
lõi của nghề dạy học. GV phải là người nắm vững kiến thức chun mơn, trước hết, đó

11


là sự am hiểu kiến thức chun mơn mình dạy; có năng lực nghiên cứu, tự học, tự bồi
dưỡng. Cùng với kiến thức về chun mơn, GV cần phải có kiến thức về các môn học
khác và am hiểu về các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
- Năng lực hiểu HS trong quá trình dạy học
Đây là năng lực cơ bản của GV trong q trình dạy học, nó được xem là chỉ số
cơ bản của năng lực sư phạm. Đó là năng lực thâm nhập vào thế giới bên trong của HS
sự hiểu biết tường tận nhân cách của chúng, cũng như năng lực quan sát tinh tế những
biểu hiện tâm lí của học sinh trong q trình dạy học [48, tr.83]. Ph.N.Gonobolin cho
rằng: “GV giỏi là người hiểu trình độ tri thức hơn là bản thân các em tự hiểu về mình”.
Biểu hiện trước hết của năng lực hiểu HS là ở chỗ, GV biết xác định được khối lượng
kiến thức đã có ở mức độ, phạm vi lĩnh hội của nó và từ đó xác định mức độ và khối
lượng kiến thức mới cần trình bày trong cơng tác dạy học.

- Năng lực xử lí tài liệu học tập
Căn cứ vào trình độ nhận thức của HS, muốn giúp HS nắm được tài liệu học tập
đòi hỏi người thầy giáo phải biết đánh giá đúng đắn tài liệu dùng để dạy cho HS. Để đạt
được yêu cầu đó, trước hết địi hỏi người GV cần biết lựa chọn và đánh giá đúng tài liệu
học tập, xác lập được mối quan hệ giữa kiến thức chung của mơn học và trình độ nhận
thức của HS, nhằm đảm bảo yêu cầu của những kiến thức đó phù hợp với đặc điểm cá
nhân, trình độ kinh nghiệm của HS làm cho tài liệu đó trở nên dễ dàng tiếp thu đối với HS.
Trong công tác dạy học, người GV không phải làm việc chuyển tài liệu từ sách
giáo khoa đến người học, mà chủ yếu truyền được sức sống của kiến thức làm cho kiến
thức đó trở nên có ý nghĩa sâu sắc đối với cuộc sống của họ. Vì vậy, người GV ngồi
việc nắm được logic phát triển của tri thức; hiểu thấu đáo, chính xác tài liệu, còn phải
biết chế biến, nhào nặn, biết bổ sung tài liệu đó bằng những điều lấy từ sách vở và những
điều quan sát được trong cuộc sống để trình bày theo cách hiểu của mình, nhờ đó HS dễ
hiểu, dễ nhớ. Muốn làm được điều đó, trước hết, người GV phải có khả năng phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức; hai là người GV phải có óc sáng tạo [30, tr. 106].
- Năng lực vận dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học
Nắm vững kỹ thuật dạy học là nắm vững cách tổ chức và điều khiển hoạt động
nhận thức của HS qua bài giảng được thể hiện ở các mặt như: tạo được cho HS ở vị trí
người phát hiện kiến thức trong q trình học tập; truyền đạt tài liệu rõ ràng, dễ hiểu và
làm cho nó trở nên vừa sức với HS, biết gây được hứng thú và kích thích HS suy nghĩ tích
cực, độc lập; ln tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội, học tập bằng sự động viên, khêu

12


gợi được sự chú ý HS; có khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng diễn đạt ý tưởng đồng
thời biết ứng xử nhanh các tình huống có vấn đề trong lớp học, trong giờ học.
1.2.2. Bồi dưỡng năng lực dạy học
Bồi dưỡng thực chất là bổ sung, “bồi đắp” những thiếu hụt về tri thức, cập nhật
cái mới trên cơ sở “ni dưỡng” những cái cũ cịn phù hợp để mở mang có hệ thống

những tri thức kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động.
Theo UNESCO: “Bồi dưỡng với ý nghĩa là nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này
diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
Theo từ điển tiếng Việt thì “Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”
[43, tr.36].
Qua các quan niệm trên ta thấy:
Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung kiến thức, kĩ năng để nâng cao trình độ
trong lĩnh vực hoạt động chun mơn nào đó qua hình thức đào tạo nào đó.
Mục đích của q trình bồi dưỡng là nhằm củng cố, nâng cao phẩm chất và
năng lực chun mơn nghiệp vụ sẵn có như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.
1.2.3. Quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV
Trong quá trình QL nhà trường của HT, việc QL hoạt động bồi dưỡng NLDH
cho ĐNGV là nội dung quan trọng không thể thiếu.
Quản lý bồi dưỡng NLDH cho GV là một quá trình từ xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và thực hiện theo kế hoạch cho đến theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện các nội dung kế hoạch bồi dưỡng gắn trách nhiệm của từng tổ chức và cá nhân
trong hoạt động bồi dưỡng.
Một số nguyên tắc các cán bộ quản lý giáo dục cần tuân thủ khi tiến hành chỉ
đạo, tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho GV đó là:
Tất cả GV của nhà trường đều được học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ về
mọi mặt để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của giáo dục trong thời đại mới.
Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho GV là việc làm thường
xuyên, liên tục. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và bồi dưỡng theo yêu cầu của Chuẩn
nghề nghiệp.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV về hoạt động bồi dưỡng, xác định rõ tham
gia các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ mọi mặt là trách
nhiệm và quyền lợi của mỗi cá nhân.


13


Việc sử dụng tiềm năng trong mỗi GV phải đi đôi với công tác bồi dưỡng
thường xuyên về chất lượng của ĐNGV trong nhà trường. Bao gồm việc bồi dưỡng
thường xuyên theo chương trình của Bộ GD&ĐT, bồi dưỡng thường xuyên trong hè,
tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm chuẩn hóa ĐNGV, bồi dưỡng
nâng chuẩn.
1.3. Những vấn đề chung về các môn khoa học tự nhiên và yêu cầu bồi dưỡng
năng lực dạy học các môn KHTN ở cấp THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo
dục phổ thông 2018
1.3.1. Các môn KHTN và năng lực dạy học các môn KHTN
Khoa học tự nhiên là các lĩnh vực gồm nội dung chủ yếu sau: Thiên văn học
và khoa học không gian, vật lý học, các môn có liên quan khác, hóa học, các mơn có
liên quan khác, địa chất học, địa vật lý, khoáng vật lý, nhân chủng học hình thái, địa
lý tự nhiên và khoa học địa lý khác, khí tượng học và khoa học khí quyển bao gồm
nghiên cứu về khí hậu, khoa học về biển, núi lửa, cổ sinh thái…
Theo chương trình giáo dục phổ thông, các môn khoa học tự nhiên là các môn
học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của Vật lí, Hố học, Sinh học và Khoa
học Trái Đất…
Bên cạnh vai trị góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung cho học sinh, các mơn KHTN có sứ mệnh hình thành và phát triển thế
giới quan khoa học ở học sinh; đóng vai trị chủ đạo trong việc giáo dục học sinh tinh
thần khách quan, tình u thiên nhiên, tơn trọng các quy luật của tự nhiên.
Các mơn KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) giúp học sinh dần hình thành và
phát triển năng lực khoa học tự nhiên qua quan sát và thực nghiệm, vận dụng tổng
hợp kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; đồng thời cùng với
các mơn Tốn, Cơng nghệ, Tin học thực hiện giáo dục STEM, một trong những xu
hướng giáo dục được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới và được quan tâm thích
đáng trong đổi mới giáo dục phổ thông của Việt Nam.

Từ đặc thù các môn KHTN đặt ra yêu cầu về các năng lực dạy học cụ thể của
các mơn học này, đó là:
Thứ nhất là năng lực thiết kế dạy học các môn học KHTN
Thiết kế dạy học các mơn học KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) là cơng việc
quan trọng của người GV trong hoạt động dạy học các môn học này. Năng lực thiết
kế dạy học các môn học KHTN được thể hiện qua một số năng lực cụ thể sau:

14


- Năng lực chuẩn bị thiết kế bài học các mơn học KHTN (Vật lí, Hố học,
Sinh học):
Năng lực này thể hiện sự xác định khả năng nắm vững những kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo cần có trước liên quan đến bài học ở học sinh (để lựa chọn hoạt động
học trong bước sau). Nhờ có năng lực này, người GV dạy các mơn học KHTN (Vật
lí, Hố học, Sinh học) dễ dàng xác định được kỹ năng kỹ xảo, thao động tác mới cần
huấn luyện trong bài; Phân tích đặc điểm hoạt động của lớp học để có phương án tổ
chức lớp; Phân tích các điều kiện thực hành hiện có để chuẩn bị phương án tổ chức
lớp học hợp lý; Xác định những hạt nhân cho mỗi nhóm và cách tổ chức nhóm (nếu
có thảo luận hoặc làm việc nhóm).
- Năng lực thiết kế bài học dạy các mơn học KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học):
Thiết kế bài học là một q trình có tính hệ thống để biến các nguyên tắc dạy
học thành kế hoạch hoạt động dạy, hoạt động học và sử dụng, khai thác phương tiện,
tài liệu học tập. Thiết kế bài học gắn với việc viết mục tiêu bài học, xác định nội dung
và hoạt động dạy học, thiết kế các tài liệu học tập.
- Năng lực viết mục tiêu dạy học các mơn học KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học)
Trong thực tế, có nhiều giáo viên dạy các mơn học KHTN (Vật lí, Hố học,
Sinh học) rất muốn dạy thật tốt, nhưng do họ khơng có ý tưởng rõ ràng về cái đích
cuối cùng phải đạt được sau bài dạy nên đến cuối buổi học, có nhiều học sinh thực
hiện được, có một số học sinh thì khơng, điểu này chính là phụ thuộc vào năng lực

viết mục tiêu bài học của họ. Mục tiêu dạy học là tuyên bố về những gì học sinh phải
hiểu rõ, phải làm được sau bài học Vật lí, Hố học, Sinh học.
- Năng lực xác định hoạt động dạy học các môn học KHTN (Vật lí, Hố học,
Sinh học):
Hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất với nhau trong cùng một quá trình
và không hoạt động nào thay thế cho hoạt động nào. Hoạt động của người GV dạy
các môn học KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) khơng có mục đích riêng cho mình
mà nhằm mục đích tạo ra hoạt động nhận thức tích cực của người học.
Hoạt động dạy học theo tiếp cận NLTH thường bắt đầu từ hoạt động của người
học, do vậy năng lực này thể hiện ở việc xác định được những hoạt động của người
học trong buổi học. Xác định được các hoạt động mà học sinh phải tiến hành cũng
đồng nghĩa với xác định phương pháp dạy học, vì mỗi hoạt động của học sinh cần có

15


ít nhất một hoạt động tương ứng của GV để hướng dẫn, tổ chức, đánh giá các hoạt
động đó.
Thứ hai là năng lực tiến hành dạy học các môn học KHTN (Vật lí, Hố học,
Sinh học)
Ở đây, GV dạy các mơn học KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) tổ chức và
điều khiển hoạt động của người học nhằm lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, hình thành thái
độ nghề nghiệp, chứ khơng phải là áp đặt những thứ đó cho người học.
Năng lực tiến hành dạy học các môn KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) bao
gồm một số năng lực cụ thể sau:
- Năng lực sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp với mơn học Vật lí,
Hố học, Sinh học:
Mỗi một phương pháp dạy học các môn KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) dù
truyền thống hay hiện đại, đều nhấn mạnh lên một khía cạnh nào đó của cơ chế dạy học
hoặc nhấn mạnh lên mặt nào đó thuộc về vai trị của người dạy. Chính vì thế mà khơng

có một phương pháp giảng dạy nào được cho là lý tưởng, là tối ưu nhất trong dạy học.
Mỗi một phương pháp đều có ưu điểm của nó. Điều quan trọng của năng lực này là
người dạy biết khai thác, vận dụng, sử dụng một cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp
trong điều kiện có thể. Phương pháp dạy học truyền thống phải được kết hợp với các
phương pháp dạy học hiện đại để phát huy tính tích cực của người học.
Như vậy, năng lực này địi hỏi GV dạy học các mơn KHTN (Vật lí, Hoá học,
Sinh học) phải biết vận dụng phương pháp dạy học một cách sáng tạo vào các nội
dung bài giảng cụ thể.
- Năng lực sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị thực hành các mơn KHTN
(Vật lí, Hố học, Sinh học)
GV dạy học các mơn KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) phải có năng lực sử
dụng thiết bị và phương tiện dạy học, biết đưa mơ hình, học cụ cho người học quan
sát đúng lúc, để tập trung sự chú ý của người học. Nếu khai thác được các phương
tiện dạy học, thiết bị thực hành sẽ giúp cho người học tiếp cận với thực tế, GV đỡ vất
vả trong giờ lên lớp, giờ giảng sẽ trở nên hấp dẫn, người học chú ý vào nội dung bài
giảng, hiệu quả giờ giảng sẽ tăng lên rõ rệt.
Nguyên tắc chung khi khai thác và sử dụng phương tiện dạy học đó là: Đảm
bảo phục vụ thiết thực cho bài giảng; Sử dụng phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của

16


học sinh; Sử dụng đúng lúc, đúng cách, đủ cường độ; Đảm bảo các quy tắc điều khiển
và vận hành; Sử dụng phải an toàn.
Thứ ba là năng lực tổ chức học tập theo nhóm các mơn KHTN (Vật lí, Hố
học, Sinh học)
Dạy học theo nhóm vừa là một hình thức dạy học vừa là một phương pháp dạy
học tích cực đang được sử dụng phổ biến vì tính ưu việt của nó cả về mặt xã hội và về
giáo dục. Tuy nhiên, muốn dạ̣y học tương tác theo nhóm có kết quả, người GV cần có
các NLTH sau đây:

- Năng lực chuẩn bị:
Địi hỏi GV dạy các mơn KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) phải có có khả
năng chuẩn bị nội dung, về phương pháp dạy học, chuẩn bị tài liệu, phương tiện, thiết
bị luyện tập, vị trí luyện tập... để đảm bảo cho hoạt động nhóm được thực hiện có
hiệu quả;
- Năng lực tổ chức, quản lý:
Địi hỏi GV các mơn KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) phải biết thủ thuật
chia nhóm theo yêu cầu của bài học và mục đích dạy học của mình.
Thứ tư là năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp của người GV. Người GV dạy các mơn
KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) có ngôn ngữ rõ ràng, diễn cảm sẽ giúp cho người
học hiểu bài tốt hơn, người học sẽ tập trung chú ý trong giờ giảng. Ngơn ngữ cịn là
yếu tố của tài năng sư phạm, nhiều nhà giáo nhờ có khả năng diễn đạt tốt mà làm cho
người học dễ tiếp thu bài giảng.
Năng lực giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ khi dạy các mơn KHTN (Vật lí, Hố
học, Sinh học) là năng lực biểu đạt rõ ràng, mạch lạc ý nghĩ và tình cảm của mình
bằng lời nói cũng như nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Năng lực này đòi hỏi GV phải chú ý
đến cả nội dung và hình thức biểu đạt, cụ thể:
Về nội dung: Ngơn ngữ phải chứa đựng mật độ thông tin lớn, diễn tả, trình bày
phải chính xác, cơ đọng, súc tích. Lời nói phải phản ánh được tính kế tục, đảm bảo
thơng tin logic;
Về hình thức: Ngơn ngữ giản dị, sinh động, giàu hình ảnh, có ngữ điệu, sáng
sủa, biểu cảm với cách phát âm mạch lạc trong đó khơng có những sai phạm về tu từ
học, về ngữ pháp, về ngữ âm. Hình thức trình bày sao cho dễ hiểu, có chiều sâu về tư
tưởng, có sức lay động tâm hồn người học.

17


Thứ năm là năng lực xử lý tình huống sư phạm

Tình huống sư phạm là hiện tượng, sự việc xẩy ra trong quá trình giáo dục mà
GV phải giải quyết. Trong thực tế dạy học nói chung, dạy các mơn KHTN (Vật lí,
Hố học, Sinh học) nói riêng có rất nhiều loại tình huống sư phạm xảy ra như:
- Các tình huống về kiến thức, kỹ năng;
- Các tình huống về tư thế, tác phong, trang phục của GV như GV;
- Các tình huống về cách ứng xử của học sinh.
Thứ sáu là, năng lực kiểm tra, đánh giá dạy học các mơn KHTN (Vật lí,
Hố học, Sinh học)
Năng lực này địi hỏi việc kiểm tra, đánh giá các mơn KHTN (Vật lí, Hố học,
Sinh học) phải đảm bảo tính khách quan, công bằng và chuẩn xác. Làm được như thế
thì uy tín của người GV sẽ được tăng lên, tạo ra được niềm tin của người học. Ngoài
việc đánh giá kết quả học tập của học sinh người GV phải biết tự đánh giá những
thành công, hạn chế của từng bài giảng để có biện pháp khắc phục.
Để đánh giá kết quả học tập của người học được khách quan, cơng bằng và
chuẩn xác, địi hỏi GV phải có:
- Năng lực biên soạn công cụ đánh giá, năng lực sử dụng các cơng cụ đánh
giá, năng lực phân tích các minh chứng đánh giá,… các mơn KHTN (Vật lí, Hoá học,
Sinh học);
- Vận dụng thành thạo và linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật kiểm tra,
đánh giá phù hợp đặc thù từng mơn học Vật lí, Hố học, Sinh học.
Thứ bảy là, năng lực quản lý dạy học các mơn KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học):
Năng lực quản lý dạy học thể hiện ở việc người GV dạy các mơn KHTN (Vật
lí, Hố học, Sinh học) phải biết:
- Thu thập thông tin để lập các kế hoạch, lịch trình, thời gian biểu cho cho
hoạt động dạy học (lập kế hoạch);

- Biết huy động, phân phối, tổ chức các nguồn lực, quản lý lớp học để thực
hiện tốt các hoạt động dạy học (tổ chức thực hiện);

- Hướng dẫn, điều hành cơng việc học tập trong lớp, nhóm, đảm bảo tiến trình và

thời gian dạy học để việc dạy học đạt mục tiêu dạy học đã đề ra (chỉ đạo, điều khiển).

- Kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm cho việc dạy học của mình. Hệ thống
năng lực dạy học các mơn KHTN (Vật lí, Hố học, Sinh học) là sự phản ánh toàn bộ

18


các nhiệm vụ, những việc dạy học hàng ngày của nhà giáo trong một hệ thống thống
nhất, chặt chẽ, logic.
1.3.2. Yêu cầu bồi dưỡng năng lực dạy học các môn KHTN ở cấp THCS đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 thể hiện quyết tâm của Đảng,
Nhà nước về thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Việc triển khai
thực hiện Chương trình mới vào trường phổ thơng địi hỏi người GV và CBQL giáo
dục ngoài những kiến thức, kinh nghiệm về quản lý đã có, cịn địi hỏi phải nâng cao
một số kỹ năng cần thiết để tiếp cận, quản lý và triển khai thực hiện trong cơ sở giáo
dục của mình một cách có hiệu quả. Vì vậy, u cầu của đổi mới Chương trình giáo
dục phổ thơng tổng thể và những vấn đề đặt ra trong quá trình triển khai thực hiện; từ
đó, địi hỏi nâng cao năng lực GV, kỹ năng cần thiết của người CBQL trường phổ
thơng. Đó cũng là nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng GV và
CBQL GD.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể lần này được xây dựng theo hướng
tiếp cận năng lực, nghĩa là cả hoạt động dạy học các môn học lẫn các hoạt động giáo
dục trong nhà trường đều phải tận dụng mọi cơ hội cho học sinh trải nghiệm; trong đó,
hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục thể hiện sự đổi mới căn bản về
“dạy người”; đồng thời với việc trải nghiệm trong môn học nhằm đổi mới căn bản về
“dạy chữ”.
Ngồi ra, Chương trình này bao gồm: thời gian dành cho các nội dung học tập
chung của cả nước (chương trình quốc gia) và thời gian dành cho nội dung giáo dục

của địa phương (chương trình địa phương). Mặt khác, Chương trình tổng thể này chỉ
quy định các môn học, nội dung các môn và tổng số giờ trong năm của mơn học; do
đó, nhà trường được quyền chủ động sắp xếp thời khóa biểu trong từng tuần. Điểm
mới của Chương trình là sẽ giao hẳn các mơn học tự chọn ở tiểu học, THCS và các
hoạt động giáo dục về chương trình địa phương (Tiếng dân tộc thiểu số, ngoại ngữ 2,
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động tự học có hướng dẫn). Đồng thời, chương
trình giáo dục địa phương cịn được bố trí 2 tuần để triển khai một số nội dung giáo
dục khác theo chương trình được Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thơng qua và Bộ
GD&ĐT phê duyệt.
Cụ thể, giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện trong nhiều môn học, hoạt
động giáo dục mà cốt lõi là các môn Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2 và lớp 3); Khoa

19


×