Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.96 KB, 22 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chương trình THCS, Hóa học là bộ mơn khoa học tự nhiên mà học
sinh được tiếp cận muộn nhất nhưng nó lại có vai trị quan trọng trong nhà
trường phổ thơng. Mơn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức
phổ thông, cơ bản và thiết thực, rèn cho học sinh tư duy sáng tạo, khả năng trực
quan nhanh nhạy, đặc bietj là rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng thực hành
thí nghiệm. Vì vậy, giáo viên bộ mơn hóa học cần hình thành ở các em các kỹ
năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học.
Học hóa học hiện nay khơng những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi
học sinh vận dụng lý thuyết được học vào giải các bài tập lý thuyết, thực tiễn và
đặc biệt là kĩ năng thực hành thí nghiệm.
Giải tốn hóa học và lập phương trình hóa học (PTHH) là hai nội dung rất
quan trọng đối với mơn hóa học, tất cả các bài tập hồn thành PTHH, tính tốn
và chuyển đổi giữa các chất ... đều liên quan tới PTHH. Tuy nhiên học sinh bậc
THPT nói chung, học sinh lớp 8, 9 nói riêng thường rất lúng túng và không đúng
trong việc lập PTHH (cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố trước và sau
phản ứng), dẫn đến việc tính tốn hóa học bị sai liên quan đến phương trình hóa
học.
Trong chương trình Hóa học phổ thơng “phản ứng trao đổi trong dung
dịch” chiếm một vị trí quan trọng từ THCS đến THPT liên quan đến nhiều câu
hỏi, bài tập gắn liền với thực tiễn đời sống hằng ngày như môi trường không khí,
nước, đất, vệ sinh an tồn thực phẩm …
Qua tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp, đặc biệt là qua quá trình trực
tiếp giảng dạy nhiều năm qua về phản ứng trao đổi trong dung dịch được đề cập
đến ở Bài 9 – Tiết 14 – Tính chất hóa học của muối – Phần II.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay “là dạy học
theo phương pháp tích cực”, giúp học sinh tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo,
rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác bạn bè, hoạt động



nhóm, đặc biệt là rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh. Khả năng vận
dụng vào tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn đời sống. Tạo
niềm tin và hứng thú trong học tập môn học.
Khi lập PTHH cho các loại phản ứng nói chung và đặc biệt là lập PTHH
loại phản ứng trao đổi, học sinh thường rất lúng túng, gặp nhiều khó khăn. Học
sinh đang tiến hành lập PTHH theo một cách máy móc, khơng hiểu bản chất của
phản ứng, chưa biết phản ứng nào xảy ra, phản ứng nào không xảy ra, các em
chỉ biết lập PTHH một cách máy móc.
Làm như thế nào để giúp học sinh lập được PTHH loại phản ứng trao đổi
chính xác và nhanh nhất là điều khiến tôi băn khoăn trăn trở bấy lâu nay.
Từ suy nghĩ đó, tơi đã chọn đề tài: “Các lỗi học sinh thường mắc phải
khi viết PTHH loại phản ứng trao đổi trong dung dịch” để nghiên cứu và thể
nghiệm chuyên đề trong mấy năm học gần đây và kết quả đem lại là rất tốt.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích:
- Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về phản ứng trao đổi trong dung
dịch, khắc sâu phân loại phản ứng trao đổi, các trường hợp đặc biệt và những
kiến thức liên quan đến thực tiễn đời sống.
- Phương pháp tư duy phát hiện điều kiện để phản ứng trao đổi trong dung
dịch xảy ra, giải bài tập liên quan đến phản ứng trao đổi trong dung dịch.
- Nhận biết được một phản ứng hóa học thuộc loại phản ứng trao đổi.
- Một số bài tập vận dụng và những điểm cần lưu ý khi xét phản ứng trao
đổi trong dung dịch.
- Rèn kĩ năng lập PTHH loại phản ứng trao đổi và xét một phản ứng trao
đổi cụ thể xảy ra hay không.
- Nâng cao chất lượng học sinh khá, giỏi thi vào trường chuyên, lớp chọn.
- Làm tài liệu chuyên môn áp dụng giảng dạy cho các đối tượng học sinh,
đặc biệt là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Nhiệm vụ của đề tài:



- Nêu lên được những cơ sở lý luận của việc lập PTHH trong quá trình
dạy và học.
- Nêu ra được những lỗi, sai lầm mà học sinh thường mắc phải và cách
khắc phục cho mỗi loại phản ứng trao đổi trong dung dịch.
- Hệ thống hóa những kiển thức cơ bản cho từng loại phản ứng trao đổi.
- Bước đầu sử dụng việc phân loại các loại phản ứng trao đổi và cách khắc
phục những sai lầm mắc phải khi lập PTHH loại phản ứng trao đổi. Từ đó giúp
học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách chủ động, hiểu rõ bản chất của phản
ứng. Rèn luyện cho tính độc lập suy nghĩ, khả năng vận dụng để tiến hành lập
đúng và nhanh nhất PTHH loại phản ứng trao đổi, rèn luyện và phát triển kĩ
năng thực hành thí nghiệm.
- Tiến hành điều trà tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 9 trường tơi cơng tác (trong q trình dạy học trên lớp và
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi).
- Thời gian: Từ năm 2013 đến 2016.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: điều tra cơ bản,
kiểm tra bằng phiếu trắc nghiệm, dùng phiếu học tập (bài tập điền khuyết, bài
tập nêu hiện tượng xảy ra, bài tập xét phản ứng hóa học xảy ra hay khơng ...),
phân tích lý thuyết, tổng kết kinh nghiệm, sử dụng một số phương pháp thống kê
trong việc phân tích kết quả thực nghiệm.
- Tìm hiểu thơng tin trong q trình dạy và học, đúc rút kinh nghiệm cho
bản thân qua nhiều năm dạy học.
- Nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa hóa 9 và các tài liệu tham
khảo, nâng cao.
- Phương pháp dạy học kiểu bài nghiên cứu kiến thức mới, bài thực hành
thí nghiệm ...

- Trao đổi ý kiến, học hỏi kinh nghiệm một số đồng nghiệp.


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận:
Khi lập PTHH trong suy nghĩ các em ln xuất hiện rất nhiều câu hỏi:
(?) Vì sao phải lập PTHH.
(?) Các bước tiến hành khi lập PTHH.
(?) Thực chất của việc lập PTHH là gì.
(?) Đặt hệ số cho chất nào trước, chất nào sau và hệ số cần đặt là bao nhiêu.
(?) Điều kiện để phản ứng hóa học đó xảy ra là gì.
(?) ……………..
- PTHH tức là dùng CTHH để biểu diển ng¾n gän mét PƯHH.  Phải
lập
PTHH
- B¶n chÊt PƯHH: Số lượng các nguyên tử được bảo toàn.
- Các bước lập PTHH:
+ Viết sơ đồ của phản ứng.
+ Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyờn t trớc và sau PƯ.
+ Vit PTHH ỳng.
Thc cht của việc lập PTHH là dùng cơng thức hóa học (CTHH) để biểu
diển chất và đặt các hệ số trước các chất sao cho số nguyên tử trước phản ứng
bằng số nguyên tử sau phản ứng và hệ số ở hai vế phương trình phải tối giản.
Khi lập PTHH, một số phản ứng ngoài điều kiện các chất tham gia phản
ứng phải tiếp xúc với nhau thì một số phản ứng muốn xảy ra cồn cần thêm một
số điều kiện khác như: nhiệt độ, chất xúc tác thích hợp, áp suất … Đặc biệt là
loại phản ứng trao đổi trong dung dịch thì ngồi các điều kiện cơ bản cịn cần
một số điều kiện khác mà chuyên đề tôi nghiên cứu sẽ đề cập tới.
2. Cơ sở thực tiễn:

Để đạt được mục đích của việc dạy – học hóa học trong trường THCS thì
người giáo viên dạy hóa học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy,


ngồi những hiểu biết về hóa học, người giáo viên cần phải có phương pháp
truyền đạt thu hút, gây hứng thú học tập cho học sinh.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học hiện nay là đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người
học. Tăng cường và hiệu quả việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, khai thác
triệt để phịng học bộ mơn, người giáo viên cần có kĩ năng thực hành thí
nghiệm. Đặc biệt là các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh hiện nay ngồi phần
thi lý thuyết thì mỗi đội thi cịn có phần thi thực hành. Vì vậy, giáo viên cần thể
hiện rõ vai trò là người tổ chức, điều khiển cho học sinh hoạt động một cách
chủ động, sáng tạo. Khi dạy bài học có liên quan đến thí nghiệm thực hành,
giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành, thí nghiệm.
Qua thực tế giảng dạy mấy năm qua, tôi nhận thấy đa số học sinh không
tự giải quyết được các dạng bài tập hóa học. Trong đó, dạng bài tập lập PTHH
cho các phản ứng hóa học cụ thể nói chung và dạng bài tập lập PTHH cho loại
phản ứng trao đổi nói riêng, học sinh thường rất bỡ ngỡ, khó khăn và khơng làm
được. Trong thời gian đó tơi đã đi sâu tìm hiểu ngun nhân để tìm ra biện pháp
khắc phục. Tơi nhận thấy có một số nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn
đến tình trạng trên:
- Trường tơi đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, mức độ
nhận thức của phụ huynh học sinh cịn nhiều hạn, khơng có điều kiện quan tâm
đến việc học tập của con em mình.
- Bộ phận học sinh theo Công giáo khá nhiều, thời gian dành cho học tập
khơng nhiều, nhiều học sinh cịn ham chơi, lười học.
- Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khóa, thời gian ơn
tập, củng cố cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh khơng có. Đặc
biệt đối với bộ mơn hóa học, học sinh chưa có khái niệm học phụ đạo thêm.

- Một số giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong giảng dạy, chưa có sự đầu
tư nhiều trong giảng dạy.


- Kĩ năng lập phương trình hóa học của các em còn hạn chế, đặc biệt là
việc cân bằng phương trình phản ứng. Đối với cân bằng PTHH dạng cơng thức
tổng qt thì các em lại càng gặp nhiều khó khăn hơn.
- Học sinh nắm chưa vững hóa trị của các nguyên tố cũng như của các
nhóm nguyên tử nên việc viết cơng thức hóa học của các chất trong phản ứng
khơng đúng. Vì việc lập cơng thức hóa học của các chất chưa đúng nên rất
nhiều học sinh tự tiện thay đổi cơng thức hóa học của các chất.
- Hầu hết học sinh khơng nhớ và hiểu tính chất hóa học của các chất nên
khi viết PTHH minh họa các em cịn gặp nhiều khó khăn, thậm chí khơng viết
được PTHH minh họa cho các tính chất hóa học đó.
- Khái niệm, phân loại, cách gọi tên về các hợp chất vơ cơ ở chương trình
hóa học lớp 8 đa số học sinh nắm chưa vững, dẫn đến các em không nhận biết
được một chất cụ thể thuộc loại oxit, axit, bazơ hay là muối.
- Khi lập PTHH loại phản ứng trao đổi, học sinh do không nắm vững
các điều kiện để một phản ứng trao đổi trong dung dịch xảy ra. Vì thế mà
học sinh vẫn viết các PTHH xảy ra theo như tính chất hóa học mà các em
được học nhưng nhiều phản ứng thực chất nó không xảy ra. Đây được xem
là sai lầm mắc phải nhiều nhất của học sinh mà tôi thấy được trong mấy
năm học vừa qua.
- Học sinh chưa biết hay là rất ít khi sử dụng bảng tính tan trong nước của
một số axit, bazơ và muối. Mặc dù nội dung bảng này rất quan trọng cho học
sinh cũng như cho giáo viên sử dụng trong việc xét một phản ứng hóa học thuộc
loại phản ứng trao đổi xảy ra hay không?
- Một nguyên nhân khách quan nữa là kiến thức cũng như thời gian
nghiên cứu loại phản ứng trao đổi cịn rất hạn chế. Nội dung chương trình mà
Bộ GD & ĐT quy định cho "phản ứng trao đổi" thuộc chương trình hóa học

THCS rất ngắn. Cụ thể, bài "tính chất hóa học của muối" quy định dạy trong 1
tiết bao gồm cả mục II - Phản ứng trao đổi. Trong 1 tiết này có cả kiến thức
luyện tập.


Vì các nguyên nhân trên, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh đối với
mơn hóa cịn rất thấp. Học sinh khơng tự lập được các PTHH nói chung và
PTHH loại phản ứng trao đổi trong dung dịch nói riêng. Học sinh không biết
được bản chất của phản ứng trao đổi, không biết cách xem xét phản ứng nào
xảy ra và phản ứng nào không xảy ra.
Cụ thể kết quả học tập của học sinh trong năm học 2012 – 2013 và 2013 –
2014 như sau:
Năm học

Điểm 8 - 10 Điểm 6,5 - 7,5
SL
%
SL
%

Điểm 5 - 6,5
SL
%

Điểm < 5
SL
%

41


50

2012 - 2013
(số HS: 116)

6

5,2

19

16,4

35,3

43,1

Qua kết quả khảo sát ở trên, chúng ta thấy được tỷ lệ học sinh khá giỏi
còn thấp, số học sinh yếu, kém còn nhiều.
Từ thực trạng học sinh như vậy, tôi đã dành thời gian để thử nghiệm
phương pháp riêng của mình và bước đầu đã cho kết quả khả quan.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Nếu học sinh nắm chắc kiến thức về công thức húa hc, bản chất của phn
ng húa hc và đặc biệt nữa là hóa trị của các nguyên tố (để lËp nhanh c«ng
thøc hãa häc) thì học sinh có thể viết được sơ đồ của phản ứng. Thông thường
đối với học sinh lớp 8, 9 thì đề thường cho sơ đồ phản ứng hoặc chỉ yêu cầu lập
những PTHH đơn giản nên học sinh có thể viết được sơ đồ phản ứng. Khó khăn
cịn lại mà học sinh thường mắc phải là cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên
tố. Nhng đối với một số đề học sinh yêu cầu lập PTHH của một số phản ứng
dạng tổng quát thì học sinh hầu nh không giải quyết đợc kể cả c¸c em häc sinh

kh¸ giái.
Thơng thường học sinh cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố bằng
cảm tính, thậm chí một số em cịn thay đổi cả chỉ số nguyªn tư của các chất, ...
1. Khái niệm:


- Phản ứng trao đổi trong dung dịch là phản ứng hóa học, trong đó giữa hai chất
tham gia phản ứng trao đổi thành phần phân tử cho nhau để tạo thành những hợp
chất mới.
- Đối với mơn hóa học nói chung thì định nghĩa về phản ứng trao đổi trong dung
dịch được phát biểu như sau: Phản ứng trao đổi trong dung dịch là phản ứng mà
khơng có sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố trước và sau phản ứng.
- Phương trình phản ứng trao đổi có dạng tổng quát:
AB + CD → AD + CB
A, B, C, D trao đổi vị trí cho nhau cịn số oxi hóa của mỗi ngun tố
khơng thay đổi.
2. Điều kiện để phản ứng trao đổi trong dung dịch xảy ra:
- Các chất tham gia phản ứng phải tan trong nước (trừ phản ứng giữa muối tác
dụng với axit và axit tác dụng với bazơ).
Ví dụ:

BaSO4 + KCl → Khơng xảy ra
Na2SO4 + Fe(OH)2 → Không xảy ra

- Phản ứng phải tạo thành chất kết tủa (chất không tan trong nước).
Ví dụ:

KCl

+


AgNO3 → KNO3 + AgCl ↓

2NaOH + CuCl2 → 2NaCl + Cu(OH)2 ↓
- Phản ứng tạo thành chất điện ly yếu:
+ Phản ứng tạo thành nước:
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:

NaOH + HCl → NaCl
2Fe(OH)3 +

+

H2 O

3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 6H2O

+ Phản ứng tạo thành axit yếu (axit dễ bay hơi):
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:

2NaCl +
FeS

H2SO4 đặc → Na2SO4 + 2HCl ↑

+

2HCl




FeCl2 + H2S ↑

+ Phản ứng tạo thành chất khí:
Ví dụ 1:

Na2SO3 +

2HCl → 2NaCl + SO2 ↑ + H2O

Ví dụ 2:

CaCO3 + 2HCl

→ CaCl2 + CO2 ↑ + H2O

3. Một số loại phản ứng trao đổi thường gặp cấp THCS:
3.1. Axit tác dụng với muối → Muối mới và axit mới.


2HCl + CuS → CuCl2 + H2S ↑
2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2 ↑ + H2O
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 ↓

+ 2HCl

- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên nên lưu ý và bổ sung cho học sinh kiến
thức sau: Một số muối sunfua như CuS, PbS, Ag2S, HgS khơng tan trong axit

thơng thường (HCl, H2SO4 lỗng) nên axit yếu H2S đẩy được các muối này ra
khỏi muối của axit mạnh.
H2S + CuCl2 → CuS ↓ + 2HCl
H2S + Pb(NO3)2 → PbS ↓ + 2HNO3
3.2. Axit tác dụng với bazơ → Muối và nước.
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên nói rõ cho học sinh biết loại phản ứng
này luôn luôn xảy ra, không cần xét điều kiện vì H2O là chất điện ly yếu.
2HCl
H2SO4 +

+

Ca(OH)2 → CaCl2 + 2H2O
Ba(OH)2 → BaSO4 ↓

+ 2H2O

- Đối với axit yếu loại đa nấc, ví dụ H 3PO4 khi tác dụng với bazơ mạnh, ví dụ
NaOH thì tùy thuộc vào tỷ lệ số mol giữa H 3PO4 và NaOH mà ta thu được một
muối hay nhiều muối, muối axit hay muối trung hòa.
H3PO4 + NaOH → NaH2PO4 + H2O
H3PO4 + 2NaOH → Na2HPO4 + 2H2O
H3PO4 + 3NaOH → Na3PO4 + 3H2O
3.3. Muối tác dụng với bazơ → Muối mới và bazơ mới.
Ví dụ:

CuCl2 + 2NaOH → 2NaCl + Cu(OH)2 ↓
FeSO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 ↓ + Fe(OH)2 ↓
NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 ↑


+ H2O

- Trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên nói rõ
cho học sinh biết: Trường hợp kết tủa hiđroxit tạo ra là hiđroxit lưỡng tính như
Al(OH)3, Zn(OH)2 … thì nó sẽ tan trở lại trong kiềm dư.
Ví dụ 1:

AlCl3 + 3NaOH → 3NaCl + Al(OH)3 ↓

Nếu dư NaOH:
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O


Ví dụ 2:

ZnSO4 + 2NaOH → Na2SO4 + Zn(OH)2 ↓

Nếu dư NaOH:
Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O
3.4. Muối tác dụng với muối → Hai muối mới.
NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl ↓
MgSO4 + BaCl2 → MgCl2 + BaSO4 ↓
Lưu ý: Muối axit của axit mạnh được xem như một axit.
Ví dụ:

2NaHSO4 + Na2CO3 → 2Na2SO4 + CO2 ↑ + H2O

3.5. Axit tác dụng với oxit bazơ → Muối và nước.
- Trong q trình giảng dạy, giáo viên nói rõ cho học sinh biết loại phản ứng
này luôn luôn xảy ra, khơng cần xét điều kiện vì H2O là chất điện ly yếu.

CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
Fe2O3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3H2O
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần lưu ý cho học sinh: Fe 3O4 khi tác
dụng với axit HCl, H2SO4 loãng tạo thành 2 muối:
Fe3O4 + 8HCl → FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O
Fe3O4 + 4H2SO4 → FeSO4 + Fe2(SO4)3 + 4H2O
3.6. Bazơ tác dụng với oxit axit.
- Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước.
Ví dụ:

2NaOH + SO3 → Na2SO4 + H2O

- Trong quá trình giảng dạy, đặc biệt khi giải bài tốn tính theo PTHH thì giáo
viên cần lưu ý cho học sinh:
+ Oxit axit CO2, SO2 khi tác dụng với dung dịch bazơ đầu tiên tạo ra muối trung
hịa và nước. Sau đó nếu cịn dư CO 2 (hay SO2) thì nó tác dụng tiếp với muối
trung hịa và nước để tạo ra muối axit.
Ví dụ: CO2 tác dụng vơi dung dịch NaOH
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O (1)
Nếu dư CO2:
Na2CO3 + CO2 + H2O → 2NaHCO3 (2)
+ Oxit NO2 khi tác dụng với dung dịch bazơ thì phản ứng tạo thành 2 muối:


2NO2 + 2NaOH → NaNO3 + NaNO2 + H2O
4NO2 + 2Ba(OH)2 → Ba(NO3)2 + Ba(NO2)2 + 2H2O
Nếu có mặt của O2:
4NO2 + O2 + 4NaOH → 4NaNO3 + 2H2O
3.7. Oxit axit tác dụng với oxit bazơ → Muối.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần lưu ý cho học sinh biết điều kiện

để phản ứng thuộc loại này xảy ra: Một trong 2 oxit phải có một oxit mạnh
(thuộc oxit bazơ mạnh hay oxit axit mạnh tương ứng).
CaO + CO2 → CaCO3
MgO + SO3 → MgSO4
3.8. Oxit axit tác dụng với dung dịch muối.
Oxit axit tác dụng với dung dịch muối thì đầu tiên oxit đó tác dụng với
nước tạo ra axit tương ứng, sau đó axit tác dụng với muối theo điều kiện của
phản ứng trao đổi thuộc loại 3.2 ở trên.
Ví dụ 1: Khi sục SO2 vào dung dịch Na2CO3:
SO2 + H2O → H2SO3
Na2CO3 + H2SO3 → Na2SO3 + CO2 ↑ + H2O
Ví dụ 2: Khi sục SO3 vào dung dịch BaCl2:
SO3 + H2O → H2SO4
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 ↓

+ 2HCl

3.9. Oxit bazơ tác dụng với dung dịch muối.
Đầu tiên oxit tác dụng với nước tạo thành bazơ kiềm tương ứng. Sau đó
bazơ tác dụng với muối theo điều kiện của phản ứng trao đổi thuộc loại 3.3 ở
trên.
Ví dụ 1: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi cho Na 2O tác dụng với dung
dịch muối CuSO4.
Na2O + H2O → 2NaOH


2NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2 ↓ + Na2SO4
Ví dụ 2: Viết phương trình phản ứng xảy ra khi cho K 2O tác dụng với dung dịch
muối Al2(SO4)3.
K2O + H2O → 2KOH

6KOH + Al2(SO4)3 → 2Al(OH)3 ↓ + 3K2SO4
Nếu dư KOH:
KOH + Al(OH)3 → KAlO2 + 2H2O
4. Những điều cần chú ý khi viết PTHH loại phản ứng trao đổi.
a. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững tính tan của một số axit, bazơ và
muối trong nước (sử dụng bảng tính tan).
- Các chất ít tan, chất kết tủa:
+ Hầu hết các axit tan trong nước trừ axit H2SiO3 (thực tế là SiO2.H2O).
+ Đa số bazơ không tan trong nước trừ LiOH, NaOH, KOH, Ba(OH) 2,
Ca(OH)2, NH4OH.
+ Tất cả muối của kim loại Na, K; muối amoni NH 4+; muối axit đều tan
trong nước.
+ Hầu hết muối clorua (Cl-) tan trừ: AgCl, PbCl, CuCl.
+ Hầu hết muối sunfat (SO42-) tan trừ: BaSO4, PbSO4, CaSO4, Ag2SO4.
+ Muối nitrat (NO3-), muối axetat (CH3COO-) đều tan.
+ Muối cacbonat (CO32-) hầu hết không tan và ít tan trừ muối của kim loại
kiềm và muối amoni.
+ Muối sunfua (S2-) hầu hết không tan và ít tan trừ muối của kim loại
kiềm và muối amoni.
- Lưu ý: Các trường hợp chất ít tan trong nước (hiđroxit, muối của axit yếu …)
có thể tan trong axit mạnh. Nhưng muối của axit mạnh như BaSO 4, PbSO4,
CaSO4, Ag2SO4 hồn tồn khơng tan trong axit mạnh.
- Một số muối không tồn tại trong dung dịch như: Fe2(CO3)3, Al2(CO3)3,
Fe2(SO3)3 ...
b. Những điểm cần nhớ:


- Một số axit mạnh thường gặp: H2SO4, HNO3, HCl, HBr, HI, HClO4,
HCOOH
- Một số axit trung bình thường gặp: H2SO3, H3PO4 …

- Một số axit yếu thường gặp: H2S, H2CO3, CH3COOH, NH4+ …các axit
hữu cơ…
- Một số bazơ mạnh thường gặp tan trong nước tạo thành dung dịch kiềm:
NaOH, KOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2 …
- Một số bazơ trung bình thường gặp: Mg(OH)2, Cu(OH)2 …
- Một số bazơ lưỡng tính: Al(OH)3, Zn(OH)2, Be(OH)2, …
- Một số bazơ yếu: Dung dịch NH3, dung dịch amin …
- H2SO4 lỗng khơng đẩy được HCl ra khỏi dung dịch muối clorua, trái lại
H2SO4 đặc nóng với tinh thể NaCl thì được.
- Một số axit yếu cũng có thể đẩy được axit mạnh ra khỏi dung dịch muối
nếu muối tạo thành ít tan hoặc kết tủa:
Ví dụ:

H2S + CuSO4 → CuS ↓ + H2SO4
- Người ta dùng H2SO4 đặc để đẩy axit yếu hoặc axit dễ bay hơi ra khỏi

dung dịch muối do H2SO4 bền không bay hơi (đây là phương pháp sunfat dùng
điều chế HCl, HF) nhưng tuyệt đối không dùng axit HNO 3 do axit HNO3 có tính
oxi hóa mạnh.
- Bazơ kiềm mạnh mới tác dụng được với muối của bazơ yếu:
Ví dụ:

2KOH + FeSO4 → K2SO4 + Fe(OH)2 ↓
Mg(OH)2 +

NaCl → không phản ứng.

5. Cách khắc phục và ví dụ cụ thể.
5.1. Axit tác dụng với bazơ → Muối và nước.
Giáo viên lưu ý cho học sinh tính chất này ln ln xảy ra, cả bazơ tan

và bazơ không tan đều tác dụng với dung dịch axit tạo thành muối và nước.
Trong đó, giáo viên đưa ra định nghĩa về phản ứng trung hòa khác trong
SGK: Phản ứng trung hòa là phản ứng hóa học giữa dung dịch axit với dung
dịch bazơ tạo thành muối trung hịa và nước.
Ví dụ:

HCl +

NaOH → NaCl

+ H2O


H2SO4 +

Cu(OH)2 → CuSO4 + 2H2O

5.2. Axit tác dụng với muối → Muối mới và axit mới.
Đây là loại phản ứng trao đổi thường gặp đầu tiên trong chương trình hóa
học lớp 9. Đối với loại phản ứng này, giáo viên cần lưu ý cho học sinh một số
vấn đề sau:
- Những thành phần nào của hai chất tham gia phản ứng trao đổi cho nhau
để tạo thành hợp chất mới: Nguyên tử H trong axit trao đổi với nguyên tử kim
loại hoặc là hai gốc axit trao đổi cho nhau.
- Điều kiện để phản ứng loại này xảy ra: Ít nhất một trong hai sản phẩm
sinh ra phải là chất kết tủa hoặc là chất dễ bay hơi.
- Cần sử dụng bảng tính tan.
Ví dụ 1.

2HCl + CaCO3 → CaCl2 +

H2SO4 + BaCl2

CO2 ↑ + H2O

→ BaSO4 ↓ + 2HCl

2HCl + CuS → CuCl2 + H2S ↑
HCl +

Na2SO4 → Khơng xảy ra

Ví dụ 2. Trong các cặp chất sau, cặp chất nào phản ứng được với nhau? Giải
thích và viết phương trình phản ứng xảy ra?
a. HCl +
c. H2SO4 +

CuSO4 →

b. H2S +

Na2SO3 →

CuCl2 →

d. HNO3 + BaCl2 →

Đối với dạng bài tập này, giáo viên yêu cầu học sinh cần nắm vững các
vấn đề lưu ý như ở trên thì chúng ta sẽ giải quyết bài tập một cách đơn giản và
nhanh chóng.
Câu (a) và (d), phản ứng khơng xảy ra vì sản phẩm sinh ra khơng có chất

kết tủa hoặc là chất khí.
Câu (b) và (c), phản ứng xảy ra như sau:
H2S +
H2SO4 +

CuCl2 → CuS↓

+

2HCl

Na2SO3 → Na2SO4 + SO2 ↑ + H2O

5.3. Muối tác dụng với bazơ → Muối mới và bazơ mới.


- Đây là loại phản ứng trao đổi thường gặp tiếp theo trong chương trình hóa học
lớp 9 - ở bài 9 “Tính chất hóa học của muối”. Đối với loại phản ứng này, giáo
viên cần lưu ý cho học sinh một số vấn đề sau:
- Những thành phần nào của hai chất tham gia phản ứng trao đổi cho nhau để tạo
thành hợp chất mới: Nguyên tử kim loại trong muối và trong bazơ trao đổi cho
nhau hoặc là gốc axit của phân tử muối trao đổi với nhóm –OH của phân tử
bazơ.
- Điều kiện để phản ứng loại này xảy ra:
+ Hai chất tham gia phản ứng phải tan trong nước.
+ Ít nhất một trong hai sản phẩm sinh ra phải là chất kết tủa hoặc là chất
dễ bay hơi.
- Cần sử dụng bảng tính tan.
Ví dụ 1.


CuSO4

+

2NaOH → Na2SO4

CaCl2
NaCl

+
+

+

Cu(OH)2↓

KOH → Khơng xảy ra
Al(OH)3 → Khơng xảy ra

Ví dụ 2. Nêu hiện tượng xảy ra, giải thích và viết phương trình phản ứng (nếu
có) khi cho:
a. Dung dịch AlCl3 vào dung dịch NaOH
b. BaSO4 vào dung dịch KOH
c. NaNO3 vào dung dịch Ca(OH)2
- Đối với dạng bài tập này, giáo viên yêu cầu học sinh cần nắm vững các vấn đề
lưu ý như ở trên thì chúng ta sẽ giải quyết bài tập một cách đơn giản và nhanh
chóng. Riêng đối với câu (a) giáo viên cần hướng dẫn kĩ cho học sinh trường
hợp nếu dư dung dịch NaOH. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên nên đưa ra
kiên thức này để bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
- Câu a. Xuất hiện kết tủa trắng dạng keo, sau đó một phần kết tủa bị tan nếu

dùng dư NaOH.
AlCl3 + 3NaOH → 3NaCl

+

Al(OH)3↓

Nếu dư NaOH:
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O


- Câu (b) khơng có hiện tượng gì xảy ra, phản ứng khơng xảy ra vì muối BaSO 4
khơng tan trong nước.
- Câu (c) cũng khơng có hiện tượng gì xảy ra, phản ứng khơng xảy ra vì hai sản
phẩm sinh ra là Ca(NO3)2 và NaOH đều tan trong nước, khơng phải là chất kết
tủa hay là chất khí.
5.4. Muối tác dụng với muối → Hai muối mới.
- Đây là loại phản ứng trao đổi thường gặp tiếp theo trong chương trình hóa học
lớp 9 - ở bài 9 “Tính chất hóa học của muối”. Đối với loại phản ứng này, giáo
viên cần lưu ý cho học sinh một số vấn đề sau:
- Những thành phần nào của hai chất tham gia phản ứng trao đổi cho nhau để tạo
thành hợp chất mới: Nguyên tử kim loại trong hai muối trao đổi cho nhau hoặc
là hai gốc axit của hai phân tử muối trao đổi với nhau.
- Điều kiện để phản ứng loại này xảy ra:
+ Hai muối tham gia phản ứng phải tan trong nước.
+ Ít nhất một trong hai muối sinh ra phải là chất kết tủa hoặc là chất dễ
bay hơi.
- Cần sử dụng bảng tính tan.
Ví dụ 1.


NaCl +

AgNO3 → NaNO3 + AgCl↓

FeCl3 + NaNO3 → Không xảy ra
CaSO4

+

BaCl2 → Không xảy ra

5.5. Oxit bazơ tác dụng với dung dịch muối.
- Đối với chương trình hóa học lớp 9 thì tính chất hóa học này khơng đưa ra
trong bài “Tính chất hóa học của oxit bazơ” cũng như trong bài “Tính chất hóa
học của muối” nhưng theo tơi, trong q trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi thì
đây là một kiến thức quan trọng mà giáo viên cần phải đưa ra giảng dạy.
- Giáo viên cần hướng dẫn kĩ cho học sinh: Đầu tiên oxit tác dụng với nước tạo
thành bazơ kiềm tương ứng. Sau đó bazơ tác dụng với muối theo điều kiện của
phản ứng trao đổi thuộc loại 6.3 ở trên.
Ví dụ 1. Viết phương trình phản ứng xảy ra khi cho CaO tác dụng với dung dịch
muối FeSO4.


CaO + H2O → Ca(OH)2
Ca(OH)2 + FeSO4 → Fe(OH)2 ↓ + CaSO4
Ví dụ 2. Viết phương trình phản ứng xảy ra khi cho Na 2O tác dụng với dung
dịch muối ZnCl2.
Na2O + H2O → 2NaOH
2NaOH + ZnCl2 → Zn(OH)2 ↓ + 2NaCl
Nếu dư NaOH:

2NaOH + Zn(OH)2 → Na2ZnO2 + 2H2O
Trên đây chỉ giới thiệu một số loại phản ứng trao đổi điển hình, những lỗi
học sinh thường mắc phải cũng như một số cách khắc phục mà tôi đưa ra trong
q trình giảng dạy mơn hóa học lớp 9 cấp THCS. Đề tài được tôi áp dụng cho
từng đối tượng học sinh trong một lớp cũng như cho các lớp có đối tượng học
sinh khác nhau. Đặc biệt trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Ngoài ra, lên cấp THPT các em còn gặp nhiều loại phản ứng trao đổi
trong dung dịch, ví dụ dạng phản ứng trao đổi “ion” trong dung dịch cũng như
một số cách giải câu hỏi và bài tập về phản ứng trao đổi ion trong dung dịch.
Trong suốt thời gian viết đề tài, tôi luôn cố gắng thông qua thực tế giảng
dạy trên lớp để kiểm nghiệm đề tài và ngược lại. Trước tiên, cần giúp HS nắm
vững một cách có hệ thống về các loại phản ứng trao đổi trong dung dịch thường
gặp trong chương trình hóa học lớp 9. Sau đó từng bước nâng dần kĩ năng, tập
dượt cho học sinh cách nhận dạng một phản ứng thuộc loại phản ứng trao đổi,
biết được một phản ứng trao đổi muốn xảy ra cần những điều kiện gì, những
thành phần nào trao đổi cho nhau cũng như biết được những lỗi mà các thường
mắc phải khi lập PTHH thuộc loại phản ứng trao đổi trong dung dịch. Trong quá
trình luyện tập và làm bài tập các em dần dần khắc phục được các sai lầm của
mình. Những HS khá giỏi mơn Hố hứng thú tìm đến với các bài tập khó, biết
thêm một số kiến thức nâng cao ngoài SGK mà giáo viên đưa ra. Kết quả kiểm
tra khả năng viết PTHH của học sinh được nâng dần lên.
Tóm lại, đề tài này tơi chỉ nêu ra được một vài phương pháp khắc phục,
mặc dù cịn nhiều phương pháp hơn nữa, nhưng vì thời gian và kinh nghiệm còn


hạn chế nên tôi chưa thể phát hiện thêm được các phương pháp khác nữa. Cuối
cùng tôi rất mong sự đóng góp chân thành và thẳng thắn của quý đồng nghiệp và
các em học sinh để tơi có thể sữa chữa bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả dạy học,
đó là nguồn động viên và kinh nghiệm quý báu để giúp cho q trình giảng dạy
của bản thân tơi sau này được tốt hơn.

6. Kết quả của việc nghiên cứu:
Trên cơ sở khai thác các nội dung như trên, tôi đã tiến hành khảo sát chất
lượng học sinh ở những lớp trực tiếp giảng dạy trong 3 năm gần đây.
Đề ra: (Thời gian làm bài 20 phút)
Câu 1. Viết các PTHH xảy ra (nếu có):
a. HNO3 +

Cu(OH)2 →

b. HCl

+

NaNO3 →

c. BaCl2 +

Na2SO4 →

d. AlCl3 +

KOH (dư) →

e. HCl

CaSO3 →

+

g. Fe(OH)3 + NaCl →

Câu 2. Nêu hiện tượng và viết PTHH khi cho:
a. Kim loại Na vào dung dịch muối CuSO4.
b. BaCO3 vào dung dịch axit H2SO4.
Kết quả thu được như sau:
Năm học

Điểm 8 – 10 Điểm 6,5 - 7,5
SL
%
SL
%

Điểm 5 - 6,5
SL
%

Điểm < 5
SL
%

2013 - 2014
(Số HS: 125)

15

12

28

22,4


39

31,2

43

34,4

13

17,1

22

28,9

21

27,6

20

26,4

15

19,5

26


33,8

17

22,1

21

24,6

2014 - 2015
(Số HS: 76)
2015 - 2016
(Số HS: 77)


Bảng số liệu trên là minh họa một phần cho sự thành công của chuyên đề,
tỉ lệ học sinh yếu kém giảm dần còn tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên hàng năm.
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên,
bản thân tơi thấy nó giúp cho mình được củng cố thêm về vốn kiến thức hóa
học, tăng cường khả năng tự học tự bồi dưỡng nhằm góp phần nâng cao trình độ
chun mơn. Qua đó nắm bắt được kịp thời những nội dung kiến thức mà học
sinh còn hổng, những sai lầm mà học sinh thường mắc phải trong việc PTHH
loại phản ứng trao đổi nói riêng cũng như đối với mơn Hóa học nói chung. Từ
đó có phương án khắc phục, giảng dạy một cách phù hợp cho từng đối tượng
học sinh mà mình phụ trách. Một phản ứng trao đổi có thể xảy ra hay khơng và
nếu xảy ra thì ta lập PTHH như thế nào? Vấn đề đặt ra là giáo viên phải hướng

dẫn và định hướng cho học sinh lựa chọn cách nhận dạng cũng như cách khắc
phục đơn giản, dễ hiểu và bản chất nhất mới đem lại hiệu quả cao. Trong thực tế
giảng dạy, tùy vào chất lượng cụ thể của mỗi lớp mà tôi khai thác đề tài này với
mức độ, cách thức khác nhau và kết quả đem lại là rất tốt; đa số học sinh lớp 9
hiểu được bản chất của phản ứng trao đổi, điều kiện để phản ứng trao đổi xảy ra
cũng như biết được một số cách khắc phục sai lầm khi lập PTHH thuộc loại
phản ứng trao đổi. Đối với học sinh khá và giỏi có thể biết thêm một số dạng bài
tập khó hơn, mới hơn.
Đề tài này có ý nghĩa thiết thực không những cho học sinh và giáo viên bộ
môn trong nhà trường mình giảng dạy mà nó cịn là một tài liệu chun mơn bổ
ích cho đồng nghiệp cùng chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đại trà, chất
lượng học sinh khá, giỏi trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì thế, giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh các dạng bài tập, các câu hỏi, các PTHH từ
thấp đến cao, từ dễ đến khó phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm ra sự tích
cực, tị mò, tự lực học tập ở học sinh, gây sự hứng thú giúp học sinh phát huy
năng lực sáng tạo, nhớ lâu hơn các kiến thức đã học.


Khơng có phương pháp nào là vạn năng, tùy vào học sinh cụ thể của lớp
mình giảng dạy mà lựa chọn, khai thác cho phù hợp.
II. KIẾN NGHỊ
Số lượng bài tập, phương pháp khắc phục cịn ít chỉ mang tính chất minh
họa nên khi giảng dạy giáo viên cần nghiên cứu, bổ sung và dành nhiều thời
gian cho chuyên đề này hơn.
Đối với những lớp có học lực trung bình và yếu thì giáo viên cần phải lưu
ý thêm cách nhận ra mỗi dạng bài để học sinh vận dụng cho dễ dàng.
Đối với bản thân tôi cũng như giáo viên giảng dạy bộ mơn Hóa học trong
trường, phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham khảo nhiều tài liệu để
nâng cao kiến thức, luôn học tập, trao đổi với đồng nghiệp để không ngừng nâng
chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân nhằm nâng cao chất lượng đại trà cũng như

chất lượng mũi nhọn. Giáo viên cần dành thêm thời gian rèn luyện cho học sinh
kỹ năng thực hành thí nghiệm, ngồi những tiết chính khóa trên lớp thì có thể
tăng cường thêm các buổi ngoại khóa.
Tổ chun mơn cần bố trí cho giáo viên báo cáo chuyên đề, tạo điều kiện
thuận lợi để đề tài được áp dụng rộng rãi.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục nước nhà đang có
những đổi mới căn bản và tồn diện về cơng tác dạy học nhằm phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh. Tăng cường và sử dụng hiệu quả các đồ dùng, thiết
bị dạy học, khai thác phịng học bộ mơn. Nhà trường cần trang bị, bổ sung nhiều
tài liệu nâng cao bộ mơn hóa học để hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng
dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Việc thi học sinh giỏi hiện nay là có 2 phần:
phần thi lý thuyết cho từng cá nhân và phần thi đồng đội (thực hành, thí
nghiệm), Ban giám hiệu cần mua sắm trang thiết bị dạy học kịp thời và sắp xếp
thời khóa biểu hợp lý để giáo viên có thể sử dụng hiệu quả phịng bộ mơn.
Thời lượng dành cho phần “phản ứng trao đổi” ở chương trình mơn hóa
9 cấp THCS là cịn q ít, mong các nhà quản lý giáo dục có sự sắp xếp hợp lý
hơn phần kiến thức này.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×