Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Chien luoc phat trien nha truong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.48 KB, 7 trang )

PHỊNG GD&ĐT NAM ĐÀN

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS NAM KIM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS NAM KIM
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 TẦM NHÌN 2020
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ TRƯỜNG.
* Đặc điểm tình hình địa phương trường đóng:
Nam Kim là một xã thuộc huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
Xã Nam Kim nằm phía nam cuối huyện Nam Đàn, tiếp giáp với huyện
Hương Sơn và huyện Đức thọ tỉnh Hà Tĩnh. Phía tây có dãy núi Thiên nhẫn ngăn
cách huyện Hương Sơn ( Hà Tĩnh) và huyện Thanh Chương ( Nghệ An ), phía
Nam giáp với xã Trường Sơn, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Phía Đơng giáp xã
Đức Châu huyện Đức Thọ và xã Nam Cường, phía Bắc giáp xã Nam Phúc, xã
Khánh Sơn huyện Nam Đàn, chiều dài từ phía tây đến phía đơng: 9 km. Chiều
ngang từ Bắc sang Nam dài 6 km, diện tích tự nhiên 19,68km², có 2118 hộ và 9
287 nhân khẩu( theo điều tra dân số tháng 4/1999). Tháng 7/1930 Chi bộ đảng tại
xã Nam Kim được thành lập, Chi bộ đã lãnh đạo nhân dân nổi dậy đấu tranh quyết
liệt trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh. Đây là nơi có truyền thống cách mạng,
truyền thống hiếu học và tơn sư trọng đạo. Học trị và nhân dân Nam Kim ln rất
tự hào về mảnh đất này, vì nơi đây là một trong những địa phương sớm có trường
học trên địa bàn huyện.
* Khái quát lịch sử phát triển và các thành tích nổi bật nhà trường qua
các giai đoạn:
Trường THCS Nam kim được thành lập năm 1962, với tên gọi là Trường
cấp 2 Nam Sơn, có 12 cán bộ, giáo viên, trường có 5 lớp: 2 lớp 5; 2 lớp 6 và một
lớp 7 - Là ngôi trường dạy học phổ thông bậc trung học( cấp 2) đầu tiên cho con


em của xã Nam Kim. Từ năm học 1988-1989 đến nay Trường đổi tên là Trường
Trung học cơ sở Nam Kim, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, trong các năm học
này, Trường được tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, bảo đảm dạy đủ
các lớp học phổ thông bậc cơ sở từ lớp 6 đến lớp 9. Mặc dù cơ sở vật chất của nhà
trường cịn rất khó khăn nhưng Cán bộ, giáo viên, nhân viên vừa chăm lo công tác
giảng dạy - giáo dục, vừa tiếp tục vận động xây dựng CSVC trường lớp học; mua
sắm tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục. Trong học tập, hàng năm,
số học sinh đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi, văn nghệ, thể thao đều đứng ở
1


vị trí, thứ hạng cao trong huyện. Trong những năm gần đây, chất lượng giáo dục
của nhà trường được nâng lên rõ rệt; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp hàng năm trung bình đều
trên 96 %; đỗ vào lớp 10 cơng lập từ 85 đến 95%; có học sinh đạt giải học sinh
giỏi cấp tỉnh, cấp huyện của nhiều môn học, nhiều thế hệ học trò đã phấn đấu đạt
nhiều thành tích xuất sắc góp sức mình cho thành tích giáo dục của nhà trường.
Hiện nay, trường được xây dựng khang trang trên khn viên rộng rãi với
diện tích 5806m2, bình quân 11.75 m2/học sinh; có cổng treo biển trang nghiêm, có
hàng rào bao quanh đảm bảo an tồn cho học sinh. Hệ thống phịng làm việc của
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, văn phòng, các phòng chức năng, phòng thực hành,
thư viện, thiết bị... được bố trí hợp lý. Trường có 18 phòng học kiên cố và 05
phòng học cấp 4. Hệ thống bồn hoa, cây cảnh được chăm sóc thường xuyên đảm
bảo môi trường thân thiện, tạo cảm giác hứng thú cho học sinh mỗi lần đến trường.
Trước yêu cầu ngày càng cao của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng. Tập thể nhà trường đã luôn
bám sát chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, bám sát chỉ đạo của các cấp
quản lý giáo dục, bám sát thực tiễn, không ngừng đổi mới sáng tạo liên tục tạo nên
những bước phát triển bền vững và đạt được những thành tích nổi bật trong phong
trào giáo dục. Chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn, chất lượng đội
ngũ đều có những bước tiến vượt bậc. liên tục nhiều năm nhà trường hoàn thành

tốt nhiệm vụ, hàng năm trường được công nhận danh hiệu trường tiên tiến, nhà
trường luôn luôn phấn đấu và và giành được những thành tích nổi bật trong các
phong trào thi đua tồn diện và ln được xếp trong tốp dẫn đầu của phong trào
giáo dục của huyện nhà.
Từ những kết quả đạt được trong các giai đoạn phát triển, có thể khẳng định
rằng Trường THCS đã hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước
giao. Trải qua hàng chục năm vận động và phát triển Trường THCS đang đi trên
chặng đường đầu tiên đầy thử thách khó khăn nhưng cũng có rất nhiều thuận lợi.
Những kết quả mà nhà trường đã đạt được đã chứng minh điều đó. Nhà trường
đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, đã, đang và sẽ trở
thành một ngơi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của phụ
huynh và học sinh.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2013-2018, tầm nhìn 2020
nhằm xác định rõ ph ương hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu
trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của
Hội đồng trường và hoạt động của lãnh đạo cũng như tồn thể cán bộ, giáo viên,
cơng nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến
lược của trường THCS Nam Kim là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục phổ thơng. Góp
2


sức xây dựng ngành giáo dục phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
B. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
I/ TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG.(Năm XD KH chiến lược )
1. Điểm mạnh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: 30; trong đó: quản
lý: 02, giáo viên: 26, cơng nhân viên: 2.
- Trình độ chun mơn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 28 CB - GV có trình

độ đại học.
- Cơng tác tổ chức quản lý của BGH: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Được
sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên: nhiệt tình, có trách nhiệm, tập
thể sư phạm đồn kết, chất lượng chun mơn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục.
2. Điểm hạn chế.
- Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu: Chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao trong công tác quản lý, chỉ đạo và điều hành
- Đội ngũ giáo viên: Đủ về số lượng, cơ cấu chưa cân đối và hợp lý
- Đội ngũ nhân viên: Thiếu về số lượng, cơ cấu chưa hợp lý
- Chất lượng học sinh: Chất lượng chưa cân đối và đồng đều, sự phân cực
còn lớn, khoảng cách giữa các vùng, các xã còn lớn
- Cơ sở vật chất: CSVC chưa đồng bộ, hiện đại
3. Thời cơ.
Đã có sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh học sinh trong khu vực.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên có năng lực chun mơn, năng động, nhiệt tình và
cầu tiến.
Nhu cầu giáo dục chất lượng ngày càng cao
4. Thách thức:
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã
hội trong thời kỳ hội nhập.

3


- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo

của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
5. Xác định các vấn đề ưu tiên.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy – học và công tác quản lý.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công tác
quản lý, giảng dạy.
II/ TẦM NHÌN, SỨ MẠNG VÀ CÁC GIÁ TRỊ.
1. Tầm nhìn.
Là một trong những trường hàng đầu của huyện Nam Đàn mà học sinh
trong vùng sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện, nơi giáo viên và học sinh ln
có khát vọng vươn tới xuất sắc.
2. Sứ mệnh.
Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, kỷ cương, chất lượng
giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tồn diện, có kỷ năng
sống và khả năng tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
- Tình đồn kết

- Lịng nhân ái

- Tinh thần trách nhiệm

- Sự hợp tác

- Nề nếp kỷ cương

- Tính sáng tạo


- Tính trung thực

- Khát vọng vươn lên

III/ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG.
1.Mục tiêu.
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mơ hình giáo
dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
2. Chỉ tiêu.
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Từ năm 2017 có trên 90% CB – GV đều có trình độ đại học
4


- 60 % giáo viên đã đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên
- 100 % CB - GV - NV sử dụng thành thạo máy vi tính
2.2. Học sinh
- Ổn định quy mô 14 lớp với số học sinh từ 400 đến 500 em
- Chất lượng đạo đức: Trên 98% loại khá và tốt, khơng có yếu và kém
- Học lực: Trên 45 % loại khá và giỏi, loại yếu < 2 %
2.3. Cơ sở vật chất.
- Phòng học, phòng làm việc và các trang thiết bị dạy học, làm việc được trang
bị và nâng cấphiện đại hoá
- Trường học “ Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn và thân thiện”
3. Phương châm hành động
“Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường”
V/ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG.
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng
giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh

giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh.
Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với
thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên môn, tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất
chính trị; có năng lực chun mơn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản,
có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường,
hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Người phụ trách: Ban giám hiệu và các tổ trưởng chuyên môn
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, Tổ văn phịng
4. Ứng dụng và phát triển cơng nghệ thông tin.
5


Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử. Góp phần nâng cao
chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, CNV tự học hoặc
theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc.
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
- Xây dựng quy chế dân chủ nội bộ và thực hiện tốt quy chế dân chủ nội bộ,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của CB - GV - NV
- Huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức và cá nhân, các ban ngành
đoàn thể xã hội, tạo nguồn lực tài chính đủ mạnh cho nhà trường phát triển
Người phụ trách: BGH và BCH các tổ chức đoàn thể
6. Xây dựng thương hiệu

- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
- Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, CNV, học
sinh và PHHS.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh
thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của
Nhà trường.
VI/ TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH.
1, Tuyên truyền phổ biến chiến lược phát triển
Sau khi trình cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức phổ biến rộng
rãi đến toàn thể cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường, đến tận học sinh, phụ huynh
và các tập thể cá nhân có sự quan tâm nhà trường.
2, Tổ chức: Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách
nhiệm điều phối quá trình triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế
hoạch chiến lược theo từng giai đoạn sát với tình hình thực tế.
3, Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược
- Giai đoạn 1: Từ 2013 đến 2016. Ổn định quy mô phát triển, Ổn định chất
lượng, XD trường đạt tiến tiến cấp huyện.
- Giai đoạn 2: Từ 2016 đến 2018. Nâng cao chất lượng HS, tăng cường bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD, hoàn thiện cơ sở vật chất theo chuẩn,
trường đạt chuẩn quốc gia và đạt KĐCLGD.
- Giai đoạn 3: Từ 2018 đến 2020. Giữ vững chất lượng, đảm bảo thương
hiệu.
6


4, Đối với hiệu trưởng: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược
tới từng cán bộ, giáo viên, CNV nhà trường. Thành lập ban chỉ đạo, ban kiểm tra
và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch trong từng năm học
5, Đối với phó hiệu trưởng: Theo nhiệm vụ được phân công, giúp hiệu

trưởng tổ chức triển khai từng phần việc, kiểm tra, đánh giá và đề xuất các giải
pháp
6, Đối với tổ trưởng chuyên môn: Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của từng thành viên
7, Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, CNV: Căn cứ vào kế hoạch chiến
lược, kế hoạch từng năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá
nhân theo từng năm học, từng học kỳ, tháng, tuần. Báo cáo kết quả thực hiện và đề
xuất các giải pháp thực hiện.
Nam Kim, ngày 01 tháng 01 năm 2013
TM NHÀ TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Vân

7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×