Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

ĐỀ CƯƠNG LỊCH sử ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.79 KB, 36 trang )

NỘI DUNG THẢO LUẬN
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 1: Chứng minh ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu lịch
sử xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX? Liên hệ vai trò lãnh đạo
của Đảng thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảng Cộng Sản Việt Nam ra là một bước ngoặt lớn, đáp ứng nhu cầu bức
thiết, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng đường lối sâu sắc, là nhân tố quyết định của
mọi thắng lợi cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời, cách mạng
Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Kể từ
đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng hộ của cách mạng thế giới, đồng thời
cũng đóng góp to lớn cho cách mạng thế giới.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là tất yếu lịch sử
a) Về lý luận
Vào giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển
mạnh đặt ra u cầu bức thiết phải có hệ thống lí luận khoa học với tư cách là vũ
khí tư tưởng của giai cấp công nhân chống chủ nghĩa tư bản. Sự ra đời của Chủ
nghĩa Mác – Lênin và đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc dấu
tranh của giai cấp cơng nhân chống áp bức, bóc lột.
Kể từ khi chủ nghĩa Mác -Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào
yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh theo khuynh hướng cách mạng
vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam, sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
b) Về thực tiễn
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Dưới tác động của
chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, xã hội Việt



2

Nam diễn ra q trình phân hóa sâu sắc, hình thành giai cấp địa chủ, giai cấp nông
dân, giai cấp công nhân Việt Nam, giai cấp tư sản Việt Nam, tầng lớp tiểu tư sản
Việt Nam; xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân Việt
Nam (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến, trong đó, mâu thuẫn
chủ yếu nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm
lược.
Trước sự xâm luợc của thực dân Pháp, nhiều phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc đã nổ ra. Theo khuynh hướng phong kiến tiêu biểu có phong trào Cần
Vương (1885-1896); Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913). Theo khuynh hướng tư
sản tiêu biểu có Phong trào Đơng Du (1905 - 1908); Phong trào Đông Kinh nghĩa
thục (1907); Khởi nghĩa Yên Bái (1929)… Tuy nhiên do những hạn chế về giai
cấp, về đường lối chính trị; hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ; chưa tập hợp được
rộng rãi lực lượng của dân tộc, nhất là chưa tập hợp được hai lực lượng xã hội cơ
bản (công nhân và nông dân) nên cuối đều không thành công. Mặc dù thất bại
nhưng sự phát triển mạnh mẽ của phòng trào yêu nước cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ
XX có ý nghĩa rất quan trọng, tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ
nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh. Phong trào yêu nước trở
thành một trong ba nhân tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự thất bại của các phong trào yêu nước, chống thực dân Pháp cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến
và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng
hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải
tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho
quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc
cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công.
2. Các nhân tố tác động đến sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa Chủ nghĩa

Mác Lênin, Phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
KKD

2021


3

a) Chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác Lênin - vũ lý luận tư tưởng của giai cấp công nhân chỉ rõ,
muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình, giai cấp cơng nhân phải lập ra đảng cộng sản. Sự ra đời đảng cộng sản là yêu
cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc
lột, thiết lập chính quyền cơng nơng và xây dựng xã hội mới – xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã lôi cuốn quần chúng nhân dân và cả những phần tử ưu
tú, tích cực ở các nước thuộc địa vào phong trào cộng sản.
Là người truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin được vào Việt Nam. Bằng tài năng
của mình, với lịng u nước vơ bờ bến, Nguyễn Ái Quốc đã sớm tìm đường cứu
nước và bắt gặp ánh sáng Chủ nghĩa Mác – Lênin, Người đã vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mang Việt Nam, sáng lập ra
Đảng cộng sản Việt Nam.
b) Phong trào công nhân
Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước Xô
Viết dựa trên nền tảng liên minh công – nông dưới sự lãnh đạo của Đảng
Bonsêvich Nga ra đời. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa Mác
– Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời
đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng này
cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước.
Nguyễn ái Quốc khẳng định: Cách mạng Tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức
nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỉ nay. Và “Cách mệnh Nga dạy cho chúng

ta rằng muốn cách mệnh thành cơng thì phải dân chúng làm gốc, phải có đảng
vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ
nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”.
Ở Việt Nam mặc dù ra đời muộn, lực lượng còn tương đối khiêm tốn, nhưng
sau khi được giác ngộ bởi Chủ nghĩa Mác – Lênin, phong trào đấu tranh trong giai
cấp công nhân đã phát triển mạnh mẽ, xứng đáng là lực lượng đại diện lãnh đạo
cách mạng Việt Nam.
KKD

2021


4

c) Phong trào yêu nước
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến, tư tưởng tư sản
Yêu nước làm một truyền thống vô cùng quý báu, được hun đúc qua hàng
ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trước sự xâm lược của thực dân
Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và
tư sản diễn ra mạnh mẽ, nhưng đều bị thực dân Pháp đàn áp dã man. Sự thất bại
này chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư
sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về
đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường
cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc,
của nhân dân có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
đi đến thành công.
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:
+ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức
cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Trong quá trình tìm

đường cứu nước, Người đã tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới.
Người đặc biệt quan tâm tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917. Người
rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công, và
thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình
đẳng thật” và bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành
lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt
động cách mạng của Người – từ người yêu nước trở thành người cộng sản và tìm
thấy con đường cứu nước đúng đắn “Muốn cứu nước phải giải phóng dân tộc
khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vơ sản”. Người đã tích cực
xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, vạch phương hướng chiến lược cách
mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

KKD

2021


5

Trước sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước, 03 tổ
chức cộng sản trong nước lần lượt ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng; An Nam
Cộng sản Đảng; Đơng Dương Cộng sản Liên đồn. Mặc dù giương cao ngọn cờ
chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản Việt Nam, nhưng ba tổ
chức cộng sản trên đây hoạt động phân tán, chia rẽ đã ảnh hưởng xấu đến phong
trào cách mạng ở Việt Nam lúc này. Vì vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán
giữa các tổ chức cộng sản là yêu cầu khẩn thiết của cách mạng nước ta, là nhiệm
vụ cấp bách trước mắt của tất cả những người cộng sản Việt Nam.
Và Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời chính là hệ quả tất yếu của những tác
động đó. Đảng chính là kết tinh của trí tuệ Việt, cho thấy sự sáng suốt của người
anh hùng dân tộc Hồ Chí Minh.

III. KẾT LUẬN – LIÊN HỆ VAI TRỊ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG THỜI
KỲ ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
Trên cơ sở xác định được vị trí cầm quyền, trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã
khẳng định được vai trò lãnh đạo đối với đất nước và dân tộc. Vai trò lãnh đạo của
Đảng được thể hiện ở những điểm sau:
Về tư tưởng chính trị: Trong bối cảnh phức tạp của tình hình trong nước và sự
sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, Đảng vẫn
xác định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Nhờ xác định được hệ tư tưởng và đường
lối đúng đắn, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở
vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà
Đảng đã dẫn dắt đất nước và dân tộc vượt qua mọi khó khăn, thử thách, giành được
những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Về kinh tế: Trong thời kỳ đổi mới, Đảng không ngừng đổi mới nhận thức và
tư duy lý luận về kinh tế. Từ tư duy kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang tư
duy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan niệm về mơ hình kinh tế
tổng qt trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là bước đột phá lý luận cơ bản và sáng tạo
KKD

2021


6

của Đảng, là thành quả lý luận quan trọng qua 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm
1991, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế
giới.
Về văn hóa – xã hội: Quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng trong thời kỳ
đổi mới là: gắn kinh tế với xã hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã

hội, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay
trong từng bước đi, từng chính sách và trong suốt q trình phát triển. Bên cạnh
đó, Đảng xác định phát triển văn hóa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh
tế và tiến bộ xã hội; xây dựng văn hóa và con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của công cuộc đổi mới; phát triển giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ
là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ là
đầu tư cho phát triển. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
Về đối ngoại: Sự chuyển biến tư duy quan trọng trong lĩnh vực đối ngoại là
quan điểm “thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế”. Trước xu thế
tồn cầu hóa kinh tế, Đảng chủ trương “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”, “chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời mở rộng hợp tác trên các lĩnh
vực khác” theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc,
an ninh quốc gia, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường. Thông
điệp ngoại giao là “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên tích
cực và có trách nhiệm của các tổ chức quốc tế”, tích cực tham gia giải quyết các
vấn đề tồn cầu, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển.
Về an ninh – quốc phòng: Trong bối cảnh mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
vẫn được Đảng xác định là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tuy nhiên, khái niệm và nội hàm “bảo vệ Tổ quốc” được xác định đầy đủ hơn: Bảo
vệ tổ quốc không chỉ là bảo vệ lãnh thổ, biên giới, hải đảo, vùng trời, vùng biển mà
còn là bảo vệ chế độ xã gội chủ nghĩa, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ Đảng,
Nhà nước, nhân dân; bảo vệ kinh tế, văn hóa dân tộc, bảo vệ sự nghiệp đổi mới…;
KKD

2021


7


khẳng định sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết
toàn dân với nền tảng là “thế trận lòng dân”, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại.
Đổi mới hệ thống chính trị xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Trong những năm đổi mới, Đảng quan tâm chỉ đạo đổi mới hệ thống chính trị,
chú trọng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân; đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công và phối hợp giữa các cơ quan lập pháp, tư pháp và hành pháp. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là Liên minh chính trị của đồn thể nhân dân và các cá nhân tiêu
biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo; là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân. Nhân dân là người làm chủ xã hội thông qua nhà nước
và thông qua cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, làm chủ thơng qua
hình thức tự quản và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Về công tác xây dựng Đảng: Nhận thức lý luận về công tác xây dựng Đảng
được nâng lên một bước với việc xác định đầy đủ hơn bản chất của Đảng và xác
định rõ hơn nền tảng tư tưởng của Đảng cũng như vai trị lãnh đạo của Đảng. Bên
cạnh đó, nội dung công tác xây dựng Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây
dựng nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế được
nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn. Đảng khẳng định: Xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt có ý nghĩa sống cịn trong tồn bộ sự nghiệp cách mạng; thường xuyên tự
đổi mới, tự chỉnh đốn là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Giữ vững bản chất
cách mạng và khoa học của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức.
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là tất yếu lịch sử. Thực tiễn lịch sử 90 năm
qua đã khẳng định, Đảng ra đời với đường lối lãnh đạo đúng đắn là nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam là lực
lượng chính trị duy nhất đã lãnh đạo Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác. Đây là bằng chứng sinh động và cơ sở khoa học khẳng định vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội là chính đáng, hợp lịng dân và hợp

KKD

2021


8

pháp. Có thể nói, vị trí cầm quyền và lãnh đạo của Đảng là không “thiên tư, thiên
vị”.
Câu 2: Phân tích đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng ta
thời kỳ 1930-1945? Liên hệ những bài học kinh nghiệm thời kỳ đổi mới đất
nước hiện nay?
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngay khi ra đời, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc,
giành chính quyền với 3 cao trào cách mạng có ý nghĩa to lớn đưa đến thắng lợi
của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. Điều đó thể hiện tính đúng đắn của
Đường lối cách mạng thời kỳ này mà Đảng ta đã vạch ra.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng ta thời kỳ 1930-1945, có
thể phân ra 03 giai đoạn cách mạng cụ thể: GĐ 1930 – 1935; GĐ 1936 – 2939; GĐ
1939 – 1945.
1. Giai đoạn 1930 – 1935. Gắn với cương lĩnh chính trị 02/1930, Luận cương
chính trị 10/1930 gắn liền với cao trào cách mạng 1930 – 1931 và khôi phục tổ
chức đảng và phong trào cách mạng.
a) Luận cương Chính trị T10/1930 (Gắn liền với Hội nghị T10/1930 của
Đảng).
- Nội dung Hội nghị:
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đơng Dương.
+ Thơng qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần
Phú soạn thảo.

+ Cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
- Nội dung đường lối cách mạng (Luận Cương Chính trị T10/1930)
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là cuộc
“cách mạng tư sản dân quyền”, có “tính chất thổ địa và phản đế”. Sau khi cách
KKD

2021


9

mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu
tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ cách mạng: Xố bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế quốc chủ
nghĩa Pháp, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ
khăng khít với nhau. Trong đó “vấn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của cách mạng
tư sản dân quyền”.
- Lực lượng cách mạng: Vô sản và nông dân là lực lượng chính, trong đó vơ
sản lãnh đạo cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư sản, địa chủ
và phú nơng.
- Vai trị của Đảng: “điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở
Đơng Dương là cần phải có một Đảng Cộng sản”. Đảng phải có kỷ luật tập trung,
mật thiết liên lạc với quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động, theo khuôn phép nhà binh.
- Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới vì thế giai cấp vơ sản Đơng Dương phải gắn bó với giai cấp vơ sản thế giới,
trước hết là vô sản Pháp. Liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa,
nửa thuộc địa.
* Luận cương đã vạch ra được nhiều vấn đề căn bản của cách mạng Việt Nam
mà Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra, tuy nhiên vẫn cịn tồn tại

một số hạn chế:
- Khơng nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp.
- Khơng đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản dân
tộc mà cường điệu hoá những hạn chế của họ.
b) Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách mạng

KKD

2021


10

Vừa mới ra đời, Đảng trở thành đội tiên phong lãnh đạo cách mạng, phát động
được một phong trào cách mạng rộng lớn, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. Đế
quốc Pháp và tay sai thẳng tay đàn áp, khủng bố. Lực lượng của ta đã bị tổn thất
lớn: nhiều cơ sở Đảng tan vỡ, nhiều cán bộ cách mạng, đảng viên ưu tú bị địch bắt,
giết, tù đày. Phong trào đấu tranh lắng xuống.
Thành quả lớn nhất của phong trào cách mạng 1930-1931 mà qn thù khơng
thể xố bỏ được là: Khẳng định trong thực tế vai trò và khả năng lãnh đạo cách
mạng của giai cấp vô sản, của Đảng; Hình thành một cách tự nhiên khối liên minh
công-nông trong đấu tranh cách mạng; Đem lại cho nhân dân niềm tin vững chắc
vào Đảng, vào cách mạng.
Bị địch khủng bố nhưng một số nơi tổ chức cơ sở Đảng vẫn được duy trì: Hà
Nội, Sơn Tây, Hải Phòng, Nghệ Tĩnh…. Các đảng viên chưa bị bắt nỗ lực lần tìm
lại cơ sở để lập lại tổ chức.
Cơng việc khơi phục Đảng phải kể đến vai trị to lớn của Quốc tế Cộng sản:
Lựa chọn những thanh niên tốt nghiệp tại Đại học Phương Đông, cử về Hồng Kông

(Trung Quốc) thành lập Ban chỉ huy hải ngoại-hoạt động với tư cách là Ban Chấp
hành Lâm thời (thay cho Ban Chấp hành cũ đã tan vỡ): Lê Hồng Phong, Hà Huy
Tập, Phùng Chí Kiên….Ban lãnh đạo hải ngoại do Lê Hồng Phong đứng đầu đã
cơng bố Chương trình hoạt động của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 6-1932).
Cuộc đấu tranh địi ân xá chính trị phạm đã dẫn tới năm 1934 tồn quyền
Đơng Dương đã ký lệnh ân xá tù chính trị ở Đơng Dương. Đây là lần đầu tiên Pháp
ký lệnh ân xá tù chính trị.
Như vậy, nhờ sự cố gắng phi thường của Đảng, được sự giúp đỡ của Quốc tế
Cộng sản, đến cuối 1934 đầu 1935 hệ thống tổ chức của Đảng đã được khôi phục
và phong trào quần chúng dần được nhen nhóm lại.
Khi hệ thống tổ chức của Đảng được khôi phục từ cơ sở tới Trung ương, Ban
chỉ huy ở ngoài của Đảng quyết định triệu tập Đại hội Đảng. Tháng 3-1935, Đại
hội lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội đề ra các nhiệm
KKD

2021


11

vụ trước mắt: Củng cố và phát triển Đảng cả về lượng và chất; Đẩy mạnh cuộc vận
động và thu phục quần chúng; Tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng
hộ Liên Xô và cách mạng Trung Quốc…
2. Giai đoạn 1936 – 1939: Chủ trương, nhận thức mới của Đảng
- Hội nghị T7/1936, xác định:
+ Mục tiêu chiến lược: Không thay đổi so với Hội nghị lần thứ nhất- “cách
mạng tư sản dân quyền - phản đế và điền địa - lập chính quyền cơng nơng bằng
hình thức Xơ viết”, “để dự bị điều kiện đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa”.
+ Kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay
sai của chúng.

+ Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: Chống phát xít, chống chiến tranh đế
quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hịa
bình. Để thực hiện được nhiệm vụ này, BCH TƯ quyết định lập Mặt trận nhân dân
phản đế gồm các giai cấp, đảng phái các đồn thể chính trị và các tơn giáo khác
nhau, các dân tộc xứ Đơng Dương để cũng đấu tranh địi những quyền dân chủ đơn
sơ.
+ Về đoàn kết quốc tế: Đồn kết với giai cấp cơng nhân và Đảng Cộng sản
Pháp, ủng hộ Mặt trận Nhân dân Pháp, ủng hộ Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp
để cùng chống kẻ thù chung là phát xít và phản động thuộc địa ở Đơng Dương.
+ Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: Hội nghị chủ trương chuyển
hình thức tổ chức bí mật khơng hợp pháp sang hình thức tổ chức và đấu tranh công
khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp. Mục đích mở rộng quan hệ của
Đảng với quần chúng.
- Hội nghị T10/1936, trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới Ban
Chấp hành Trung ương cũng đặt ra vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong cách mạng Đông Dương:
cách mạng giải phóng dân tộc khơng nhất thiết phải gắn kết chặt với cuộc cách
KKD

2021


12

mạng điền địa. “Nếu phát triển cuộc đấu tranh chia đất mà ngăn trở cuộc đấu tranh
phản đế thì phải chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước”. Đó là nhận
thức mới phù hợp với tinh thần Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng, bước
đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930.
- Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào quần chúng từ giữa năm 1936 trở đi
khẳng định sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng đúng đắn của Đảng. Hội nghị lần

thứ ba (3-1937), lần thứ tư (9-1937), tiếp đó là Hội nghị lần thứ năm (3-1938) đã đi
sâu về công tác tổ chức của Đảng, quyết định chuyển mạnh hơn nữa về phương
pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp được đông đảo quần chúng trong mặt trận
chống phản động thuộc địa, chống phát xít, địi tự do, cơm áo, hịa bình.
- Tại Hội nghị tháng 7-1939 Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ cho xuất bản tác
phẩm Tự chỉ trích, nhằm rút kinh nghiệm về những sai lầm, thiếu sót của Đảng
viên, hoạt động cơng khai trong cuộc vận động tranh cử ở Hội đồng quản hạt Nam
kỳ (4-1939). Tác phẩm đã phân tích những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng, tổng
kết kinh nghiệm cuộc vận động dân chủ của Đảng, nhất là về đường lối xây dựng
Mặt trận dân chủ Đông Dương. Tác phẩm không chỉ có tác dụng lớn trong cuộc
đấu tranh khắc phục những lệch lạc, sai lầm trong phong trào vận động dân chủ,
tăng cường đoàn kết, thống nhất trong nội bộ Đảng, mà còn là một văn kiện lý luận
quan trọng về cơng tác xây dựng Đảng, vận động quần chúng.
Tóm lại, trong những năm 1936-1939, bám sát tình hình thực tiễn, Đảng đã
phát động được một cao trào cách mạng rộng lớn trên tất cả các mặt trận: chính trị,
kinh tế, văn hóa tư tưởng với các hình thức đấu tranh phong phú và linh hoạt. Qua
cuộc vận động dân chủ rộng lớn, uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và
nâng cao trong quần chúng, chủ nghĩa Mác-Lênin và đường lối của Đảng được
tuyên truyền rộng rãi trong khắp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức Đảng được củng
cố và mở rộng.
3. Giai đoạn 1939- 1945:

KKD

2021


13

a) Chuyển hướng chỉ đạo Cách mạng. Thể hiện qua HNTW6 (11-1939), 7

(11-1940) và 8 (5-1941). Cụ thể:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác khẩu hiểu
“đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiều “tịch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho công
bằng, giảm tô, giảm tức.
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Ở
Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng
minh (Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa
tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ trang đi
đến thắng lợi cần phải phát triển lực lượng cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ
địa cách mạng.
Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức
và lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
b) Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần
Ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng lật đổ Pháp trên tồn cõi Đơng Dương. Ngày
12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương ra Chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta. Nội dung:
- Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc,
nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, tuy nhiên nó sẽ làm cho
những điều kiện tổng khởi nghĩa mau chóng chín muồi.
- Xác định kẻ thù là Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. Đồng thời chủ
trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho khởi nghĩa.
KKD

2021



14

- Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng
vùng, mở rộng căn cứ địa
- Từ giữa tháng 3/1945 trở đi, Cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi
nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung, hình thức.
Đảng phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước
Chiến tranh thế giới II kết thúc, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít
Đức đầu hàng Đồng minh khơng điều kiện (9/5/1945), phát xít Nhật đi gần đến chỗ
thất bại hồn tồn, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Tình
thế cách mạng trực tiếp xuất hiện. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng
minh chuẩn bị vào Đơng Dương tước vũ khí qn Nhật.
- Ngày 13/8/1945 Hội nghị tồn quốc của Đảng Cộng sản Đơng Dương họp
tại Tân Trào quyết định tổng khởi nghĩa giành quyền. Ngày 16/8/1945, Đại hội
Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng khởi nghĩa của Đảng Cộng
sản Đông Dương, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ chí Minh làm Chủ tịch. Hồ
Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “giờ quyết định vận mệnh dân tộc ta
đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng lên đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vũng dậy khởi
nghĩa giành chính quyền. Từ ngày 14/8: Giải phóng qn tiến cơng các đồn Nhật ở
Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, YênKỳ; Nguyễn Tri Phương ở
Nam Kỳ.
Ngày 19/8: Giành chính quyền ở Thủ đơ Hà Nội. Ngày 23/8: Khởi nghĩa
giành chính quyền ở Huế. Ngày 25-8: Quân Nhật ở Sài Gòn thất thủ. Ngày 28/8:
Ta giành chính quyền trong cả nước. Chỉ trong vòng 15 ngày (14-28/8) cuộc Tổng
khởi nghĩa đã thành cơng trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 2/9: Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời đọc Tuyên ngôn độc
lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
KKD


2021


15

III. KẾT LUẬN - LIÊN HỆ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM THỜI
KỲ ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
Cách mạng Tháng Tám để lại cho chúng ta những bài học kinh nghiệm lịch sử
quan trọng. Bài học đầu tiên đó là kiên định mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH. Đó là bài học giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, xác định rõ mục tiêu chiến lược lâu dài, nhiệm vụ trọng yếu trong từng thời kỳ
cách mạng; bài học phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc mà nịng cốt là
cơng - nơng - trí thức; bài học về nhận rõ đối tượng cách mạng, phân loại lực
lượng đối địch, thực hiện triệt để phương châm “thêm bạn bớt thù”; bài học nghệ
thuật khởi nghĩa, nghệ thuật tạo thời cơ; bài học về xây dựng một đảng Mác Lênin chân chính, trong sạch, vững mạnh, gắn bó máu thịt với nhân dân, chiến đấu,
hy sinh vì lợi ích của nhân dân và dân tộc. Để rồi, Việt Nam trở thành một quốc gia
độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Bài học về việc đánh giá thời cơ, tạo thời cơ
và nghệ thuật chớp thời cơ trong CMT8 đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Câu 3: Nội dung cơ bản về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc của
Đảng ta thời kỳ 1945-1975? Liên hệ quan điểm của Đảng ta hiện nay?
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời kỳ 1945 – 1975 là thời kỳ Đảng ta thực hiện đường lối trường kì kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược; tiến hành đồng thời hi cuộc cách mạng, cách
mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc, dân chủ Nhân dân ở miền Nam.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và đế quốc Mỹ xâm lược thể
hiện đường lối cách mạng độc lập, tự chủ, tự lực tự cường vô cùng sáng suốt và
đúng đắn của Đảng ta.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền và đường lối kháng chiến
chống Pháp xâm lược (1946-1954 )


KKD

2021


16

Từ tháng 11/1946, qn Pháp tấn cơng Hải Phịng, Lạng Sơn, tàn sát đồng
bào ta ở Hà Nội và ngày 18/12/1946 ra tối hậu thư địi tước vũ khí tự vệ ở thủ đô.
Ngày 18/12/1946, Thường vụ Trung ương Đảng do Hồ Chủ tịch chủ trì họp phân
tích khả năng hồ hỗn khơng cịn nữa và phát động kháng chiến toàn quốc.
- Nội dung cơ bản đường lối kháng chiến:
+ Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh
thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống
nhất thật sự cho Tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân,
chiến tranh chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải
phóng và dân chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân Pháp. Đoàn kết với Miên - Lào và các dân tộc u chuộng tự do, hồ
bình. Đồn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự
túc về mọi mặt".
+ Nhiệm vụ kháng chiến: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc
lập và thống nhất thật sự cho dân tộc. Trong q trình kháng chiến khơng thể
khơng thực hiện những cải cách dân chủ, tiến hành từng bước chính sách ruộng đất
của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên minh cơng nơng, phân hố
cơ lập kẻ thù. Khơng chỉ đấu tranh cho ta mà cịn bảo vệ hồ bình thế giới.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.

Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng
đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý
về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với hoàn cảnh
KKD

2021


17

đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được cơng bố sớm đã có
tác dụng đưa cuộc kháng chiến từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
– Quá trình thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng:
+ Quân dân Hà Nội anh dũng chiến đấu kìm chân quân Pháp trong 60 ngày
đêm, tạo điều kiện để Chính phủ và nhân dân rút về Việt Bắc.
+ Ta mở và dành thắng lớn, từ thế phòng ngự chuyển sang cầm cự và phản
cơng với các mốc chính: Chiến dịch Việt Bắc 1947, chiến dịch biên giới Thu –
Đông năm 1950. Chiến cuộc Đông- Xuân 1953 -1954, đỉnh cao là chiến dịch lịch
sử Điện Biên Phủ (13/3/1954 - 07/5/1954).
+ Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ lập lại hồ bình lập lại trên tồn cõi
Đơng Dương.
2. Đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)
a) Hoàn cảnh lịch sử
Sau năm 1954, miền Bắc nước ta được giải phóng, quá độ xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Ở miền Nam, đế quốc Mỹ phá hoại Hiệp định Giơnevơ âm mưu chia cắt lâu
dài biến miền Nam nước ta thành thuộc địa kiểu mới phòng tuyến chống chủ nghĩa
cộng sản, căn cứ quân sự khống chế các nước trong vùng, lập chính quyền tay sai
Ngơ Đình Diệm, tăng cường khủng bố, đưa máy chém đi khắp miền Nam đàn áp
dã man những người cách mạng.

b) Nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của Đảng (1954 – 1975)
- Các văn kiện hình thành đường lối:
Các HNTW7 (3/1955), 15 (1/1959), khóa II đề ra đường lối khôi phục kinh tế,
cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đường lối cách mạng dân tộc dân chủ ở
KKD

2021


18

miền Nam. Đại hội III của Đảng (9/1960) quyết định xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Băc, đấu tranh cho hồ bình, thống nhất nước nhà và bầu ơng Lê Duẩn là
Tổng Bí thư Đảng. Các HNTW khóa III của Đảng (1960 – 1975) cụ thể hóa đường
lối của Đại hội III về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và lãnh đạo cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
- Đường lối chung của cách mạng Việt Nam:
Tăng cường đoàn kết toàn dân, đồng thời đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc, dân chủ ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà, xây dựng Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chù và giàu
mạnh, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hồ bình ở Đông Nam Á
và thế giới.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự
phát triển của cách mạng Việt Nam và sự nghiệp đấu tranh thống nhất nước nhà.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và
tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà.
Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác
nhau, nhung tiến hành đồng thời, có quan hệ mật thiết, thúc đẩy lẫn nhau nhàm giải
quyết mâu thuẫn chung giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện mục

tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc.
- Đường lối đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Đoàn kết toàn dân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa anh em do Liên
Xô đứng đầu, để đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa
xã hội, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hịa
bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hịa
bình ở Đơng Nam Á và thế giới.
KKD

2021


19

Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chun
chính vơ sản để thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa tư doanh; phát
triển thành phần kinh tế quốc doanh.
Thực hiện cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ.
Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật; biến
nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có cơng nghiệp hiện đại, nơng nghiệp
hiện đại, văn hóa và khoa học tiên tiến.
Trong 10 năm đầu (1954 – 1964), thực hiện đường lối đó, trong điều kiện hịa
bình, miền Bắc nước ta đã thay đổi, tiến những bước dài chưa từng có trong lịch sử
dân tộc. Đất nước, xã hội, con người đều đổi mới.
- Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước:
Cuộc chiến tranh xâm lược do đế quốc Mỹ tiến hành là cuộc chiến tranh phi
nghĩa, thực hiện trong thế bị động, chứa đựng đầy mâu thuẫn vẽ chiến lược. Chiến

tranh sẽ gay go, ác liệt nhưng nhân dân Việt Nam có đủ điều kiện và sức mạnh để
đánh Mỹ và thắng Mỹ.
Mục tiêu chiến lược của toàn Đảng, toàn dân ta là “Quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược” trong bất cứ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc giải phóng
miền Nam, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới
hoà bình thống nhất đất nước.
Phương châm chỉ đạo chiến lược kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã đẩy
mạnh chiến tranh nhân dân chống Mỹ ở miền Nam, đồng thời chống chiến tranh
phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. Thực hiện kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là
chính; cố gắng đến mức độ cao nhất, tập trung lực lượng ở cả hai miền, mở những
KKD

2021


20

cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định ở chiến trường
miền Nam.
Con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là sử dụng bạo lực cách mạng,
giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết và liên tục tiến cơng. Kiên trì kết
họp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp cơng:
chính trị, qn sự và binh vận, trong đó đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định
trực tiếp, giữ vị trí ngày càng quan trọng. Mở rộng đấu tranh ngoại giao nhằm
tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, hỗ trạ cho đấu tranh chính trị và quân sự của quân dân
ta.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc là kịp thời chuyển hướng xây dụng kinh
tế trong điều kiện có chiến tranh phá hoại; xây dựng miền Bắc vững nạnh về kinh
tế và quốc phòng; tiến hành chiến tranh nhân dân, kiên quyết đánh trả chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ. Động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi

viện chiến trường.
Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Quyết tâm của
quân dân cả nước là ‘Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Hễ cịn một tên
giặc Mỹ trên đất nước ta thì ta cịn phải chiến đấu qt sạch nó đi”
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thể hiện tinh thần độc lập tự chủ,
sáng tạo, tinh thần cách mạng tiến công, quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ, giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc của Đảng. Đường lối đó cũng là ý chí, nguyện
vọng của tồn Đảng, tồn qn dân ta vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là
đường lối chiến tranh nhân dân, tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh của dân tộc, quyết
đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
+ Thắng lợi thực hiện đường lối:

KKD

2021


21

Từ đầu năm 1960, phong trào Đồng khởi bùng nổ tồn miền Nam, giải phóng
nhiều vùng đất đai. Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam thành lập. Cách mạng miền Nam chuyển mạnh từ thế giữ gìn lực lượng
chuyển sang thế tiến cơng ngày càng mạnh mẽ.
Phong trào đấu tranh ở đô thị, sự nổi dậy phá vỡ hàng vạn ấp chiến lược của
Mỹ – nguỵ cùng các chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), Ba Gia (Qng Ngãi) và Đồng
Xồi (Bình Phước)… đã làm phá sản “Chiến tranh đặc biệt”của Mỹ – nguỵ.
Từ 1964 – 1968, quân dân miền Bắc tổ chức lại sản xuất, “tay cày tay súng”,
“tay búa tay súng”, đánh trả máy bay Mỹ với tinh thần “nhằm thằng quân thù mà
bắn“ đã bắn rơi 3.243 máy bay, bắn chìm 143 tàu chiến và chi viện chiến trường

với tinh thần “Thóc khơng thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
Quân dân miền Nam đẩy mạnh cao trào đánh Mỹ, diệt nguỵ, giành thắng lợi ở
các trận Vạn Tường (8/1965), các chiến dịch mùa khô 1965 – 1966, mùa khô 1966
– 1967. Thắng lợi của cuộcTổng cơng kích mùa Xn năm 1968 của qn dân
miền Nam đã buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấm dứt không điều kiện
ném bom miền Bắc, chấp nhận rút quân viễn chinh Mỹ và chư hầu ra khỏi miền
Nam và ngồi đàm phán với ta tại Hội nghị Paris (11/1968). Chiến lược “chiến tranh
cục bộ” của đế quốc Mỹ bị phá sản hoàn toàn.
Quân dân miền Nam đẩy mạnh chống “Việt Nam hoá chiến tranh”, đánh bại
cuộc hành quân Lam Sơn 719 của Mỹ – nguỵ (3/1971), mở cuộc tiến công chiến
lược năm 1972 đánh vào Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
Từ 18 đến 30/12/1972, quân dân Hà Nội lập chiến công trận “‘Điện Biên Phủ
trên không”, bắn rơi 81 máy bay, trong đó có 34 “pháo đài bay” B52 của đế quốc
Mỹ; buộc Mỹ phải ký kết Hiệp định Paris (27/1/1973) công nhận độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, rút hết quân đội Mỹ và quân
đồng minh của Mỹ ra khỏi miền Nam nước ta.

KKD

2021


22

Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho
nguỵ nhào” và Chỉ thị của Bộ Chính trị, từ cuối năm 1974, quân dân ta mở cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 với ba địn tiến cơng là chiến dịch
Tây Nguyên, chiến dịch Huế – Đà Nẵng và chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 10/3 đến
30/4/1975), giải phóng hồn tồn miền Nam, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước.

III. KẾT LUẬN- LIÊN HỆ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG HIỆN NAY: (Văn
kiện ĐH Đảng lần XII): Xây dựng và bảo vệ XHCN
Thứ nhất, cần bảo đảm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta nhận thức sâu
sắc về vị trí, tầm quan trọng của nhiệm vụ củng cố quốc phịng, giữ vững an ninh
quốc gia trong tình hình mới, coi đó là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.
Thứ hai, cần quán triệt và nâng cao hơn nữa trong nhận thức và hành động
thực tiễn về mục tiêu, nội dung, yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN trong tình hình mới.
Thứ ba, cần nhận thức đầy đủ và sâu sắc vấn đề phát huy sức mạnh tổng hợp
cũng như phương châm, phương pháp tiến hành bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
hiện nay.
Thứ tư, phải tiếp tục giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; tích cực xây dựng
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực
lượng nòng cốt của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình
mới.
Thắng lợi mùa xuân năm 1975, đưa nước ta bước vào kỷ nguyên mới, kỷ
nguyên độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Một lần nữa khẳng định vai
trò và sứ mệnh lịch sử của Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
KKD

2021


23

Câu hỏi 4: Nội dung cơ bản trong đường lối cách mạng XHCN của Đảng
ta; chứng minh bằng các thành quả cách mạng nổi bật thời kỳ 1954-1975 ở
miền Bắc, thời kỳ đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay? Liên hệ thực tiễn

thành phố Hồ Chí Minh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngay trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã nêu rõ nhiệm vụ của CMVN:
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Để thực hiện nhiệm vụ đó, ngay từ khi ra đời đảng đã lãnh đạo nhân dân tiến hành
đấu tranh giành độc lập, đề ra đường lối CMXHCN lãnh đạo nhân ta bước vào thời
kỳ mới, thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Vai trò của miền Bắc khi xây dựng CNXH (1954-1975)
a) Đặc điểm tình hình miền Bắc khi quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc
hậu bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Do vậy, điểm xuất phát của miền Bắc rất thấp
(nông nghiệp: làm ăn cá thể, nhỏ bé, manh mún, kỹ thuật lạc hậu; cơng nghiệp mất
cân đối,..). Trình độ dân trí thấp, cán bộ có trình độ Đại học và trung học chun
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới, cán bộ quản lý
năng lực cong hạn chế...Tình hình xã hội miền Bắc phức tạp (Các thế lực thù địch,
chống phá, dụ dỗ, cưỡng ép đồng bào công giáo di cư vào Nam...)
- Miền Bắc đi lên CNXH trong điều kiện quốc tế thuận lợi, nhưng cũng
khơng ít khó khăn phức tạp. VIệt nâm nhận được sự giúp đỡ từ các nước Liên Xô,
Trung Quốc, giúp đào tạo cán bộ, giúp về vật tư, thiết bị máy móc để xây dựng các
cơng trình, giúp đỡ vốn ban đầu, đưa chuyên gia các lĩnh vực sang giúp Việt Nam,
giúp về cơ chế, cách thức quản lý.. Tuy nhiên, bản than các nước đó cũng đang ở
trong q trình tìm tịi, khảo nghiệm mơ hình, giải pháp cách thức đi lên CNXH
cho phù hợp, nhiều vấn đề về CNXH và con đường đi lên CNXH chưa sáng tỏ.
Miền Bắc đi lên CNXH cũng không tránh khỏi những tiêu cự của vấp váp sai lầm
KKD

2021



24

của các nước.
b) Đường lối CMXHCN ở Miền Bắc
- Đường lối CMXHCN ở miền Bắc được Đại hội III của Đảng đề ra với nội
dung: “Đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước và truyền thống phấn đấu
anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với
các nước XHCN anh em do Liên Xô đứng đầu, để đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc lên CNXH, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền Bắc
và củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hịa
bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hịa
bình ở ĐNA và thế giới”.
- Để thực hiện được mục tiêu trên, Đại hội đã nêu lên những biện pháp cơ
bản: “Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chun
chính vơ sản để thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa tư doanh;
phát triển thành phần kinh tế quốc doanh, thực hiện cơng nghiệp hóa XHCN bằng
cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, đẩy mạnh cách mạng XHCN về tư tưởng,
văn hóa và kỹ thuật; biến nước ta thành một nước XHCN có cơng nghiệp và nơng
nghiệphiện đại, vân hóa và khoa học tiên tiến”. Cơng nghiệp hóa XHCN là nhiệm
vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Đại hội thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) với nhiệm vụ:
“lấy xây dựng chủ nghĩa xã hội làm trọng tâm, thực hiện một bước cơng nghiệp
hóa XHCN, xây dựng bước đầu cơ sở vật chất và kỹ thuật của CNXH, đồng thời
hoàn thành cải tạo XHCN, làm cho nền kinh tế miền Bắc nước ta trở thành một
nền kinh tế XHCN”.
c) Vai trò của miền Bắc đối với cuộc CM giái phóng dân tộc ở miền Nam
- Bước đầu chuẩn bị được những cơ sở cần thiết cho công cuộc xây dựng
miền Bắc tiến lên CNXH. Cùng với xây dựng chế độ chính trị, xã hội, miền Bắc đã

KKD

2021


25

nhanh chóng tiến hành khơi phục lại nền kinh tế bị sa sút do chiến tranh, đẩy mạnh
sản xuất nông nghiệp, phục hồi các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cần
thiết phục vụ đời sống nhân dân.... “Trong 15 năm qua Miền Bắc nước ta đã tiến
những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con
người đều đổi mới” (Hồ Chí Minh).
- Là hậu phương lớn, chi viện sức người, sức của cho đại thắng Mùa Xuân
1975 giành thắng lợi. Xây dựng Miền Bắc thành hậu phương lớn cho Miền Nam
luôn là một nhân tố cơ bản quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ,
mà đỉnh cao là đại thắng Mùa Xuân 1975. Thực hiện quyết tâm của Bộ Chính trị
quyết giải phóng Miền Nam trong năm 1975, với khẩu hiệu: “Tất cả cho tiền
tuyến”, “Tất cả để chiến thắng”; với phương châm: “thần tốc, táo bạo, bất ngờ,
chắc thắng”, Miền Bắc đã tập trung nỗ lực cao nhất để chi viện cho Miền Nam một
khối lượng vật chất khổng lồ, gồm: 154.271 tấn vật chất sinh hoạt, 93.540 tấn xăng
dầu, 103.455 tấn vũ khí, đã đưa các quân đoàn chủ lực và gần 20 lữ đoàn, trung
đoàn xe tăng, pháo binh, pháo cao xạ vào Miền Nam.
- Miền Bắc cũng trực tiếp làm nên thắng lợi cho cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Từ năm 1965 đến khi giải phóng hồn tồn miền Nam, miền Bắc phải đương đầu
và đánh thắng hai lần chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế
quốc Mỹ.
- Miền Bắc xã hội chủ nghĩa luôn là chiếc cầu nối giữa cách mạng nước ta và
cách mạng thế giới, từ đó hồn thành vai trị quốc tế trong sáng của mình. Thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ không chỉ là thắng lợi của quá trình phát triển
chiến tranh cách mạng của dân tộc ta mà còn là biểu hiện của sức mạnh đồn kết

chiến đấu giữa 3 nước Đơng Dương, sự giúp đỡ to lớn về vật chất và tinh thần của
các nước xã hội chủ nghĩa và những lực lượng u chuộng hồ bình trên thế giới.
Trong đó, Miền Bắc xã hội chủ nghĩa ln xứng đáng với vai trị là chiếc cầu nối
giữa cách mạng nước ta với cách mạng thế giới. Thơng qua vai trị to lớn của
Đảng, của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc, chúng ta đã nhận được sự giúp đỡ
to lớn về mọi mặt của Liên Xô, Trung Quốc, Cu Ba và các nước trong phe xã hội
KKD

2021


×