Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp và tuân thủ điều trị của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế huyện cao lộc năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.38 KB, 70 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NÔNG HỒNG THIÊN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ TN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CAO LỘC NĂM 2020
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
___________________________________________

NÔNG HỒNG THIÊN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ TN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CAO LỘC NĂM 2020

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ - DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 6072405

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tứ Sơn


Thời gian thực hiện: Từ tháng 06 đến tháng 10 năm 2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài chuyên khoa I này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu,
tận tình từ các tổ chức, cá nhân, gia đình và bạn bè.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn
Tứ Sơn – Bộ môn Dược lâm sàng– Trường Đại học Dược Hà Nội, người thầy đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi thực hiện luận văn
này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Bộ môn Dược Lý - Dược
lâm sàng, Bộ môn Dược lực - Trường Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong suốt quá trình học tập, trang bị kiến thức, kỹ năng cho tơi để hồn thành luận
văn.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, Khoa Dược, Khoa Khám
bệnh – Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi. Cảm ơn các bạn
học viên lớp chun khoa I khóa 22 Lạng Sơn đã ln quan tâm, đơn đốc, chia sẻ
những kiến thức để có kết quả học tập tốt nhất và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã ln bên cạnh,
động viên, khích lệ để tơi có thể tập trung học tập và hồn thành khóa học đúng thời
gian quy định của nhà trường.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2020
Tác giả Luận văn

Nông Hồng Thiên



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ

Tên đầy đủ ý nghĩa

viết tắt
BN

Bệnh nhân

YTNCTM

Yếu tố nguy cơ tim mạch

TB

Trung bình

YTNC

Yếu tố nguy cơ

NCTM

Nguy cơ tim mạch

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)


CKCa

Chẹn kệnh Calci

CTTA

Ức chế chẹn thụ thể angiotensin

BMQ

Bộ câu hỏi tuân thủ ngắn ngọn (Bref Medication Questionnaire)

ĐTĐ

Đái tháo đường

MAQ

Bộ câu hỏi tuân thủ sử dụng thuốc
(Medication adherence Questionnaire)

HAMT

Huyết áp mục tiêu

HATTh

Huyết áp tâm thu

HATTr


Huyết áp tâm trương

MARS

Thang báo cáo tuân thủ sử dụng thuốc
(Medication Alherence Report Scale)

MMAS-8

Thang tuân thủ sử dụng thuốc Morisky-8
( Eight-Item Morisky Medication Alherence Scale)

HA

Huyết áp

CQĐ

Cơ quan đích

CKD

Bệnh thận mạn

BMT

Bệnh tim mạch

THA


Tăng huyết áp

HAMT

Huyết áp mục tiêu

BMI

Chỉ số khối cơ quan (Body Mas Index)

NMCT

Nhồi máu cơ tim


ESC

Hội tim mạch Châu Âu (EuropeanScity of Cardiology)

ESH

Hội tăng huyết áp Châu Âu (EuropeanScity of Hypertension)

TG

Triglycerid

CT


Cholesterol toàn phần

LDL-C

Cholesterol tỷ trọng thấp (Low Density Lipoprotein – cholesterol)

HDL-C

Cholesterol tỷ trọng cao (Hight Density Lipoprotein – cholesterol)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1. Đại cương về tăng huyết áp ...................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................................. 3
1.1.2. Nguyên nhân .......................................................................................................... 3
1.1.3. Dịch tễ tăng huyết áp. ............................................................................................ 3
1.1.4. Phân độ tăng huyết áp............................................................................................ 4
1.1.5. Chẩn đoán tăng huyết áp ....................................................................................... 5
1.1.6. Yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích và phân tầng nguy cơ tăng huyết áp ... 6
1.2. Điều trị tăng huyết áp ............................................................................................... 8
1.2.1. Nguyên tắc điều trị và mục tiêu điều trị ................................................................ 8
1.2.2. Điều trị cụ thể ........................................................................................................ 9
1.2.3. Điều trị bằng thuốc .............................................................................................. 10
1.3. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp ............................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm tuân thủ sử dụng thuốc ....................................................................... 14
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp.15
1.3.3. Các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc ............................................ 16
1.3.4. Mối liên quan giữa tuân thủ sử dụng thuốc và kiểm soát huyết áp ..................... 21

1.3.5. Một số nghiên cứu tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp .......... 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................. 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ......................................................................................... 23
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................................... 23
2.1.3. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. ............................................................................................ 23
2.3. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 24
2.3.1. Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................................... 24
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân ngoại
trú. ................................................................................................................................. 24


2.4. Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị trong nghiên cứu ..................................... 25
3.1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị THA 26
3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ...................................... 26
3.2. Đánh giá tuân thủ điều trị trên bệnh nhân tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu
thông qua bộ câu hỏi tự điền Morisky ........................................................................... 31
3.3. Phân tích mối liên quan của một số yếu tố đến việc tuân thủ dùng thuốc ngoại trú
tăng huyết áp. ................................................................................................................. 32
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 36
4.1. Đặc điểm bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị trong mẫu nghiên cứu ....................... 36
4.1.1. Tuổi, giới tính và thể trạng của bệnh nhân .......................................................... 36
4.1.2. Đặc điểm bệnh mắc kèm trên bệnh nhân điều trị tăng huyết áp ......................... 36
4.1.3. Đặc điểm kiểm soát huyết áp tại thời điểm lấy số liệu. ....................................... 37
4.1.4. Thời gian mắc bệnh trong mẫu nghiên cứu ......................................................... 37
4.1.5. Đặc điểm sử dụng thuốc của bệnh nhân điều trị tăng huyết áp ........................... 37
4.1.6. Bàn luận về tuân thủ điều trị của bệnh nhân cao huyết áp .................................. 39
4.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị......................................................... 40

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................... 42
5.1. Kết luận................................................................................................................... 42
5.1.1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và đặc điểm sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng
huyết áp ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Cao Lộc. .................................................. 42
5.1.2. Tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện
Cao Lộc.......................................................................................................................... 42
5.1.3. Phân tích một số yêu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết
áp ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Cao Lộc. ............................................................ 43
5.2. Đề xuất .................................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 44


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1.1

Phân độ THA theo khuyến cáo của Hội TM học Việt Nam 2018

5

Bảng 1.2

Phân tầng nguy cơ tim mạch

7


Bảng 1.3

Xử trí THA theo phân tầng nguy cơ và phân độ THA

8

Bảng 1.4

Các chống chỉ định của các nhóm thuốc hạ huyết áp

10

Bảng 1.5

Điều trị THA đối với các nhóm bệnh nhân THA đặt biệt

14

Bảng 1.6

Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân

16

tăng huyết áp
Bảng 1.7

Chức năng, đối tượng áp dụng và ưu nhược điểm của bộ câu hỏi


20

đánh giá tuân thủ thuốc
Bảng 3.1

Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới tính

26

Bảng 3.2

Đặc điểm bệnh mắc kèm

27

Bảng 3.3

Đặc điểm kiểm soát huyết áp tại thời điểm lấy số liệu

27

Bảng 3.4

Thời gian mắc bệnh THA

28

Bảng 3.5

Các nhóm thuốc điều trị THA trong mẫu nghiên


29

Bảng 3.6

Các nhóm thuốc sử dụng trên bệnh nhân THA

30

Bảng 3.7

Tuân thủ theo bộ câu hỏi Morisky

31

Bảng 3.8

Kết quả đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc

32

Bảng 3.9

Tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân THA trên một số tiêu chí

32

Bảng 3.10

Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng


33

Bảng 3.11

Phân tích một số yếu tố về thuốc điều trị ảnh hưởng đến tuân thủ

35


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một trong những bệnh mạn tính gây ra gánh nặng bệnh tật và
tử vong nghiêm trọng nhất trên phạm vi toàn cầu. Với tốc độ già hóa nhanh, Việt
Nam đang và sẽ phải đối mặt với vấn đề lớn do tăng huyết áp gây ra. Theo kết quả
điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015 - 2016, 47,3% người Việt Nam trưởng
thành mắc bệnh tăng huyết áp [3]. Tăng huyết áp là bệnh mạn tính, cần điều trị suốt
đời, do đó việc người bệnh tự quản lý điều trị huyết áp tại nhà là hết sức cần thiết.
Một trong các yếu tố đảm bảo hiệu quả điều trị trên các bệnh nhân mắc bệnh
mạn tính nói chung và tăng huyết áp nói riêng chính là tn thủ điều trị. Để có đánh
giá khách quan việc sử dụng và tuân thủ điều trị của bệnh nhân đến khám tại Trung
tâm Y tế huyện Cao Lộc. Xem xét thực tế bệnh nhân sử dụng và tuân thủ trong điều
trị cao huyết áp để có đánh giá trung thực tình hình thực tế tại Trung tâm Y tế huyện
Cao Lộc. Tìm ra nguyên nhân làm giảm sự sử dụng tuân thủ trong sử dụng thuốc trên
bệnh nhân tăng huyết áp là nhận thức của bệnh nhân, quên sử dụng thuốc, tác dụng
không mong muốn, giá thành. Nhằm phân tích và khảo sát tình hình thực tế trong sử
dụng và tuân thủ điều trị thuốc tăng huyết áp của bệnh nhân ngoại trú tại Trung tâm
Y tế huyện Cao Lộc 6/2020 - 10/2020, từ đó rút ra các ý kiến đóng góp để nâng cao
hiệu quả điều trị.
Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc bệnh viện hạng III. Năm 2020 được Sở Y tế
giao 115 giường bệnh kế hoạch, thực kê là 148. Tổng số 116 nhân viên, nhiệm vụ chủ

yếu chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn toàn huyện, và các huyện lân cận. Những
năm qua chưa có đề tài nào nghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp và
tuân thủ điều trị của bệnh nhân ngoại trú. Số lượng bệnh nhân tăng huyết áp đến khám
và điều trị ngoại trú tại trung tâm Y tế huyện Cao Lộc ngày càng ra tăng. Việc sử dụng
và tuân thủ điều trị của các bệnh nhân cũng rất khác nhau, bệnh nhân không đi khám
định kỳ, quên uống thuốc với nhiều lý do khác nhau.
Để đánh giá một cách khách quan tình hình sử dụng và tuân thủ điều trị của
bệnh nhân ngoại trú trong điều trị tăng huyết áp giúp cho bệnh nhân điều trị có hiệu
quả, an tồn và phù hợp với hồn cảnh người bệnh, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp và tuân thủ điều trị của
bệnh nhân ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Cao Lộc 6/2020 đến 10/2020”. Với 3
mục tiêu:
1


1. Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân THA
2. Đánh giá tuân thủ điều trị trên bệnh nhân THA bằng bộ câu hỏi Morisky
3. Phân tích mối liên quan của một số yếu tố đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa
Tăng huyết áp (THA) được định nghĩa là khi huyết áp tâm thu (HATT)
≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg [1]. Định nghĩa này
được áp dụng cho người ≥ 18 tuổi; huyết áp được đo lúc ngồi ít nhất 2 lần mỗi lần
khám và ít nhất 2 lần khám khác nhau.
1.1.2. Nguyên nhân

Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên
phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân. Nguyên nhân của THA
có thể được phát hiện thông qua khai thác tiền sử, khám lâm sàng và các kết quả cận
lâm sàng thường quy. Các nguyên nhân thường gặp của THA thứ phát bao gồm
[1],[5].
Các nguyên nhân của THA thứ phát bao gồm [1] .
Hẹp động mạch thận.
U tủy thượng thận (Pheocromocytome).
Cường Aldosteron tiên phát (Hội chứng Conn).
Hội chứng Cushing.
Suy giáp/cận giáp, tuyến yên.
Do thuốc, liên quan đến thuốc (kháng viêm phi steroid, thuốc tránh thai,
corticoid, cam thảo, hoạt chất giống giao cảm trong thuốc cảm/thuốc nhỏ mũi…).
Hẹp eo động mạch chủ.
Bệnh Takayasu.
Nhiễm độc thai nghén.
Ngừng thở khi ngủ.
Yếu tố tâm thần
1.1.3. Dịch tễ tăng huyết áp.
THA là một trong những nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật trên thế
giới. Tỷ lệ THA năm 2005 khoảng 26% và có khả năng tăng lên 60% vào năm 2025.
Huyết áp tâm thu trung bình và huyết áp tâm trương trung bình giảm rõ rệt từ năm
1975 đến 2015 ở các nước thu nhập cao ở phương tây và Châu Á Thái Bình Dương,
làm cho các nước này dịch chuyển từ các nước có huyết áp cao nhất trên thế giới năm

3


1975 xuống thấp nhất thế giới vào năm 2015. Huyết áp trung bình có thể tăng ở Đơng
Á và Đơng Nam Á, Nam Á, tiểu vùng Sahara Châu Phi. Vào năm 2015, Trung và

Đông Âu, tiểu vùng Sahara Châu Phi và Nam Á có mức huyết áp cao nhất. Tỷ lệ tăng
huyết áp giảm ở các nước thu nhập cao và một số nước thu nhập Trung bình, cịn lại ở
các nước khác là không thay đổi. Số lượng người trưởng thành có tăng huyết áp tăng
từ 594 triệu người năm 1975 lên 1,13 tỷ người năm 2015, với sự gia tăng lớn ở các
nước thu nhập thấp và trung bình [4].
Trong năm 2010, tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và điều
chỉnh tình trạng tàn tật trong nhiều năm qua trên thế giới. Tại Hoa Kỳ, tăng huyết áp
chiếm số tử vong nhiều hơn bất kỳ yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh nào khác và chỉ
đứng sau hút thuốc lá nguyên nhân có thể phịng ngừa tử vong vì bất kỳ lý do gì.
Trong một nhiên cứu tiếp theo của 23.272 người NHANES của Mỹ (khảo sát khám
sức khỏe và dinh dưỡng Quốc gia), 50% tử vong do bệnh mạch vành và đột quỵ xảy ra
ở những người bị tăng huyết áp. Do tỷ lệ cao của tăng huyết áp và nguy cơ gia tăng
liên quan đến bệnh thận, đột quỵ và bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), nguy cơ liên
quan đến dân số của các kết cục này đến từ tăng huyết áp cao. Trong nghiên cứu ARIC
dựa trên dân số (Rủi ro do xơ vữa động mạch trong cộng đồng), 25% các biến cố do
tăng huyết áp cao hơn ở phụ nữ (32%) so với nam (19%) và cao hơn ở người da đen
(36%) so với người da trắng (21%). Trong năm 2012, tăng huyết áp là nguyên nhân
thứ hai được chỉ định hàng đầu của bệnh thận giai đoạn cuối, sau bệnh đái tháo đường
và chiếm 34% các trường hợp bệnh thận giai đoạn cuối ở Hoa Kỳ [15].
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc THA đang gia tăng một cách nhanh chóng. Theo thống
kê năm 1960 tỷ lệ THA là khoảng 1%, năm 1982 là 1,9%, năm 1992 con số là 11,79%
đến năm 2009 tỷ lệ THA ở người lớn là 25,4% [12]. Theo thống kê năm 2015 của Hội
tim mạch học Việt Nam, trên 5.454 người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên trong quần
thể 44 triệu người tại 8 tỉnh thành trên toàn quốc mắc THA cho kết quả có 52,8%
người có huyết áp bình thường, 47,3% người bị THA, trong đó có 39,1% khơng được
phát hiện THA, 7,2% người bị THA nhưng khơng điều trị và có 69% bị THA nhưng
chưa kiểm soát được [4].
1.1.4. Phân độ tăng huyết áp
Theo khuyến cáo về chuẩn đoán và điều trị tăng huyết áp năm 2018, có nhiều
cách phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám, liên tục và tại nhà. Huyết áp


4


được khuyến cáo phân theo HA tối ưu, bình thường cao hoặc THA từ độ 1 đến độ 3
theo HA phòng khám.
Bảng 1.1. Phân độ THA theo khuyến cáo của Hội TM học Việt Nam 2018
Phân loại
HA tối ưu

HA Tâm trương

HA Tâm thu
< 120



< 80

HA bình thường

120 – 129

Và/hoặc

80

84

HA bình thường cao


130 – 139

Và/hoặc

85

89

THA độ 1

140 – 159

Và/hoặc

90

99

THA độ 2

160 – 179

Và/hoặc

100

109

THA độ 3


≥ 180

Và/hoặc

≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140



< 90

Tiền tăng huyết áp: Kết hợp HA bình thường và Bình thường cao, nghĩa là
HATT từ 120 – 139 mmHg và HATTr từ 80 – 89 mmHg.
Khi HATT và HATTr nằm hai mức độ khác nhau, chọn mức độ cao hơn đã
phân loại. THA tâm thu đơn độc cũng được đánh giá theo mức độ 1, 2 hay 3 theo giá
trị của HATT nếu HATTr <90 mmHg. [1].
Áp lực mạch đập (hiệu số HATT và HATTr): tối ưu là 40 mmHg, nếu trên 61
mmHg có thể xem là một yếu tố tiên lượng nặng cho bệnh nhân.
1.1.5. Chẩn đoán tăng huyết áp
Theo hướng dẫn về chuẩn đoán và điều trị tăng huyết áp của Hội tim mạch Việt
Nam năm 2018 [1], THA có thể được chẩn đốn dựa vào:
Chỉ số huyết áp.
Đánh giá nguy cơ tim mạch toàn thể thơng qua tìm kiếm các yếu tố nguy cơ,
tổn thương cơ quan đích, bệnh lý hoặc dấu chứng lâm sàng kèm theo.
Xác định nguyên nhân thứ phát gây THA.[1].
Quá trình chẩn đốn bao gồm các bước chính như sau:

Đo huyết áp nhiều lần.
Khai thác tiền sử.
Khám thực thể và thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng cần thiết.
Huyết áp lưu động cung cấp thông tin nhiều hơn đo tại nhà hoặc phịng khám,
ví dụ, HA 24 giờ gồm cả HA trung bình ban ngày (thường từ 7 - 22 giờ) và giá trị ban
đêm và mức dao động THA.

5


1.1.6. Yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích và phân tầng nguy cơ tăng huyết áp
THA có mối liên quan chặt chẽ với các bệnh lý như đột quỵ, nhồi máu cơ tim,
suy tim, suy thận và phình tách động mạch chủ. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ khác
như tuổi cao, hút thuốc lá, tăng cholesterol… cũng dẫn đến tăng mạnh nguy cơ tim
mạch. Do đó nguy cơ tuyệt đối của bệnh tim mạch trên bệnh nhân THA dao động rất
lớn giữa các cá thể (có thể dao động đến 20 lần), phụ thuộc vào mức huyết áp của bệnh
nhân, sự hiện diện các yếu tố nguy cơ, các bệnh mắc kèm và có hay khơng có tổn
thương cơ quan đích của bệnh THA [1].
* Các yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM)
- Giới tính
- Tuổi (nam ≥ 55 tuổi, nữ ≥ 65tuổi)
- Hút thuốc
- Rối loạn lipid máu: CT > 4.9 mmol/l (190 mg/dl) và/ hoặc LDL-C > 3.0
mmol/l (115mg/ dl) và/ hoặc HDL-C < 1.0mmol/l (40mg/dl) ở nam, < 1.2 mmol/l (46
mg/dl) ở nữ và / hoặc TG > 1.7 mmol/l (150 mg/dl).
- Đường máu khi đói bất thường
- Béo phì
- Béo bụng
- Tiền sử gia đình có người bị bệnh tim mạch sớm (nam trước 55 tuổi, nữ trước
65 tuổi) [1].

* Tổn thương cơ quan đích khơng có triệu chứng:
- Hiệu áp > 60 mmHg (ở người già). Điện tâm đồ có hình ảnh dày thất trái hoặc
dày thành động mạch cảnh hoặc có mảng vữa.
- Vận tốc sóng mạch động mạch đùi – động mạch cảnh > 10 m/s
- Chỉ số cổ chân – cánh tay < 0.9
- Albumin niệu vi thể (30 - 300 mg/24 giờ hoặc tỷ số Albumin/Creatinin 30300 mg/g hoặc 3,4 - 34mg/mmol)
- Bệnh thận mạn giai đoạn 3 (mức lọc cầu thận 30 - 60ml/phút/1.73m2 [1].
* Đái tháo đường:
- Đường máu khi đói ≥ 7,0 mmol/l (126 mg/dl) trong 2 lần đo liên tiếp và/hoặc
- HbA1C > 7% (53mmol/mol) và/hoặc
- Đường máu sau ăn > 11,0 mmol/l (200mg/dl).

6


* Bệnh tim thực thể hoặc bệnh thận:
- Bệnh mạch não: nhồi máu não, xuất huyết não, tai biến mạch não thoáng qua
- Bệnh mạch vành: đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tái tưới máu cơ tim bằng….
- Suy tim, bao gồm suy tim chức năng thất trái bảo tồn
- Bệnh lý động mạch ngoại biên
- Rung nhĩ
- Bệnh võng mạc tiến triển: xuất huyết hoặc xuất tiết, phù gai thị [1].
* Phân tầng nguy cơ tim mạch
Việc đánh giá nguy cơ tim mạch cần được coi trọng nhằm xác định nhu cầu
điều trị. Các mức độ nguy cơ là nguy cơ thấp, trung bình, cao và rất cao để phân định
tử vong và tần suất tim mạch. Khi đánh giá nguy cơ tim mạch, khuyến cáo vẫn sử
dụng các thông số liên quan đến tổn thương cơ quan đích và tổn thương cơ quan mức
cận lâm sàng. Các biến đổi mức cận lâm sàng do THA là chỉ điểm cho sự tiến triển của
hệ tim mạch do đó nên chú ý theo dõi định kỳ trong quá trình điều trị. [1].
Bảng 1.2. Phân tầng nguy cơ tim mạch

Những YTNC

HA bình

và tiền sử bệnh

Thường cao

THA độ 1

THA độ 2

THA độ 3

Nguy cơ thấp

Nguy cơ TB

Nguy cơ cao

Có 1-2 YTNC

Nguy cơ thấp Nguy cơ TB

Nguy cơ TB

Nguy cơ cao

Có ≥ 3 YTNC


Nguy cơ thấp Nguy cơ trung

Nguy cơ cao

Nguy cơ cao

Khơng có YTNC

đến TB
Tổn thương

bình đến cao

Nguy cơ trung Nguy cơ cao

CQĐ,CKD giai đoạn 3 bình đến cao

Nguy cơ cao Nguy cơ cao đến
rất cao

hoặc ĐTĐ
BTM có triệu chứng, Nguy cơ rất
CKD giai đoạn ≥ 4

cao

Nguy cơ rất Nguy cơ rất cao Nguy cơ rất cao
cao

kèm theo hoặc ĐTĐ

có tổn thương cơ quan
đích/ nhiều YTNC

7


Sau khi đã phân tầng được yếu tố nguy cơ điều quan trọng nhất là phải nhận
định được việc xử trí với các yếu tố nguy cơ đó trên từng bệnh nhân đã có phân độ
tăng huyết áp.
Dưới đây là bảng xử trí THA theo phân tầng nguy cơ và phân độ THA
Bảng 1.3. Xử trí THA theo phân tầng nguy cơ và phân độ THA
Huyết áp

HA bình
Bệnh cảnh

thường cao
(130-139/
85-89)

Khơng có

Khơng can

YTNC

thiệp

Có từ 1-2
YTNC


Có ≥ 3 YTNC

Lối sống

Lối sống

THA Độ 1
(140-159/90-99)

THA Độ 2
(160-179/
100-109)

giai đoạn 3 hoặc

Lối sống

(≥ 180/ 110)

- Lối sống (vài

- Lối sống (vài

- Lối sống VÀ

tháng)

tuần)


- Điều trị THA

- Điều trị THA

- Điều trị THA

ngay

- Lối sống (vài

- Lối sống (vài

- Lối sống VÀ

tuần)

tuần)

- Điều trị THA

- Điều trị THA

- Điều trị THA

ngay

- Lối sống (vài

- Lối sống VÀ


- Lối sống VÀ

tuần)

- Điều trị THA

- Điều trị THA

- Điều trị THA
Đã có TTCQĐ,BTM

THA Độ 3

ngay

- Lối sống VÀ

- Lối sống VÀ

- Lối sống VÀ

- Điều trị THA

- Điều trịTHA

- Điều trị THA

ĐTĐ

ngay


Có bệnh lý tim
mạch,
BTM giaiđoạn ≥4,

Lối sống

- Lối sống VÀ

- Lối sống VÀ

- Lối sống VÀ

- Điều trị THA

- Điều trị THA

- Điều trị THA

ĐTĐ+ TTCQĐ

ngay

nhiều
1.2. Điều trị tăng huyết áp
1.2.1. Nguyên tắc điều trị và mục tiêu điều trị
THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ ngày, điều trị
lâu dài. Cần đưa HA về “HAMT” và giảm tối đa “NCTM”.

8



Bộ Y tế (2010) “Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị tăng huyết áp (Ban hành
kèm theo quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)” [2]:
Xử trí THA và tất cả các YTNC khác liên quan đến biến cố tim mạch bao gồm
RLLPM, bất dung nạp glucose hoặc ĐTĐ, béo phì và hút thuốc lá. Điều quan trọng
cần thông tin cho bệnh nhân rằng điều trị THA thường phải lâu dài và nó có thể gây
nguy hiểm cho họ khi ngưng điều trị bằng thuốc hoặc thay đổi lối sống mà không thảo
luận trước với bác sĩ của họ [8]:
THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày,
điều trị lâu dài [2].
Mục tiêu điều trị là đạt HAMT và giảm tối đa NCTM.
Bệnh nhân > 18 tuổi HAMT đạt là < 140/90 mmHg (I, A), cịn mức huyết áp <
130/80 mmHg khơng được áp dụng.
Bệnh nhân > 80 tuổi HAMT < 150/90 mmHg. Kiểm soát cùng lúc tất cả các
YTNC đi kèm (I, A).
Chọn phương thức điều trị có chứng cứ giảm tối đa nguy cơ lâu dài toàn bộ về
bệnh suất và tần suất tim mạch (I, A).
Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
Lưu ý: Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các
cơ quan đích, trừ tình huống cấp cứu [2].
Về HAMT thì hiện nay các khuyến cáo mới về THA như NICE 2011, CHEP
2013, ESC/ESH 2013, ASH/ISH 2013 ngoài đưa ra HAMT chung < 140/90 mmHg thì có
tiêu chuẩn HAMT “mềm” hơn đối với người già ≥ 80 tuổi chỉ cần 150/90 mmHg [16].
1.2.2. Điều trị cụ thể
1.2.2.1. Biện pháp không dùng thuốc
Thay đổi lối sống phải được thực hiện ngay ở tất cả bệnh nhân với huyết áp
bình thường cao và THA. Hiệu quả của thay đổi lối sống có thể ngăn ngừa hoặc làm
chậm khởi phát THA và giảm các biến cố tim mạch [1].

Một số biện pháp can thiệp không thuốc theo Khuyến cáo về chẩn đoán và điều
trị tăng huyết áp 2018:
- Giảm cân được khuyến cáo cho HA bình thường cao (tiền THA) và THA cho
những người có thừa cân hoặc béo phì, duy trì BMI 20 - 25kg/m3, vịng eo < 94 ở nam
và 80cm ở nữ.

9


- Tiết thực chế độ ăn có lợi cho tim như chế độ ăn DASH (chế độ ăn Địa Trung
Hải) để có một cân nặng mong muốn đối với THA và tiền THA.
- Hạn chế ăn mặn đối với THA và tiền THA <5g muối/ngày.
- Bổ sung kali, ưu tiên ăn giàu chất kali cho THA và tiền THA ngoại trừ có
bệnh thận mạn hay tăng kali máu hay dùng thuốc giữ kali máu.
- Tăng cường hoạt động thể lực với một chương hợp lý (30 phút/ ngày).
- Người bệnh THA và tiền THA được khuyến khích dùng rượu bia theo tiêu
chuẩn không quá 2 đơn vị/ngày ở nam và 1 đơn vị/ ngày ở (Mỗi đơn vị cồn chứa 14g
nồng độ cồn tinh khiết tương đương 354ml bia (5% cồn) ngày hoặc 150ml rượu (12%
cồn) hoặc 45ml rượu mạnh (40% cồn).
- Ngừng hút thuốc lá và tránh nhiễm độc khói thuốc.
1.2.3. Điều trị bằng thuốc
1.2.3.1. Các nhóm thuốc hạ huyết áp
Hầu hết bệnh nhân THA cần điều trị thuốc hạ áp cùng với thay đổi lối sống để
đạt hiệu quả kiểm sốt tối ưu.
Có 05 nhóm thuốc có hiệu quả giảm huyết áp và các biến cố tim mạch qua các
thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng nên được chỉ định chính điều trị hạ áp: Chẹn
kênh Ca, lợi tiểu, ức chế men chuyển, chẹn thụ thể All, chẹn Beta (phụ lục 1).
1.2.3.2. Các chống chỉ định của các nhóm thuốc hạ huyết áp
Bảng 1.4. Các chống chỉ định của các nhóm thuốc hạ huyết áp [1]
Các chống chỉ định


Nhóm thuốc
Lợi tiểu (thiazides/

Tương đối

Bắt buộc
- Gút

- Hội chứng chuyển hóa
- Khơng dung nạp glucose

thiazides – like như

- Mang thai;

chlorthalidone,

- Tăng canxi máu, hạ kali

indapamide)

máu
- Hen

- Hội chứng chuyển hóa

- Bloc xoang nhĩ hoặc AV - Không dung nạp glucose
Chẹn Beta


cao độ;

- Vận động viên.

- Nhịp tim chậm (nhịp tim
< 60 lần/phút).

10


- Nhịp tim nhanh
Chẹn kênh canxi DHP

- Suy tim (EF giảm, độ III,

(dihydropyridines)

IV)
- Phù chân nặng trước đó.
- Bloc xoang nhĩ hoạc AV
cao độ;

Chẹn kênh canxi Non DHP
(verapamil,diltiazem)

- Rối loạn chức năng thất
trái LVEF
< 40%;
- Nhịp tim chậm( <60 lần/
phút)


Ức chế men chuyển

- Mang thai;

- Phụ nữ đang cho con bú

- Tiền sử có phù mạch;

khi khơng có biện pháp

- Tăng kali máu

ngừa thai tin cậy

(> 5,5mmol/L);
- Teo hẹp động mạch thận
hai bên

Đối kháng thụ thể
Mineralcorticoid

- Suy thận cấp hoặc nặng
(eGFR < 30ml/phút);
- Tăng kali máu

1.2.3.3. Phác đồ điều trị tăng huyết áp
Sau khi điều chỉnh lối sống không kết quả cần cân nhắc trước khi điều trị bằng
thuốc: mức độ THA, có hay khơng tổn thương cơ quan đích, có hay khơng có biểu
hiện lâm sàng bệnh tim và những yếu tố liên quan.


11


Hình 1.2. Sơ đồ Khuyến cáo điều trị THA VNHA/VSH 2018

12


1.2.3.4. Phối hợp thuốc hạ huyết áp
Chiến lược điều trị kết hợp thuốc với hai hoặc ba thuốc trong một viên liều cố
định để cải thiện kiểm soát HA với ưu tiên điều trị ban đầu kết hợp 2 thuốc ngày [1].
Lợi tiểu
(thiazide, thiazide- like)*

Chẹn bêta đưa vào liệu trình nếu có chỉ định
Bắt buộc đối với chẹn bêta

ƯCMN
Hoặc CTTA

Chẹn kênh
Canxi

Hình 1.3. Chiến lược kết hợp thuốc
* Lợi tiểu tác dụng kéo dài (thiazide- like) ưu tiên hơn lợi tiểu tác dụng ngắn
(thiazide)
Nếu mục tiêu không đạt sau 1 tháng có thể tăng liều hoặc chuyển viên phối hợp
ba thuốc
2.2.3.5. Điều trị THA đối với các nhóm bệnh nhân THA đặc biệt

Bảng dưới đây tóm tắt về điều trị THA đối với các nhóm bệnh nhân THA đặc
biệt theo khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018 của hội tim mạch học
Việt Nam.

13


Bảng 1.5. Điều trị THA đối với các nhóm bệnh nhân THA đặc biệt
Đích HA

Loại bệnh nhân

Điều Trị

- HATT: 120 - < 130 mmHg;
THA với bệnh nhân

nếu BN > 65 tuổi: 130- < 140

mạch vành

mmHg.
- HATTr: 70 - < 80 mmHg

THA với đái
tháo đường

- Thuốc ƯCMC/ CTTA +
CB là chỉ định hàng đầu
- Thêm CKCa, Lợi tiểu và /

hoặc kháng aldosterone khi
cần để kiểm soát HA.

- HATT: 120 - ≤ 130 mmHg;

- ƯCMC, ATTA, CKCa, lợi

Nếu BN ≥ 65 tuổi: 130 - < 140

tiểu đều có thể được dùng và

mmHg

có hiệu quả cho BN đái tháo

- HATTr: 70 - < 80 mmHg

đường,

ưu

tiên

ƯCMC/

ATTA khi có đạm niệu

THA với suy tim

- HATT: < 130mmHg.


- THA suy tim EF giảm:

- HATTr: 70 - < 80 mmHg

Thuốc ƯCMC/ ATTA +
CKCa hoặc lợi tiểu.

- HATT: 130 - < 140mmHg

- Kết hợp 2 thuốc: ƯCMC/
ATTA + CKCa hoặc lợi tiểu
(hoặc lợi tiểu quai).
- Kết hợp 3 thuốc: ƯCMC/

THA với bệnh thận

ATTA + CKCa + lợi tiểu

mạn

(hoặc lợi tiểu quai).
- Kết hợp 4 thuốc: Thêm
spironolactone/lợi

tiểu

khác/chẹn alpha/chẹn beta.
1.3. Tuân thủ điều trị tăng huyết áp
1.3.1. Khái niệm tuân thủ sử dụng thuốc

Mặc dù hầu hết các nghiên cứu về tuân thủ điều trị tập trung đánh giá sự tuân
thủ dùng thuốc của bệnh nhân theo chỉ định trong đơn thuốc, nhưng khái niệm tuân thủ
điều trị cũng bao gồm các hành vi khác của người bệnh, để cải thiện tình hình bệnh tật,
như chủ động tìm kiếm các chăm sóc y tế, mua và uống thuốc theo đơn, tái khám đúng
lịch, chủng ngừa vacxin theo tư vấn của nhân viên y tế hay thay đổi các hành vi theo

14


hướng có lợi như khơng hút thuốc lá, quan hệ tình dục an tồn... [17]. Nội dung cuộc
họp của tổ chức Y tế thế giới tháng 6 năm 2001 đã nhấn mạnh sử chủ động của người
bệnh trong tuân thủ điều trị, được coi là “khởi đầu có lợi” cho cả q trình điều trị
bệnh mãn tính [17], [18]. Do đó khi nói về tuân thủ điều trị, thuật ngữ “phù hợp”
(concordance) được thay thế cho thuật ngữ “ưng thuận” (compliance), nhằm nhấn
mạnh vai trò trung tâm của người bệnh, coi bệnh nhân và nhân viên y tế đều có vai trị
quyết định đối với sự thành cơng trong tn thủ điều trị [17]. Xây dựng mối quan hệ
hài hòa, chặt chẽ giữa nhân viên y tế và người bệnh cũng được xem mấu chốt [17].
Từ quan điểm đó các chuyên gia của WHO dựa trên quan điểm của Haynes và
Rand, đã xây dựng khái niệm về tuân thủ điều trị (treatment adherence) là “mức độ
hành vi của bệnh nhân bao gồm sử dụng thuốc, thực hiện chế độ ăn và/hoặc thay đổi
lối sống dựa trên hướng dẫn của nhân viên y tế”. Theo đó, tuân thủ điều trị gồm 2
phần: tuân thủ sử dụng thuốc (medication adherence) và tuân thủ các biện pháp không
dùng thuốc của bệnh nhân. [17], [19], [22],
Quan điểm này nhấn mạnh rằng, tuân thủ điều trị cần có sự đồng ý của bệnh
nhân với các kiến nghị của nhân viên y tế. Bệnh nhân cần trao đổi để có được các
thơng tin cần thiết và phối hợp chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
Tuân thủ điều trị có ý nghĩa quan trọng trong điều trị các bệnh mạn tính, như
THA, giúp cải thiện các triệu chứng lâm sàng, nâng cao chất lượng quản lý cũng như
giảm tỷ lệ tử vong do bệnh mạn tính [20]. Ngược lại không tuân thủ điều trị làm tăng
tỷ lệ nhập viện, tăng tỷ lệ tàn tật và tử vong, tăng các chi phí bao gồm cả chi phí chăm

sóc y tế và chi phí xã hội [20]. Trong một nghiên cứu can thiệp với 400 bệnh nhân mắc
THA trên 5 năm là người nghèo sống ở thành thị, cho kết quả, các can thiệp dẫn tới cải
thiện tuân thủ điều trị giúp kiểm soát tốt huyết áp, giảm tới 53,2% tỷ lệ tử vong liên
qua đến THA [17]. Do vậy, nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị là vấn đề được ưu tiên
trong chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng giúp giảm bớt các gánh nặng về kinh
tế, các bệnh mắc kèm hay hậu quả của bệnh mạn tính [21].
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng
huyết áp.
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới chỉ ra rằng có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới tuân thủ điều trị nhưng có 5 yếu tố chính có thể ảnh hưởng tới tuân thủ sử
dụng thuốc bao gồm: yếu tố kinh tế - xã hội, mức độ phức tạp của phác đồ, yếu tố

15


thuộc về bệnh nhân, tình trạng bệnh lý và các yếu tố liên quan đến hệ thống chăm sóc
y tế (bảng 1.6).
Trong các nghiên cứu thực tế của các luận văn tại mỗi đơn vị bệnh viện việc
quản lý điều trị bệnh nhân tăng huyết áp khác nhau sẽ có các yếu tố ảnh hưởng khác
nhau đến tính tuân thủ sử dụng thuốc, của bệnh nhân.
Bảng 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng
huyết áp
Yếu tố

Ảnh hưởng tích cực

Ảnh hưởng tiêu cực
Tình trạng kinh tế - xã hội kém, mù
chữ, thất nghiệp, khả năng cung ứng


Kinh tế - xã hội

thuốc hạn chế, giá thành thuốc cao

Hệ thống chăm

Mối quan hệ tốt giữa bệnh

Kiến thức, đào tạo cho nhân viên y

nhân và nhân viên y tế

tế chưa tốt; quan hệ bệnh nhân –
nhân viên y tế chưa tốt; tư vấn chưa

sóc y tế

đầy đủ, thiếu kích lệ và khơng có
phản hồi từ bệnh nhân

Tình trạng

Hiểu biết và nhận thức về

bệnh

THA
Phác đồ 1 thuốc với chế độ Phác đồ phức tạp, thời gian điều trị

Phác đồ


liều đơn giản; giảm số lần dài, dung nạp thuốc kém, tác dụng
uống thuốc; ít thay đổi khơng mong muốn
thuốc.
Nhận thức về nguy cơ của Thiếu kiến thức, kĩ năng điều trị các

Bệnh nhân

bệnh; tham gia tích cực theo triệu chứng của bệnh; không nhận
dõi, điều trị

thức về chi phí – lợi ích điều trị;
khơng theo dõi bệnh

1.3.3. Các phương pháp đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc
Có một số phương pháp để đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân THA, mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Các phương pháp được áp dụng
hiện nay chia làm 2 loại: đánh giá trực tiếp và đánh giá gián tiếp.

16


Tuân thủ sử dụng thuốc là điều vô cùng quan trọng đối với các nhà nghiên cứu
và bác sĩ lâm sàng, dược sĩ lâm sàng, dược sĩ bệnh viện, là một thách thức lớn vì các
thơng số mơ tả tn thủ sử dụng thuốc phải được mô tả một cách kỹ lưỡng và thích
hợp cho từng tình huống cụ thể. Đã có nhiều phương pháp đánh giá được đưa ra, tuy
nhiên mỗi phương pháp cần được chứng minh là hợp lệ, đáng tin cậy và có độ nhạy
với sự thay đổi trong thực tế. Việc lựa chọn phương pháp cần dựa vào thuộc tính cá
nhân, mục tiêu cụ thể của đề tài hoặc tình huống lâm sàng. Hiện nay, khơng có
phương pháp nào được coi là “tiêu chuẩn vàng”, phối hợp các phương pháp đánh giá

khác nhau được khuyến cáo [15].
Theo WHO, các phương pháp đánh giá có thể chia thành 2 nhóm: đánh giá trực
tiếp và đánh giá gián tiếp.
1.3.3.1. Phương pháp đánh giá trực tiếp
Phương pháp đánh giá trực tiếp tuân thủ sử dụng thuốc bao gồm: định lượng
hàm lượng thuốc hoặc chất chuyển hóa của thuốc trong dịch sinh học như máu, nước
tiểu; định lượng chỉ dấu sinh học (biologicalmarker) trong máu hoặc quan sát trực tiếp
thói quen sử dụng thuốc của bệnh nhân.
Ưu điểm: được coi là phương pháp đánh giá chính xác nhất và có thể sử dụng
như một bằng chứng để chứng minh bệnh nhân có sử dụng thuốc hay khơng. Nồng độ
thuốc trong máu dưới ngưỡng điều trị cho thấy tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân
kém hoặc liều điều trị chưa được tối ưu [15]. [26].
Nhược điểm: chi phí cao, yêu cầu về trang thiết bị và người thực hiện trong
quá trình giám sát, xét nghiệm. Chỉ đưa ra câu trả lời bệnh nhân “có/khơng” về sử
dụng thuốc mà khơng đưa ra mo hình các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ sử dụng
thuốc, phương pháp có thể làm cho bệnh nhân thấy áp lực khó chịu. Trong nghiên
cứu của Modi và cộng sự (2012), tỷ lệ tuân thủ thuốc trước và sau kiểm tra có báo
trước là 88% và 86% nhưng tỷ lệ tuân thủ giảm xuống còn 67% chỉ sau 1 tháng [28].
1.3.3.2. Phương pháp đánh giá gián tiếp
Phương pháp giám sát điện tử (Electronic medicationmonitors)
Phương pháp này sử dụng các thiết bị giám sát điện tử được tích hợp ngay trên
bao bì thuốc và ghi nhận thời điểm bệnh nhân mở hộp thuốc. Nhờ vậy, chúng có thể
ghi lại việc sử dụng thuốc bệnh nhân, lưu trữ dữ liệu số và cập nhập tình hình sử dụng
thuốc bất cứ lúc nào.

17


×