Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật cho học sinh trường THPT Xuân Hòa – Tỉnh Vĩnh Phúc_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.39 KB, 62 trang )

tai lieu, document1 of 66.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA
----------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

TÊN SÁNG KIẾN:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC – KỸ THUẬT CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT
XUÂN HÒA - TỈNH VĨNH PHÚC

Tác giả sáng kiến: Phan Hồng Quân

Mã sáng kiến: 37.68.02

Vĩnh Phúc, năm 2020
luan van, khoa luan 1 of 66.

1


tai lieu, document2 of 66.

BÁO CÁO KẾT QUẢ

NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt động trí


tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một cách chính
xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết chưa đầy đủ,
tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc phương pháp.
Trong tiến trình đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục đào tạo hiện nay thì đổi mới giáo
dục phổ thơng đóng vai trị quan trọng và khơng thể thiếu của hoạt động NCKH, là
sân chơi bổ ích giúp các em áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống, học đi
đôi với hành; tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKH, tạo đà cho các
bậc học tiếp theo; tạo sự tự tin, tìm tịi và sáng tạo; rèn luyện cách làm việc tự lực,
làm việc nhóm, tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. Từ đó
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh ở một số mơn học có liên quan, phát
hiện các tài năng để bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Không những thế, NCKH trong
nhà trường là một trong những nội dung được đẩy mạnh, nhằm thực hiện mục tiêu
đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục. Để phát huy những lợi ích trên, hoạt động
NCKH phải được chú trọng ngay trong độ tuổi học trị, có như vậy mới có cơ sở xây
dựng và phát triển được đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Nhận thấy Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKH-KT) là một hoạt động trải
nghiệm bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động
sản xuất. Hoạt động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm
đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu
khoa học - kỹ thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm
chứng kết quả bằng thực nghiệm... Mặt khác qua việc định hướng, hướng dẫn cho
học sinh nghiên cứu, giáo viên được nâng cao năng lực của bản thân về những kiến
thức có liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học. Cuối cùng để có được sản
phẩm KHKT tốt thì cần phải có những giải pháp phù hợp. Chính vì thế tơi đã tiến
hành đề tài với mong muốn tìm ra những giải pháp cụ thể giúp nâng cao chất lượng
trong hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH-KT qua đó nhằm phát triển năng lực của
học sinh.
luan van, khoa luan 2 of 66.

2



tai lieu, document3 of 66.

Với ý nghĩa đó, tơi đã nghiên cứu và áp dụng sáng kiến “Một số giải pháp nâng

cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ thuật cho học sinh trường
THPT Xuân Hòa – Tỉnh Vĩnh Phúc ”
2. Tên sáng kiến kinh nghiệm:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học – kỹ
thuật cho học sinh trường THPT Xuân Hòa – Tỉnh Vĩnh Phúc
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Phan Hồng Quân.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Xuân Hòa, Phúc Yên, Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0977627788.
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phan Hồng Quân
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Phương pháp giảng dạy, tập trung vào việc đề ra một số giải pháp nâng cao
chất lượng nghiên cứu khoa học kỹ thuật tại trường THPT
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 9/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Nội dung của sáng kiến

luan van, khoa luan 3 of 66.

3


tai lieu, document4 of 66.


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Nghiên cứu khoa học kỹ thuật là một trong những hoạt động không thể thiếu
trong trường phổ thông, thể hiện nguyên lý học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền
với xã hội. Vì vậy, hoạt động này cần được các trường THPT quan tâm đẩy mạnh
hơn.
Thông qua phong trào nghiên cứu khoa học kỹ thuật, khuyến khích học sinh
vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của cuộc sống một
cách sáng tạo, qua đó giúp các em mở mang tầm nhìn, có cơ hội giao lưu với bạn bè
trong nước cũng như quốc tế. Hơn nữa, phong trào này cịn góp phần đổi mới hình
thức hoạt động dạy học, phương pháp đánh giá kết quả học tập, đẩy mạnh công tác
bồi dưỡng và phát triển giáo viên; đồng thời, phát triển năng lực tự học, sáng tạo của
học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đây là hoạt động khá mới mẻ trong
nhà trường, đòi hỏi mỗi giáo viên và cấp lãnh đạo các trường cần quan tâm chỉ đạo
một cách có hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng NCKH tại các trường phổ thông bằng việc tạo ra sân
chơi khoa học từ Cuộc thi, cần có những giải pháp đồng bộ hóa để hoạt động NCKH
thật sự đạt được kết quả.

luan van, khoa luan 4 of 66.

4


tai lieu, document5 of 66.

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật là gì ?

Thật ra, công việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật chỉ là những nghiên cứu, tìm tịi
nhằm phát hiện ra những cái mới, giải quyết những vấn đề mà thực tiễn và lý luận đặt
ra! Chẳng hạn như bạn nhìn thấy "nước máy bị nhiễm bẩn" tại TP Phúc Yên, bạn
muốn thực hiện một cơng trình NCKH để giảm thiểu tình trạng nước nhiễm bẩn tại
đơ thị này... đó chính là NCKH. NCKH là một cơng việc phức tạp, địi hỏi bạn phải
có tư duy và chịu khó.
2. Nghiên cứu khoa học, được và mất gì?
Những năm gần đây cơng việc NCKH - KT là một hoạt động thường xuyên của
học sinh và giáo viên trong các trường trung học cơ sở và THPT. Ở Việt Nam chúng
ta, thuật ngữ NCKH khơng chỉ cịn "lạ lẫm" với đa số học sinh mà kể cả đa số sinh
viên ở các trường Đại học.
Nghiên cứu khoa học sẽ mang lại cho bạn rất nhiều thứ! Bạn sẽ chủ động hơn
trong học tập, những phương pháp học tập và tư duy mới sẽ hình thành! Cách thức
phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, bạn sẽ giỏi hơn trong giao tiếp, trong cách làm
việc nhóm (teams word).... bạn cũng sẽ có đựoc niềm vui từ sự thành công, sự tôn
trọng, yêu quý từ mọi người xung quanh bạn! Đặc biệt đây là giai đoạn tiền đề tạo
điều kiện cho bạn làm tốt luận văn tốt nghiệp sau này! Hơn nữa, bạn sẽ có những
khoản tiền thưởng (thường thì rất ít), bạn cịn đựoc cộng điểm, và được các nhà tuyển
dụng ưu tiên trong q trình phỏng vấn!
Tuy nhiên, để thành cơng trong NCKH bạn cũng phải mất đi nhiều thứ. Thời
gian, tiền bạc và cơng sức! Thời gian để tìm tịi, đọc tài liệu, đi thực tế, khảo sát, viết
báo cáo... Tiền để photo tài liệu, in ấn, và các chi phí khác! Công sức là rất lớn, bạn
sẽ phải nỗ lực tư duy trong một thời gian dài.
3.

Các bước để thực hiện một cơng trình nghiên cứu khoa học

Nếu thực sự bạn có niềm đam mê NCKH – KT, bạn đừng ngần ngại mà hãy bắt tay
ngay để thực hiện một công trình khoa học về bất cứ một vấn đề nào đó mà bạn
thích! Nếu bạn chưa biết bắt đầu từ đâu, xin hãy làm theo 5 bước sau đây:

luan van, khoa luan 5 of 66.

5


tai lieu, document6 of 66.

a. Tìm ý tưởng

Bạn có thể tìm ý tưởng từ việc đọc sách, báo, Internet, nghe đài.. hoặc qua quan
sát thực tế. Khi bạn phát hiện ra vấn đề, hẫy chọn cho mình một hướng nghiên cứu
phù hợp.
b. Xác định hướng nghiên cứu
Khi bạn đã tìm ra ý tưởng hãy tìm đọc nhiều tài liệu về vấn đề đó. Chẳng hạn
như về "thực trạng vi phạm pháp luật của trẻ em vị thành niên trên địa bàn TP. Vĩnh
Yên", bạn hãy tìm đọc tất cả các laọi sách báo viết về chủ đề này.
c. Chọn tên đề tài
Sau khi đã có trong tay nhiều tài liệu bạn hãy đặt cho mình tên của đề tài! Lưu ý,
tên đề tài phải ngắn gọn và phải thể hiện được vấn đề bạn đang định nghiên cứu. tên
đề tài phải thể hiện đầy đủ đối tượng, phạm vi, chủ thể, khách thể, thời gian, không
gian nghiên cứu.
d.Lập đề cương
Bạn hãy thể hiện ý tưởng của mình thành một đè cương sơ khởi bao gồm những nội
dung sau đây:
+ Đặt vấn đề
+Mục đích nghiên cứu
+Phạm vi nghiên cứu (Phạm vi về không gian, thời gian, đối tượng nghiên cứu)
+Phương pháp nghiên cứu
+Câu hỏi nghiên cứu
+Các giả thuyết

+Kết cấu đề tài
+Nguồn số liệu, tài liệu tham khảo
e.Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn
Sau khi đã lập được đề cương sơ khởi học sinh chủ động tìm gặp giáo viên hướng
dẫn để thầy cô định hướng các bước làm tiếp theo…

luan van, khoa luan 6 of 66.

6


tai lieu, document7 of 66.

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Mục tiêu của đề tài
Nhận thấy Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKH-KT) là một hoạt động trải
nghiệm bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động
sản xuất. Hoạt động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm
đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu
khoa học - kỹ thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm
chứng kết quả bằng thực nghiệm... Mặt khác qua việc định hướng, hướng dẫn cho
học sinh nghiên cứu, giáo viên được nâng cao năng lực của bản thân về những kiến
thức có liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học. Cuối cùng để có được sản
phẩm KHKT tốt thì cần phải có những giải pháp phù hợp. Chính vì thế tơi đã tiến
hành đề tài với mong muốn tìm ra những giải pháp cụ thể giúp nâng cao chất lượng
trong hoạt động hướng dẫn học sinh NCKH-KT qua đó nhằm phát triển năng lực của
học sinh.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Dựa vào mục đích của đề tài, hai câu hỏi nghiên cứu đã được đưa ra:

-“Làm thế nào để phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trường THPT Xuân
Hòa một cách có hiệu quả nhất thay vì hoạt động tiếp thu một cách thụ động thì cho
học sinh tự trải nghiệm sáng tạo”
- “Để nâng cao chất lượng hoạt động NCKH-KT tại trường THPT Xn Hịa thì cần
có những giải pháp cụ thể nào?”
3. Phương pháp nghiên cứu:
a, Đối tượng nghiên cứu: là học sinh khối 10 và khối 11 của trường THPT Xuân Hòa,
bao gồm những em ở cả các lớp đầu cao cũng như thấp, học lực bộ môn giỏi, khá,
trung bình và yếu, dựa vào kết quả bài kiểm tra bộ môn ở trường.
b, Các bước tiến hành:
- Đưa ra các câu hỏi điều tra để thu thập thơng tin. Một số thơng tin khác có được từ
việc quan sát, dự giờ, phỏng vấn học sinh.

luan van, khoa luan 7 of 66.

7


tai lieu, document8 of 66.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ
1. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.
1.1. Nhận thức về hoạt động NCKH.
1.1.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động NCKH trong giáo viên và học
sinh.
Trong công tác quản lý, việc giáo viên và học sinh ý thức đúng được tầm quan
trọng của NCKH trong nhà trường trung học có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức,
thực hiện hiệu quả nhiệm vụ NCKH trong trường trung học.
Hiện nay vẫn còn tồn tại hai quan điểm cho rằng hoạt động NCKH của học
sinh chỉ là hoạt động bổ trợ và được xem như là hoạt động phong trào; quan điểm

khác lại cho rằng hoạt động NCKH có vị trí quan trọng, liên quan tới việc nâng cao
chất lượng học tập và vận dụng kiến thức của học sinh đồng thời góp phần đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Tìm hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh trường THPT Xuân Hòa về vai
trò của hoạt động NCKH của học sinh cho kết quả như trong bảng 1:
Bảng 1: Mức độ cần thiết của hoạt động NCKH đối với học sinh
Giáo viên

Học sinh

Mức độ cần thiết
SL

%

SL

%

Rất cần thiết

6

9,09

42

17,14

Cần thiết


30

45,45

161

65,71

Có thì tốt

18

27,27

35

14,29

Khơng cần thiết

12

18,18

7

2,86

Tỉ lệ phần trăm được thể hiện ở biểu đồ 1:


luan van, khoa luan 8 of 66.

8


tai lieu, document9 of 66.

Biểu đồ 1: Đánh giá mức độ cần thiết của NCKH đối với học sinh
Số liệu khảo sát cho thấy tỉ lệ giáo viên và học sinh đánh giá ở mức độ “Rất
cần thiết” khá thấp; một tỉ lệ khá cao ở giáo viên (45,45%) và học sinh (17,15%) chưa
coi hoạt động NCKH của học sinh là một hoạt động cần thiết trong nhà trường. Khó
khăn hơn nữa khi chính đội ngũ giáo viên lại đánh giá sự cần thiết của hoạt động
NCKH thấp hơn so với học sinh đánh giá.
1.1.2. Nhận thức ý nghĩa của hoạt động NCKH trong giáo viên và học sinh.
Các ý nghĩa của hoạt động NCKH được xem xét và đánh giá bởi giáo viên và
học sinh bao gồm:
1) Tiếp thu được kiến thức môn học thuộc lĩnh vực tham gia nghiên cứu khoa học
2) Tiếp thu được phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu bài bản khoa học
3) Nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu
4) Nâng cao kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm
5) Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT và ngoại ngữ
6) Nâng cao khả năng viết báo cáo khoa học
7) Có thêm các mối quan hệ với các bạn bè, thầy cô giáo, các cơ sở trung tâm
nghiên cứu…
Kết quả đánh giá được thống kê trong bảng 2:

luan van, khoa luan 9 of 66.

9



tai lieu, document10 of 66.

Bảng 2: Đánh giá về ý nghĩa của hoạt động NCKH
Mức tác động
Ý nghĩa

Mức 1
SL

%

Mức 2
SL

%

Mức 3
SL

%

Mức 4
SL

%

Mức 5
SL


Mức độ Thứ bậc

%

1)

24 7,72 12 3,86 36 11,58 78 25,08 161 51,77

4,09

1

2)

33 10,61 69 22,19 66 21,22 76 24,44 67 21,54

3,24

4

3)

75 24,12 73 23,47 54 17,36 45 14,47 64 20,58

2,84

5

4)


34 10,93 65 20,90 45 14,47 78 25,08 89 28,62

3,40

3

5)

75 24,12 86 27,65 71 22,83 44 14,15 35 11,25

2,61

6

6)

14 4,50 45 14,47 68 21,86 29 9,32 155 49,84

3,86

2

7)

131 42,12 86 27,65 46 14,79 15 4,82 33 10,61

2,14

7


Như vậy đánh giá về ý nghĩa của hoạt động NCKH tập trung chủ yếu vào các ý
nghĩa thứ 1), 2), 4), 6) đều là các vấn đề có liên quan trực tiếp tới việc hoc tập của
học sinh như kiến thức, phương pháp và các nội dung thuộc về kĩ năng sống - điểm
yếu của các em học sinh. Các ý nghĩa không được đánh giá cao là các ý nghĩa thứ 3),
5) và 7) liên quan tới vấn đề tự học, các mối quan hệ và sử dụng ngoại ngữ tin học
(chỉ trên mức trung bình, từ 2,14 – 2,84). Như vậy đánh giá về tầm quan trọng của
hoạt động NCKH vẫn cịn có nhiều ý kiến coi nhẹ các vai trò nâng cao năng lực tự
học, hiểu biết thêm ngoại ngữ, tin học và có thêm các mối quan hệ; đồng thời chỉ
đánh giá cao các vai trị có tác động trực tiếp tới kết quả học tập. Điều này cho thấy
sự nhìn nhận chưa đầy đủ về vai trò của NCKH bắt nguồn từ một tư duy đơn giản là
học tập để lấy kiến thức và đạt điểm số trong nhà trường chứ chưa chú ý tới việc phát
triển năng lực tồn diện của học sinh.
Tình hình nắm bắt thông tin về hoạt động NCKH của học sinh trường THPT
Xuân Hòa được thể hiện ở bảng 3:
luan van, khoa luan 10 of 66.

10


tai lieu, document11 of 66.

Bảng 3: Mức độ nắm bắt thông tin về hoạt động NCKH của học sinh
Mức độ

HS tự đánh giá

Giáo viên đánh giá

Số lượng


Tỉ lệ %

Số lượng

Tỉ lệ %

Rất rõ ràng

54

22,0

6

9,1

Có biết

157

64,1

36

54,5

Biết rất ít

29


11,8

23

34,8

Khơng biết

5

2,0

1

1,5

Như vậy có một sự chênh lệch nhất định giữa đánh giá của giáo viên và đánh
giá của học sinh, đó là giáo viên đánh giá học sinh chủ yếu ở mức “có biết” và “biết
rất ít”, trong khi đó học sinh lại tự đánh giá ở mức “có biết” và “biết rất rõ ràng”. Tuy
nhiên nếu nhìn tổng thể thì vẫn có thể đánh giá cịn một tỉ lệ khơng nhỏ học sinh mới
chỉ nắm bắt thông tin ở mức “biết rất ít” và “không biết” về hoạt động NCKH của
học sinh ở trường. Số liệu cho thấy có sai khác trong đánh giá của giáo viên đối với
học sinh, trong vấn đề nắm bắt thơng tin về NCKH thì có thực tế đang xảy ra là giáo
viên cho rằng học sinh chỉ biết rất ít hoặc có biết nhưng học sinh lại biết nhiều hơn
thế. Như vậy trong công tác tuyên truyền và phổ biến chưa tập trung vào đội ngũ giáo
viên - lực lượng tuyên truyền viên rất hiệu quả trong nhà trường và cũng là lực lượng
chính để hướng dẫn học sinh tham gia NCKH.
Trong thực tế các nguồn cung cấp thông tin tới học sinh về học sinh NCKH
chủ yếu là thông qua giáo viên chủ nhiệm, bảng thông báo của trường và trong tiết

chào cờ đầu tuần. Các nguồn thông tin chưa hiệu quả là thông tin của Đoàn thanh
niên và do giáo viên trực tiếp hướng dẫn học sinh NCKH phổ biến.. Các số liệu cho
thấy thực tế đang diễn ra ở các trường THPT Xuân Hịa đó là nguồn cung cấp thơng
tin về hoạt động NCKH của học sinh thì khá nhiều nhưng những nguồn cung cấp có
giá trị và hiệu quả, đến được đơng đảo học sinh lại không nhiều. Các nguồn thông tin
được đánh giá có hiệu quả tới đa số học sinh về thực chất là những nguồn thông tin
một chiều, nếu học sinh khơng hiểu rõ hoặc muốn tìm hiểu thêm thì các nguồn này
khơng đáp ứng được. Trong khi đó nguồn thông tin từ giáo viên trực tiếp hướng dẫn
luan van, khoa luan 11 of 66.

11


tai lieu, document12 of 66.

chưa được quan tâm chú ý mặc dù đây là nơi cung cấp thông tin cụ thể nhất để học
sinh có thể tiến hành ngay hoạt động NCKH được. Từ thực tế này đòi hỏi cần nhìn
nhận đúng vai trị của các nguồn thơng tin và sử dụng hợp lí.
* Mức độ tham gia vào quy trình NCKH của học sinh
Số liệu khảo sát thực tế cho thấy tỉ lệ học sinh đã từng tham gia hoạt động
NCKH trong nhà trường cịn rất thấp, chỉ có 7 học sinh trong số 245 học sinh tham
gia khảo sát (chiếm 2,86%) trả lời là đã từng tham gia.
Tuy nhiên khi được hỏi cụ thể về các bước trong quy trình NCKH thì học sinh
lại sẵn sàng lựa chọn các nhiệm vụ phù hợp để tự mình thực hiện hoặc thực hiện dưới
sự hỗ trợ của giáo viên. Số liệu khảo sát được nêu trong bảng 2.2 (dưới đây), cho thấy
học sinh hăng hái và sẵn sàng chủ động tham gia với các hoạt động như viết báo cáo,
tìm kiếm tài liệu thơng tin và tham gia hồn thành sản phẩm NCKH. Các hoạt động
mà học sinh thấy khó khăn khi tham gia là chuẩn bị vật liệu chế tạo sản phẩm, lập kế
hoạch cho dự án, điều tra thực trạng..Tuy vậy có thể thấy học sinh dù tham gia được
nhiều hay ít vào quy trình NCKH thì vẫn thể hiện các em muốn tham gia nhưng với tỉ

lệ quá ít ỏi trong thực tế là 2,86% học sinh đã từng tham gia chứng tỏ cịn rất nhiều
khó khăn ngăn trở học sinh tham gia vào hoạt động NCKH của học sinh.
Bảng 4: Mức độ tham gia của HS trong các bước của quy trình NCKH
Khơng
tham gia
SL
%

Tham gia
cùng GV
SL
%

HS tự mình
thực hiện
SL
%

Suy nghĩ và tìm kiếm ý tưởng
NCKH

21

8,57

152

62,04

72


29,39

Lập kế hoạch cho dự án NCKH

20

8,16

192

78,37

33

13,47

64

26,12

40

16,33

141

57,55

34


13,88

141

57,55

70

2 ,57

Chuẩn bị vật liệu để chế tạo sản
phẩm nghiên cứu

73

29,80

117

47,76

55

22,45

Hoàn thành sản phẩm nghiên cứu

37


15,10

105

42,86

103

42,04

Viết báo cáo

14

,71

69

28,16

162

66,12

Nội dung

Tìm kiếm tài liệu, thơng tin để
nghiên cứu
Điều tra thực trạng của vấn đề
ng iên cứu


luan van, khoa luan 12 of 66.

12


tai lieu, document13 of 66.

Theo như kết quả điều tra đánh giá, đa phần học sinh trường THPT Xuân Hòa

đều nhận thức được vai trò của việc nghiên cứu KHKT.
Hầu hết các em cho rằng việc nghiên cứu KHKT không chỉ có ý nghĩa tạo sân
chơi bổ ích, mà cịn khơi dậy sự đam mê sáng tạo cho các em ngay từ lứa tuổi học
trò. Nếu các em HS được quan tâm tạo điều kiện động viên khuyến khích cùng với
sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo thì những ý tưởng sáng tạo của
các em sẽ trở thành những sản phẩm hữu ích phục vụ cuộc sống. Qua đó rèn luyện
cho các em thói quen tự đọc tự học tự nghiên cứu.
2. Những vấn đề phổ biến học sinh gặp phải trong việc nghiên cứu KHKT
Các khó khăn đối với học sinh khi tham gia hoạt động NCKH ở các trường THPT
trên địa bàn Phúc Yên bao gồm 14 nguyên nhân sau:
1)

Không biết được các thông tin để tham gia

2)

Thiếu động cơ học tập nghiên cứu

3)


Thiếu thời gian để thực hiện nghiên cứu khoa học

4)

Không biết hoặc không thực hiện theo được phương pháp nghiên cứu

khoa học
5)

Thiếu các điều kiện để nghiên cứu như khó tiếp cận thư viện, phịng thí

nghiệm, tài liệu, thơng tin...
6)

Ngại gặp gỡ trao đổi với giáo viên hướng dẫn

7)

Giáo viên hướng dẫn không rõ ràng

8)

Các giáo viên khác không ủng hộ học sinh sử dụng quá nhiều thời gian

vào hoạt động nghiên cứu khoa học
9)

Trình độ ngoại ngữ, tin học hạn chế

10) Bạn cùng nhóm nghiên cứu khơng hợp

11) Đã tham gia quá nhiều hoạt động của nhà trường
12) Không được ưu tiên khuyến khích như khi tham gia các hoạt động khác
trong trường
13) Gia đình chỉ muốn học sinh tập trung vào học tập các mơn học trong
chương trình
14) Cho rằng hoạt động NCKH không cần thiết với học sinh
luan van, khoa luan 13 of 66.

13


tai lieu, document14 of 66.

Khi điều tra về mức độ gây khó khăn của các nguyên nhân (các mức độ từ 1

đến 5: trong đó mức độ 1 là ảnh hưởng ít nhất và mức độ 5 là ảnh hưởng nhiều nhất
tương ứng với thang điểm từ 1 đến 5). Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 5.
Bảng 5: Nguyên nhân gây khó khăn tới hoạt động NCKH của học sinh
Nguyên
nhân
1)
2)
3)
4)
5)
6)
7)
8)
9)
10)

11)
12)
13)
14)

Mức ảnh hưởng của các nguyên nhân
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Mức 5
SL
% SL % SL % SL % SL %
154 62,86 23 9,39 43 17,55 20 8,16 5 2,04
9
3,67 16 6,53 48 19,59 77 31,43 95 38,78
12 4,90 19 7,76 56 22,86 78 31,84 80 32,65
12 4,90 21 8,57 78 31,84 56 22,86 78 31,84
88 35,92 78 31,84 34 13,88 26 10,61 19 7,76
128 52,24 12 4,90 34 13,88 56 22,86 15 6,12
111 45,31 29 11,84 37 15,10 55 22,45 13 5,31
135 55,10 53 21,63 41 16,73 10 4,08 6 2,45
120 48,98 69 28,16 49 20,00 6 2,45 1 0,41
56 22,86 89 36,33 49 20,00 36 14,69 15 6,12
15 6,12 49 20,00 43 17,55 67 27,35 71 28,98
98 40,00 76 31,02 56 22,86 11 4,49 4 1,63
129 52,65 34 13,88 67 27,35 12 4,90 3 1,22
14 5,71 20 8,16 24 9,80 98 40,0 89 36,33

Mức Thứ

độ bậc
1,77
3,95
3,80
3,68
2,22
2,26
2,31
1,77
1,77
2,45
3,53
1,97
1,88
3,93

Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân được mô tả trên biểu đồ 2:
Biểu đồ 2: Các nguyên nhân gây khó khăn đối với việc tham gia NCKH của HS

luan van, khoa luan 14 of 66.

14

13
1
3
4
9
8
7

12
14
6
5
10
11
2


tai lieu, document15 of 66.

Xem xét các nguyên nhân có ảnh hưởng đến việc tham gia hoạt động NCKH

của học sinh có thể thấy các yếu tố tác động từ giáo viên và cơ sở vật chất thiết bị
không phải là yếu tố trở ngại lớn. Các khó khăn được học sinh coi là tác động nhiều
đều đến từ việc nhận thức tầm quan trọng và động cơ học tập, ngồi ra cịn do các em
thiếu thời gian (nhóm ngun nhân 2), 3), 4), 11), 14) có mức độ khá từ 3,53-3,95)...
Các nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng thấp (mức dưới trung bình từ 1,77-2,45) là
nhóm các ngun nhân đến từ các yếu tố cá nhân nhỏ lẻ, không đặc trưng như thiếu
thơng tin, gia đình hoặc giáo viên khác cản trở... Như vậy các nguyên nhân gây khó
khăn lớn với học sinh trong thực tế đang là khó khăn với hầu hết học sinh chứ không
chỉ tác động tới một bộ phận. Từ thực trạng này có thể thấy những nguyên nhân cản
trở học sinh tham gia hoạt động NCKH có tác động lớn tới đa số học sinh, từ đó vấn
đề đặt ra cho cơng tác quản lý là muốn tăng cường sự tham gia của học sinh vào hoạt
động NCKH thì cần tăng cường tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của học
sinh và tác động tạo điều kiện để thay đổi khung thời gian, lịch hoạt động của học
sinh.
3. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của học sinh
Trong công tác quản lý NCKH của học sinh, việc lập kế hoạch là bước khởi
đầu quan trọng, định hướng cho toàn bộ các hoạt động tiếp theo. Tại trường THPT

Xuân Hòa việc lập kế hoạch cho hoạt động NCKH của học sinh đã được xây dựng
ngay từ đầu năm học, trong đó có phân tích rõ thuận lợi, khó khăn, đưa ra đầy đủ mục
đích, yêu cầu cần thực hiện; trong kế hoạch tổ chức thực hiện đã có phân cơng nhiệm
vụ cụ thể cho từng bộ phận và cá nhân với các mốc thời gian rõ ràng. Tuy nhiên khi
phỏng vấn các giáo viên thì vẫn có những ý kiến về cơng tác lập kế hoạch cịn nhiều
hạn chế và bất cập. Kết quả điều tra về công tác xây dựng kế hoạch thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 6: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của học sinh
SL

Tỉ lệ %

Nằm trong kế hoạch nhiệm vụ năm học của nhà trường

12

85,71

Do phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn lập kế hoạch và triển

9

64,29

Hình thức xây dựng kế hoạch

luan van, khoa luan 15 of 66.

15



tai lieu, document16 of 66.

khai tới các tổ chun mơn
Có kế hoạch từ đầu năm với nhân sự, nguồn lực và các mốc thời

6

42,86

Lập kế hoạch ngắn hạn để có sản phẩm NCKH tham gia dự thi

10

71,43

Khơng có kế hoạch cụ thể

3

21,43

gian cụ thể

Qua bảng số liệu có thể thấy nhà trường đã quan tâm chú ý tới hoạt động
NCKH của học sinh và đa phần đều có nhắc tới trong kế hoạch nhiệm vụ chung của
năm học (85,71%). Tuy nhiên tỉ lệ xây dựng kế hoạch dài hạn chưa nhiều mà chủ yếu
là kế hoạch ngắn hạn (71,43%) tức là hoạt động NCKH chỉ được triển khai trong một
thời gian nhất định, có thể hiểu là thời gian khi Sở Giáo dục và Đào tạo phát động
cuộc thi nghiên cứu KHKT.

4. Thực trạng tổ chức hoạt động NCKH của học sinh
Trường THPT Xuân Hòa thực hiện việc tổ chức hoạt động NCKH của học sinh
một cách bài bản. Ban chỉ đạo hoạt động này bao gồm ban giám hiệu, các tổ trưởng
chuyên môn và một số giáo viên nhiệt tình, say mê với cơng tác hướng dẫn học sinh
NCKH. Trong đó ban giám hiệu có nhiệm vụ chỉ đạo chung, tuyên truyền phổ biến
nội dung, ý nghĩa, kế hoạch của hoạt động NCKH; các tổ trưởng chuyên môn phụ
trách hướng dẫn (hoặc giao cho tổ viên) hướng dẫn các dự án NCKH liên quan đến
chun mơn của tổ; nhóm giáo viên có năng lực NCKH được phân cơng nhiệm vụ
hướng dẫn các giáo viên khác và học sinh lựa chọn ý tưởng, thực hiện dự án theo
đúng quy trình, hoàn thiện hồ sơ, báo cáo.

Như vậy với cách tổ chức thực hiện như

hiện nay thì có rất nhiều người tham gia nhưng thực chất hiệu quả lại không cao. Có
thể thấy trong cơng tác tổ chức vừa thừa lại vừa thiếu, thừa ở người chỉ đạo và thiếu ở
người thực hiện, phối hợp; nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chưa được
chú ý, các bộ phận liên quan khác như kế toán, thư viện, thiết bị thí nghiệm...khơng
được phân cơng nhiệm vụ cụ thể.
Điều bất cập lớn nhất ở trong việc tổ chức hoạt động NCKH hiện nay là không
chú ý tới lực lượng học sinh – đối tượng quyết định sự thành công và hiệu quả của
hoạt động NCKH. Trong số liệu khảo sát về sự nắm bắt thơng tin của học sinh thì vai
luan van, khoa luan 16 of 66.

16


tai lieu, document17 of 66.

trò các câu lạc bộ khoa học là 0%. Nói cách khác trong cơng tác tổ chức việc thành
lập được một đội giáo viên hướng dẫn và nhóm học sinh (câu lạc bộ NCKH) để thực

hiện nhiệm vụ NCKH có nền nếp, có sự hỗ trợ hiệu quả của các bộ phận liên quan thì
hiện nay vẫn chưa thực hiện được.
5. Thực trạng việc chỉ đạo triển khai hoạt động NCKH của học sinh
Để chỉ đạo và triển khai hoạt động NCKH của học sinh trường THPT Xuân
Hòa đều căn cứ theo các văn về việc hướng dẫn tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành
cho học sinh trung học.
Điều bất cập trong việc chỉ đạo triển khai hoạt động NCKH của học sinh trong
thời gian qua đó là tính phong trào trong chỉ đạo. Sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo
phát động cuộc thi cấp quốc gia và tiếp đó là Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh phát
động cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật cấp tỉnh thì các trường mới có kế hoạch
tổ chức thi khoa học kĩ thuật cấp trường. Như vậy kế hoạch tổ chức hoạt động NCKH
của học sinh đã có từ đầu năm học nhưng chỉ khi có cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ
thuật thì mới tập trung chỉ đạo thực hiện, tính chất ngắn hạn trong chỉ đạo này làm
ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động NCKH đồng thời làm cho các kết
quả thành tích, kinh nghiệm đã có khơng được kế thừa, phát triển giữa các lứa học
sinh và trong đội giáo viên hướng dẫn.
6. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH
Việc kiểm tra đánh giá trong bất cứ hoạt động nào đều rất cần thiết, nó giúp
cho cơng việc triển khai đúng với kế hoạch đã đề ra, người quản lý nắm bắt được tình
hình thực hiện và người trực tiếp thực hiện công việc có cơ hội được tư vấn thúc đẩy,
khắc phục những hạn chế của mình do những người có vị trí và kinh nghiệm cao hơn
giúp đỡ.
Ngay trong phần thực trạng của việc lập kế hoạch đã có nhắc tới một bất cập là
kế hoạch tổ chức hoạt động NCKH của học sinh khơng có nội dung kiểm tra đánh
giá, nghĩa là công tác này không được chuẩn bị cụ thể từ đầu, chính vì vậy việc kiểm
tra đánh giá khơng được coi trọng đúng mức. Ngay khi kết thúc cuộc thi nghiên cứu
khoa học kĩ thuật thì hoạt động NCKH của học sinh trong năm học đó khơng hề được
nhắc tới nữa.

luan van, khoa luan 17 of 66.


17


tai lieu, document18 of 66.

7. Thực trạng giáo viên và hoạt động NCKH của học sinh
7.1. Cơ cấu và trình độ đào tạo của giáo viên trường THPT Xuân Hòa
Theo thống kê về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giáo viên cho ta thấy lực lượng
giáo viên của các trường THPT Xuân Hòa còn trẻ. Đội ngũ giáo viên có tuổi đời dưới
40 tuổi chiếm gần 65%. Trong cơ cấu giáo viên đội ngũ giáo viên trẻ là lực lượng có
nhiệt huyết, đam mê và hăng hái trong việc NCKH, nắm trong tay công cụ CNTT và
ngoại ngữ do đó rất thuận lợi trong vai trị làm giáo viên hướng dẫn học sinh NCKH.
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên trẻ cũng gặp khơng ít khó khăn: kinh nghiệm hướng dẫn
học sinh còn hạn chế, bản thân chưa được tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về
NCKH.
Theo thống kê về trình độ chun mơn của đội ngũ giáo viên có thể nhận xét như
sau: Đội ngũ giáo viên 100% đều đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định của Luật giáo
dục tức là có trình độ đại học. Trong đó, số giáo viên có trình độ trên chuẩn ở (gần 43%);
đây là một thuận lợi lớn trong công tác NCKH.
7.2. Năng lực NCKH của giáo viên
Phần lớn giáo viên vẫn cho rằng nhiệm vụ chính của giáo viên là dạy học, do
đó nếu chưa dạy tốt thì chưa thể tham gia NCKH được, thậm chí cịn coi NCKH là
thủ tục hành chính nếu cần mới phải thực hiện. Các đề tài NCKH chiếm số lượng rất
khiêm tốn. Đối với hình thức NCKH ở mức đơn giản hơn là đề tài sáng kiến kinh
nghiệm cũng chỉ tập trung vào những cá nhân đăng kí danh hiệu Chiến sĩ thi đua hoặc
giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi vòng tỉnh vì 2 đối tượng này bắt buộc phải
có sáng kiến kinh nghiệm được công nhận. Các giáo viên khác nếu không thuộc 2
diện trên đều không thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài NCKH thể
hiện được thành báo cáo.

Phân tích sâu hơn thì thấy những giáo viên là người đã từng tham gia
hướng dẫn học sinh NCKH đều có trả lời đã tự bồi dưỡng các kiến thức về
NCKH (60%) và hướng dẫn học sinh NCKH (40%) để đảm đương nhiệm vụ
được giao. Như vậy do nhu cầu của công việc nên các giáo viên đã tự chủ động
bồi dưỡng bản thân bằng hình thức tự học, tự bồi dưỡng. Điều này chứng tỏ một
nhu cầu rất lớn trong đội ngũ giáo viên là nhu cầu về kiến thức NCKH và hướng

luan van, khoa luan 18 of 66.

18


tai lieu, document19 of 66.

dẫn học sinh NCKH nhưng hiện nay mới chỉ được đáp ứng cho đối tượng cán bộ
quản lý là chủ yếu.
Như vậy có thể đánh giá giáo viên trường THPT Xn Hịa có quan tâm tới
sáng tạo, nghiên cứu cải tiến đối với những vấn đề liên quan trực tiếp tới công tác
giảng dạy. Tuy nhiên việc bồi dưỡng năng lực NCKH và hướng dẫn học sinh NCKH
lại chưa được quan tâm nên dẫn tới bất cập trong thực tiễn là người hướng dẫn trực
tiếp chưa được bồi dưỡng năng lực NCKH nhưng lại phải đảm đương nhiệm vụ
hướng dẫn học sinh NCKH.
7.3. Khó khăn của giáo viên khi hướng dẫn học sinh NCKH
Các nguyên nhân gây khó khăn đối với giáo viên khi làm cơng tác hướng dẫn
học sinh NCKH gồm có:
1) Năng lực nghiên cứu khoa học hạn chế
2) Khơng có kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học
3) Kế hoạch triển khai không rõ ràng
4) Không được phân công nhiệm vụ cụ thể, làm theo ý thích riêng
5) Sự chỉ đạo của cấp trên khơng rõ ràng

6) Khơng có kiểm tra, đánh giá, phê bình hoặc khen thưởng
7) Quá bận rộn với các cơng việc khác của nhà trường
8) Khơng có chế độ hoặc có nhưng chỉ mang tính chất động viên
9) Thiếu kinh phí
10) Sự phối hợp của các bộ phận khác (thư viện, thiết bị, GVCN…) không
tốt
11) Do đánh giá hoạt động NCKH của học sinh là không thực sự cần thiết
nên không quan tâm.
Trong 11 nguyên nhân kể trên, có nguyên nhân ảnh hưởng mạnh gây khó khăn
rất lớn cho giáo viên, có nguyên nhân chỉ ảnh hưởng một phần nhưng cũng làm trở
ngại cho cơng việc.
Nhóm ngun nhân tác động lớn nhất đến giáo viên là do thiếu các nguồn lực
kinh tế và sự bận rộn trong cơng việc chun mơn (ngun nhân 7), 8), 9)
Nhóm ngun nhân thứ hai chính là khó khăn do năng lực của giáo viên
hướng dẫn (nguyên nhân 1), 2). Điều này là một bất cập lớn khi mà giáo viên

luan van, khoa luan 19 of 66.

19


tai lieu, document20 of 66.

trực tiếp hướng dẫn đã chịu nhiều thiệt thịi về thời gian, cơng sức, kinh tế nhưng
lại phải tự mày mò, tự bồi dưỡng những kiến thức nằm ngồi chun mơn được
đào tạo để phục vụ cho nhiệm vụ hướng dẫn học sinh NCKH.
Nhóm các nguyên nhân có tác động ít nhất thuộc về ngun nhân 3), 5), 6)
là các nguyên nhân thuộc về các chức năn quản lí như lập kế hoạch khơng rõ
ràng, chỉ đạo khơng cụ thể hoặc khơng có kiểm tra đánh giá. Điều này chứng tỏ
giáo viên nhận được sự quan tâm và chỉ đạo khá cụ thể từ cán bộ quản lí, tuy

nhiên kết quả này khơng có nghĩa là công tác quản lý đã tốt mà chỉ khẳng định là
cịn có nhiều khó khăn lớn hơn cản trở giáo viên tham gia hướng dẫn học sinh
NCKH, nghĩa là công tác quản lý còn cần phải làm tốt hơn nữa để tháo gỡ những
khó khăn đang là ngun nhân chính cản trở giáo viên tham gia hướng dẫn học
sinh NCKH.

luan van, khoa luan 20 of 66.

20


tai lieu, document21 of 66.

CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động NCKH của học sinh
1.1. Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường nhận thức đầy đủ từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm, quyết tâm
của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đối với hoạt động NCKH của học sinh
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường.
1.2. Nội dung của biện pháp
Nghiên cứu, tìm hiểu quy chế, văn bản hướng dẫn, thông tin về hoạt động
NCKH. Các nhà trường cần tăng cường việc định hướng, nâng cao nhận thức, quán
triệt đến toàn thể cán bộ giáo viên hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
học. Đây là hoạt động góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá, phát triển năng lực học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động
hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học chính là một định hướng trong cơng tác
giáo dục phổ thông trong giai đoạn mới hiện nay.
Tăng cường tuyên truyền phổ biến, chiến lược CNH-HĐH, các chính sách của
Đảng và Nhà nước về hoạt động khoa học công nghệ, quán triệt sâu sắc hơn nữa cho

cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
hoạt động NCKH của học sinh cũng như các thông tư hướng dẫn liên quan tới hoạt
động này.
Làm rõ quan điểm và tăng cường nhận thức đầy đủ về hoạt động NCKH của
học sinh. Cần làm rõ hoạt động NCKH là một mục tiêu của nhà trường nằm trong kế
hoạch nhiệm vụ năm học và cần phải được thực hiện có hiệu quả. Việc thực hiện hoạt
động này là xu thế chung của cả nước và trên thế giới nhằm góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo của nhà trường. Việc làm rõ quan điểm và nhận
thức đúng mới đảm bảo cơ sở cho việc xác định rõ trách nhiệm của giáo viên và học
sinh trong hoạt động NCKH và có các chế độ khen thưởng hợp lí.
Quán triệt sâu sắc nhiệm vụ tổ chức hoạt động NCKH đến các đơn vị, tổ chức,
bộ phận trong nhà trường, coi đó là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi đơn vị, đặc biệt
chú trọng tới đội ngũ tổ khối trưởng, làm nhiệm vụ quản lý trực tiếp nhân sự trong bộ
phân của mình phụ trách. Việc quán triệt này cũng giúp cho việc xác định và phân
luan van, khoa luan 21 of 66.

21


tai lieu, document22 of 66.

cơng nhiệm vụ cũng như có một cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan
đến hoạt động NCKH trong nhà trường.
1.3. Cách thức tổ chức thực hiện
Cần tuyền truyền sâu rộng mục đích, ý nghĩa của hoạt động NCKH đến tồn
thể cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh. Có thể tiến hành các hoạt động
như tổ chức hội thảo cấp trường, cấp tổ về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động
NCKH của học sinh trung học; tổ chức phát động thi NCKH, khen thưởng học sinh,
giáo viên hướng dẫn có những dự án NCKH hiệu quả;...
Phát động trong học sinh toàn trường về việc tham dự NCKH. Yêu cầu giáo

viên chủ nhiệm phải là những người tuyên truyền và động viên học sinh tham gia,
động viên và giao nhiệm vụ đến từng tập thể lớp phải có ít nhất một đề tài NCKH cấp
trường.
Kịp thời tơn vinh những giáo viên hướng dẫn và học sinh hăng hái tham gia
NCKH, khen thưởng những nhóm đạt thành tích hoặc có sản phẩm ứng dụng thành
cơng trong thực tiễn…
1.4. Điều kiện thực hiện
Có kế hoạch học tập, phổ biến tuyên truyền cụ thể. Chuẩn bị đầy đủ nhân lực,
vật lực cho công tác tuyên truyền. Khi triển khai thực hiện việc tuyên truyền cần chú
ý tới sự phối hợp giữa các bộ phận...
2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho hoạt động NCKH
của học sinh phù hợp với các hoạt động trong nhà trường
2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm chủ động thực hiện hoạt động NCKH của học sinh trong nhà trường
thông qua việc xác định rõ ràng mục tiêu, nguồn lực và các công việc cần làm theo
mốc thời gian cụ thể tránh chồng lấn sang các hoạt động khác để đảm bảo chắc chắn
hoạt động NCKH của học sinh đạt hiệu quả cao nhất.
2.2. Nội dung của biện pháp
Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, rà soát lại đội ngũ, kiểm tra các nguồn lực có
thể sử dụng, phân tích những đặc điểm thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, dự
đốn những biến đổi trong q trình thực hiện. Từ đó xác định rõ ràng mục tiêu của

luan van, khoa luan 22 of 66.

22


tai lieu, document23 of 66.

hoạt động NCKH của học sinh trong nhà trường và đưa ra kế hoạch dài hạn từ đầu

năm học và ngắn hạn cho từng thời điểm.
2.3. Cách thức tổ chức thực hiện
Dựa vào thông tư, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo Bắc Ninh trong từng năm học để lập kế hoạch NCKH của học sinh một cách
phù hợp.
Từ đặc điểm thuận lợi và khó khăn của nhà trường và những thành tích đã có
xác đinh mục tiêu cụ thể cho hoạt động NCKH của học sinh. Kết hợp với kế hoạch
nhiệm vụ chung của nhà trường và các mốc thời gian của Cuộc thi NCKHKT cấp
tỉnh để sắp xếp thời gian cho các công việc một cách hợp lí.
Kế hoạch sau khi lập bản dự thảo được lấy ý kiến góp ý bổ sung của các bộ
phận liên quan. Sau khi đã thống nhất và khơng cịn ý kiến phản hồi thì kí quyết định
ban hành chính thức.
2.4. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng và cán bộ quản lý trong nhà trường phải nhận thức rõ tầm quan
trọng của việc lập kế hoạch và nắm chắc các bước lập kế hoạch.
Các thông tin làm căn cứ xây dựng phải được tập hợp một cách chính xác. Kế
hoạch liên quan của các bộ phận phải được xem xét phù hợp và thống nhất với kế
hoạch chung của nhà trường.
3. Giải pháp 3: Tổ chức mơ hình đội cơng tác của giáo viên hướng dẫn và câu lạc
bộ NCKH cho học sinh
3.1. Mục tiêu của biện pháp
Hình thành được bộ máy chỉ đạo và thực hiện hoạt động NCKH của học sinh,
trong đó chú trong tới việc thành lập được đội công tác gồm các giáo viên hướng dẫn
và các câu lạc bộ NCKH của học sinh với nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cụ thể,
từ đó làm cơ sở để duy trì hoạt động NCKH trong cả năm học và là nơi phát hiện bồi
dưỡng những tài năng NCKH của học sinh.
3.2. Nội dung của biện pháp
Thành lập Ban chỉ đạo và Đội công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
học. Ban chỉ đạo do Hiệu trưởng trực tiếp làm Trưởng ban, Phó Hiệu trưởng phụ


luan van, khoa luan 23 of 66.

23


tai lieu, document24 of 66.

trách làm Phó trưởng ban thường trực, các tổ trưởng chuyên môn là thành viên ban
chỉ đạo. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tổng thể sao cho phù hợp với
thực tế của nhà trường, trong đó xây dựng lộ trình triển khai thực hiện cụ thể cho cả
năm học, đôn đốc và kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện.
Đội công tác hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học gồm những giáo viên có
năng lực, tinh thần trách nhiệm và được tập huấn về phương pháp nghiên cứu khoa
học. Có trách nhiệm hướng dẫn học sinh thực hiện đúng quy trình NCKH, liên lạc với
các bộ phận liên quan để tạo điều kiện nghiên cứu cho học sinh, định hướng cho học
sinh khi gặp những vấn đề khó khăn trong quá trình nghiên cứu.
Câu lạc bộ NCKH của học sinh chia theo các lĩnh vực nghiên cứu nhưng vẫn
chú trọng gắn liền với các mơn học trong chương trình. Với quy mô của các trường
THPT ở huyện Tiên Du hiện nay thì nên có 2 loại câu lạc bộ khoa học là: Câu lạc bộ
khoa học tự nhiên – xã hội và câu lạc bộ khoa học kĩ thuật.
- Với câu lạc bộ khoa học tự nhiên - xã hội sẽ tập trung các học sinh có năng
lực tìm tịi, suy nghĩ, phân tích đi sâu nghiên cứu các dự án khoa học để phát hiện ra
những vấn đề mới, những vật thể, quy luật… trong tự nhiên hoặc trong xã hội.
- Với câu lạc bộ khoa học kĩ thuật sẽ tập trung các học sinh khéo léo, có óc
sáng tạo, nghiên cứu và thực hiện các dự án kĩ thuật với mục đích tìm ra biện pháp kĩ
thuật mới để cải tiến hoặc chế tạo vật dụng, phương tiện mới có hiệu quả hơn so với
hiện trạng.
3.3. Cách thức tổ chức thực hiện
Sau khi lập kế hoạch cần sớm thực hiện công tác tổ chức theo kế hoạch đã đặt
ra. Đội công tác cho hoạt động NCKH của học sinh cần được nhóm họp với ban chỉ

đạo để thống nhất về trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng người. Với
câu lạc bộ của học sinh cũng cần có giáo viên có năng lực về mảng đó phụ trách và
có xây dựng quy chế hoạt động của câu lạc bộ riêng.
Các nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi cá nhân có liên quan được cụ thể hóa trong
bảng phân cơng nhiệm vụ và phổ biến tới tồn thể đội ngũ giáo viên trong nhà
trường.
3.4. Điều kiện thực hiện

luan van, khoa luan 24 of 66.

24


tai lieu, document25 of 66.

Tất cả các bộ phận liên quan đều được biết vai trị, nhiệm vụ của mình và vị trí

cơng việc của mình trong hoạt động NCKH của học sinh.
Phải bồi dưỡng được một đội công tác gồm các giáo viên có năng lực, đóng vai
trị tổ chức, truyền cảm hứng sáng tạo nghiên cứu tới học sinh. Nói cách khác, phải
xây dựng được một mơ hình bền vững trong đó hoạt động NCKH của học sinh có đầy
đủ các điều kiện để đi đến thành cơng.
Cần quán triệt tới những học sinh tham gia NCKH biết rõ vai trị của mình để
tập trung chủ động, sáng tạo trong NCKH tránh dựa hoàn toàn vào giáo viên hướng
dẫn.
4. Giải pháp 4: Bồi dưỡng năng lực NCKH cho cán bộ quản lý, giáo viên và học
sinh
4.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao năng lực NCKH cho cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm: giúp cán bộ
quản lý hiểu rõ và chỉ đạo đúng hoạt động NCKH của học sinh; giúp giáo viên hướng

dẫn hiểu rõ và hướng dẫn học sinh đúng quy trình đem lại hiệu quả; giúp học sinh có
kiến thức tối thiểu về NCKH để mạnh dạn tham gia vào hoạt động NCKH của học
sinh từ đó phát triển năng lực bản thân nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.
4.2. Nội dung của biện pháp
Hoạt động NCKH của học sinh là một hoạt động giáo dục trong nhà trường
nhưng có đặc trưng là mang tính quy trình chặt chẽ, địi hỏi có kiến thức khoa học
chuyên sâu và phương pháp nghiên cứu bài bản. Điều này làm cho công tác chỉ đạo
không hề đơn giản. Do đó cần có có kế hoạch và tạo điều kiện để bồi dưỡng năng lực
nghiên cứu khoa học và hướng dẫn nghiên cứu khoa học cho cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh. Để làm được điều này cần đánh giá, phân loại giáo viên theo năng
lực NCKH từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp
ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Từ lực lượng giáo viên đã được bồi dưỡng tiếp tục
thực hiện bồi dưỡng lại với những giáo viên chưa được bồi dưỡng và phổ biến tới tất
cả học sinh.
Đối với giáo viên cần tập trung bồi dưỡng 2 nội dung sau:

luan van, khoa luan 25 of 66.

25


×