Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải toán có lời văn theo chương trình Vnen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.48 KB, 11 trang )

tai lieu, document1 of 66.
PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO HUYỆN LỆ THỦY
TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 KIẾN GIANG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2
GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH VNEN

Giáo viên: Nguyên Thị

Tháng 10 năm 2016

luan van, khoa luan 1 of 66.


ĐỀ TÀI: MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 GIẢI TỐN CĨ
LỜI VĂN
A.Phần mở đầu:

tai lieu, document2 of 66.

I/ Lí do chọn đề tài

Tốn học là một mơn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện thực,
là một trong những mơn học chính mà chúng ta đều quan tâm. Nó góp phần rất
quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận,
phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học.Phát triển trí thơng minh, các
suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo của học sinh. Nó cũng góp phần vào việc
hình thành các phẩm chất cần thiết cho con người như : Cần cù, cẩn thận, ý thức
vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học. Đồng
thời Tốn học nó cũng là công cụ cần thiết cho việc học tập các môn học khác.


Trong mơn tốn, việc giải các bài tốn có lời văn có vị trí quyết định, nhằm
giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về toán, được rèn luyện kỹ năng
thực hành với những yêu cầu được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Giải
tốn có lời văn là một hoạt động bao gồm những thao tác : xác lập được mối
quan hệ giữa các dữ liệu; giữa cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện của bài
tốn.Học sinh phải biết chọn được phép tính thích hợp, trả lời đúng câu hỏi của
bài tốn. Việc giải tốn có lời văn là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng, phương pháp về toán tiểu học với kiến thức cuộc sống.
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp 2, tôi thấy giải tốn có lời văn có vị trí rất
quan trọng trong chương trình tốn ở tiểu học và đặc biệt dạy học theo mơ hình
VNEN.Các em làm quen với tốn có lời văn ngay từ lớp học, đặc biệt ở lớp 2
yêu cầu các em viết lời giải cho phép tính, chúng ta thấy rằng đây là một khó
khăn lớn đối với các em. Đọc một đề tốn đang cịn là khó với các em vậy mà
cịn phải tiếp tục tìm hiểu đề tốn, tóm tắt đề tốn, đặt câu lời giải, viết phép
tính, ghi đáp số. Trong việc dạy học theo mơ hình VNEN học sinh làm bài một
cách độc lập theo từng cá nhân. Chính vì điều ấy mà tôi luôn băn khoăn trăn trở
làm sao tất cả các em đều làm đúng phép tính, ghi lời giải chuẩn xác và ghi đáp
số rõ ràng.
Thực tế trong một tiết hoạt động thực hành ở mơn Tốn, chúng ta thường thấy
có dạng tốn có lời văn mà học sinh lớp 2 thì nêu câu trả lời khơng được nhiều
và học sinh thì chưa thành thạo khi đọc đề tốn vả lại phải tự các em mày mò
theo kiểu dạy học mới này nên đó cũng là lí do mà các em chưa có kĩ năng làm
bài tập với dạng tốn có lời văn.
Do tâm lý chung của học sinh lớp 2 cịn ham chơi, bên cạnh đó nhiều gia
đình thiếu sự quan tâm nên việc học hành của các em cịn nhiều.
Từ thực trạng trên, bản thân tơi đã trăn trở, mình cần phải làm gì để giúp học
sinh lớp 2 nắm và có kĩ năng giải được các dạng tốn có lời văn đồng thời khi
làm bài các em mạnh dạn và tự tin không cần sự hổ trợ của các nhóm trưởng
hay của cơ giáo. Chính vì điều đó nên ở mọi nơi, mọi lúc tơi ln tìm tòi,học
hỏi để áp dụng một số biện pháp, một số kinh nghiệm vào trong giảng dạy giải

lời văn
luan van,tốn
khoacóluan
2 ofđối
66.với học sinh lớp 2.Với sự nhiệt tình của tơi khi áp dụng sáng


kiến kinh nghiệm này, qua một thời gian tôi thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt và
hơn nữa những em yếu dạng tốn này từng bước hình thành được lời giải và
tai lieu, document3 of 66.
làm đúng phép tính. Chính vì thế năm học 2016- 2017 này tơi chọn đề tài:
“ Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải tốn có lời văn ”, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng học học tập của các em nói riêng và chất lượng học tập
trong trường nói chung theo mơ hình VNEN.
II/ Điểm mới đề tài
- Người giáo viên muốn dạy tốt phải nắm vững chương trình, nắm vững đặc
trưng của phân mơn tốn, chuấn bị tốt các phương tiện, các đồ dùng cần thiết
cho tiết học. Luôn chọn cho mình phương pháp dạy phù hợp nhất cho từng bài
tốn. Và bên cạnh đó người giáo viên phải nắm vững phương pháp dạy học mới
theo mơ hình VNEN.
- Các em học sinh muốn học tốt thì trước hết phải tập trung học tập, phải suy
nghĩ kĩ và đọc đề toán nhiều lần. Tuy nhiên trong thực tế ý thức học tập ở học
sinh lớp 2 cịn thấp, khơng chịu đọc đề vì các em cịn nhỏ, đặc điểm tâm sinh lý
chưa ổn định, còn ham chơi. Việc dạy học theo mơ hình VNEN học sinh phải
ngồi học theo nhóm nên các em các em dễ quay cóp khi làm bài nên từ đó suy
tính ỷ lại khơng chịu tập trung suy nghĩ.
-Những bài tốn có lời văn ở lớp 2 là những bài toán thực tế, nội dung bài tốn
thơng qua những câu nói về những quan hệ tương đương và phụ thuộc, có liên
quan đến cuộc sống hằng ngày. Cái khó ở đây là làm thế nào để lược bỏ những
yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất tốn học của bài tốn.Hay nói một cách

khác làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa
đựng trong bài văn và tìm ra được những câu lời giải, phép tính thích hợp để từ
đó tìm được đáp số của bài tốn.
Qua một năm giảng dạy lớp 2 theo mơ hình VNEN, tơi nhận thấy học sinh khi
giải tốn có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các em rất
lúng túng khi viết câu lời giải tuy rằng các em biết ghi phép tính đúng. Nhiều
em nêu câu lời giải không phù hợp với yêu cầu đề tốn đặt ra. Tất cả các nhóm
khi làm đến dạng tốn có lời văn đều đưa thẻ cứu trợ để giáo viên đến hướng
dẫn.
- Để giải được các bài tốn có lời văn,trước hết các em phải có các kĩ năng đọc,
viết số, kĩ năng đặt tính, kĩ năng vận dụng các tính chất của phép tính, kĩ năng
tự kiểm tra.
- Tập cho học sinh từng bước biết xem xét các đối tượng tốn dưới nhiều hình
thức khác nhau và tập diễn đạt theo lời văn của mình.
- Hình thành cho học sinh làm quen với các thao tác tư duy, phân tích, tổng
hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái qt hóa, cụ thể hóa, ...
- Hình thành và phát triển ở các em các năng lực quan sát, ghi nhớ, tưởng
tượng, tư duy qua bài toán.
luan van, khoa luan 3 of 66.


- Việc đặt lời giải ngay từ lớp 1, lớp 2 đối với học sinh là một khó khăn lớn với
người giáo viên, do đó trong giờ học tốn bên cạnh việc tìm tịi và sáng tạo tìm
tai lieu, document4 of 66.
câu lời giải của học sinh thì mỗi giáo viên cần động viên và giúp đỡ các em
khi các em cần cứu trợ bằng cách dùng những câu hỏi gợi mở như: Bài tốn
cho biết gì? Bài tốn u cầu gì? Và dựa vào u cầu của đề tốn mỗi em nêu
lên lời giải. Trên thực tế chúng ta thấy vẫn còn nhiều em ghi câu lời giải chưa
đúng, chưa hay và cũng có một số em khơng ghi lời giải. Nguyên nhân này
không thể đổ lỗi cho học sinh mà phấn lớn là do phương pháp dạy học, cách áp

dụng cũng như truyền đạt của người giáo viên chưa đạt yêu cầu.
- Trong giờ học Toán, bên cạnh việc tìm tịi và sáng tạo phương pháp dạy phù
hợp với yêu cầu bài học và đối tượng học sinh, mỗi giáo viên cần phải giúp các
em có phương pháp lĩnh hội tri thức Tốn học . Học sinh có phương pháp học
Toán phù hợp với từng dạng bài Toán thì việc học mới đạt kết quả cao, Từ đó
khuyến khích tinh thần học tập của các em cao hơn.
III/Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Sách toán lớp 2, sách tham khảo và nâng cao lớp 2.
B/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
I. Thực trạng ban đầu của lớp 2.3:
Đầu năm học 2016- 2017, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 2.3
Lớp 2.3 có 27 học sinh, trong đó có 7 em nữ.
Tốn:
Tuy 100% các em có đầy đủ bố mẹ, có một em thuộc diện hộ nghèo và đa số các em
là con gia đình nơng dân, cha mẹ ít quan tâm đến việc học hành của con em mình.
Thực sự đây là lớp mà GV chủ nhiệm nào khi gặp cũng cần có sự quan tâm và lo
lắng.
Nhìn chung phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học Tốn
nói chung và việc giải tốn có lời văn nói riêng của học sinh nên phụ huynh
chưa có sự đầu tư đúng mức. Đầu năm học, đối với chương trình mơn tốn lớp
2. Nhìn chung các em đều thực hiện được các phép tính cộng có nhớ trong
phạm vi 100, nắm được tên gọi, thành phần và kết quả phép cộng, trừ, hay tìm x
trong bài tốn, nhưng ở phần giải tốn có lời văn thì lớp 2.3 có 59,3% học sinh
giải và trình bày được, 30,7% các em biết tóm tắt bài tốn, ghi đúng lời giải
nhưng thực hiện phép tính thì sai. 10% các em chưa biết ghi lời giải của bài
tốn, chưa có em nào có sáng tạo hay có lời giải hay hơn, gọn hơn. Đặc biệt là
những em trung bình, yếu, việc đọc, viết đã chậm thì giải tốn có lời văn
lạicàng khó khăn hơn rất nhiều như các
em : ( Yến, Tồn, Trang, Trình, Đạt, Khang,Trình, Lương)
Đối với giáo viên:

Trong quá trình dạy học theo mơ hình VNEN người giáo viên chưa có sự chú ý
đúng mức tới việc làm thế nào để học sinh nắm vững được lượng kiến thức, đặc
biệt là dạng giải tốn có lời văn. Ngun nhân là do giáo viên mới tiếp cận với

luan van, khoa luan 4 of 66.


chương trình dạy học theo kiểu mới này. Thời gian dành nghiên cứu, tìm tịi
những phương pháp dạy học mới này cịn hạn chế. Bên cạnh đó việc ý thức về
tai lieu, document5 of 66.
tầm quan trọng của việc giải tốn có lời văn của các em chưa đầy đủ. Từ đó dẫn
đến tình trạng học sinh lên lớp 3 vẫn còn nhiều em chưa ghi được lời giải và phép
tính đúng cho một bài tốn.
II /Các giải pháp giúp học sinh lớp 2 giải tốn có lời văn
1/ Chuẩn bị cho việc giải tốn:
- Để giúp học sinh có kĩ năng trong việc giải tốn có lời văn thì chúng ta không
những hướng dẫn các em trong giờ học tốn khi các em cứu trợ mà cịn luyện
cho các em kĩ năng nói trong các tiết học ở mơn Tiếng Việt.
Chúng ta đã biết các em còn nhỏ, còn rụt rè chưa tự tin trong giao tiếp. Chính vì
vậy khi dạy chương trình VNEN các em được hồ đồng cùng bạn bè, học hỏi ở
bạn bè và mạnh dạn đưa thẻ cứu trợ khi làm bài chưa được. Giáo viên gần gũi
với học sinh, khuyến khích các em trong giao tiếp, tổ chức các trò chơi để các em
luyện nói nhiều để giúp các em có vốn từ lưu thơng. Bên cạnh đó người giáo viên
phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc và phần tìm hiểu bài của phân mơn Tiếng Việt
để từ đó các em có kĩ năng phán đoán yêu cầu cơ bản mà bài tập đề ra.
2.Giúp học sinh nắm được trình tự của việc giải một bài tốn có lời văn:
a) Tìm hiểu nội dung bài tốn: Đọc đề, tìm hiểu đề bài.
Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ
đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề tốn cho biết gì? Như đã
cho biết điều kiện gì? Bài tốn hỏi cái gì ? Bài tốn thuộc dạng nào ? Khi đọc bài

toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống Tốn học
được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường .
Trong đề tài này tôi khơng thể trình bày được hết phần thực nghiệm và đánh giá
kết quả thực nghiệm của tôi trong năm qua , chỉ xin mô tả một vài bài thực
nghiệm ở chương trình tốn 2 để chứng minh phần lý luận đã nêu .
Chẳng hạn “ Một giàn có 46 quả gấc” bài 4/65 SHD. Hay “ Bạn Tú cân nặng 32
kg...” 5/86 SHD vv.... Mỗi học sinh trong nhóm cần đọc nhẩm nhiều lần đề tốn
đã cho.
Cần dùng bút chì gạch chân hoặc ghi vào vở nháp những điều kiện đã biết và cái
phải tìm.
Ví dụ : Bài tốn : Mảnh vải màu xanh dài 34 dm, mảnh vải màu tím ngắn hơn
mảnh vải màu xanh 15 dm. Hỏi mảnh vải màu tím dài bao nhiêu dm ?
+ Học sinh đọc đề, tìm hiểu và có thể gạch chân như trên. Sau đó học sinh
có thể nêu được ( có thể cho các em tự hỏi đáp nhau )
* Bài tốn cho biết gì ? ( Mảnh vải xanh : 34 dm, mảnh vải tím ngắn hơn
mảnh vải xanh : 15 dm ).
* Bài tốn hỏi gì ? ( Mảnh vải tím dài bao nhiêu dm ? ).
+ Cho học sinh phân tích ngược :
luan van, khoa luan 5 of 66.


* Bài tốn hỏi gì ? ( Mảnh vải tím dài bao nhiêu dm ? )
* Bàiof
toán
tai lieu, document6
66.cho biết gì ? ( Mảnh vải xanh : 34 dm , mảnh vải tím ngắn hơn
mảnh vải xanh : 15 dm )

b) Tìm tịi cách giải tốn :
a/ Chọn phép tính giải thích hợp

-Sau khi các em đã xác định được đề tốn như cái gì đã cho và cái gì phải tìm
cần giúp học sinh chọn phép tính thích hợp: Chọn “ PHÉP CỘNG” nếu bài toán
yêu cầu: “ Nhiều hơn” hoặc “ gộp”, “ Tất cả”. Chọn tính trừ nếu đề tốn ra là “
bớt” hoặc “tìm phần cịn lại” “ ngắn hơn” hay là “ ít hơn” “ trong đó”
- Lập kế hoạch giải tốn nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện phép tính.
Từ tóm tắt đề toán, một lần nữa cho học sinh nắm lại mối liên hệ giữa đề toán đã
cho và cái cần tìm.
Trong lớp GV phải quan sát, nếu có một nhóm đưa thẻ cứu trợ thì ta đến nhóm đó
để hướng dẫn . Trường hợp nếu có nhiều nhóm cùng đưa thẻ cứu trợ thì giáo viên
nên cho các em cùng quay mật lên bảng để giáo viên hướng dẫn.
Ta có thể hướng dẫn cho học sinh suy luận từ câu hỏi bài toán đến dữ kiện đã
cho.
+ Bài toán hỏi gì ? ( Tấm vải tím dài mấy đề xi mét ).
+ Trong đó dữ kiện nào đã biết ? ( Tấm vải tím ngắn hơn tấm vải xanh 15dm )
+ Mà tấm vải xanh đề toán đã cho biết là bao nhiêu dm ?(Vải xanh dài 34 dm )
+ Vậy muốn biết tấm vải tím dài bao nhiêu dm ta thực hiện phép tính gì ?
( Thực hiện phép tính trừ 34 trừ đi 15 ) .
Cách khác : Học sinh chọn và nêu phép tính sau đó nêu lời giải.
+ Vậy kết quả cuối cùng có phải là đáp số của bài tốn khơng ? (Đó là đáp
số của bài toán ).
c) Thực hiện cách giải quyết bài tốn :
- Q trình tìm tịi cách giải quyết, học sinh tự trình bày bài giải của mình
có thể làm vở ô li, vở nháp.
- Hoặc tạo sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh trong
nhóm, học sinh trong nhóm trao đổi ý kiến về cách làm bài hoặc giải bài tốn.
- Giáo viên có thể lựa chọn nội dung cho thật tinh giản, xác định rõ các
kiến thức cơ bản, các thuật ngữ quan trọng trong bài, lời giải thích phải ngắn,
gọn, nhấn mạnh các chỗ cần thiết, minh họa bằng nhiều ví dụ quen thuộc ( gợi ý
một số đặc điểm riêng của đơn vị. Đối với bài toán này đơn vị của nó là dm).
- Sau khi đã hướng dẫn , giáo viên cho các nhóm làm bài vào vở. Bài tốn

này có một phép tính nhưng có thể có nhiều lời giải khác nhau mà vẫn phù hợp
.Việc cho học sinh tự tìm nhiều lời giải khác nhau có tác dụng lớn trong việc gây

luan van, khoa luan 6 of 66.


hứng thú cho học sinh, thúc đẩy các cố gắng tìm tịi, sáng tạo và rèn luyện óc suy
nghĩ linh hoạt, độc lập .

tai lieu, document7 of 66.

Học sinh có thể nêu lời giải như sau :
Số dm mảnh vải tím dài là ( Mảnh vải tím dài là / Chiều dài mảnh
vải tím là / Độ dài mảnh vải tím là ...)
34 – 15 = 19 ( dm ).
Đáp số : 19 dm.
d) Kiểm tra cách giải bài toán :
- Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai chỗ nào để sửa
chữa. Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra lại trình tự các bước giải thử lại
phép tính đã thực hiện trong bài giải ... Từ đó giúp các em có thói quen kiểm tra
đánh giá, sửa bài.
- Với kết quả bài toán trên có thể hướng dẫn học sinh kiểm tra xem mảnh
vải tím có phải là 19 dm khơng ?
- Hay khi cộng 19 dm của mảnh vải tím với 15 dm chiều dài tấm vải xanh
dài hơn có bằng chiều dài tấm vải xanh là 34 dm không ? Ta xét tính hợp lý của
đáp số.
* Tóm lại :
Đối với mỗi bài toán, học sinh cần đọc thật kĩ đề bài, tìm hiểu đặc điểm
của bài tốn : các dữ kiện đã có và vấn đề cần tìm. Sau đó tóm tắt đề tốn bằng sơ
đồ minh họa hoặc bằng lời. Rồi tự suy nghĩ hoặc thảo luận nhóm , tổ để tìm ra

hướng giải quyết bài tốn, lựa chọn cách giải hay nhất ,phù hợp nhất .
- Khi giải xong cần kiểm tra thử lại kết quả có đúng và phù hợp khơng ?
- Khuyến khích học sinh tự đánh giá bài làm của mình , của bạn để khắc sâu
kiến thức .
- Đối với bài tốn khó học sinh cần phải đọc đi , đọc lại nhiều lần, cố gắng
suy nghĩ tìm ra cách giải cho phù hợp
3/ Rèn cho học sinh những thói quen cần thiết trong q trình học tập mơn
Tốn :
- Hình thành nề nếp học tập : Mọi học sinh phải độc lập suy nghĩ, làm việc tích
cực. Có thói quen tự giác, chủ động khi làm bài, khơng quay cóp bài bạn, khơng
đưa thẻ cứu trợ khi chưa suy nghĩ và chưa đọc đề toán. Học sinh biết huy động
các kiến thức của mình tham gia tích cực vào việc giải quyết nội dung, u cầu
bài tốn.
- Rèn cho học sinh tính cẩn thận chu đáo trong học tập như : Trước khi làm bài
phải nháp. Hay khơng hiểu thì nên hỏi nhóm trưởng hoặc các bạn khác trong
nhóm.
-Khi thấy đúng mới chép vào vở.

luan van, khoa luan 7 of 66.


- Yêu cầu học sinh ở từng nhóm phải viết chữ và số trong phép tính rõ
ràng.Trình bày bài giải tốn có lời văn đúng, đẹp.

tai lieu, document8 of 66.

- Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể. Tạo cho học sinh tính mạnh dạn để trao
đổi ý kiến trong nhóm hoặc tồn lớp vì sự hổ trợ giữa các học sinh trong nhóm,
lớp, góp phần làm các em mạnh dạn hơn hiểu bài sâu hơn.
giúp học sinh tự tin hơn vào khả năng của bản thân , tự rút kinh nghiệm về cách

học của mình .
- Sau khi làm xong bài tập cho các em tự kiểm tra, đánh giá và sửa chữa bài làm
của mình trước khi nộp bài.
- Cần rèn ý chí vượt khó cho các em khi làm bài. Khi giải toán gặp các bài
toán khó, giáo viên cần giúp các em có sự tự tin, khơng nên nản lịng. Khuyến
khích các em tự lực làm bài, tìm tịi hướng giải quyết để đạt được kết quả cao
trong học tập.
4/ Các biện pháp khác giúp học sinh giải tốn có lời văn :
- Dạy học theo mơ hình mới này địi hỏi người giáo viên khi chia nhóm
giáo viên chia đủ các đối tượng giỏi, khá, trung bình, yếu. Khi học tập, làm việc
theo nhóm, học sinh thường mạnh dạn trao đổi ý kiến, khuyến khích học sinh tìm
tịi, sáng tạo, biết đánh giá ý kiến của bạn. Chẳng hạn một bài tốn khó, nếu như
nhiều em cùng bàn bạc, phân tích thì nhất định sẽ tìm cách giải hay. Nhờ như
vậy các em tự tin hơn trong khi làm bài.
- Giáo viên cần động viên, tuyên dương kịp thời khi đến từng nhóm kiểm
tra để học sinh có sự hứng thú trong học tập. Nhất là các học sinh Trung bình,
yếu. Giáo viên phải theo dõi nhận xét, bổ sung khuyến khích, khen các em khi
các em trả lời đúng.
- Việc tổ chức hướng dẫn cho học sinh làm bài tập là việc làm rất quan trọng, nên
mỗi câu hỏi của giáo viên đều phải có nội dung chính xác phù hợp với mục đích
yêu cầu, nội dung bài học, câu hỏi rõ ràng. Cùng nội dung có thể đặt câu hỏi dưới
những hình thức khác nhau để giúp học sinh nắm vững kiến thức và linh hoạt
trong suy nghĩ.
- Tổ chức học sinh khá giỏi trong nhóm thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu,
kém, nếu các bạn có yêu cầu
về phương pháp vận dụng kiến thức.
- Tổ chức kèm cặp ,phụ đạo trong điều kiện thời gian qui định một số buổi thứ
hai trong ngày . Trong các buổi này chủ yếu là việc lĩnh hội các kiến thức
giảng dạy trên lớp , nếu cần ôn tập , củng cố kiến thức để các em nắm vững
chắc hơn .

-Phân tích cụ thể các sai lầm và hướng dẫn phương pháp giải để các em nắm
vững .
- Cải tiến giảng dạy sao cho sát đối tượng , nói chuỵên riêng và giải thích thêm
cho các học sinh trong từng nhóm để học sinh lĩnh hội được nội dung cơ bản của
bài học .

luan van, khoa luan 8 of 66.


- Cần hướng dẫn cụ thể khi kiểm tra từng nhóm , Giáo viên u cầu học sinh
trình bày cách giải hay câu trả lời bằng cách diễn đạt của mình , khơng nhất thiết
tai lieu, document9 of 66.
phải lắp nguyên văn theo sách .
- Củng cố kiến thức dưới các hình thức tổ chức trị chơi, tạo sự vui vẻ, hứng thú
trong học tập và khắc sâu kiến thức đã học.
* Bên cạnh đó người giáo viên cần phải :
+ Người giáo viên rèn thường xuyên kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong mơn
Tiếng Việt. Luyện kĩ năng hỏi - đáp để các em có vốn từ lưu lốt hơn.
+ Người giáo viên kiên trì uốn nắn học sinh trong mọi lúc trong giờ học.
+ Nghiên cứu kĩ giáo án, lập kế hoạch cụ thể cho từng tiết. Trong tiết dạy phải
kiên trì giúp đỡ từng em, biết cách gợi mở và nâng cao tri thức mỗi em.
+ Người giáo viên lên lớp phải có tác phong nhẹ nhàng, giọng nói, lời giảng rõ
ràng dễ hiểu cũng giúp cho học sinh tiếp thu nhanh và làm bài tốt hơn.

C/ KẾT LUẬN:
Q trình giúp học sinh lớp 2 giải tốn có lời văn thành thạo là một q trình rất
khó khăn đối với giáo viên và là một đòi hỏi thiết thực trong nhà trường hiện nay
Khi mà dạy học theo mơ hình mới địi hỏi các em tự lập, tự học, tự sáng tạo khi
mà rất nhiều và rất nhiều em khi giải tốn có lời văn chưa biết cách giải hoặc giải
sai nhiều. Khi mà học sinh còn quá nhỏ tuổi bởi vậy các em chưa có ý thức cao

trong học tập hơn nữa khả năng đọc viết cịn chậm nói riêng khả năng tư duy nói
chung của các em cịn nhiều hạn chế do đó địi hỏi người giáo viên khi dạy phải
tận tuỵ với công việc mới tìm ra được những giải pháp kịp thời giúp các em khắc
phục được những khó khăn ấy. Bản thân tơi cũng rất tâm đắc với việc tìm ra một
vài biện pháp để giúp các em giải tốn có lời văn. Chính điều ấy mà tơi đã giúp
được học sinh của mình, đặc biệt là những em yếu bước đầu đã hồn thành tốt
các bài tốn có lời văn.
1. Ý nghĩa:
Để việc làm trên đạt hiệu quả cao khi áp dụng thì điều cần thiết và khơng thể xem
nhẹ là giáo viên cho các em trong nhóm thực hiện tốt phần hoạt động cơ bản từ
đó mới phát triển được tư duy suy luận của các em để phần hoạt động các em mới
nắm chắc bài và làm bài tốt hơn. Để rèn kĩ năng giải tốn có lời văn ở lớp ở 2 thì
trong quá trình giảng dạy giải toán nên kết hợp và lựa chọn các phương pháp dạy
tốt, cần đặt ra các tình huống để các em suy nghĩ, tìm tịi cách giải. Một điều
khơng kém phần quan trọng nữa là người giáo viên khi đứng lớp phải có lịng tận
tình, say mê với nghề nghiệp, làm hết lương tâm, trách nhiệm của người thầy.
Qua một tiết dạy Toán trên lớp phải nắm bắt được những cái gì học sinh làm
được và những điều gì học sinh cịn vướng mắc , khó khăn để từ đó người giáo
viên nghiên cứu và tìm ra được hướng giải quyết tốt hơn cho tiết học Toán sau.
2/ Bài học kinh nghiệm :
Để giúp học sinh lớp 2 giải tốn có lời văn đạt kết quả tốt thì chúng ta cần:
luan van, khoa luan 9 of 66.


+ Hướng dẫn học sinh trong từng nhóm trước khi làm tốn phải đọc đề bài và
tìm hiểu đề bài thật kĩ. Đây là bước quan trọng giúp các em tìm ra hướng giải
tai lieu, document10 of 66.
quyết bài tốn.
+ Lưu ý học sinh trung bình, yếu cần xác định rõ đâu là dữ kiện đã có và vấn đề
cần tìm của đề tốn để tất cả các đối tượng đều giải được tốn. Nếu như các em

đó nêu lời giải đúng mà khi tính đến phép tính giả sử là phép tính nhân hay chia
mà các em khơng thuộc thì giáo viên cũng có thể cho các em mở bảng nhân hay
chia nhìn theo mà ghi kết quả vào. Chính vấn đề này từng bước dìu dắt những em
q yếu vươn lên trong học tập.
+ Chính cách dạy học theo kiểu mới này, việc học theo nhóm các em có điều
kiện phát huy hết khả năng của mình trong việc bàn bạc trao đổi tìm ra cách giải
quyết để đi đến kết quả.
+ Giáo viên theo dõi đến từng nhóm chấm bài thường xuyên để nắm bắt phần sai
sót của học sinh uốn nắn sửa chữa từng bài, từng lời văn trong bài làm của các
em một cách kịp thời.
+ Giáo viên không ngừng đầu tư, nghiên cứu về đổi mới trong phương pháp dạy
học.
+ Trong các giờ học khi khởi động cần áp dụng những trò chơi để khăc sâu kiến
thức cho các em, đồng thời làm cho các em hăng say trong học tập, gây hứng thú
trong giờ học chính vì điều đó sẽ đem lại kết quả cao.
+ Đến từng nhóm kiểm tra động viên, tuyên dương khen ngợi kịp thời để các
em phấn khởi, tự tin trong học tập.
+Tạo khơng khí lớp học vui vẻ .
+Khảo sát kiến thức từng đợt , từng tháng .
+ Quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh trung bình, yếu. Khi chấm bài phát
hiện những em hỏng kiến thức , ghi tên vào sổ riêng của giáo viên để tiếp tục phụ
đạo.
+ Kết hợp với gia đình : Thường xuyên nhắc nhở học sinh về nhà làm phần hoạt
động ứng dụng để từ đó phụ huynh quan tâm hơn đến việc học của con em mình,
học sinh có kiến thức sâu hơn, chắc hơn.
+ Thường xuyên phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục học sinh.
Trong thời gian chủ nhiệm lớp 2.3,thực hiện tốt kế hoạch không ngừng nâng cao
chất lượng học tập trong mỗi giáo viên và học sinh tôi đã áp dụng kinh nghiệm
này vào nội dung giảng dạy Toán trên lớp từng ngày.Qua hai tháng vừa qua tôi
nhận thấy kết quả hết sức khả quan như sau: 20 em xác định và giải đúng bài

toán, 5 em xác định và giải được song cịn chậm và ln ln cần trợ giúp.
3/ KẾT LUẬN :
Để việc làm trên đạt hiệu quả cao khi áp dụng thì điều cần thiết và khơng thể xem
nhẹ là giáo viên cho các em trong nhóm thực hiện tốt phần hoạt động cơ bản từ
đó mới phát triển được tư duy suy luận của các em để phần hoạt động các em mới
luan van, khoa luan 10 of 66.


nắm chắc bài và làm bài tốt hơn. Để rèn kĩ năng giải tốn có lời văn ở lớp ở 2 thì
trong q trình giảng dạy giải tốn nên kết hợp và lựa chọn các phương pháp dạy
tai lieu, document11 of 66.
tốt, cần đặt ra các tình huống để các em suy nghĩ, tìm tịi cách giải. Một điều
khơng kém phần quan trọng nữa là người giáo viên khi đứng lớp phải có lịng tận
tình, say mê với nghề nghiệp, làm hết lương tâm, trách nhiệm của người thầy.
Qua một tiết dạy Toán trên lớp phải nắm bắt được những cái gì học sinh làm
được và những điều gì học sinh cịn vướng mắc , khó khăn để từ đó người giáo
viên nghiên cứu và tìm ra được hướng giải quyết tốt hơn cho tiết học Toán sau.

luan van, khoa luan 11 of 66.



×