Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tài liệu Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954 tại trường Phổ thông DTNT THPT An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.05 KB, 36 trang )

tai lieu, document1 of 66.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
TRƯỜNG PT DTNT THPT AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Châu Đốc, ngày 29 tháng 02 năm 2020

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kĩ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kĩ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ tên: Nguyễn Văn Thọ; Nam, nữ: Nam
- Ngày tháng năm sinh: 10/10/1986
- Nơi thường trú: Lương An Trà – Tri Tôn – An Giang
- Đơn vị công tác: Phổ thông Dân tộc nội trú THPT An Giang
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên
- Lĩnh vực cơng tác: Giảng dạy bộ mơn Lịch sử - Bí thư Đồn trường
II- Sơ lược tình hình đơn vị:
- Trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT An Giang thuộc loại trường chuyên
biệt của tỉnh An Giang. Trường được thành lập theo Quyết định số 2179/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh An Giang trên cơ sở tách cấp trung học
phổ thông từ Trường THPT Dân tộc nội trú An Giang (được thành lập từ năm 1992,
tọa lạc tại ấp An Lộc, xã Châu Lăng, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang). Từ tháng 3 năm
2016 trường dời về cơ sở mới tọa lạc tại khóm Châu Thới I, phường Châu Phú B,
thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Năm học 2019 – 2020, trường có 15 lớp học với
tổng số học sinh 475 em. Chất lượng giáo dục liên tục tăng và đạt mức độ cao (8 năm
liền tỷ lệ tốt nghiệp THPT 100%, từ năm 2012 đến năm 2019, tỷ lệ học sinh đỗ vào
các trường đại học hàng năm dao động từ 60% đến 80%). Xếp loại hạnh kiểm hàng
năm đạt từ 95% loại tốt trở lên, xếp loại học lực hàng năm đạt loại Giỏi từ 18 đến


25%, loại Khá từ 55 đến 65%, loại Trung bình từ 15 đến 18%, loại Yếu dưới 1%,
khơng có loại Kém. Nhiệm vụ chính của trường là đào tạo lực lượng cán bộ nguồn
trong đồng bào dân tộc thiểu số có đủ trình độ học vấn, phẩm chất đạo đức, có thể sẵn
sàng phục vụ cho cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Thuận lợi: Cơ sở vật chất hiện tại của trường được trang bị tương đối đầy đủ;
Ban giám hiệu nhà trường quan tâm sâu sát về chuyên môn, phối hợp chặt chẽ với các
bộ phận đồn thể, tổ chun mơn trong quản lý học sinh. Phụ huynh học sinh quan tâm
đến việc học hành của con em mình…
- Khó khăn: Học sinh là người dân tộc Khmer với vốn tiếng Việt còn hạn chế
nên tiếp thu kiến thức chậm, thiếu những kĩ năng sống cần thiết; một bộ phận gia đình
phụ huynh học sinh đi làm ăn xa nên cịn khốn trắng việc giáo dục cho nhà trường …
luan van, khoa luan 1 of 66.

Trang 1


tai lieu, document2 of 66.

- Tên sáng kiến: “Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử Việt Nam
giai đoạn 1945 – 1954 tại trường Phổ thông DTNT THPT An Giang”.
- Lĩnh vực: Giải pháp kỹ thuật: Quy trình cải tiến phương pháp để nâng cao
chất lượng dạy và học bộ mơn Lịch sử.
III- Mục đích u cầu của sáng kiến.
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến.
Dạy học tích hợp, liên mơn là xu hướng đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nền
giáo dục tiên tiến trên thế giới. Ở nước ta, đây là một xu thế dạy học mới và hiện đang
có chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thơng qua Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Bộ Giáo dục Đào tạo tiếp tục chỉ đạo các cơ sở
giáo dục tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp
ứng mục tiêu đổi mới giáo dục, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng
“tích hợp, liên môn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên.
Trong đổi mới cách dạy và học lịch sử hiện nay thì dạy học tích hợp, liên mơn
cũng là một biện pháp được ngành giáo dục và đào tạo chú trọng. Vì thế, trong những
năm gần đây, bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa vấn đề vận dụng kiến thức liên môn vào
giảng dạy trong các trường phổ thông. Thơng qua hình thức này, học sinh sẽ được vận
dụng nhiều kiến thức, lĩnh vực hiểu biết khác nhau để khám phá nền tri thức của nhân
loại, rèn luyện nhiều kĩ năng cần thiết… Từ đó học sinh hiểu bài sâu hơn, tiếp thu bài
linh hoạt và chủ động hơn.
Bên cạnh đó, việc giảng dạy mơn Lịch sử ở trường THPT hiện nay đa số học
sinh đều không mấy hứng thú học tập. Điều này do nhiều nguyên nhân như: nội dung,
chương trình nặng nề, kiến thức khơ khan, nhiều sự kiện nặng về chiến tranh cách
mạng, ít đề cập về lịch sử văn hóa, nghệ thuật, chưa xen kẽ với văn học, khoa học…
nên chưa tạo được sự hứng thú học lịch sử đối với học sinh. Học sinh cịn hiểu một
cách rời rạc, khơng nắm được mối quan hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc các lĩnh vực
đời sống xã hội, về kiến thức liên môn.
Nắm bắt được chủ trương trên của ngành giáo dục, cũng như nhận thức được
tác dụng của việc vận dụng các kiến thức liên môn vào trong giảng dạy lịch sử, trong
những năm qua tôi đã mạnh dạn đầu tư vào công tác soạn giảng bằng việc nghiên cứu
tìm cách lồng ghép, tích hợp các kiến thức liên quan của các bộ mơn khác vào chương
trình giảng dạy lịch sử lớp 12 ở trường phổ thông dân tộc nội trú An Giang. Để làm
được việc này, vào đầu mỗi năm học, ngay từ tiết đầu tiên nhận lớp giảng dạy, tôi đã
thực hiện một hoạt động khảo sát đối với học sinh nhằm thăm dị nhận thức của các em
về việc tích hợp kiến thức của các môn học khác vào bài giảng Lịch sử cụ thể như sau:

luan van, khoa luan 2 of 66.


Trang 2


tai lieu, document3 of 66.

PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
Các em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách đánh dấu (X) vào
01 sự lựa chọn của em.
1. Thái độ của em đối với bộ môn lịch sử ở trường THPT?

Rất thích.

Khá thích.

Thích.

Khơng thích.
2. Theo em bộ mơn lịch sử ở trường phổ thơng có tầm quan trọng khơng?

Rất quan trọng.

Khá quan trọng.
□ Quan trọng.

Ít quan trọng.

Khơng quan trọng.
3. Theo em, để học tốt bộ môn lịch sử chúng ta cần phải làm gì?

Học thuộc lịng kiến thức ghi trong vở.


Trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.

Đọc sách giáo khoa.

Tìm hiểu thêm kiến thức liên quan trong các môn học khác.
4. Trong các giờ học môn lịch sử, em thích được tiếp cận với phương
pháp giảng dạy nào của giáo viên?

Sử dụng phương pháp vấn đáp.

Làm việc nhóm.

Đàm thoại, thuyết giảng của giáo viên.

Sử dụng kết hợp kiến thức các môn học khác, sử dụng tranh ảnh...

Tất cả các ý trên
5. Để học tốt bộ môn lịch sử ở trường phổ thông, theo em việc kết hợp
kiến thức nhiều bộ mơn trong giờ học có cần thiết hay không?

Rất cần thiết.

Cần thiết.

Không cần thiết.

Không quan tâm
6. Theo em việc sử dụng kiến thức của các môn học khác vào bài học mơn
Lịch sử có tác dụng gì khơng?


Khơng có tác dụng.

Có tác dụng.
Nếu có, lí giải vì sao..............................................................................................
...............................................................................................................................
Theo kết quả khảo sát, thăm dị tơi nhận thấy rằng đa số học sinh rất thích học lịch
sử và cho rằng việc dạy lịch sử có vai trị quan trọng trong trưởng phổ thơng. Tuy nhiên,
các em cịn chưa thích ứng, chưa được tiếp cận nhiều với việc giáo viên vận dụng các
kiến thức có liên quan ở các môn học khác vào giờ dạy học lịch sử vì vẫn có nhiều em
luan van, khoa luan 3 of 66.

Trang 3


tai lieu, document4 of 66.

cho rằng đây là việc không cần thiết (câu 5). Đặc biệt đối với câu hỏi số 6, chỉ có một bộ
phận nhỏ học sinh cho rằng việc sử dụng kiến thức của các môn học khác vào bài học
lịch sử sẽ tạo cho bài học thêm sinh động, dễ tiếp thu và đỡ nhàm chán cịn phần đơng
các em trả lời khơng có tác dụng. Từ thực trạng đó, tơi nhận thấy rằng cần phải đẩy
mạnh việc lồng ghép, tích hợp kiến thức của các mơn học khác vào giảng dạy lịch sử
để giảm tính khơ khan vốn có của các sự kiện lịch sử, tăng thêm tính hấp dẫn, làm
sáng tỏ hơn những kiến thức học sinh đã học, tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học
sinh.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
Trong hệ thống giáo dục ở trường trung học phổ thơng, mơn Lịch sử có vai trị
quan trọng trong việc bồi dưỡng cho thế hệ trẻ về kiến thức văn hố, tư tưởng chính
trị, phẩm chất đạo đức và năng lực hành động. Từ những hiểu biết về quá khứ học sinh
sẽ hiểu rõ truyền thống của dân tộc, tự hào với những thành tựu trong công cuộc dựng

nước và giữ nước của tổ tiên, xác định được vị thế của đất nước trong hiện tại và có
thái độ đúng đắn đối với sự phát triển hợp quy luật của tương lai. Bên cạnh đó, nó cịn
góp phần quan trọng trong việc hình thành bồi dưỡng nhân sinh quan, thế giới quan
khoa học, tác động đến học sinh khơng chỉ về trí tuệ mà cịn cả về tư tưởng tình cảm ở
những mức độ khác nhau. Như vậy, so với các mơn học khác thì mơn Lịch sử có nhiều
ưu thế trong việc giáo dục tư tưởng tình cảm đối với thế hệ trẻ. Những kiến thức lịch
sử không chỉ đơn thuần dạy cho các em biết yêu, ghét trong đấu tranh, biết yêu quý lao
động, trân trọng cái đẹp mà cịn góp phần định hình cho học sinh cách ứng xử đúng
đắn trong giao tiếp hằng ngày.
Mặc dù có vai trị, chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ
nhưng hiện nay việc dạy học lịch sử chưa hồn thành tốt vai trị của mình. Một thực tế
đáng buồn là học sinh cịn xem nhẹ môn Lịch sử. Các em tiếp thu kiến thức một cách
hời hợt, thiếu chính xác, thiếu hệ thống. Bởi vì, đa phần các em cho rằng học lịch sử
phải ghi nhớ quá nhiều sự kiện khô khan. Lịch sử là một môn học nghiên cứu về quá
khứ, mà quá khứ là những cái đã trãi qua không thể thay đổi được nên chỉ học cho qua
chứ khơng có gì để vận dụng vào thực tế.
Ngày nay, dạy học theo chủ đề tích hợp, liên mơn là một trong những phương
pháp quan trọng trong dạy học ở trường phổ thông. Việc dạy học liên mơn địi hỏi
người giáo viên khơng chỉ có kiến thức vững vàng về bộ mơn của mình mà cịn phải
nắm nội dung chương trình các mơn học khác. Đối với bộ môn Lịch sử - bộ mơn vốn
có vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ thiết nghĩ cần phải được
quan tâm hơn. Bởi vì, bản thân những sự kiện lịch sử vốn đã khô khan, nhất là những
bài, những chương viết về các trận đánh có rất nhiều con số về ngày, tháng, năm xảy
ra sự kiện hoặc những số liệu về các thành tựu đã đạt được trên mọi lĩnh vực. Để
chuyển tải cho học sinh những số liệu này một cách nhẹ nhàng, đòi hỏi người giáo
viên phải linh hoạt và sáng tạo trong việc sử dụng các kiến thức liên mơn một cách
chính xác và phù hợp. Do đó, việc người giáo viên dạy lịch sử phải nắm vững các sự
luan van, khoa luan 4 of 66.

Trang 4



tai lieu, document5 of 66.

kiện lịch sử cùng với những hiểu biết tri thức về nhiều môn khoa khọc xã xội và nhân
văn khác để bổ trợ là yêu cầu quan trọng.
Chương trình lịch sử lớp 12 giai đoạn 1945 – 1954 là giai đoạn với nhiều sự
kiện, nhân vật, nội dung hay và phong phú. Để dạy học lịch sử giai đoạn này được sinh
động, dễ tiếp thu ta phải vận dụng nhiều kiến thức bổ trợ của nhiều mơn học khác như
Ngữ văn, Địa lí, Giáo dục cơng dân, Tin học, Quốc phòng an ninh, phim, tranh ảnh tư
liệu... Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay ở các trường học trong tỉnh An Giang, việc
sử dụng các kiến thức liên môn trong giảng dạy lịch sử vẫn chưa được chú trọng.
Nhiều giáo viên cịn ngại sưu tầm, tìm kiếm tài liệu liên môn phục vụ cho việc giảng
dạy hay nếu có thì cũng chỉ ở mức độ sơ sài chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Xuất phát từ những lí do trên tơi chọn đề tài “Vận dụng kiến thức liên môn trong
dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954 tại trường Phổ thông DTNT THPT An
Giang” nhằm nâng cao hiệu quả bài học, gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp học
sinh tiếp thu kiến thức bài học một cách đúng đắn, chân thực và sâu sắc.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Quan điểm chung về dạy học liên mơn.
Dạy học tích hợp, liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy
học lịch sử nói riêng và dạy học nói chung trong nhà trường phổ thông. Đây được coi
là một quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng
thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
Dạy học tích hợp, liên mơn là việc xác định một chủ đề để huy động kiến thức
của nhiều mơn học để xử lí hoặc giải quyết một vấn đề không phải của chỉ một môn
học. Nó khơng chỉ tạo cảm hứng mà cịn kích thích sự quan tâm, trí tị mị của người
học. Đặc trưng của liên môn là một tổng thể các thành phần có mối liên hệ với nhau và
ảnh hưởng qua lại với nhau. Do vậy, để lựa chọn và xây dựng nội dung bài học tích
hợp liên mơn cần thấy được sự phát triển các kiến thức thuộc chủ đề trong một môn

học cũng như mối quan hệ về chủ đề giữa các mơn học khác nhau.
Do đó, xét về bản chất, dạy học tích hợp, liên mơn là dạy học những nội dung
kiến thức liên quan đến hai hay nhiều mơn học. Là hình thức tìm tịi những nội dung
giao thoa giữa các môn học với nhau, những khái niệm, những tư tưởng chung giữa
các môn học. Tùy theo đặc trưng cụ thể từng bài học mà có thể liên mơn các mơn khoa
học lại với nhau như: Lí – Hóa – Sinh – Văn – Sử – Địa ... Dạy học theo quan điểm
tích hợp, liên mơn có ba cấp độ: ở mức độ thấp giáo viên nhắc lại tài liệu, sự kiện, kĩ
năng các mơn có liên quan; cao hơn đòi hỏi học sinh nhớ lại và vận dụng kiến thức đã
học của các môn học khác và cao nhất đòi hỏi học sinh phải độc lập giải quyết các bài
toán nhận thức bằng vốn kiến thức đã biết, huy động các mơn có liên quan theo
phương pháp nghiên cứu, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức
đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời
tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học
khác nhau.
luan van, khoa luan 5 of 66.

Trang 5


tai lieu, document6 of 66.

3.2. Ưu điểm của việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử.
 Ưu điểm đối với học sinh
- Trước hết, các chủ đề tích hợp, liên mơn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp
dẫn, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ
đề liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các
tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
- Vận dụng ngun tắc dạy học tích hợp, liên mơn trong dạy học lịch sử có tác
dụng tăng thêm tính hấp dẫn trong dạy học, làm sáng tỏ hơn những kiến thức học sinh
đã học trong nhiều môn. Vì qua nội dung giao thoa giữa các bộ mơn làm cho kiến thức

của học sinh càng hoàn chỉnh hơn, chặt chẽ hơn.
- Dạy học tích hợp, liên mơn trong dạy học Lịch sử làm cho học sinh nhận thức
được sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, toàn diện trong các lĩnh vực
đời sống, hiểu được tính tồn diện của lịch sử, khắc phục tính rời rạc, tản mạn trong
kiến thức góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh. Tạo cho học sinh
thói quen trong tư duy lập luận tức là khi xem xét một vấn đề phải đặt chúng trong một
hệ quy chiếu, từ đó mới có thể nhận thức một cách thấu đáo.
Đối với giáo viên:
Một là, trong quá trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên
phải dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác. Vì vậy, giáo viên sẽ có
sự am hiểu về những kiến thức liên mơn đó, góp phần từng bước nâng cao trình độ
chun mơn của mình.
Hai là, giáo viên khơng cịn là người truyền thụ kiến thức một chiều mà là người
tổ chức, kiểm tra, định hướng các hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp
học. Mặt khác, khi dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn, giáo viên các bộ mơn liên
quan sẽ có điều kiện và chủ động hơn trong quá trình phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy
học, tạo mối quan hệ gắn bó giữa đồng nghiệp với nhau.
Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn sẽ có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao
kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên. Bởi vì, khi thực hiện hoạt động dạy học
theo hướng tích hợp, liên mơn giáo viên khơng chỉ nghiên cứu tìm hiểu sâu về kiến
thức của mơn học mình phụ trách giảng dạy mà cịn biết thêm nhiều kiến thức của các
mơn học khác. Từ đó, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ mơn hiện nay thành
đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học theo yêu cầu của xã hội.
3.3. Biện pháp tổ chức thực hiện sáng kiến.
Thứ nhất, tiến hành khảo sát học sinh vào đầu năm học.
Khi thực hiện sáng kiến này, vào đầu mỗi năm học, tôi thực hiện một bài khảo
sát nhỏ đối với các lớp tơi được phân cơng giảng dạy nhằm tìm hiểu thái độ, nhận thức
của các em đối với môn Lịch sử và đối với việc sử dụng phương pháp dạy học theo
chủ đề tích hợp, liên mơn trong giảng dạy bộ mơn Lịch sử. Trên cơ sở đó để có định
hướng kịp thời, đề ra phương pháp giảng dạy phù hợp với các đối tượng học sinh.

Thứ hai, tăng cường hoạt động nghiên cứu, sưu tầm tài liệu.
luan van, khoa luan 6 of 66.

Trang 6


tai lieu, document7 of 66.

Sau khi nghiên cứu kĩ chương trình lịch sử lớp 12, giai đoạn 1945 – 1954 trong
sách giáo khoa, tôi tiến hành sưu tầm các nội dung kiến thức của các mơn học có quan
hệ sát với nội dung các bài học lịch sử thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Sau đó, tơi
tiến hành lựa chọn, phân loại nội dung kiến thức của các mơn học có liên quan sao cho
phù hợp với u cầu, phương pháp giảng dạy và sắp xếp nguồn tư liệu đó thành từng
chủ đề tương ứng với từng bài học cụ thể trong chương trình.
Thứ ba, tăng cường dự giờ đồng nghiệp.
Tôi thường xuyên dự giờ các đồng nghiệp, đặc biệt dự các tiết dạy ở khối 12.
Qua giờ dạy của đồng nghiệp, bản thân tôi nhận thấy rằng: cần giảm bớt sự khô khan
trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông bằng cách lồng ghép vào bài giảng những
kiến thức có liên quan trong các mơn khoa học xã hội, và các lĩnh vực chính trị, văn
hóa nghệ thuật vào bài giảng lịch sử. Bởi vì, những kiến thức giàu tính hình tượng,
biểu cảm này sẽ nhẹ nhàng đi vào lòng người, làm rung động cảm xúc, khơi gợi hứng
thú, sự yêu thích ở các em học sinh, giúp học sinh dễ nhớ và nhớ lâu hơn kiến thức mà
mình thu nhận được.
Thứ tư, giao nhiệm vụ cho học sinh sưu tầm trước các tài liệu có liên quan
đến bài học.
Hoạt động này tôi thường thực hiện ở khâu dặn dò cuối tiết học. Trên cơ sở
yêu cầu của bài học, tơi phân cơng các nhóm học sinh về sưu tầm, chuẩn bị trước các
nội dung theo kế hoạch dạy học tích hợp của giáo viên. Để khuyến khích các em thực
hiện tốt hoạt động này, giáo viên có thể lấy kết quả chuẩn bị của các nhóm cho điểm
nhằm tạo động lực cho các em hoạt động.

Thứ năm, đầu tư cho công tác soạn giảng, tiến hành lồng ghép các kiến thức
có liên quan đã sưu tầm vào từng bài giảng lịch sử cụ thể trong chương trình.
Đây được xem là khâu quan trọng nhất. Sau khi thu thập, tôi tiến hành sắp xếp
lại các tư liệu liên môn và đưa chúng vào từng bài giảng cụ thể trong chương trình lịch
sử Việt Nam lớp 12, giai đoạn 1945 – 1954 hiện hành. Sau đó tiến hành thực nghiệm
giảng dạy trên lớp.
3.4. Các mơn học có thể sử dụng dạy học tích hợp, liên mơn trong phần lịch
sử Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954.
3.4.1. Kiến thức môn Ngữ Văn
Các tác phẩm văn học từ xưa đến nay, trong lịch sử dân tộc cũng như lịch sử thế
giới, có vai trị to lớn đối với việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Trước hết, các
tác phẩm văn học, bằng những hình tượng cụ thể có tác động mạnh mẽ đến tư tưởng,
tình cảm người đọc, trình bày những nét đặc trưng tiêu biểu của các hiện tượng kinh
tế, chính trị, những quy luật của đời sống xã hội. Giữa văn học và sử học có mối liên
hệ khăng khít. Khoa học lịch sử dựa vào những nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử
có thật trong một giai đoạn nhất định để khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách
chính xác, khách quan. Còn văn học dựa trên chất liệu cuộc sống để xây dựng hình
tượng, cốt truyện, mỗi tác phẩm văn học đều mang trong mình dấu ấn của thời đại. Vì
luan van, khoa luan 7 of 66.

Trang 7


tai lieu, document8 of 66.

thế, các đoạn trích về thơ, văn có tác dụng minh hoạ, cụ thể hố sự kiện, làm nổi bật
hơn diễn biến của sự kiện, nêu ra một kết luận khái quát giúp học sinh hiểu sâu sắc
hơn một thời kì, một sự kiện lịch sử cụ thể.
Vì vậy, để tạo ra những biểu tượng lịch sử sinh động, chân xác, trong dạy học
lịch sử cần sử dụng các tài liệu văn học để góp phần dựng lại bức tranh quá khứ lịch

sử, trình bày các đặc trưng của các hiện tượng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
những quy luật của đời sống ở từng thời đại một cách sinh động, hấp dẫn bằng ngơn
ngữ và hình tượng nghệ thuật. Việc sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử sẽ
giúp học sinh tránh được tình trạng “hiện đại hóa” lịch sử giúp học sinh củng cố và
phát triển kiến thức lịch sử, phát huy tính tích cực, năng động của học sinh và gây
hứng thú học tập. Do đó, chất lượng dạy học lịch sử được nâng lên.
3.4.2. Kiến thức Địa lí
Xét cụ thể mơn Địa lí chú ý đến tính không gian lãnh thổ của các sự vật hiện
tượng đang diễn ra hiện nay, cịn mơn Lịch sử chú ý đến quá trình hình thành và phát
triển của xã hội. Tuy nhiên, hai mơn Địa Lí và Lịch Sử đều có những nội dung thuộc
nhóm Khoa học xã hội nhân văn, đều nghiên cứu những vấn đề của con người, xem
xét các mối quan hệ mang tính qui luật trong lĩnh vực kinh tế, xã hội. Vì thế, giữa
chúng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Sự kiện lịch sử bao giờ cũng gắn
liền với vị trí không gian nhất định. Nhiều sự kiện kịch sử xảy ra bắt nguồn từ đặc
điểm địa lí hoặc do điều kiện địa lí tác động, chi phối. Do vậy kiến thức địa lí có ý
nghĩa đặc biệt quan trong trong dạy học lịch sử. Bản đồ lịch sử được tích hợp kiến
thức địa lí giúp học sinh hiểu rõ sự kiện lịch sử trên các khía cạnh như: tại sao xảy ra
ở vị trí khơng gian đó? Diễn biến thế nào? Mối liên quan của các sự kiện trong
những vị trí khơng gian khác nhau ra sao? Vì thế, bản đồ, lược đồ như một nguồn tri
thức quan trọng, một phương tiện dạy học cần thiết để thể hiện không gian diễn biến
các sự kiện lịch sử. Bài học lịch sử gắn với bản đồ và kiến thức địa lí luôn tạo ra sự
hấp dẫn, giúp học sinh nắm chắc sự kiện, biết lí giải bản chất sự kiện qua sự chi phối
của yếu tố địa lí.
3.4.3. Kiến thức mơn Giáo dục công dân.
Với yêu cầu đặc trưng là giúp học sinh hiểu rõ từng thời kì phát triển của xã hội
để có những nhận thức lịch sử đúng đắn, bộ mơn Lịch sử có thể tích hợp nhiều
nội dung của mơn Giáo dục cơng dân như: lịng biết ơn với những người có cơng với
dân tộc; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ di sản văn hóa,
di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc, xem đó là bổn phận và trách nhiệm cụ thể
của công dân hiện nay; khắc sâu niềm tin tưởng sâu sắc vào sự lãnh đạo của Đảng và

chủ tịch Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp kháng chiến và xây dựng đất nước.
3.4.4. Kiến thức môn Tin học
Mục tiêu của ngành giáo dục là không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy và
nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học. Trong đó, việc ứng dụng công nghệ
luan van, khoa luan 8 of 66.

Trang 8


tai lieu, document9 of 66.

thông tin trong dạy học đang được đẩy mạnh và nhân rộng trong toàn ngành. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học giúp giáo viên nâng cao tính sáng tạo và trở
nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình, giúp giáo viên có thể thay đổi
nội dung và phương pháp truyền đạt trong dạy học. Với việc sử dụng giáo án điện tử
bằng các phần mềm Microsoft Power Point để trình chiếu các Slide hình ảnh, các
đoạn phim tư liệu và phần mềm Violet để thiết kế phần trò chơi giải ô chữ, điền
khuyết, câu hỏi trắc nghiệm trong phần củng cố, kiểm tra kết quả học tập của học sinh
sẽ phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ học bộ môn Lịch sử.
3.4.5. Kiến thức môn GDQP – AN
Việc vận dụng các kiến thức về quân sự, quốc phòng sẽ giúp học sinh hiểu sâu
hơn về đường lối kháng chiến của Đảng trong cuộc kháng chiến cống thực dân Pháp
xâm lược; thấy được âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù để từ đó Đảng ta vạch ra chủ trương
cho phù hợp; thấy được quá trình chuẩn bị của ta cho các chiến dịch, lí do chuyển đổi
phương châm tác chiến của Đảng ta trong từng điều kiện lịch sử cụ thể để mang lại
hiệu quả tích cực cho cuộc kháng chiến.
3.4.6. Các đoạn phim ảnh tư liệu - Âm nhạc cách mạng.
Âm nhạc, phim ảnh là những phương tiện hỗ trợ đắc lực trong giảng dạy môn
Lịch sử. Việc sử dụng âm nhạc, phim ảnh sẽ góp phần tạo được biểu tượng lịch sử cho
học sinh trong quá trình học tập bởi vì thơng qua âm nhạc, phim ảnh sẽ giúp học sinh

có cái nhìn thực trong tái hiện lịch sử. Qua một đoạn phim tư liệu, một bài hát có liên
quan đến lịch sử sẽ nhanh chóng đi vào lòng người học nhanh gấp nhiều lần hơn lời
thuyết giảng của người thầy, tạo cho giờ học được sinh động, lơi cuốn, truyền cảm,
góp phần nâng cao hiệu quả học tập bộ môn lịch sử.
3.4.7. Kể chuyện lịch sử trong quá trình dạy học lịch sử.
Kể chuyện lịch sử là một phương pháp dùng lời nói để diễn tả một cách sinh
động, hấp dẫn, có thể kèm theo hình ảnh về một câu chuyện đã xảy ra trong quá khứ.
Câu chuyện kể có khi chỉ là những mảnh sự kiện, biến cố lịch sử có liên quan đến
nội dung bài học, có khi là những tình tiết liên quan đến các nhân vật lịch sử, có khi
là giải thích cho một cái tên, một địa danh, một khái niệm – thuật ngữ trong bài học.
Có thể nói việc kể chuyện lịch sử được thực hiện khá phổ biến trong
giảng dạy bộ môn Lịch sử. Những câu chuyện lịch sử cung cấp kiến thức lịch sử cho
học sinh, mở rộng kiến thức mà sách giáo khoa khơng có khả năng giải quyết
nổi do những qui định chung. Thường sách giáo khoa chỉ đưa ra những nhận định
chung nên học sinh không hiểu nổi nên giáo viên cần phải kể cho học sinh nghe một
câu chuyện tóm lược đơi nét về các sự kiện, nhân vật lịch sử.
Kể chuyện lịch sử có tác dụng giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức cho học
sinh. Mỗi câu chuyện là một tấm gương phản chiếu bao điều tốt xấu, thiện ác,
những tấm lòng cao thượng, quả cảm của các anh hùng của các anh hùng dân tộc,...
Đồng thời, kể chuyện lịch sử còn giúp phát huy khả năng tư duy nhiều mặt cho
học sinh như óc tưởng tượng, khả năng khái quát, tóm tắt chuyện, nhớ các tình tiết,...
luan van, khoa luan 9 of 66.

Trang 9


tai lieu, document10 of 66.

3.5. Các địa chỉ có thể sử dụng kiến thức liên mơn trong chương trình lịch sử
12, giai đoạn 1945 – 1954.

3.5.1. Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2 – 9 – 1945
đến trước ngày 19 – 12- 1946.
- Môn Ngữ Văn: Tích hợp các câu ca dao, các đoạn trích có liên quan đến nạn
đói năm 1945, những câu ca dao thể hiện tinh thần tương thân tương ái của người Việt
Nam, sử dụng bài vè về phong trào “Bình dân học vụ” để thấy được sự sáng tạo cũng
như quyết tâm của nhân dân ta trong việc đấu tranh với giặc đói, dốt và những nổ lực
giải quyết khó khăn về tài chính…
- Mơn Địa Lý: Sử dụng bản đồ Việt Nam thể hiện rõ vị trí của các lực lượng
quân đội Đồng minh vào Việt Nam thực hiện nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
- Môn Giáo dục công dân: Sử dụng các đoạn phim về giải pháp giải quyết nạn
đói, nạn dốt, các sự kiện có liên quan đến Bác Hồ để giáo dục đạo đức, giáo dục lịng
u q hương đất nước cho học sinh.
- Mơn Tin học: ứng dụng phần mềm Microsoft Power Point để trình chiếu các
Slide hình ảnh, các đoạn phim tư liệu và phần mềm Violet để thiết kế phần trò chơi
giải ô chữ trong phần củng cố, kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
- Kể mẫu chuyện lịch sử:
+ Giáo viên có thể kể về bối cảnh ra đời của bài hát “Nam bộ kháng chiến” và
vài nết về nhạc hoạt động cách mạng của nhạc sĩ Tạ Thanh Sơn giúp học sinh khắc
sâu sự kiện ngày 23/9/1945 bắt đầu kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược
ở Nam bộ.
+ Kể về Chủ tịch Hồ Chí Minh và những ứng xử ngoại giao mẫu mực để giúp
học sinh khắc sâu kiến thức về hiệp định Sơ bộ ngày 06/3/1946 và Tạm ước ngày
14/9/1946.
3.5.2. Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực
dân Pháp Xâm lược (1946 – 1950).
- Môn Ngữ Văn: Thu đông 1947, Pháp huy động 12000 quân tiến công lên Việt
Bắc với âm mưu loại bỏ cơ quan kháng chiến đầu não của ta để nhanh chóng kết thúc
chiến tranh. Đốn được ý đồ của giặc quân ta tổ chức bao vây, chặn đánh chúng trên
hầu khắp các mặt trận ở Việt Bắc gây cho địch thiệt hại nặng nề. Việt Bắc trở thành
mồ chôn của quân Pháp. Sau khi giáo viên và học sinh dựa vào lược đồ để tìm hiểu

diễn biến và kết quả của chiến dịch, giáo viên có thể khái quát lại, giúp học sinh ghi
nhớ bằng đoạn ca dao sau:
“Ai qua phố cũ Đoan Hùng
.....
Bên kia bãi cát, nấm mồ thực dân!”
Năm 1950, Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Biên giới để khai thông
biên giới Việt – Trung, mở đường giao thông nối liền với các nước xã hội chủ nghĩa.
Do tầm quan trọng của chiến dịch, vào trung tuần tháng 9 – 1950, Hồ Chủ tịch đã lên
luan van, khoa luan 10 of 66.

Trang 10


tai lieu, document11 of 66.

đường thị sát chiến trường. Để giúp học sinh nắm chắc sự kiện này, giáo viên khai thác
hình 49 sách giáo khoa trang 136 kết hợp với đọc đoạn ca dao sau:
“Nhớ xưa gậy trúc dép đen
Đi thăm mặt trận, Bác lên đỉnh đèo
Đường rừng khúc khuỷu cheo leo
Bác đứng trên đồi, vẫy gọi con lên”
- Mơn Địa lí: Sử dụng lược đồ Việt Nam để làm rõ hành động, âm mưu khiêu
khích của Pháp đối với ta sau khi kí hiệp định Sơ bộ 6 – 3 và bản tạm ước ngày 14 – 9
ở các địa phương từ bắc vào nam để học sinh thấy rõ dã tâm của Pháp là quyết cướp
nước ta thêm một lần nữa. Ngồi ra, giáo viên cịn dùng lược đồ Việt Nam để chỉ các
địa điểm diễn ra các cuộc chiến của nhân dân ta ở các đô thị bắc vĩ tuyến 16 để học
sinh nắm chắc bài học. Sử dụng lược đồ khu căn cứ địa Việt Bắc để miêu tả diễn biến
chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947, chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.
- Môn Giáo dục công dân: thông qua việc cung cấp những hình ảnh về tinh
thần chiến đấu của qn dân ta ở các đơ thị, hình ảnh anh chiến sĩ cảm tử quân ôm

bom ba càng lao vào hủy diệt xe tăng Pháp để giáo dục học sinh lòng yêu nước, lòng
tự hào về những chiến thắng vĩ đại của dân tộc trong cuộc kháng chiến cống Pháp.
Qua đó, nhắc các em phải cố gắng học tập trở thành con ngoan trò giỏi, đem tài năng
phục vụ quê hương đất nước.
- Môn GDQP – an ninh:
+ Giáo viên cho học sinh phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến
của Đảng để thấy rõ đó là sự kết tinh trong nghệ thuật quân sự của Việt Nam. Giúp
học sinh thấy rõ vì sau trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược ta phải
thực hiện chiến tranh nhân dân, tồn dân đánh giặc, vì sao ta phải kháng chiến toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính nhưng bên cạnh đó phải tranh thủ sự ủng hộ,
giúp đỡ của các lực lượng tiến bộ từ bên ngoài để phối hợp.
+ Giáo viên sử dụng nội dung bản mật lệnh của Đảng trong việc ấn định thời
gian tiến hành khởi nghĩa toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược. (Nội dung bản
mật lệnh của Đảng: “Chuyến hàng sẽ đến lúc 18 giờ ngày 21 tháng 12. Hàng mang mã
hiệu A cộng hai, B trừ hai. Chú ý theo dõi đón hàng đúng giờ”). Bản mật lệnh có tác
dụng kích thích tư duy của học sinh, tạo hứng thú cho các em tham gia học tập.
+ Giáo viên cho học sinh thấy rõ phương châm tác chiến của ta trong chiến dịch
Việt Bắc là lối đánh du kích, mai phục đánh đón đầu để bẻ gãy từng gọng kìm của
Pháp khi chúng mở đợt tấn công lên Việt Bắc bằng cả 3 cánh quân; phương châm đánh
điểm diệt viện trong chiến dịch Biên giới năm 1950 khi ta chủ động đánh vào Đông
Khê tạo nên thế chia cắt đối với địch, sau đó ta tiến hành tiêu diệt viện binh từ các
cánh quân của Pháp đã gây cho địch nhiều thiệt hại.
- Môn Tin học: ứng dụng phần mềm Microsoft Power Point để trình chiếu các
slide hình ảnh, các đoạn phim tư liệu và phần mềm Violet để thiết kế phần trị chơi giải
ơ chữ trong phần củng cố, kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
luan van, khoa luan 11 of 66.

Trang 11



tai lieu, document12 of 66.

- Tích hợp các đoạn phim tư liệu, bài hát: có thể sử dụng các đoạn phim tư
liệu về lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đoạn phim miêu
tả cảnh chiến đấu của quân dân ta ở Hà Nội và các đô thị bắc vĩ tuyến 16 để các em
học sinh xem, giúp các em tái hiện lịch sử một cách chân thực nhất.
- Kể mẫu chuyện lịch sử:
+ Khi trình bày về cuộc chiến đấu ở các đơ thị Bắc vĩ tuyễn 16, giáo viên có
thể lồng ghép các câu chuyện về các nội dung: kháng chiến toàn quốc bùng nổ, trận
đánh ở Bắc Bộ phủ ...
+ Khi trình bày diễn biến về trận Đông Khê trong chiến dịch Biên giới thu –
đông năm 1950, giáo viên lồng ghép kể chuyện nhân vật lịch sử về anh hùng La Văn
Cầu.
3.5.3. Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc
(1953 – 1954):
- Môn Ngữ Văn: Vận dụng một số tác phẩm văn học về đề tài Điện Biên Phủ
như bài thơ Hoan hô chiến sĩ Điện Biên của nhà thơ Tố Hữu, Bài ca Điện Biên Phủ
của Nguyễn Đình Thi, Thồ lên Điện Biên của Đào Phương, Đằng sau phía trước của
Nguyễn Minh Châu... để miêu tả lại những cảnh khó khăn gian khổ cũng như quyết
tâm sắt đá của chiến sĩ ta trong chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.
- Mơn Địa lí:
+ Sử dụng lược đồ Việt Nam để làm rõ âm mưu của Pháp – Mĩ trong thực hiện
hai bước của kế hoạch Nava, dùng lược đồ Việt Nam để miêu tả diễn biến các cuộc
tiến công chiến lược của ta trong đông – xuân 1953 – 1954 để thấy rõ lực lượng của
địch đã bị phân tán tạo điều kiên để ta có thể tiêu diệt chúng.
+ Giúp học sinh nắm được vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên của
vùng Điện Biên Phủ để từ đó làm rõ âm mưu của Pháp – Mĩ muốn xây dựng Điện
Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương với 3 phân khu và 49 cứ
điểm. Giáo viên phân tích ưu điểm và hạn chế về địa hình điều kiện tự nhiên của vùng
Điện Biên Phủ để giúp học sinh hiểu rằng vì sao chủ trương của ta là cũng chọn nơi

đây làm điểm quyết chiến chiến lược cuối cùng đối với Pháp. Bên cạnh đó, giáo viên
sử dụng lược đồ để miêu ta diễn biến chính của chiến dịch qua 3 đợt.
- Mơn Giáo dục công dân: thông qua việc cung cấp, sưu tầm tiểu sử, chiến công
của các anh hùng liệt sĩ như Tơ Vĩnh Diện, Phan Đình Giót, Bế Văn Đàn đã khơng tiếc
thân mình hy sinh cho độc lập dân tộc với tinh thần quyết tử cho tổ quốc quyết sinh, để
các em trân trọng, tự hào về những chiến thắng vĩ đại của dân tộc trong cuộc kháng
chiến cống Pháp. Qua đó, giúp học sinh rèn luyện tinh thần, ý chí sắt đá, quyết tâm
vượt qua gian nan thử thách để đạt được mục tiêu đề ra.
- Môn GDQP – an ninh: dùng những kiến thức có liên quan đến nghệ thuật
quân sự Việt Nam trong chiến đấu để cho học sinh hiểu vì sao ta phải chủ động thực
hiện các cuộc tiến công chiến lược trong đông – xuân 1953 – 1954 để làm phân tán lực
lượng của địch trong kế hoạch Na va của Pháp từ một nơi duy nhất là ở đồng bằng Bắc
luan van, khoa luan 12 of 66.

Trang 12


tai lieu, document13 of 66.

bộ thành năm địa điểm khác nhau; vì sao ta phải chuyển phương châm tác chiến từ
đánh “nhanh thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc” trong chiến dịch lịch sử Điện
Biên Phủ...
- Môn Tin học: ứng dụng phần mềm Microsoft Power Point để trình chiếu các
slide hình ảnh, các đoạn phim tư liệu và phần mềm Violet để thiết kế phần trị chơi giải
ơ chữ trong phần củng cố, kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
- Tích hợp các đoạn phim tư liệu, bài hát: có thể sử dụng các đoạn phim tư liệu
về công tác chuẩn bị của quân ta cho chiến dịch Điện Biên Phủ, cảnh quân ta kéo pháo
lên Điện Biên Phủ; các bài hát Hò kéo pháo của nhạc sĩ Hoàng Vân; Hành quân xa
của nhạc sĩ Đỗ Nhuận để cho các em học sinh nghe, giúp các em tái hiện lịch sử một
cách chân thực nhất.

- Kể mẫu chuyện lịch sử:
+ Khi trình bày diễn biến về Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 1954, giáo viên có thể lồng ghép kể chuyện nhân vật lịch sử về anh hùng Bế Văn
Đàn.
+ Khi trình bày diễn biến về Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954,
giáo viên có thể lồng ghép kể về q trình chuẩn bị của ta cho chiến dịch Điện Biên
Phủ: vận chuyển lương thực, thực phẩm, thuốc men, quân trang quân dụng, chuyển vũ
khí, pháo... kể những mẫu chuyện nhân vật lịch sử về các anh hùng Tơ Vĩnh Diện,
Phan Đình Giót...
3.6. Một tiết dạy minh họa cụ thể.
Minh họa tiết dạy 27 - Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày
2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946.
Phần mở đầu bài mới:
- GV mở cho học sinh xem đoạn Video clip Bác Hồ đọc bản tun ngơn độc lập
sau đó đặt câu hỏi: đoạn Video clip trên nằm trong tác phẩm văn học nào? Tác dụng
của nó là gì?
- GV chốt vấn đề: đoạn Video clip trên ghi lại cảnh Bác Hồ đọc bản “tuyên
ngôn độc lập” tại quãng trường Ba Đình vào ngày 2-9-1945 khai sinh ra nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa. Tuy nhiên ngay vừa mới ra đời nước ta lâm vào tình thế “ngàn
cân treo sợi tóc” Vì sao lại như vậy? Với bản lĩnh của mình chủ tịch Hồ Chí Minh
cùng trung ương Đảng đã lèo lái đưa con thuyền cách mạng vượt qua cơn sóng gió như
thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài 17.
HOẠT ĐỢNG 1:
Mục I, 2: Tìm hiểu tình hình khó khăn nước ta sau cách mạng tháng Tám 1945
- Khi dạy nội dung khó khăn về đối ngoại giáo viên tích hợp mơn Địa Lí: Sử dụng bản
đồ Việt Nam có đánh dấu vị trí vĩ tuyến 16 để chỉ sự đe dọa về nạn ngoại xâm do quân
Tưởng và quân Anh kéo vào hòng cướp nước ta nêu và hỏi : Lúc này nước ta đối mặt
với các thế lực thù địch nào ?

luan van, khoa luan 13 of 66.


Trang 13


tai lieu, document14 of 66.

- Khi dạy sự kiên nạn đói 1945 giáo viên tích hợp mơn Văn: sử dụng đoạn miêu tả nạn
đói năm 1945 trong tác phẩm “Vợ Nhặt” của nhà văn Kim Lân: “không buổi sáng nào
người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm cịng queo bên
đường. Khơng khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người…”.
GV kết hợp cho HS xem hình ảnh về nạn đói năm 1945:

Giáo viên đặt hỏi: sau khi xem xong các hình ảnh em có cảm nhận gì?
GV kết luận : Qua các hình ảnh trên trên chúng ta nhìn thấy cảnh tượng vơ cùng
thương tâm của đồng bào miền Bắc. Qua đó có sự đồng cảm, thương cảm sâu sắc với
luan van, khoa luan 14 of 66.

Trang 14


tai lieu, document15 of 66.

nhân dân, thấy được tội ác của phát xít Nhật, Pháp trong thời gian cai trị ở nước ta, qua
đó bồi dưỡng cho HS lịng căm thù giặc sâu sắc.
HOẠT ĐỢNG 2 :
Mục II : Tìm hiểu bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết
nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
- GV chia lớp làm 4 nhóm : thời gian thảo luận 6 phút
+ Nhóm 1 : Vẽ sơ đồ tư duy về biện pháp xây dựng chính quyền cách mạng ? ý nghĩa
của cơng cuộc xây dựng chính quyền cách mạng ?
+ Nhóm 2 : Vẽ sơ đồ tư duy về biện pháp giải quyết nạn đói ? Sưu tầm các câu ca dao

thể hiện tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau của người Việt Nam?
+ Nhóm 3 : Vẽ sơ đồ tư duy về biện pháp giải quyết nạn dốt ? Sưu tầm các câu thơ, ca
dao về phong trào bình dân học vụ ?
+ Nhóm 4 : Vẽ sơ đồ tư duy về biện pháp giải quyết khó khăn tài chính. Sưu tầm các
câu ca dao nói về tinh thần tự nguyện đóng góp của cải của nhân dân ta cho chính
quyền cách mạng?
HOẠT ĐỢNG 3 :
HS làm việc theo nhóm, sau đó cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm
mình.
1. Xây dựng chính quyền cách mạng :
- Nhóm 1 trình bày: theo nội dung chuẩn bị trên phiếu học tập.
- GV trình chiếu cho học sinh xem đoạn tư liệu lời kêu gọi quốc dân đi bỏ phiếu của
chủ tịch Hồ Chí Minh, xem các hình ảnh của cử tri cả nước đi bỏ phiếu.

Lời kêu gọi quốc dân đi bỏ phiếu:

luan van, khoa luan 15 of 66.

Trang 15


tai lieu, document16 of 66.

“…Về mặt trận quân sự, các chiến sĩ dùng súng đạn mà chống quân thù. Về mặt chính
trị, thì nhân dân dùng lá phiếu mà chống với quân địch… quốc dân ta sẽ tỏ cho thế giới
biết rằng dân Việt Nam ta đã:
Kiên quyết đoàn kết chặt chẽ,
Kiên quyết chống bọn thực dân,
Kiên quyết tranh quyền độc lập ”
- GV hỏi : Em có suy gì về sự kiện ngày 6/1/1946 ? Sự kiện này có ý nghĩa gì ?

- HS trả lời. HS khác bổ sung. GV nhận xét, tích hợp giáo dục tư tưởng chính trị
cho học sinh:
+ Đây là lần đầu tiên nhân dân được đi bầu cử. Điều này thể hiện quyền công
dân, quyền làm chủ đất nước => nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào vai trò lãnh đạo
của Đảng.
+ Tượng trưng cho tinh thần đoàn kết của dân tộc, sức mạnh của dân tộc (trên
dưới một lòng vượt qua sự chống phá kẻ thù)
+ Nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Thắng lợi cuộc tổng tuyển
cử giáng một đòn mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ của kẻ thù. Hiện nay dưới sự lãnh
đạo của Đảng đã đưa đất nước ta ngày càng phồn vinh, phát triển tồn diện, nhân dân
sống cảnh n bình, hạnh phúc, ấm no.
2. Giải quyết nạn đói:
- Nhóm 2 trình bày:
- GV nhận xét, phân tích và cho học sinh xem đoạn phim tư liệu về biện pháp
giải quyết nạn đói trong đó nhấn mạnh sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi “nhường
cơm xẻ áo”. Hưởng ứng lời kêu gọi của Hồ chủ tịch nhân dân lập “hủ gạo cứu đói”.
Người tiên phong thực hiện trước bằng một hành động cụ thể: “ mười ngày nhịn ăn một
bữa, mỗi bữa một bơ, đem gạo đó cứu đói cho dân nghèo”. Và nêu câu hỏi : Em có suy
nghỉ gì về việc làm của Bác ?
- Qua sự kiện đó GV tích hợp giáo dục đạo đức cho học sinh: Chúng ta thấy
rằng đây chính là phong cách nêu gương của Bác qua việc này thể hiện hành động “nói
đi đơi với làm”. Đây cũng chính là nội dung chuyên đề học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh mà Đảng và Nhà nước ta đang ra sức học tập trong thời gian qua:
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, “nói đi đôi với làm”.
- GV hỏi: Cho biết ngày nay truyền thống “lá lành đùm lá rách” thể hiện như thế
nào? GV yêu cầu học sinh cho ví dụ.
HS trả lời. HS khác bổ sung. GV nhận xét, tích hợp:
+ Truyền thống tốt đẹp của dân tộc, ngày càng được phát huy như: ủng hộ đồng
bào miền Trung bị lũ lụt, mua tăm ủng hộ người mù, nhà nước quan tâm đến học sinh
diện hộ nghèo, dân tộc thiểu số được hỗ trợ đi học, chương trình xe đạp tặng bạn, heo đất

giúp bạn tại trường....
GV tích hợp mơn Văn: Ngồi những câu ca dao thể hiện tinh thần tương thân
tương ái của học sinh trình bày, giáo viên có thể cung cấp thêm như :
luan van, khoa luan 16 of 66.

Trang 16


tai lieu, document17 of 66.

Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
Hay
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
3. Giải quyết nạn dốt:
- Nhóm 3 trình bày.
- GV cho học sinh xem lời kêu gọi chống nạn thất học của chủ tịch Hồ Chí Minh
trên báo Cứu Quốc ; đoạn phim tư liệu và các hình ảnh về lớp bình dân học vụ.
Lời kêu gọi “Chống nạn thất học ”:
“…Nạn dốt là một trong những phương pháp độc ác mà bọn thực dân dùng để cai trị
nước ta. Hơn 90% đồng bào ta mù chữ…Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy, tơi
đề nghị mở một chiến dịch chống nạn mù chữ. Những người biết chữ hãy dạy cho những
người chưa biết chữ. Những người chưa biết chữ hãy gắng mà học cho biết…”

Giáo viên tích hợp bài vè “bình dân học vụ” giúp người dân dễ học, dễ nhớ (tích
hợp mơn Ngữ Văn)
"i, t (tờ), có móc cả hai.
i ngắn có chấm, t (tờ) dài có ngang;
e, ê, l (lờ) cũng một lồi.

ê đội nón chóp, l (lờ) dài thân hơn;
o tròn như quả trứng gà.
luan van, khoa luan 17 of 66.

Trang 17


tai lieu, document18 of 66.

ô thời đội mũ, ơ thời thêm râu".
Chữ a thêm cái móc câu bên mình
- GV trích một đoạn trong thư Bác Hồ gửi cho học sinh nhân ngày khai trường
(tháng 9-1945): “ non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc Việt Nam
có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay khơng,
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Và đặt câu hỏi: Hiện nay các em
cần làm gì để thực hiện lời dạy của Bác?
HS tự suy nghĩ và đưa ra câu trả lời.
GV kết luận: hiện nay đất nước chúng ta đang bước vào giai đoạn hội nhập với
quốc tế, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy bản thân các em cần cố
gắng trong học tập, lao động, sự nổ lực của bản thân để đưa đất nước sánh vai cùng các
cường quốc năm châu.
4. Giải quyết khó khăn về tài chính:
Nhóm 4 trình bày: GV cho học sinh xem các hình ảnh trong việc kêu gọi tinh thần
tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước trong phong trào “tuần lễ vàng”, “quỹ độc
lập”. Và nêu câu hỏi: Sau khi quan sát các bức tranh em có nhận xét gì?

HS trả lời. HS khác bổ sung.
+ GV nhận xét: Thông qua hình ảnh nhân dân hăng hái, sẵn sàng đóng góp tiền
của, vàng bạc của mình cho ngân sách quốc gia đông như ngày hội. Điều này thể hiện
niềm tin tuyệt đối vào Đảng, ủng hộ nhà nước, ủng hộ nền độc lập nước nhà. Nhà nước

dựa vào nhân dân để vượt qua khó khăn theo tư tưởng “lấy dân làm gốc” của chủ tịch Hồ
Chí Minh.
luan van, khoa luan 18 of 66.

Trang 18


tai lieu, document19 of 66.

=> GV kết luận: Dựa vào sức mạnh của quần chúng nhân dân, niềm tin của nhân dân vào
Đảng chỉ trong một thời gian ngắn dưới sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của Đảng và chủ
tịch Hồ Chí Minh đã lèo lái con thuyền cách mạng vượt qua những khó khăn tưởng
chừng như khơng thể qua khỏi.
Giáo viên sử dụng kết hợp bài ca dao sau để khắc sâu sự kiện nhân dân hăng hái
tham gia đóng góp cho chính quyền cách mạng:
“Muốn xây độc lập tự do
Phải góp đảm phụ, phải lo quốc phịng
Giàu góp của, khó góp cơng
Máu xương khơng tiếc, năm đồng tiếc chi”
5. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập: Kiểm tra qua các câu hỏi trong phần củng cố
dưới hình thức trị chơi giải ơ chữ:

luan van, khoa luan 19 of 66.

Trang 19


tai lieu, document20 of 66.

IV. Hiệu quả đạt được.

1. Thay đổi bước đầu nhận thức của học sinh về việc vận dụng kiến thức
tích hợp, liên mơn trong dạy học lịch sử.
Hầu hết các em học sinh cho rằng rất thích học mơn Lịch sử và mơn học này có
tầm quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Các em đã nhận thấy tác dụng của việc vận
dụng các kiến thức của các môn học khác vào bài giảng lịch sử qua việc nhiều em đã
chọn phương pháp có thể giúp học tốt mơn Lịch sử bằng cách tìm hiểu các kiến thức có
liên quan và cho rằng đây là việc rất cần thiết mà giáo viên cần tăng cường thực hiện
trong các tiết dạy. Phần lớn học sinh cho rằng: việc sử dụng kiến thức của các môn học
khác vào bài học lịch sử sẽ tạo cho bài học thêm sinh động, dễ tiếp thu và đỡ nhàm chán,
làm cho lớp học sơi nổi, kích thích học sinh tham gia xây dựng bài học. Đặc biệt, nhiều
em còn khẳng định việc kết hợp sử dụng kiến thức của các môn học khác làm cho bài
học lịch sử thêm có giá trị, mang tính thuyết phục hơn.
2. Kết quả định tính qua quá trình quá trình giảng dạy trên lớp.
Qua việc sử dụng kiến thức của các môn học khác vào bài học lịch sử bản thân
tôi nhận thấy rằng học sinh có nhiều chuyển biến tích cực sau đây:
- Việc lồng ghép, tích hợp các đoạn thơ, các bài ca dao, các đoạn phim, nhạc
minh hoạ, cả lớp chăm chú lắng nghe và tỏ ra rất thích thú. Thậm chí, sau tiết học,
nhiều em cịn nhờ tơi đọc lại để chép vào sổ tay của mình.
- Trong các giờ học có thực hiện liên mơn tích hợp, lớp học trở nên sinh động, hấp
dẫn hơn, các em tỏ ra hứng thú hơn trong học tập, tích cực chủ động tham gia vào các
hoạt động của lớp.
- Với việc sử dụng giáo án điện tử bằng các phần mềm Microsoft Power Point
để trình chiếu các Slide hình ảnh, các đoạn phim tư liệu và phần mềm Violet để thiết
kế phần trò chơi giải ô chữ, điền khuyết, câu hỏi trắc nghiệm trong phần củng cố,
kiểm tra kết quả học tập của học sinh sẽ phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ
học bộ mơn Lịch sử. Qua trị chơi trên, tôi nhận thấy rằng học sinh rất hứng thú tham
gia. Hầu hết các câu hỏi đều được các em nhiệt tình giơ tay trả lời và kết quả đều trùng
khớp với đáp án mà giáo viên chuẩn bị.
- Trong quá trình học tập, học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, các em chuẩn
bị tích cực các nội dung học tập theo yêu cầu của giáo viên, sưu tầm các kiến thức có

liên quan ở nhà để giải quyết các yêu cầu đặt ra trên lớp giúp các em phát triển tư duy,
khả năng tự học, tự nghiên cứu.
3. Kết quả định lượng qua kết quả học tập của học sinh
 Kết quả các bài kiểm tra định kì của lớp 12A1; 12A3 trong năm học 2016–2017
Điểm kiểm tra 1 tiết
Điểm thi học kì
Tổng
HK1
HK2
HK1
HK2
số
Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
trên TB
(%)
trên TB
(%)
trên TB
(%)
trên TB
(%)
54
43

79,62
52
96,29
50
92,59
51
94,44
luan van, khoa luan 20 of 66.

Trang 20


tai lieu, document21 of 66.

 Kết quả các bài kiểm tra định kì của lớp 12A5 trong năm học 2017 – 2018
Điểm kiểm tra 1 tiết
Điểm thi học kì
Tổng
HK1
HK2
HK1
HK2
số
Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
Số bài

Tỉ lệ
trên TB
(%)
trên TB
(%)
trên TB
(%)
trên TB
(%)
31
33
100
33
100
25
75,75
29
87,87
 Kết quả các bài kiểm tra định kì của lớp 12A3; 12A4 trong năm học 2018 –
2019
Điểm kiểm tra 1 tiết
Điểm thi học kì
Tổng
HK1
HK2
HK1
HK2
số
Số bài
Tỉ lệ

Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
trên TB
(%)
trên TB
(%)
trên TB
(%)
trên TB
(%)
72
63
87,5
71
98,61
72
100
72
100
 Kết quả các bài kiểm tra định kì của lớp 12A1; 12A2 trong học kì I, năm học
2019 – 2020
Điểm kiểm tra 1 tiết
Điểm thi học kì
Tổng
HK1
HK2

HK1
HK2
số
Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
Số bài
Tỉ lệ
trên TB
(%)
trên TB
(%)
trên TB
(%)
trên TB
(%)
52
46
88,46
//
//
49
94,23
//
//
Qua bảng so sánh kết quả các bài kiểm tra của năm học 2016 – 2017, 2017 –
2018, 2018 - 2029 và học kì I năm học 2019 – 2020, tôi nhận thấy rằng, việc vận dụng

kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử đã thực sự mang lại hiệu quả đáng phấn khởi,
tỉ lệ các bài kiểm tra đạt từ trung bình trở lên ngày càng tăng qua các lần kiểm tra theo
thời gian trong từng năm học. Tất cả những điều đó là nguồn động viên, khích lệ cho
những người trực tiếp đứng lớp giảng dạy có thêm niềm tin, hy vọng chất lượng bộ
mơn sẽ được nâng lên. Từ đó có động lực tiếp tục thực hiện sự nghiệp giáo dục và đào
tạo thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước.
V- Mức độ ảnh hưởng của sáng kiến.
1. Khả năng áp dụng sáng kiến.
Từ những kết quả đạt được, trong thời gian tới, tôi tiếp tục áp dụng cho hai lớp
mình dạy và trình bày trong tổ chuyên môn để đồng nghiệp tham khảo và áp dụng
trong tồn đơn vị. Bên cạnh đó, giáo viên dạy lịch sử trong trường phổ thơng có thể áp
dụng sáng kiến này cho các khối lớp khác nhau.
Tôi hy vọng rằng kinh nghiệm của mình có thể góp một phần nhỏ bé vào việc
làm giảm đi tính khơ khan của bộ môn Lịch sử, gây hứng thú học tập cho học sinh,
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của cá nhân cũng như của đơn vị trong thời
gian tới.
luan van, khoa luan 21 of 66.

Trang 21


tai lieu, document22 of 66.

2. Điều kiện áp dụng sáng kiến.
 Về phía học sinh:
- Cần xây dựng cho học sinh động cơ học tập đúng đắn đối với bộ môn Lịch sử
để các em thấy được tầm quan trọng của việc hiểu biết quá khứ, nhất là lịch sử của dân
tộc. Có như thế, học sinh mới nhận thức được thực tại và định hướng được tương lai.
- Cần tập cho các em có thói quen tích lũy kiến thức, sưu tầm kiến thức của các
mơn học có liên quan đến Lịch Sử.

 Về phía giáo viên: Việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên mơn trong dạy
học lịch sử là điều cần thiết nhưng khi áp dụng cần phải chú ý một vài vấn đề sau:
- Phải vận dụng một cách khéo léo có chọn lọc những chi tiết sao cho phù hợp
với mục đích yêu cầu của bài giảng và tính chất của từng sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Bởi vì, khi ta sử dụng những chi tiết dù nhỏ nhưng đúng lúc, đúng chỗ thì nó sẽ trở
thành chất xúc tác trong việc khơi dậy hứng thú, say mê học tập của các em. Còn
ngược lại, nếu quá lạm dụng sẽ biến giờ học lịch sử thành giờ học của mơn khác, xa
rời mục đích cũng như đặc trưng riêng của bộ mơn.
- Việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông
phải đảm bảo được hai yếu tố cơ bản: tính giáo dục – giáo dưỡng, phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh và phải có nguồn gốc xuất xứ chính xác, rõ ràng.
 Về phía tổ: Thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm, phương
pháp giữa các giáo viên với nhau, chia sẻ những thông tin thiết thực cùng đồng nghiệp.
Tăng cường thảo luận bàn bạc chun mơn để có biện pháp giảng dạy hiệu quả.
VII- Kết luận
Việc tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy lịch sử, theo kinh nghiệm của
bản thân tơi là một việc làm rất có hiệu quả nhằm gây hứng thú cho học sinh, đây sẽ là
một thế mạnh trong việc hỗ trợ cho việc truyền thụ kiến thức lịch sử. Dạy học theo chủ
đề tích hợp, liên môn làm cho các em nhận thức sự phát triển của xã hội một cách liên
tục, thống nhất, mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, hiểu được
tính tồn diện của lịch sử. Điều này khắc phục được tính tản mạn trong kiến thức của
học sinh.
Thông qua các đoạn thơ, bài ca dao hay các đoạn phim tư liệu, tranh ảnh minh
họa làm cho bài giảng lịch sử trở nên mềm mại hơn và học sinh sẽ dễ dàng nắm bắt,
tiếp thu kiến thức. Song, trong giai đoạn hiện nay, dưới tác động của nền kinh tế thị
trường, cách sống, lối suy nghĩ, của học sinh ngày càng trở nên thực dụng. Các em chỉ
biết quan tâm đến những gì đang hiện hữu. Có thể nói, đây là trở ngại khơng nhỏ đối
với việc giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường phổ thơng. Vì thế, việc nâng cao chất
lượng dạy và học môn Lịch sử là một trong những yêu cầu cấp bách. Tuy nhiên, để
làm tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi chúng ta phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Ở đây,

tôi chỉ xin nêu ra một giải pháp nhỏ mà mình đã thực hiện trong hai năm học vừa qua
với mong muốn trao đổi cùng đồng nghiệp. Chắc chắn rằng đề tài này sẽ còn những
hạn chế, khiếm khuyết. Tơi mong được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp, bạn bè
luan van, khoa luan 22 of 66.

Trang 22


tai lieu, document23 of 66.

để có thể hồn chỉnh đề tài và tiếp tục áp dụng trong những năm học sau đạt hiệu quả
hơn.

Tôi xin cam đoan những nội dung báo cáo trên là đúng sự thật.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

luan van, khoa luan 23 of 66.

Trang 23

Người viết sáng kiến


tai lieu, document24 of 66.

PHỤ LỤC1: MỘT SỐ TRANH ẢNH MINH HỌA
Sản phẩm tìm hiểu kiến thức liên mơn của học sinh

luan van, khoa luan 24 of 66.


Trang 24


tai lieu, document25 of 66.

PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ MẪU CHUYỆN DÙNG TRONG DẠY
HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 – 1954
1. Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa từ sau ngày 02/9/1945
đến trước ngày 19/12/1946
a. Giáo viên có thể kể về bối cảnh ra đời của bài hát “Nam bộ kháng chiến”
và vài nết về nhạc hoạt động cách mạng của nhạc sĩ Tạ Thanh Sơn giúp học sinh
khắc sâu sự kiện ngày 23/9/1945 bắt đầu kháng chiến chống thực dân Pháp trở
lại xâm lược ở Nam bộ (Lựa chọn một số chi tiết trong nội dung sau)
Bài hát “Nam bộ kháng chiến” của nhạc sỹ Tạ Thanh Sơn ra đời như là một
lời tuyên thệ, lời hiệu triệu toàn dân cùng đoàn kết lại, đánh đuổi thực dân Pháp xâm
lược. Mùa thu năm 1945, chỉ chưa đầy 1 tháng sau khi giành được độc lập, người
dân miền Nam lại phải đối mặt với cuộc kháng chiến mới, cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp.
Được hậu thuẫn của đế quốc Anh, ngày 23/09/1945, chúng đã đánh úp các
cơng sở và những vị trí chiến lược, mở đầu cuộc chiến xâm chiếm đất nước ta một
lần nữa. Toàn miền Nam đã đứng lên đáp lời kêu gọi của ủy ban kháng chiến. Chính
trong những ngày tháng hào hùng đó, có một bài hát đã ra đời kịp thời như là một lời
tuyên thệ, lời hiệu triệu toàn dân “Mùa thu rồi, ngày 23 ta đi theo tiếng ca sơn hà
nguy biến…”. Đó là bài hát “Nam bộ kháng chiến” của nhạc sỹ Tạ Thanh Sơn.
b. Kể về Chủ tịch Hồ Chí Minh và những ứng xử ngoại giao mẫu mực để
giúp học sinh khắc sâu kiến thức về Hiệp định Sơ bô ngày 06/3/1946 và Tạm ước
ngày 14/9/1946 (Lựa chọn một số chi tiết trong nội dung sau)
* Nước cờ gỡ nút tuyệt vời vào phút chót
Cuộc đàm phán chính thức Việt - Pháp bắt đầu từ ngày 01/12/1945. Phía Việt
Nam có Hồ Chí Minh, Võ Ngun Giáp và Hồng Minh Giám. Phía Pháp có

Sainteny là Trưởng đồn đại diện của Pháp bên cạnh Bộ Tư lệnh Đồng Minh ở Hoa
Nam, theo chân Thiếu tá tình báo Mỹ Patti về Hà Nội nay từ cuối tháng 8-1945.
Ông ta được Cao ủy D’Argenlieu cử làm Ủy viên Cộng hòa Pháp, đại diện của
Pháp ở miền Bắc. Pignon là cố vấn của Cao ủy, Caput là dại diện của Đảng Xã hội
Pháp, một người có thiện chí với Việt Minh.
Cuộc đàm phán diễn ra rất gay go, căng thẳng. Nó liên quan đến nội tình
nước Pháp. Giữa tháng 01/1946, De Gaule rời chính trường. Chính phủ Pháp do
Đảng Xã hội nắm. Nó liên quan đến kế hoạch quân sự của Pháp ở miền Nam
Việt Nam. Chúng dự định đổ bộ vào Hải Phịng đầu tháng 3/1946. Nó liên quan đến
cuộc đàm phán Pháp-Hoa tại Trùng Khánh mà phía Pháp muốn kết thúc sớm cho
kịp kế hoạch quân sự. Phía Việt Nam cũng muốn đạt một thỏa thuận sơ bộ để đi vào
hịa hỗn với Pháp và thúc đẩy qn Tưởng rút. Viêt Nam địi Pháp cơng nhận ngay
luan van, khoa luan 25 of 66.

Trang 25


×