Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀ XNK ĐỨC HIẾU 3
I.Giới thiệu chung về công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu 3
1. Tên công ty: 3
2. Địa chỉ trụ sở chính: 3
3. Ngành nghề kinh doanh: 3
4. Vốn điều lệ: 9.800.000.000 đồng (chin tỷ tám trăm triệu đồng VN)4
5. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty 4
5.1. Cơ sở vật chất,trang thiết bị 4
5.2. Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty 5
5.3. Tình hình cán bộ công nhân viên 8
II. Sự hình thành và các giai đoạn phát triển của công ty 9
1. Giai đoạn từ 2002 đến 2004 9
2. Giai đoạn từ 2004 đến nay 10
III. Một sổ kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 10
1. Doanh thu của công ty 10
2. Vốn kinh doanh của công ty 11
3. Lợi nhuận của công ty 15
PHẦN II 17
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 17
I. Khái quát chung về vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty 17
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 17
2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 18
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập
2.1. Khái quát về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH TM và
XNK Đức Hiếu 18
2.2. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. .19
3. Tình hình khách hàng tiêu thụ của công ty 20
II. Tổng quan tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 21
1. Sự biến động về doanh thu 21
2. Sự biến động về sản lượng tiêu thụ sản phẩm 21
III. Những giải pháp mà công ty đã thực hiện để thúc đẩy công tác tiêu thụ
sản phẩm của công ty 22
1. Điều tra thị trường và hoạt động marketing 23
2. Xúc tiến hợp tác kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước 25
3. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 26
4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng 26
IV. Nhận đinh, đánh giá về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 27
1. Ưu điểm 27
2 Hạn chế và nguyên nhân 28
2.1. Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế, cách thức điều tra chưa
sát với thực tế 28
2.2. Tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa khoa học29
PHẦN III 30
BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY 30
I. Phương hướng phát triển của công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu 30
1. Sản phẩm 30
2. Cơ cấu tổ chức 30
3.Thị trường 30
4. Lao động 30
5. Mục tiêu phát triển của Công ty 31
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công
ty 31
1. Thành lập bộ phận Marketing nhằm hoàn thiện công tác quảng cáo và
nghiên cứu thị trường 31
1.1. Nội dung biện pháp 32
1.2. Điều kiện thực hiện 35
1.3. Dự tính hiệu quả của biện pháp 36
2. Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 38
2.1. Nội dung biện pháp 38
2.2. Điều kiện thực hiện 38
2.3. Dự kiến hiệu quả của biện pháp 39
3. Xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng giỏi về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ 41
3.1. Nội dung biện pháp 41
3.2. Điều kiện thực hiện 42
3.3. Dự kiến hiệu quả của biện pháp 42
4. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của công ty 42
4.1. Nâng cao uy tín của Công ty và sản phẩm 42
4.2. Đa dạng hóa sản phẩm 43
4.3. Xây dựng chính sách giá và phương thức thanh toán 43
KÊT LUẬN 44
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Người ta thường nói: “Phi thương bất phú”,tức là kinh doanh là hình thức
đem lại lợi nhuận cao nhất. Trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay thì các doanh
nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thông qua các chỉ tiêu
pháp lệnh của nhà nước.
Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường thì các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã không còn thích ứng. Doanh nghiệp
phải tự tìm kiếm cho mình các phương thức và mục tiêu hoạt động để phù hợp và
có thể tồn tại và phát triển.
Nói đến cơ chế thị trường là nói đến sự cạnh tranh. Trong môi trường cạnh
tranh một trong những vấn đề quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp là phải làm thế nào để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp mình. Bởi vì nếu không giữ và nâng cao khả năng tiêu thụ của mình
tức là không biết sản xuất cho ai,sản phẩm cuả doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ
được, quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp sẽ không tồn tại được, doanh nghiệp
sẽ đứng bên bờ vực phá sản.
Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu là một công ty chuyên kinh doanh về
điện thoại di dộng và các trang thiết bị viễn thông,là một công ty trẻ nhưng cũng đã
có chỗ đứng trên thị trường,nhưng trong thời đại công nghiệp hoá đất nước ngày
nay thì tình hình cạnh tranh lại diễn ra rất gay gắt,vì thế mà để giữ vững và nâng
cao được sản lượng tiêu thụ của mình là điều cần thiết nhất của mỗi công ty. Sau
một thời gian thực tập tại công ty,qua quá trình học tập và rèn luyện kết hợp với
những kiến thức nghiên cứu được tích luỹ trong quá trình học tập,cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Nguyễn Kế Tuấn,cán bộ phòng kinh doanh
của công ty,em đã chọn đề tài:
“Biện pháp thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH
Thương Mại và XNK Đức Hiếu”
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
1
Chuyên đề thực tập
Mục đích nghiên cứu là vận dụng những kiến thứ đã tiếp thu được đi vào
thực tiễn của công ty. Qua phân tích đánh giá tình hình để từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Thương Mại
và XNK Đức Hiếu.
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
2
Chuyên đề thực tập
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀ XNK ĐỨC HIẾU
I.Giới thiệu chung về công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu
1. Tên công ty:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MAI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC HIẾU
Tên giao dịch: DUC HIEU IMPORT – EXPORT TRADING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: DUC HIEU CO., LTD
2. Địa chỉ trụ sở chính:
Số 308, phố Bà Triệu, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố
Hà Nội.
Điên thoại: 9747474
3. Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất và buôn bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, trang thiết bị
viễn thông:
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
Dịch vụ nhà hành, cà phê, Internet( Không bao gồm kinh doanh quán bar,
phòng hát karaoke, vũ trường)
Đại lý kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Sửa chữa điện thoại;
Kinh doanh bất động sản( thuê và cho thuê mặt bằng sản xuất và kinh doanh,
bán và cho thuê căn hộ để ở)
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;
Quản lý, khai thác các công trình dân dụng và công cộng;
xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
3
Chuyên đề thực tập
4. Vốn điều lệ: 9.800.000.000 đồng (chin tỷ tám trăm triệu đồng VN)
Danh sách thành viên góp vốn:
S
STT
Tên thành
viên
Địa chỉ
Giá trị vốn góp
(đồng)
Phần
vốngóp
(%)
1
ĐỖ THỊ CẨM
LÊ
Số 22 ngõ
Vạn Kiếp Phố Trần
Hưng Đạo Quận
Hoàn Kiếm – HN
8.820.000.000 90
2 V Ũ ĐỨC HÀ Số 22 ngõ
Vạn Kiếp Phố Trần
Hưng Đạo Quận
Hoàn Kiếm – HN
980.000.000 10
5. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty
5.1. Cơ sở vật chất,trang thiết bị
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, công ty đã tập trung vào đầu tư,nhằm
cải tiến,đổi mới trang thiết bị để công ty có thể sử dụng mục đích kinh doanh của
mình đạt hiệu quả cao:
+ 6 máy vi tính có nối mạng Internet
+ 6 máy điện thoại bàn.
+ 2 máy fax
+ 1 máy photocopy
+ 10 xe bao gồm các loại (4 chỗ, 12 chỗ, 30 & 45 chỗ)
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
4
Chuyên đề thực tập
Do công ty TNHH THƯƠNG MẠI và XNK ĐỨC HIẾU là công ty kinh
doanh nên vấn đề đổi mới công nghệ là không cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của mình,mà chỉ việc thay đổi những trang thiết bị đã cũ và không sử dụng được.
Phòng kho vận của công ty có trách nhiệm sửa chữa và bảo dưỡng các xe ô
tô đã đến hạn bảo trì và bị hỏng hóc.
5.2. Tổ chức bộ máy nhân sự của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyển chức
năng, mô hình tổ chức bộ máy của Công ty được thể hiện trong sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ và kết cấu bộ máy tổ chức của Công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
5
Giám đốc
P. Giám đốc
hành chính
P. Giám đốc
kinh doanh
P. Giám đốc tài
chính
khối
phục vụ
khối
kinh doanh
khối
quản lý
Phòng
hành
chính
Phòng
kho vận
Các
phòng
nghiệp
vụ XNK
Các liên
doanh
Hệ
thống
cửa
hàng
Hệ
thống
cơ sở
SX
Các
chi
nhánh
Phòng
tổ chức
Phòng
tổng
hợp
Phòng
kế toán
tài vụ
Chuyên đề thực tập
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng ban và quyền quản lý của nó
được cụ thể hoá như sau:
Ban Giám Đốc: lãnh đạo tình hình chung của Công ty, ra quyết định, ký
duyệt các hợp đồng lớn, quản lý về các mặt hoạt động khác
Khối các phòng quản lý và dịch vụ:
- Phòng tổ chức cán bộ:
+ Giúp Ban Giám đốc quản trị toàn bộ nhân lực của Công ty
+ Tham mưu cho Giám đốc về sắp xếp nhân lực cho phù hợp với cơ
cấu Công ty.
+ Quy hoạch cán bộ dài hạn và ngắn hạn
+ Đưa ra các chính sách chế độ về lao động, tiền lương
+ Tuyển dụng và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
- Phòng tổng hợp:
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và chiến lược kinh doanh
dài hạn.
+ Lập báo cáo hoạt động kinh doanh từng tháng, quý, năm trình
Giám đốc
+ Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán lựa
chọn khách hàng.
+ Kế hoạch chiến lược truyền thông, khuyến mại về Công ty.
- Phòng hành chính:
+ Phục vụ nhu cầu văn phòng phẩm của Công ty, tiếp khách và quản
lý toàn bộ tài sản của Công ty.
+ Kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên.
- Phòng kế toán:
+ Giao kế hoạch tài chính cho các phòng ban.
+ Hạch toán đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
6
Chuyên đề thực tập
kế hoạch (tháng, quý, năm)
+ Lo toàn bộ vốn phục vụ cho hoạt động của các phòng ban trong
Công ty.
+ Lập bảng cân đối tài sản, bản báo cáo tài chính cuối năm trình
Giám Đốc.
+ Quyết toán với cơ quan cấp trên (Bộ) và các cơ quan hữu quan về
tổ chức hoạt động, thu chi tài chính hàng năm.
- Phòng kho vận:
+ Giao nhận toàn bộ hàng hoá kinh doanh của Công ty
+ Quản lý và bảo dưỡng toàn bộ xe của Công ty
+ Được phép kinh doanh vận tải, chuyên chở hàng hoá.
Khối các phòng kinh doanh:
- Các phòng nghiệp vụ:
Chuyên phụ trách việc xuất nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh của công ty
- Hai cửa hàng bán buôn và bán lẻ hàng hoá.
+Cửa hàng 1 Lý Thường Kiệt.
+Cửa hàng 308 Bà Triệu.
+ Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng,Ninh Bình….
Công ty TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC HIẾU là
một Công ty lớn, với tính chất tổng hợp nên việc tổ chức cơ cấu bộ máy một cách
hiệu quả tránh cồng kềnh là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, nhìn vào cơ cấu tổ chức
của Công ty như hiện nay ta thấy tương đối phù hợp với điều kiện của Công ty: Các
phòng phân định một cách rạch ròi với những chức năng, nghiệp vụ cụ thể của
mình tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ. Song còn một điều
không mấy thuận lợi đó là phòng tổng hợp với nhiệm vụ làm công tác thị trường lại
thuộc khối quản lý chứ không thuộc khối kinh doanh gây sự vòng vèo trong truyền
đạt thông tin thị trường đến các phòng ban thuộc khối kinh doanh.
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
7
Chuyên đề thực tập
5.3. Tình hình cán bộ công nhân viên.
Nhân viên thuộc các phòng ban chủ yếu đều là lực lượng trẻ, năng động và có
trình độ, đây là một trong số những điểm mạnh của công ty. Trong tổng số cán bộ thì
khoảng 30% ở trình độ đại học. Số cán bộ công nhân viên của Công ty trong những
năm gần đây có tăng nhưng với mức độ thấp, đó là sự quán triệt tinh thần gọn nhẹ và
hiệu quả trong cơ cấu quản lý, tiết kiệm chi phí, lấy hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu số một.
Trong tổng số nhân lực của Công ty nổi lên một số bộ phận được phân bổ cụ
thể như sau:
+ Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc
+Phòng tổ chức cán bộ: 18 nhân viên
+Phòng hành chính tổng hợp: 15 nhân viên
+ Phòng kế toán tài vụ: 22 nhân viên.
+ Chi nhánh tại Hải Phòng: 34 cán bộ
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng: 36 cán bộ.
+Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: 40 cán bộ
Về vấn đề nhân lực Công ty luôn coi yếu tố chất lượng là hàng đầu. Cũng
xuất phát từ đó Công ty thường xuyên coi trọng công tác đào tạo, cử các cán bộ đi
học tập nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, đối với công nhân viên thì áp dụng
những biện pháp khích lệ nhằm phát huy tính năng động sáng tạo, nâng cao tri thức
và tay nghề để họ sẵn sàng gắn bó với Công ty.
Trong những năm gần đây, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của hàng loạt các
lĩnh vực, ngành nghề cùng sự tăng trưởng của đất nước ( tốc độ tăng trung bình
8%/
năm
) có rất nhiều ngành nghề kinh doanh được mở ra để đáp ứng hợp với sự
tăng trưởng của đất nước.Công ty cũng ngày càng nhận được nhiều hợp đồng hơn,
số lượng công việc ngày càng tăng.Cùng với sự tăng về số lượng công việc đó là sự
tăng về số lượng và chất lượng của cán bộ công nhân viên và lao động thủ
công.Công ty rất coi trọng công tác nâng cao chất lượng lao động và đào tạo nguồn
nhân lực. Hàng năm, công ty đầu tư hàng trăm triệu đồng cho hoạt động đào tạo và
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
8
Chuyên đề thực tập
kiểm tra, bảo vệ sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên. Các khoá đào tạo
ngắn hạn và dài hạn về các chủ đề chuyên môn và nghiệp vụ khác nhau nhằm bổ
sung và cập nhật kiến thức cho nhân viên được tiến hành thường xuyên. Đồng thời,
đời sống của người lao động được quan tâm chu đáo, không ngừng cải thiện và
nâng cao thu nhập, giúp người lao động yên tâm gắn bó, cống hiến cho đơn vị. Tạo
cơ hội bình đẳng cho từng cán bộ công nhân viên để có thể phát huy năng lực và
khả năng sáng tạo của họ trong công việc là nhiệm vụ trọng tâm trong chính
sách con người của công ty.Tiền lương của cán bộ công nhân viên ngày càng được
cải thiện.
+ Đối với Giám đốc: 4.500.000 đồng/tháng
+ Đối với Phó Giám đốc: 4.000.000 đồng/tháng
+ Đối với Trưởng phòng: 2.700.000 đồng/tháng
+ Đối với Đội trưởng: 2.700.000 đồng/tháng
+ Đối với Trưởng bộ phận: 2.400.000 đồng/ thỏng
+ Đối với Nhân viên chính: 2.000.000 đồng/tháng
+ Đối với Nhân viên phụ: 1.500.000 đồng/tháng
+ Bình quân: 2.750.000 đồng/tháng
II. Sự hình thành và các giai đoạn phát triển của công ty
1. Giai đoạn từ 2002 đến 2004
Từ năm 2002 cùng với sự phát triển của đất nước và để đáp ứng với nhu cầu
của thị trường, Công ty từng bước phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh
thêm các lĩnh vực khác như nhập khẩu các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học,
trang thiết bị viễn thông.
Công ty cũng bắt đầu mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực: kinh
doanh BĐS, dich vụ nhà hàng café, Internet, xây dựng các công trình dân dụng và
quản lý khai thác các công trình dân dụng. Thị trường của công ty cũng đang dần
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
9
Chuyên đề thực tập
mở rộng không chỉ phục vụ cho các đơn vị, khách hàng ở Hà Nội mà còn dần mở
rộng ra các thị trường khác nữa như Ninh Bình, Hải Phòng, Nghệ An…
2. Giai đoạn từ 2004 đến nay
Từ tháng 10 năm 2004 công ty mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ
mục tiêu phát triển, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề kinh
doanh. Công ty đã chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở thành
một Công ty hoạt động đa ngành, khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao
động, mạnh dạn vay vốn ngân hàng để hoạt động kinh doanh, tăng cường liên
doanh, liên kết và mở rộng sản xuất,
chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm.
Trải qua những năm tháng hình thành và phát triển, Công ty ngày một lớn
mạnh và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực, kinh doanh, xây
lắp. Đời sống của cán bộ trong Công ty được cải tiến, nâng cao, tiền lương bình
quân là 2.750.000đ/tháng.
III. Một sổ kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
1. Doanh thu của công ty
Doanh thu là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập hoạt đông kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm và cung
cấp dịch vụ cho khách hàng
Bảng 1: Doanh thu bán hàng của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị :triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu 153.395 323.224 595.128
(Nguồn báo các tài chính qua các năm 2005, 2006, 2007 của công ty TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC HIẾU)
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
10
Chuyên đề thực tập
Nhận xét:
Qua số liệu qua các năm ta thấy doanh thu của công ty tăng mạnh trong các
năm qua đặc biệt từ năm 2006 đến 2007, là một dấu hiệu của sự phát triển mạnh
trong thời gian tới của công ty.
2. Vốn kinh doanh của công ty
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi doanh nghiệp vốn đều
bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và vốn vay. Dưới đây là biểu đồ thể hiện cơ
cấu vốn của doanh nghiệp:
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
11
Chuyên đề thực tập
Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Vốn CSH 11.666 11.044 12.553
Vốn vay 23.935 30.187 36.937
Tổng vốn kinh doanh 35.601 41.231 49.490
( Nguồn báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007 của công ty)
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
12
Chuyên đề thực tập
Qua biểu đồ ta thấy vốn vay tăng mạnh qua các năm, việc tăng sử dụng nợ
làm tiết kiệm chi phí về vốn cho công ty, đó là cơ cấu vốn tối ưu mà doanh nghiệp
đã lựa chọn mặc dù khá mạo hiểm. Nguồn vốn tự có và vốn vay:
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
13
Chuyên đề thực tập
Vốn tự có là bộ phận rất quan trọng trong tổng vốn đầu tư đồng thời nó cũng
thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn tự có
trên tổng vốn đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính. Điều đó
có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh bởi nhiều
khi doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính thì sẽ tạo được lòng tin đối với các tổ
chức tín dụng trong vấn đề vay vốn.
Tỷ trọng vốn tự có và vốn vay của công ty cơ bản tăng dần trong những
năm vừa qua.
Như chúng ta đã biết nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn đóng vai
trò quan trọng nhất trong mọi doanh nghiệp trong công tác huy động vốn để tiến
hành sản xuất kinh doanh và thực hiện đầu tư. Đặc điểm của nguồn vốn này là
người đi vay sẽ phải hoàn trả gốc lẫn lãi cho trung gian tài chính theo một tiến độ
đã được qui định trong hợp đồng tín dụng.Đặc điểm này đòi hỏi việc sử dụng vốn
đầu tư phải đạt hiệu quả cao để đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận cho
doanh nghiệp.Nguồn vốn tín dụng thương mại bao gồm:vốn tín dụng đầu tư nhà
nước,vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,vốn tín dụngu nước ngoài,vốn tin dụng
thương mại trong nước……… Đối với công ty TNHH thương mại và XNK Đức
Hiếu thì nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu
tư và đóng vai trò rất quan trọng.Do vậy vốn ngân sách và vốn tự có của công ty
không đủ để bổ sung cho kinh doanh,và vốn tín dụng chiếm 1 tỉ trọng lớn là điều
tất yếu .Điều này cho thấy công ty đã rất linh hoạt trong việc sử dụng đòn bẩy tài
chính,tuy nhiên tỉ trọng nguồn vốn này đang có xu hướng giảm.Các nguồn vốn
khác dần giữ 1 tỉ trọng vừa phải để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư.Công ty đang cố
gắng ngày càng đa dạng hóa nguồn vốn của mình để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.Một điều có thể thấy được rõ nét là công ty chưa khai thác được
nguồn vốn tín dụng nước ngoài,đây quả là 1 thiếu sót lớn bởi nguồn vốn này co
khối lượng rất lớn húa hẹn rất nhiều cơ hội va thách thức lớn đối với các doanh
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
14
Chuyên đề thực tập
nghiệp khai thác được nó.Tuy nhiên đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp
trong nước,nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ hạn chế việc tiềm lực tài
chính từ các doanh nghiệp trong nước.Khi tiềm lực tài chính bị hạn chế thì sẽ
không tạo niềm tin cho đối tác nước ngoài cho vay,chính vì vậy mà chúng ta vẫn
chưa khai thác được nguồn vốn này.
3. Lợi nhuận của công ty
Bảng 3: Lợi nhuận sau thuế của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận sau thuế 1200 1750 2000
( Nguồn báo cáo tài chính qua các năm 2005,2006,2007 của công ty)
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
15
Chuyên đề thực tập
Từ trên ta thấy lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm, đó là một tín
hiệu đáng mừng trong qua trình phát triển và khẳng định mình của công ty.
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
16
Chuyên đề thực tập
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
I. Khái quát chung về vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Sản phẩm mà Công ty kinh doanh chủ yếu phục vụ cho quá trình thông tin
liên lạc của con người . Chính vì vậy mà thị trường của sản phẩm này phụ thuộc
vào quá trình nghiên cứu thị trường của công ty. Để phát triển được thị trường này
Công ty phải làm ăn có hiệu quả, ngoài ra sản phẩm này còn được tiêu thụ rộng
khắp trên thị trường nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng trong
lĩnh vực mà họ mong muốn.
Loại sản phẩm là điện thoại di động có thị trường rất rộng lớn nhưng cạnh
tranh rất gay gắt.Nhưng sản phẩm nổi tiếng của Công ty như:
Nokia,Sam sung,Motorola đã từng bước chiếm lĩnh được thị trường. Hiện nay
đang có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh mặt hàng này với doanh nghiệp như:
Công ty FPT Nokia, Công ty FPT Sam sung-Moto không những thế trong nước ta
cũng có những Công ty kinh doanh điện thoại di động với giá cả rât rẻ như:
Sphone,HTmobile…. Tuy nhiên với kinh nghiệm và uy tín của mình Công ty luôn
có được một vị thế trên thị trường cạnh tranh về sản phầm này, ngày càng đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng.
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Đơn vị: Sản phẩm
Sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nokia
Sam sung
Motorola
SonyEricson
BenQsiemen
O2
9550
7670
5350
6980
2480
750
11230
9150
6890
8200
3650
1430
13590
10950
8520
9670
4540
2530
(Nguồn:Phòng kế hoạch-kinh doanh của công ty)
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
17
Chuyên đề thực tập
Qua bảng trên ta có thể thấy được sản lượng tiêu thụ sản phẩm ngày càng đi
lên, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy sự phát triển của công ty trong tương lai,thế
nhưng ngày nay dưới sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thi việc giữ vững được
sản lượng tiêu thụ là việc rất khó khăn,vì vậy mà trong những năm tới công ty cần
dưa ra những chiến lược mới nhằm mở rộng thi trường tiêu thụ của mình để công
việc kinh doanh co hiệu quả và thu được lợi nhuận cao nhất
2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.1. Khái quát về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH TM và
XNK Đức Hiếu
Hiện nay thị trường của công ty chủ yếu là thị trường trong nước, thị trường
ngoài nước vẫn đang là thị trường tiềm năng mà Công ty đang tập trung khai thác
và mở rộng.
Sản phẩm của công ty hiện nay hầu như có mặt trên khắp các thị trường
trong toàn quốc. Với kinh nghiệm và uy tín đã tạo dựng được trên thị trường,công
ty luôn kinh doanh những sản phẩm có chất lượng và được khách hàng yên tâm sử
dụng một cách tin cậy, đây là lợi thế cho Công ty. Do Công ty kinh doanh trong
lĩnh vực thông tin liên lạc nên việc tăng cường nghiên cứu, khai thác, phân đoạn thị
trường cho Công ty, phải hết sức chú trọng và quan tâm có như vậy sản phẩm của
mình mới phát triển ổn định.
Đối với sản phẩm phục vụ việc thông tin liên lac của con người thì thị
trường tiêu thụ trên khắp đất nước thế nhưng thị trường lớn nhất vẫn là các thành
phố lớn như:Hà Nội,TP Hồ Chí Minh,Hải Phòng,Quảng Ninh…. Bởi đây là nơi tập
trung của nền kinh tế lớn trong nước nên kinh tế của mọi người dân đều ổn định và
có thu nhập cao,do đó sản phẩm của công ty có thể tiêu thụ được một cách có hiệu
quả. Tuy nhiên sản phẩm của công ty cũng chịu nhiều sự cạnh tranh của nhiều công
ty khác cùng kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc. Song thị phần của công
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
18
Chuyên đề thực tập
ty vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cả nước. Do nhu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, phát triển cơ sở hạ tầng, do vậy trong những năm phát triển công ty đã
không ngừng nâng cao đội ngũ nhân viên,không ngừng nghiên cứu thị trường tiêu
thụ, nên thị trường tiêu thụ của công ty đã được mở rộng. Hiện nay thị trường mục
tiêu cho sản phẩm của công ty là các thành phố lớn trên toàn quốc, khu đô thị và
các công ty phân phối sản phẩm. Với chất lượng sản phẩm công ty ngày càng được
sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm.
Tuy nhiên Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn đối với sản phẩm
như gặp phải sự cạnh tranh của các công ty cùng kinh doanh trong ngành, nó gây
áp lực về giá cả đối với sản phẩm này.
2.2. Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.2.1. Những thuận lợi
Cùng hòa chung với xu thế hội nhập của đất nước, Công ty TNHH TM và
XNK Đức Hiếu có những thuận lợi khi hoạt động trên thị trường, đó là:
-Việt Nam đang trong giai đoạn xúc tiến thực hiện Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển cơ sở hạ tầng đưa đất nước trở thành nước công nghiệp phát triển.
Khi đó thị trường của Công ty ngày càng có cơ hội được mở rộng và khả năng phát
triển của Công ty là hoàn toàn có thể.
-Công ty được Nhà nước ưu đãi về vay vốn phát triển đầu tư và có nhiều
chính sách đối với việc sản xuất kinh doanh giúp cho Công ty có chiến lược phát
triển lâu dài và bền vững hơn.
- Công ty đã dần tạo ra được sự gắn kết với khách hàng.
- Công ty được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
2.2.2. Những khó khăn cần khắc phục
- Sản lượng sản phẩm tồn kho còn chiếm tỷ lệ tương đối trong tiêu thụ tổng
sản lượng.
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
19
Chuyên đề thực tập
- Về Công tác quản lý của Công ty đổi mới còn chậm chạp, bộ máy tổ chức
còn cồng kềnh.
- Công tác pháp triển thị trường chưa quan tâm nhiều đến đối thủ cạnh tranh
hiện tại của Công ty cũng như các chiến lược của họ, chủ yếu đi tìm thị trường tiêu
thụ chưa tạo ra thị trường cho Công ty mình.
- Mặt khác Công ty còn trở ngại về công tác tài chính, thu hồi công nợ cũ để
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những trở ngại và khó khăn mà Công ty cần khắc phục, đòi hỏi
Công ty phải có kế hoạch cụ thể và phù hợp để khắc phục những khó khăn trên.
3. Tình hình khách hàng tiêu thụ của công ty
Khách hàng hiện nay của công ty phần lớn là các nhà phân phối trải đều trên
toàn quốc,tai những thành phố lớn công ty đã mở những chi nhánh để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình nhằm đạt được hiệu quả cao nhất,bên cạnh nhưng
chi nhánh đó là các công ty và cửa hàng phân phối sản phẩm,mà doanh thu thu
được từ những cửa hàng phân phối chiếm tỉ trọng rát nhiều trong tổng doanh thu
mà công ty thu được. Hiện nay công ty đang dần dần hoàn thiện kí kết hợp tác kinh tế
với các công ty trong nước nhằm mục tiêu nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm đồng
thời cũng là giảm bớt sự cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ,tuy công việc này diễn ra
khá chậm trong thời đại kinh tế thị trường ngày nay thế nhưng điều đó chứng tỏ công ty
cũng đã xác định được sự nguy hiểm của những đối thủ cạnh tranh cùng ngành,và đây
là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển trong tương lai của công ty.
Công ty cũng đang tìm thêm thị trương tiêu thụ cho mình thông qua việc
công ty đang tich cực tìm kiếm thêm cửa hàng bán lẻ nhằm giới thiệu sản phẩm đến
tay người tiêu dung một cách hiệu quả nhất.
Vì là công ty kinh doanh trong lĩnh vực thông tin liên lạc,mà giá cả của mỗi
sản phẩm mâ công ty bán ra tương đối cao,nên đối tượng khách hàng là những
người dân có kinh tế,vì thế mà công ty đang tích cực nghiên cứu mong muốn của
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
20
Chuyên đề thực tập
khách hàng nhằm đem lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất phù hợp với kinh
tế cua mọi người dân.
II. Tổng quan tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
1. Sự biến động về doanh thu
Doanh thu thể hiện rõ hoạt động kinh doanh của công ty,chính vì thế mà
doanh thu của công ty TNHH TM và XNK Đức Hiếu trong những năm gần đây
cũng đã cho biết được tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn mới thành
lập và trong tương lai. Thế nhưng trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay thì
không ai có thể biết trược đựơc điều gì sẽ đến với công ty của mình trong tương
lai,vì thế mà công ty cần phải có nhiều biện pháp hơn để xuc tiến công tác kinh
doanh của mình
Bảng 5: Doanh thu của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỉ lệ
2006/2005
Tỉ lệ
2007/2006
Doanh thu 153.395 323.224 595.128 210,72% 184,12%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty)
Từ bảng trên ta có thể thấy được doanh thu của công ty tăng mạnh qua từng
năm,thể hiện ở:Năm 2006 tăng hơn gấp đôi so với năm 2005,và năm 2007 tăng
84,12%. Ta thấy năm 2007 tăng chậm hơn so với năm 2006, điều này chứng tỏ
doanh thu của công ty biến động rõ rệt. Để có những bước tiến trong tương lai thì
công ty phải có những chiến lược phát triển đúng đắn hơn, để nâng cao khả năng
tiêu thụ của mình trên thị trường.
2. Sự biến động về sản lượng tiêu thụ sản phẩm
Trong những năm qua,công ty đã có những bước tiến trong lĩnh vực kinh
doanh của mình,thế nhưng tình hình tiêu thụ sản phẩm vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu kinh doanh của công ty,tuy rằng sản lượng có tăng
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
21
Chuyên đề thực tập
Bảng 6:Sản lượng tiêu thụ của công ty trong những năm gần đây
Đơn vị: Sản phẩm
Sản phẩm
Năm
2005
Năm
2006
Năm 2007
Tỉ lệ
2006/2005
Tỉ lệ
2007/2006
Nokia
Sam sung
Motorola
SonyEricson
BenQsiemen
O2
9550
7670
5350
6980
2480
750
11230
9150
6890
8200
3650
1430
13590
10950
8520
9670
4540
2530
117,6 %
119,3 %
128,8 %
117,5 %
147,17 %
190,67 %
121,02 %
119,6 %
123,6 %
117,9 %
124,38 %
176,92 %
Từ bảng trên ta thấy sản lượng tiêu thụ của công ty tăng khả đều qua các
năm 2006 và 2007 thể hiện ở:các sản phẩm Sam Sung,SonyEricson qua hai năm
sản lương tăng đồng đều, điều đó chứng tỏ răng lượng khách hàng vẫn tin dung vào
sản phẩm này. Và từ bảng trên ta cũng có thể thấy được các sản phẩm:
Motorola,BenQsiemen,O2 sản lượng tiêu thụ lại giảm xuống rõ rệt.
III. Những giải pháp mà công ty đã thực hiện để thúc đẩy công tác tiêu thụ sản
phẩm của công ty
Xác định và hiểu rõ vai trò của việc mở rộng thị trường trong nền kinh tế thị
trường, cho nên trong những năm qua Công ty đã xác định mục tiêu hàng đầu quyết
định sự sống còn của Công ty là làm sao luôn giữ và đảm bảo được sán lượng tiêu
thụ các sản phẩm mà Công ty kinh doanh . Công ty đã và đang thực hiện các biện
pháp nhằm tăng cường các hoạt động như quảng cáo, nghiên cứu thị trường để các
sản phẩm Công ty sản xuất ra được thị trường chấp nhận nhằm thực hiện mục tiêu
thúc đẩy mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Phạm Tuấn Anh Công nghiệp 46A
22