MBTH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II
BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
TÊN MƠN HỌC:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
TÊN BÀI THU HOẠCH:
PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY, LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI TỈNH TÂY NINH
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
Phần II: NỘI DUNG
2
2.1. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2
2.1.1. Bản chất của kinh tế thị trường kinh tế thị trường
2
2.1.2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
2
2.2. THỰC TRẠNG, THỰC CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
3
2.2.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam khi chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
3
2.2.2. Thực chất của quá trình chuyển nền kinh tế Việt Nam sang kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN
5
2.2.3. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam
5
2.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
7
2.4. THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI TỈNH TÂY NINH
8
2.4.1. Những thành tựu tỉnh Tây Ninh đạt được trong thời gian qua
2.4.2. Những hạn chế yếu kém và nguyên nhân
9
2.4.3. Nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong thời gian tới
9
2.4.4. Giải pháp thực hiện của Tây Ninh trong thời gian tới 11
PHẦN III: KẾT LUẬN
12
8
3
Phần I: MỞ ĐẦU
Từ khi đổi mới, đất nước ta trưởng thành một phần là nhờ sự thay đổi cơ chế quản lý mà trong
đó nhà nước đóng vai trị vô cùng quan trọng. Việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường đã đem lại cho chúng ta nhiều kết quả đáng kể. Do đường lối mở
cửa và sự ổn định về chính trị trong nước đã thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nhiều lĩnh vực khác
nhau. Nhờ ưu thế của kinh tế thị trường mà bộ mặt kinh tế Việt nam có những thay đổi rõ rệt.
Theo chủ trương của Đảng và nhà nước thì kinh tế thị trường Việt nam sẽ phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa để giúp xã hội có một nền kinh tế phát triển cao trên cơ sở khoa học, công nghệ,
và lực lượng sản xuất hiện đại. Xã hội khơng cịn chế độ người bóc lột người, dựa trên cơ sở “Người lao
động làm chủ” con người giải phóng được khỏi áp bức bóc lột, làm theo năng lực, hưởng theo lao động,
có cuộc sống ấm no hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân. Định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) không chỉ phản ánh nguyện vọng và lý tưởng của Đảng, nhà nước và nhân dân ta mà còn phản
ánh xu thế khách quan của lịch sử. Định hướng XHCN ở nước ta là cần thiết và có tính khách quan. Xây
dựng nền kinh tế thị trường khơng có gì mâu thuẫn với định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đối với Tây Ninh, là Tỉnh nằm ở vị trí cầu nối giữa Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đơ Phnơm
Pênh, vương quốc Campuchia và là một trong những tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Nhiệm kỳ 2015 - 2020, với sự nỗ lực, phấn đấu của Đảng bộ, hệ thống chính trị, dân và quân Tây Ninh đã
tận dụng thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, đạt được những thành tựu nổi bật, khá toàn diện trên
các lĩnh vực. Kinh tế phát triển nhanh, tăng trưởng khá cao, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình
quân đầu người cao hơn mức bình qn chung của cả nước; quy mơ nền kinh tế, năng suất lao động
nâng lên.
Để phân tích làm rõ nội dung trên học viên lựa chọn đề tài: “Phân tích đặc trưng và giải pháp
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, liên hệ thực tiễn tại tỉnh Tây
Ninh” làm bài thu hoạch hết môn.Phần II: NỘI DUNG
2.1. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế phát triển ở trình độ cao của kinh tế
hàng hóa, trong đó các yếu tố “đầu vào ” và “đầu ra” của sản xuất đều thơng qua
thị trường, là một mơ hình kinh tế phát sinh và tồn tại khách quan ngoài ý muốn
của con người, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan vào cấu trúc chính trị và bộ
máy quyền lực. Các chủ thể tham gia trong nền kinh tế chịu sự tác động của các
quy luật thị trường và hướng tới tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận, lợi ích.
4
Mơ hình kinh tế thị trường là tài sản chung, là khuynh hướng khách quan của
lịch sử phát triển kinh tế xã hội. Đây là con đường đưa xã hội thốt cảnh nghèo
đói. Trên thế giới có nhiều mơ hình kinh tế thị trường như: Mơ hình kinh tế thị
trường tự do ở Mỹ, mơ hình kinh tế thị trường xã hội ở Cộng hịa Liên bang Đức,
mơ hình kinh tể thị trường nhà nước phúc lợi ở Thụy Điển, mơ hình kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc…
2.1.1. Bản chất của kinh tế thị trường Kinh tế thị trường
Là một nền kinh tế khách quan do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định, là phương
thức lấy sự điều tiết của thị trường làm cơ sở phát triển. Do vậy nó gồm 3 nội dung chủ yếu: Tự chủ
kinh doanh và tự chịu lỗ lãi trong kinh doanh.
• Tất cả các khâu của q trình tái sản xuất xã hội đều có quan hệ mật thiết;
• Với thị trường và được biểu hiện thông qua cơ chế tiền hàng. Cơ chế thị trường là cơ sở của vận
hành kinh tế xã hội nó chịu sự điều tiết;
• Và phân phối của nguồn vốn ở bất kỳ một quốc gia nào khi chấp nhận và vận hành nền kinh tế
theo cơ chế thị trường đều phải giải quyết 5 vấn đề lớn : Điều chỉnh thay đổi căn bản thiết chế quan hệ
sở hữu. Cần tích luỹ được khối lượng vốn đầu tư cần thiết để tạo dựng nền móng cho nền kinh tế thị
trường đồng thời phải tích cực gia tăng khả năng tích luỹ để mở rộng tái sản xuất xã hội gia tăng khả
năng cạnh tranh. Phải có một nền cơng nghệ kỹ thuật phất triển. Phải xây dựng một cấu trúc kinh tế xã
hội đồng bộ.
2.1.2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, tự chủ,
tự chủ động trong hoạt động kinh doanh.
Các quy luật kinh tế phải phát huy tác dụng, quy luật cung cầu hàng hoá, quy luật giá trị, cạnh
tranh, quy luật tiền hàng. Các quan hệ kinh tế tự do cạnh tranh.
Như vậy, kinh tế thị trường là một nền kinh tế phát triển ở trình độ cao. Tất cả các quy luật kinh tế
trong quá tình tái sản xuất xã hội đều được cụ thể hoá dùng đồng tiền là thước đo kết quả hàng hoá,
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Làm cho các yếu tố của sản xuất như đất đai, tài nguyên, vốn bằng tiền,
vốn vật chất sức lao động, công nhân, quản lý các sản phẩm và dịch vụ tạo ra chất xám...đều trở thành
đối tượng hàng hố. Việc chuyển sang mơ thức kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan.
2.2. THỰC TRẠNG, THỰC CHẤT VÀ ĐẶC TRƯNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.2.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam khi chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN
Khi chuyển sang kinh tế thị trường Việt Nam đứng trước thực trạng là: đất nước đã và đang
từng bước quá độ lên CNXH từ một xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, trình độ phát triển của lực
5
lượng sản xuất xã hội rất thấp. Đất nước lại phải trải qua hàng chục năm chiến đấu, hậu quả để lại còn
nặng nề. Những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều, lại chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp.
Với những đặc điểm như: nền kinh tế nước ta khơng cịn hồn tồn là nền kinh tế tự cấp tự túc,
nhưng cũng chưa phải là nền kinh tế hàng hoá theo nghĩa đầy đủ. Mặt khác, do có sự đổi mới về mặt
kinh tế nên nền kinh tế nước ta khi chuyển sang kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá kém phát
triển, cịn mang nặng tính chất tự cấp tự túc và chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp. Thực trạng đó được thể hiện ở các mặt sau đây:
Thứ nhất, kinh tế hàng hố kém phát triển, nền kinh tế cịn mang nặng tính chất tự cấp tự túc,
cơ cấu kinh tế cịn mất cân đối và kém hiệu quả, chưa có thị trường theo đúng nghĩa của nó và năng
suất lao động xã hội và thu nhập quốc dân tính theo đầu người còn thấp. Nền kinh tế nhiều thành phần
ở nước ta đã được hình thành và phát triển, vì vậy thị trường trong nước cũng được hình thành và phát
triển. Xem xét khái quát về thị trường nước ta trong những năm vừa qua ta thấy thị trường trong nước
vẫn cịn là thị trường ở trình độ thấp, tính chất của nó cịn hoang sơ. Chúng ta mới có thị trường hàng
hố nói chung, trước hết là thị trường hàng tiêu dùng thông thường với hệ số giá cả và quan hệ mua
bán bình thường. Về cơ bản chúng ta chưa có thị trường sức lao động, thị trường tiền vốn trong khu vực
kinh tế Nhà nước. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân khác nhau. Về mặt khách quan là do trình độ
phát triển của phân cơng lao động xã hội còn thấp, nền kinh tế còn mang nặng tính tự cấp tự túc. Về
mặt chủ quan là do những nhận thực chưa đúng đắn của nền kinh tế XHCN, do sự phân biệt duy ý chí
giữa thị trường có tổ chức và thị trường tự do. Điều cần thiết phải rút ra từ thực trạng của thị trường để
thấy được tất cả tính phức tạp và các mặt tiêu cực xảy ra trên thị trường, việc chuyển nền kinh tế nước
ta sang kinh tế thị trường vẫn đưa tới mức tiến bộ về mặt kinh tế hơn hẳn trước đây và tạo ra khả năng
dẫn tới bước ngoặt quyết định. Nhiệm vụ đặt ra hiện nay là phải tiếp tục thúc đẩy quá trình hình thành
và phát triển của thị trường ngày càng đầy đủ, thông suốt và thống nhất trên phạm vi cả nước, phải gắn
thị trường trong nước với thị trường thế giới.
Thứ hai về thực trạng của nền kinh tế nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường là ảnh
hưởng của mơ hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Hai cơ chế kinh tế cũ và mới
(cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và cơ chế thị trường) có nhiều đặc điểm khác nhau, do đó điểm
khác nhau cơ bản là ở chỗ: cơ chế cũ hình thành trên cơ sở thu hẹp hoặc gần như xoá bỏ quan hệ hàng
hoá tiền tệ, làm cho nền kinh tế bị “hiện vật hoá”; cơ chế mới hình thành trên cơ sở mở rộng quan hệ
hàng hố tiền tệ. Quy luật giá trị tồn tại trong cơ chế giao nộp và cấp phát chỉ là hình thức. Việc mở rộng
sản xuất và lưu thơng hàng hố là một tất yếu lịch sử, cho nên hạn chế quan hệ hàng hoá tiền tệ và quy
luật giá trị trở thành sự cản trở tiến bộ kinh tế, kìm hãm nhân tố mới, do đó làm cho Nhà nước khơng
thể làm chủ những quá trình kinh tế khách quan mặc dù trong tay Nhà nước có thực lực kinh tế to lớn.
Vì vậy, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng đã thực hiện đổi mới tư duy, chuyển nền
kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh: “Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật
của nền kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của
6
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tiếp tục làm rõ hơn, Đại hội XIII của Đảng nêu cụ thể: “Kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng qt của nước ta trong thời kỳ quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng
bộ theo các quy luật thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước”.
2.2.2. Thực chất của quá trình chuyển nền kinh tế Việt Nam sang kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN
Từ sự phân tích thực trạng của nền kinh tế Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị trường
chúng ta nhận thấy thực chất như sau:
Thứ nhất, thực chất của quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN là q trình chuyển nền kinh tế cịn mang nặng tính chất tự cấp, tự túc sang nền kinh
tế hàng hoá tiến tới nền kinh tế thị trường. Song song đó là q trình chuyển cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập
quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường.
Thứ hai, quá trình chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường đồng thời cũng là q
trình thực hiện nền kinh tế mở, nhằm hồ nhập nước ta với thị trường thế giới.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã khẳng định kinh tế hàng hố đã làm cho thị trường dân
tộc gắn bó và hồ nhập với thị trường thế giới. Chính giao lưu hàng hoá đã làm cho quan hệ quốc tế
được mở rộng khỏi phạm vi quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Trong quan hệ quốc tế nước ta có nhiều đổi mới quan trọng, đã chuyển quan hệ quốc tế từ đơn
phương sang đa phương, quan hệ với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, theo ngun tắc
đơi bên cùng có lợi và không can thiệp vào quan hệ nội bộ của nhau.
2.2.3. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam
* Đặc trưng về sở hữu và thành phần kinh tế: có nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Trong đó,
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát
triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được khuyến khích
phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
* Đặc trưng về cơ chế vận hành: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: giữa Nhà nước, thị
trường và xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Đặc trưng về phân phối gồm: phân phối các nguồn lực quốc gia cho sự phát triển kinh tế - xã
hội và phân phối thu nhập. Các nguồn lực cho sự phát triển, đặc biệt là các nguồn lực mà Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu như: tài nguyên, khoáng sản, đất đai, ngân sách nhà nước... được tiến hành phân
phối theo lộ trình thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai
đoạn và đảm bảo lợi ích quốc gia trong dài hạn. Việc chi tiêu ngân sách, tăng chi đầu tư phát triển, xóa
7
đói, giảm nghèo, giáo dục, nghiên cứu khoa học và y tế... thu hút nguồn lực của xã hội đầu tư vào một
số hoạt động kinh tế, xã hội.
Nền kinh tế thị trường Việt nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Một số ý kiến của
các nhà khoa học Việt nam nhận định, định hướng XHCN nền kinh tế thị trường ở nước ta cần có những
nội dung sau:
Một là: Hai mặt kinh tế xã hội của nền kinh tế thị trường được chủ động kết hợp với nhau từ
đầu thơng qua pháp luật, chính sách kinh tế và xã hội trên cả tầm vĩ mô và vi mơ. Chúng ta cũng cần có
các chính sách kinh tế xã hội những giải pháp điều tiết mức thu nhập của các tầng lớp dân cư nhằm thực
hiện một xã hội văn minh.
Hai là: cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, môi trường sinh thái cần được chủ động
bảo vệ và phát triển qua các dự án đầu tư môi sinh và qua việc chấp hành đúng đắn luật pháp, chính
sách mơi trường của nhà nước.
Ba là: Nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN phải là một nền kinh tế phát triển cao. Nếu
như nền kinh tế trì trệ kém phát triển, tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân thấp dẫn tới mức thu
nhập bình qn đầu người thấp, khơng có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế thì khơng thể gọi là định hướng
XHCN. Đây là một yêu cầu rất quan trọng của định hướng XHCN.
Bốn là: Định hướng XHCN còn thể hiện trong cơ cấu kinh tế nước ta, đặc biệt là cơ cấu thành
phần kinh tế. Để có định hướng XHCN, kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trị chủ đạo, nó cùng với
kinh tế hợp tác là nền tảng của nền kinh tế.
Năm là: Nhà nước kinh tế thị trường vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn
minh. Trong thời kỳ đầu kinh tế thị trường, nhà nước ta thực hiện vai trò “bà đỡ”, tạo điều kiện cho nền
kinh tế thị trường phát triển đúng hướng. Vai trị đó thể hiện bằng hệ thống pháp luật, bảo vệ nền tự do
dân chủ, công bằng xã hội và mở rộng phúc lợi cho nhân dân.
Sáu là : Nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế dân tộc hoà nhập với kinh tế quốc tế. Với
xu hướng phát triển kinh tế mở, nội dung này có ý nghĩa rất lớn, một mặt nó phát huy được lợi thế so
sánh của nền kinh tế nước ta về địa lý, về tài nguyên thiên nhiên và lao động; mặt khác nó làm cho nền
kinh tế nước ta từng bước hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thị trường thế giới; từ đó tiếp thu được
những thành tựu mới về khoa học kỹ thuật, công nghệ thế giới, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước .
2.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM
Thứ nhất, tiếp tục thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đổi mới
việc xây dựng và thực thi luật pháp bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các chủ thể kinh tế.
Thứ ba, phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường, tạo môi trường (môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội) để các yếu tố của thị trường phát triển lành mạnh, hiệu quả.
8
Thứ tư, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết,
chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ước
quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư...
Thứ năm, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà nước, đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân.
2.4. THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI TỈNH TÂY NINH
2.4.1. Những thành tựu tỉnh Tây Ninh đạt được trong thời gian qua
Từ khi Tây Ninh áp dụng mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, GRDP bình quân
giai đoạn 2016 – 2020 của tỉnh đạt 7,2%, cao hơn mức bình qn của cả nước. Quy mơ nền kinh tế tăng
gấp 1,68 lần so với giai đoạn trước. Chất lượng tăng trưởng được cải thiện; GRDP bình quân đầu người
năm 2020 đạt 3.135 USD, cao gấp 1,51 lần so với năm 2015.
Các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vào Tây Ninh tăng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ chiếm 76,9% trong GRDP (Tỷ
trọng công nghiệp - xây dựng; dịch vụ; nông - lâm - thuỷ sản trong GRDP năm 2020 tương ứng 44,5% 32,4% - 20,3%). Năng suất lao động tăng bình quân 5,7%/năm, đạt 123,7 triệu đồng/người (năm 2020).
Công nghiệp tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng bình quân 15,4%/năm; công
nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến được hình thành (Tỉnh đã thu hút xây dựng và đưa vào hoạt động
01 nhà máy chế biến rau quả, công suất 500 tấn nguyên liệu/ngày và 01 trang trại bò sữa Vinamilk Tây
Ninh đạt tiêu chuẩn GlobalGAP với tổng đàn 8.000 con). Công nghiệp điện năng phát triển mạnh, nằm
trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về điện mặt trời (Trên địa bàn tỉnh có 09 nhà máy điện
năng lượng mặt trời với tổng công suất vận hành hiện tại là 678MWp và 01 nhà máy điện sinh khối với
công suất lắp đặt 37MW).
Tập trung cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nâng cao chuỗi giá trị. Gắn sản xuất, chế biến với
xuất khẩu; chú trọng triển khai các chính sách hỗ trợ nơng nghiệp và xây dựng thương hiệu sản phẩm
nông nghiệp.
Thương mại - dịch vụ và du lịch có nhiều khởi sắc. Xuất khẩu tăng bình quân 8%/năm, tổng kim
ngạch xuất khẩu gấp 02 lần so với giai đoạn trước (Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 đạt
19.000 triệu USD, tăng bình quân 8%/năm. Xuất khẩu chủ yếu dựa vào nhóm hàng cơng nghiệp chiếm
81,8%). Tăng cường hợp tác, liên kết vùng trong phát triển du lịch (ký Thỏa thuận Liên kết hợp tác du
lịch vùng Đông Nam Bộ giữa uỷ ban nhân dân các địa phương: Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình
Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai nhằm phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn). Tập trung đầu tư phát triển khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen trở thành tâm điểm kết nối, lan tỏa
du lịch địa phương. Doanh thu du lịch tăng bình quân 15,1%/năm, số lượng khách đến tham quan tăng
bình quân 15%/năm. Năm 2020, du lịch địa phương chịu sự tác động lớn từ đại dịch Covid-19, song mức
tăng trưởng bình quân 5 năm vẫn đạt cao hơn giai đoạn trước cả về doanh thu và lượng khách du lịch.
Tốc độ thu ngân sách hằng năm tăng bình quân 9,9%/năm, tổng thu ngân sách giai đoạn 2016 2020 tăng gần 2 lần so với giai đoạn 2010 – 2015.
9
Doanh nghiệp có bước phát triển; kinh tế hợp tác được quan tâm củng cố. Giai đoạn 2016 - 2020,
doanh nghiệp thành lập mới tăng 1,5 lần so với giai đoạn 2010 – 2015 (đăng ký mới giai đoạn 2016 2020 là 2.800 doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp FDI là 120 doanh nghiệp. Tổng số doanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế khoảng 5.000 doanh nghiệp).
2.4.2. Những hạn chế yếu kém và nguyên nhân
Mặc dù Tây Ninh đặt ra mục tiêu xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nhưng có giai đoạn sản xuất bị ngưng trệ, đời sống nhân dân gặp khó khăn nhất là cơng nhân
làm việc trong các khu chế xuất, khu cơng nghiệp; cơng tác xóa đói giảm nghèo chưa được thực hiện
triệt để, một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế chưa đạt; quy mô, năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế,
năng suất lao động chưa cao; tiềm năng, lợi thế chưa được khai thác đúng mức; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nhất là trong lĩnh vực nơng nghiệp cịn chậm; hạ tầng kinh tế - xã hội chưa thật sự đáp ứng u
cầu phát triển; cải cách hành chính chưa tồn diện; quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực có mặt chưa
tốt.
Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, yếu kém trên là do:
Tác động tiêu cực của thời tiết, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và dịch bệnh ở người.
Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến mọi hoạt động của đời sống xã hội nhất là các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh phải ngưng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng.
Năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ, cơng chức trong tỉnh cịn nhiều hạn chế.
2.4.3. Nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong thời gian tới
Thứ nhất, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thúc đẩy khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế truyền thống sang kinh tế thị trường, cơ cấu lao động theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên. Phát triển nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch , liên kết, phân phối sản
phẩm đầu ra.
Thứ hai, tập trung tháo gỡ những bất cập, vướng mắc, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
theo hướng “động, mở”, linh hoạt, phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư. Công
tác xây dựng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm tính kết nối, liên thơng với quy hoạch vùng, tích hợp đồng bộ với quy hoạch trong các lĩnh vực.
Hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất trong tình hình mới, chú trọng công tác an sinh xã hội, hỗ
trợ, giúp đỡ, ổn định đời sống nhân dân, công nhân lao động; quan tâm cơng tác xóa đói giảm nghèo…
Thứ ba, khai thác mạnh mẽ, có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về du lịch. Chú trọng phát triển sản
phẩm, xây dựng thương hiệu du lịch đặc sắc, đưa khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen trở thành khu du lịch
đẳng cấp của khu vực và cả nước.
Thứ tư, tăng cường công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả đất đai, tài ngun, bảo vệ mơi
trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Hiện đại hóa lĩnh vực địa chính, dịch vụ cơng về đất đai.
10
Thứ năm, cải cách hành chính tồn diện, đồng bộ gắn với cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư
thuận lợi, minh bạch, có tính cạnh tranh cao; từng bước thực hiện chuyển đổi số, đổi mới và nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư.
Thứ sáu, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tập trung đầu tư phát triển hạ
tầng giao thông, đô thị. Đẩy nhanh tiến độ các dự án giao thông trọng điểm kết nối vùng, các dự án có
tính lan tỏa, dẫn dắt phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là hiện thực hóa dự án đường cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài; đẩy mạnh phát triển đô thị theo quy hoạch.
Thứ bảy, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học - cơng nghệ.
Thứ tám, tạo sự chuyển biến tồn diện về văn hoá, xã hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết
chế văn hố, xây dựng mơi trường xã hội lành mạnh, trật tự, văn minh; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
Thứ chín, xây dựng tiềm lực và thế trận khu vực phòng thủ, củng cố quốc phịng, an ninh; giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc chủ quyền, biên giới quốc gia, tạo môi
trường ổn định thu hút các doanh nghiệp đầu tư.
2.4.4. Giải pháp thực hiện của Tây Ninh trong thời gian tới
Thứ nhất, cần thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN, từ đó tiến hành thực
hiện quyết liệt, có hiệu quả các chương trình đột phá: Về phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao
thông; về phát triển nông nghiệp công nghệ cao; về phát triển du lịch; về phát triển nguồn nhân lực , gắn
với cải cách hành chính và ứng dụng cơng nghệ thơng tin để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế đầu tư phát triển tại tỉnh.
Thứ hai, cần đảm bảo tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, đảm bảo hồi hịa
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, kịp thời tháo gỡ những bất cập, yếu kém về quy hoạch,
đất đai, đầu tư. Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, đưa đất đai trở thành nguồn lực quan trọng phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
Thứ ba, chủ động phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và Thành phố Hồ Chí Minh hiện thực
hóa, triển khai nhanh dự án đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài; tạo động lực mới thúc
đẩy kinh tế cửa khẩu (Mộc Bài, Xa Mát) phát triển xứng với tiềm năng, lợi thế, xem đây là giải pháp quan
trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững, tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế của
tỉnh.
Thứ tư, chủ động quan hệ hợp tác với các tỉnh giáp biên giới với Vương quốc Campuchia, mở rộng
thị trường, tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp đầu tư và xuất khẩu ra nước ngoài.
Thứ năm, nâng cao năng lực lãnh đạo, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cán bộ, lãnh đạo,
quản lý trong tỉnh, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
Phần III: KẾT LUẬN
Nền kinh tế của đa số các quốc gia trên thế giới đều là nền kinh tế hỗn hợp ở mức độ khác
nhau. Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
11
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Thực chất của vấn đề này chính là giảm bớt tính tập trung,
tăng cường tính tự điều chỉnh của thị trường. Với sự chuyển đổi này, nền kinh tế Việt Nam hiện nay là
nền kinh tế hỗn hợp với đặc trưng riêng của mình. Cơ chế vận hành của nền kinh tế hỗn hợp là cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Bằng những công cụ quản lý và chính sách của mình, Nhà nước
Việt Nam quản lý vĩ mô nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, đảm bảo tăng trưởng hiệu quả
kinh tế và công bằng xã hội. Như vậy, Nhà nước ln ln có vai trị nhất định trong sự phát triển của
đất nước nói chung và phát triển kinh tế nói riêng.
Có thể nói, từ khi Việt Nam bắt đầu hội nhập và chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN thì Tây Ninh đã nắm bắt được cơ hội phát triển của
mình, nhưng để biến cơ hội thành hiện thực thì tỉnh phải tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo tiền đề vững chắc cho
việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ, thông suốt nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả
nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển nhanh và bền vững.
Thách thức đặt ra đối với bộ máy của Tây Ninh trong những năm tiếp theo là rất
lớn. Đây là vấn đề mà lãnh đạo tỉnh Tây Ninh đã nhận thấy từ sớm và đưa vào
chương trình đột phá trong các nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá X, XI với mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
---------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin (Dùng cho hệ
đào tạo Cao cấp lý luận chính trị), Nxb.Lý luận chính trị, H.2021.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb.Chính trị quốc
gia Sự thật, H.2016, tr.97, 122.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc
gia Sự thật, H.2021, t.I, II.
4. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ 2020-2025.
---------------------------