Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ YÊU CẦU CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG. LIÊN HỆ VẬN DỤNG VẤN ĐỀ NÀY VỚI HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO Ở ĐỊA PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.21 KB, 17 trang )

MBT
H
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ KHƠNG TẬP TRUNG
C15 TÂY NINH 2020

TÊN MƠN HỌC:
KHOA HỌC LÃNH ĐẠO
TÊN BÀI THU HOẠCH:
VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ U CẦU CỦA CHÍNH SÁCH CƠNG.
LIÊN HỆ VẬN DỤNG VẤN ĐỀ NÀY VỚI HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO
Ở ĐỊA PHƯƠNG

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TÂY NINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
I.

MỞ ĐẦU

II. NỘI



1

DUNG 2
1. Những vấn đề về lý luận

2

1.1 Các khái niệm cơ bản

2

1.2 Vai trị của chính sách cơng2
1.3 Chức năng của chính sách cơng 5
1.4 u cầu của chính sách cơng

6

2. Liên hệ vận dụng vấn đề này với hoạt động lãnh đạo của địa phương
9
2.1 Thực tiễn chính sách cơng ở địa phương

9

2.2 Một số vấn đề cần quan tâm trong lãnh đạo quá trình chính sách cơng ở
địa phương 11
III. KẾT LUẬN

12



3
I.

MỞ ĐẦU
Chính sách cơng có ý nghĩa chính trị, xã hội, pháp lý và khoa học thực tiễn
lớn, phản ánh ý chí, quan điểm cũng như thái độ, cách cư xử của nhà nước để phục
vụ cho mục đích của Nhà nước. Chính sách cơng được nhà nước ban hành trên cơ
sở pháp luật và có tính pháp lý, nhằm chuyển tải ý chí, quan điểm của nhà nước
thành chính sách, công cụ quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Chính sách cơng thể hiện qua ý nghĩa xã hội của nó, nhằm phục vụ lợi ích
của nhà nước và phục vụ, quảng đại quần chúng nhân dân tạo điều kiện định
hướng cho xã hội phát triển.
Ở Việt Nam, điều này được thể hiện rất rõ. Với vai trò lãnh đạo Nhà nước và
cả hệ thống chính trị xã hội, chủ trương và đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam là căn cứ quan trọng trong chu trình chính sách. Bên cạnh đó, với tư cách là
người dại diện cho nhân dân theo nghĩa “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”,
mọi chính sách mà Nhà nước ban hành và thực hiện đều cần phản ánh và đáp ứng
nhu cầu nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Ngồi ra, chính sách cơng cịn mang ý nghĩa khoa học qua sự khách quan,
cơng bằng và tiến bộ sát với thực tiễn. Khi nội dung của chính sách cơng đảm bảo
được tính cơng bằng của xã hội, mang tính khách quan và phù hợp với lịng dân,
phù hợp với ý chí nguyện vọng và lợi ích của người dân thì chính sách đó sẽ được
ủng hộ và nhanh chóng thực hiện. Ngược lại, chính sách công không xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn khách quan, khơng hợp lịng dân thì chính sách đó sẽ không khả
thi hoặc khi thực thi không đem hiệu quả như mong muốn.
Xuất phát từ ý nghĩa của vấn đề, học viên chọn đề tài nghiên cứu “Vai trò,
chức năng và u cầu của chính sách cơng; liên hệ vận dụng vấn đề này với
họat động lãnh đạo ở địa phương” làm bài thu hoạch hết môn.



4

II.

NỘI DUNG
1. Những vấn đề lý luận
1.1Các khái niệm cơ bản
Chính sách có thể được hiểu là tồn bộ các phương thức được sử dụng để giải
quyết vấn đề và đạt được các mục tiêu mong đợi.
Chính sách cơng là tập hợp các quyết định liên quan đến nhau của Nhà nước
về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết vấn đề thuộc lợi ích
cơng cộng.
Như vậy, chủ thể ban hành và thực thi chính sách công là Nhà nước; Nhà
nước ở đây được hiểu là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà
nước. Chính sách cơng khơng phải là một quyết định đơn lẻ nào đó, mà là một tập
hợp các quyết định khác nhau có liên quan với nhau trong một khoảng thời gian
dài. Chính sách cơng nhằm vào những mục tiêu nhất định theo mong muốn của
Nhà nước và bao gồm các giải pháp để đạt được mục tiêu đã lựa chọn.
Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo Nhà
nước, lãnh đạo xã hội. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua cương lĩnh, chiến lược,
các định hướng chính sách - đó chính là những căn cứ chỉ đạo để Nhà nước ban
hành các chính sách cơng. Như vậy, các chính sách do Nhà nước ban hành là sự cụ
thể hóa đường lối, chiến lược và các định hướng chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích chung của nhân dân.
1.2. Vai trị của chính sách cơng
Vai trị cơ bản của chính sách cơng thể hiện ở chỗ là cơng cụ hữu hiệu chủ
yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và
phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc



5
độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng chính sách cơng như một cơng cụ
quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục tiêu định
hướng của nhà nước. Ngoài vai trị cơ bản này, chính sách cơng cịn có vai trò cụ
thể sau:
Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế xã hội. Do chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối với một vấn
đề cơng, nên nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các chủ thể
trong xã hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà nhà nước mong
muốn. Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với những nhu cầu cơ bản
của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động theo định hướng tác
động của chính sách thì khơng những dễ dàng đạt được mục tiêu phát triển mà cịn
nhận được những ưu đãi từ phía nhà nước hay xã hội. Điểu đó có nghĩa là, cùng
với mục tiêu định hướng, cách thức tác động của chính sách cơng cũng có vai trị
định hướng cho các chủ thể hành động.
Thứ hai, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội
theo mục tiêu chung. Muốn đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
chung, nhà nước phải ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có
những cách thức tác động mang tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi
thành phần như: miễn giảm thuế, tạo cơ hội tiếp cận với nguồn vốn có lãi suất ưu
đãi, ban hành những thủ tục hành chính đơn giản và các chế độ ưu đãi đặc biệt
khác,.. Sự tác động của chính sách cơng khơng mang tính bắt buộc, mà chỉ khuyến
khích các chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước. Chẳng hạn, để tăng cường
đầu tư vào nền kinh tế, Nhà nước ta ban hành chính sách khuyến khích các chủ thể
trong nước và nước ngồi tích cực đầu tư vào các ngành, lĩnh vực hay những vùng
cần được ưu tiên phát triển.
Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của nền
kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy
luật thị trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào sảnxuất kinh



6
doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất ượng
sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ đó mà cả xã
hội và từng người dân, tổ chức đều được hưởnq lợi như: hàng hóa và dịch vụ tăng
về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, thương hiệu, mẫu mã, chất lượng
ngày càng tược nâng cao với giá tiêu dùng ngày càng rẻ. Nhưng, sự vận hành của
thị trường cũng gây ra những tác động tiêu cực mà các nhà kinh tế gọi là mặt
không thành công hay mặt trái của thị trường như: độc quyền trong sản xuất cung
ứng khơng đầy đủ hàng hóa cơng cộng, sự bất công bằng, chênh lệch giàu nghèo
và thất nghiệp gia tăng, bất ổn định kinh tế vĩ mô, cá lớn nuốt cá bé... gây ảnh
hưởng không tốt lên tồn xã hội và mỗi người dân. Trong tình hình đó, nhà nước
phải sử dụng hệ thống chính sách cơng để giải quyết những vấn đề bất cập về kinh
tế, khắc phục những thất bại của thị trường thông qua trợ cấp, cung ứng dịch vụ
công cho người dân do các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp cơng hay
hội, tổ chức phi chính phủ thực hiện.
Thứ tư, tạo lập các cân đối trong phát triển. Để kinh tế - xã hội phát triển một
cách ổn định bền vững, nhà nước phải dùng chính sách để tạo lập các cân đối vĩ
mô cơ bản như cân đối giữa hàng - tiền, cung - cầu, xuất - nhập khẩu, tiết kiệm tiêu dùng,.. Đồng thời, nhà nước còn dùng chính sách để điều tiết đảm bảo cho sự
phát triển cân đối giữa các vùng miền của đất nước
Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Nhà nước luôn
luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực cho phát triển.
Mục tiêu phát triển bền vững bao gồm cả gia tăng về lượng và cải thiện về chất
trong hiện tại và tương lai, vì thế tài nguyên tự nhien và xã hội của một quốc gia là
cái hữu hạn luôn trở thành vấn đề quan tâm chính yếu của nhà nước. Để sử dụng
có hiệu quả tài nguyên theo hướng bền vững, nhà nước thơng qua các chính sách
thực hiện kiểm sốt q trình khai thác, sử dụng tài ngun và phân bổ hợp lý các
nguồn lực trong xã hội, ví dụ như chính sách xây dựng vùng kinh tế mới, chính
sách xây dựng khu cơng nghiệp, khu chế xuất, chính sách đất đai, chính sách thuế,
chính sách bảo vệ tài nguyên, môi trường...



7
Thứ sáu, tạo mơi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Thơng
qua các chính sách, nhà nước tạo những điều kiện cần thiết để hình thành môi
trường thuận lợi cho các chủ thể xã hội hoạt động như: chính sách phát triển thị
trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường bất
động sản, phát triển cơ sở hạ tầng... Các chính sách là cơng cụ đặc thù và khơng
thể thiếu được mà nhà nước sử dụng để quản lý kinh tế vĩ mơ, chúng có chức năng
chung là tạo ra những kích thích đủ lớn cần thiết để biến đường lối chiến lược của
đảng cầm quyền thành hiện thực, góp phần thống nhất tư tưởng và hành động của
mọi người trong xã hội, đẩy nhanh và hữu hiệu sự tiến bộ của các hoạt động thuộc
mục tiêu bộ phận mà chính sách hướng tới và thực hiện các mục tiêu chung của
phát triển kinh tế quốc dân.
Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành. Việc thực
hiện các giai đoạn trong chu trình chính sách không chỉ và không thể do một cơ
quan nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các
cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá mân. Vì vậy, thơng qua q
trình chính sách sẽ thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng,
đồng bộ trong hoạt động thực thi chính sách cơng.
1.3. Chức năng của chính sách công
Với tư cách là công cụ can thiệp của Nhà nước, chính sách cơng đảm nhận
những chức năng chính sau đây.
Một là chức năng định hướng phát triển. Chính sách công thực hiện chức
năng định hướng phát triển, thông qua việc đặt ra quy định chung để hướng dẫn
hành vi, hoạt động của các chủ thể trong xã hội theo những mục tiêu, phương
hướng phát triển việc nhà nước xác định, bao gồm cả mục tiêu dài hạn và ngắn
hạn. Sự định hướng thường được thể hiện bằng các quy định về những hành vi
được phép hoặc không được phép làm, những hành vi được khuyến khích hoặc



8
khơng được khuyến khích đối với các chủ thể trong xã hội. Ngồi ra, sự định
hướng cịn được thực hiện thông qua việc nhà nước hướng dẫn phân bổ và sử dụng
ngân sách cùng các nguồn lực cơng sẵn có khác trong thẩm quyền quản lý của nhà
nước.
Hai là chức năng kích thích phát triển. Khi giải quyết các vấn đề của thực tiễn
đời sống xã hội, chính sách cơng xã bỏ rào cản, đưa đến bước tiến triển mới và tạo
thuận lợi cho quá trình phát triển về sau. Quá trình này, đồng thời làm nảy sinh
những thách thức, nhu cầu và động lực mới thúc đẩy quá trình phát triển. Chính
sách đất đai là ví dụ. Cùng với việc thừa nhận quyền sử dụng đất là một hàng hóa
có thể trao đổi trên thị trường và đảm bảo các quyền của chủ sử dụng đất, chính
sách đất đai đi vào thực tiễn và đã có những tác động xã hội tích cực. Đất đai được
giải phóng và trở thành tư liệu sản xuất quan trọng, tạo thuận lợi cho phát triển sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy sự lớn mạnh của các thành phần kinh tế, nhờ đó, góp
phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết vấn đề lao động, việc làm và thu
nhập cho người lao động.
Ba là chức năng điều tiết. Do những khiếm khuyết, bất cập của thị trường và
những hạn chế nằm ngay trong bộ máy nhà nước mà lưu tồn tại nhiều thách thức
trong quá trình phát triển. Điều này dẫn đến tình trạng hoạt động thiếu hiệu quả,
thiếu cân bằng và bất bình đẳng, tiềm ẩn các nguy cơ về xung đột lợi ích và bất ổn
xã hội, và dung dưỡng những nguy cơ phát triển thiếu bền vững. Điều tiết là chức
năng cơ bản có vai trị hết sức quan trọng, cho phép nhà nước chủ động giải quyết
các thách thức nói trên, kiên trì theo đuổi mục tiêu phát triển của mình. Nhờ độc
quyền sử dụng quyền lực chính trị và pháp lý, nên sự điều tiết bằng chính sách khá
hiệu quả và thực tế, nó được sử dụng rất phổ biến. Chính sách chống ùn tắc giao
thơng ở Singapore là sự điều tiết rất thành công. Nhờ áp dụng chặt chẽ các quy
định nghiêm ngặt về sở hữu và sử dụng ô tô cá nhân bên cạnh các giải pháp phát
triển hệ thống giao thông công cộng và thực hiện hỗ trợ giá trong sử dụng phương

tiện giao thông công cộng, Singapore đã hạn chế việc sử dụng phương tiện ô tô cá


9
nhân và thúc đẩy việc sử dụng các phương tiện giao thông công cộng một cách
hiệu quả.
1.4. Yêu cầu của chính sách cơng
Để chính sách cơng có chất lượng, nhận được sự ủng hộ của công chúng, thực
sự đi vào cuộc sống và mang lại hiệu quả, thì chính sách công cần được xây dựng
và thực thi theo một quy trình chặt chẽ, thống nhất và đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là đảm bảo mục tiêu chính sách vì lợi ích cơng cộng. Chính quyền là của
dân, do dân và vì dân, vì thế việc xây dựng chính sách cơng phải vì lợi ích của
cộng đồng chứ khơng vì lợi ích của một cá nhân, một gia đình, dịng họ hay một
nhóm người. Tuy nhiên, trong thực tế, việc đảm bảo nguyên tắc này không dễ thực
hiện, việc lạm dụng quyền lực để mưu cầu lợi ích cho cá nhân, cho gia đình, dịng
họ hay cho một nhóm là vấn đề khá phổ biến. Chính vì vậy, để đảm bảo u cầu
này thì nhà hoạch định chính sách phải thường xuyên trả lời câu hỏi: hoạt động
này nhằm phục vụ ai? hoạt động đó cuối cùng có mang lại lợi ích cho số đơng
người dân khơng?
Hai là sử dụng các biện pháp ép buộc thi hành. Chính sách cơng là một công
cụ của nhà nước được sử dụng để theo đuổi các mục tiêu đề ra. Nếu không được
thi hành trên thực tế thì mục tiêu khơng thể đạt được. Vì thế hoạch định chính sách
cơng phải hướng đến việc soạn thảo các văn bản hướng dẫn thi hành, điều chỉnh,
sửa đổi và đưa ra quy định các chế tài buộc thi hành để đảm bảo chính sách được
thực thi có hiệu quả. Song, điều này cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực
đối với quá trình thực hiện chính sách. Thực tế, các chế tài đơi khi có thể bị lạm
dụng gây ra phiền nhiễu và khó khăn trong thực hiện chính sách. Chính vì thế, cần
cân nhắc thận trọng và sử dụng các chế tài cho phù hợp với vấn đề chính sách và
bối cảnh chính sách.
Ba là sử dụng cách tiếp cận hệ thống. Hoạch định chính sách cơng phải dựa

trên cách tiếp cận hệ thống, cụ thể là vấn đề và các giải pháp cho vấn đề cần được


10
xem xét đầy đủ theo tiến trình lịch sử, trong mối quan hệ giữa quá khứ, hiện tại và
tương lai, cũng như xem xét một cách toàn diện từ các khía cạnh khác nhau như:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đời sống xã hội hay xem xét một cách thận
trọng về mặt thể chế và trong mối quan hệ với các chính sách hiện có.
Bốn là đảm bảo tính liên đới. Mọi chính sách cơng đều nằm trong mối liên hệ
với các chính sách có liên quan hay cùng giải quyết một vấn đề hay một nhóm vấn
đề với nó. Chính sách mới được ban hành có thể giữ vai trò làm rõ bổ sung hay là
sự phát triển thêm các giải pháp cho những chính sách đã có trước đó. Nếu như
chính sách mới và các chính sách hiện có khơng có mâu thuẫn về mục tiêu và biện
pháp thì chúng có thể hỗ trợ cho nhau. Khi đó, phối kết hợp thực hiện các chính
sách giúp q trình theo đuổi các mục tiêu chính sách thuận lợi và dễ đạt được
hơn. Trái lại, nếu như có mâu thuẫn về mục tiêu và biện pháp giữa chính sách mới
và chính sách hiện có thì cần nhớ rằng các chính sách đào tạo rào cản lẫn nhau, vì
thế phải xem xét việc sửa đổi hay điều chỉnh chính sách.
Năm là đảm bảo tính kế thừa lịch sử. Ngoại trừ một số vấn đề nảy sinh là
hoàn toàn mới, còn phần lớn các vấn đề xã hội hãy sinh mang tính lặp đi, lặp lại.
Thực tế, vấn đề có thể thay đổi về tính chất, quy mơ và đặc điểm theo những thay
đổi về không gian và thời gian, song không thay đổi về bản chất khi tên gọi. Do
đó, nếu như xem xét việc giải quyết các vấn đề đó trong tồn bộ tiến trình lịch sử
của nhân loại thì có thể tìm thấy các giải pháp chính sách để kế thừa. Cho đến nay,
có rất nhiều bằng chứng cho thấy việc học hỏi từ kinh nghiệm thực tiễn đã có để
kế thừa một cách sáng tạo, phù hợp với bối cảnh riêng là phương án tốt nhất tránh
được sai lầm, đạt được kết quả đạt ra mà tiết kiệm được tối đa thời gian, công sức
và chi phí.
Sáu là đảm bảo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số. Chính sách cơng thực
hiện vì lợi ích của đa số, tác động đến đa số và được quyết định bởi đa số. Việc

tuân thủ yêu cầu này giúp cho chất lượng chính sách được ban hành tốt hơn và hạn
chế khả năng chính sách ban hành khơng thực sự vì lợi ích cơng. Tuy nhiên, điều


11
này không phải lúc nào cũng đạt được, nhất là khi nhóm lợi ích có khả năng chi
phối lá phiếu.
Bảy là đảm bảo tính minh bạch và tính giải trình. Minh bạch trong q trình
hoạch định chính sách được hiểu là thông tin về các hoạt động và các quyết định
chính sách phải được cơng khai một cách trung thực, đầy đủ và kịp thời để công
chúng dễ dàng tiếp cận và nắm bắt được những thông tin này. Minh bạch là cần
thiết vì nếu khơng có thơng tin về các hoạt động và các quyết định của chính
quyền thì cơng chúng khơng thể tham gia vào xây dựng chính sách và thực hiện tốt
vai trị giám sát của mình. Bên cạnh đó, hoạch định chính sách phải đảm bảo tính
giải trình, tức là trước khi đưa ra quyết định lựa chọn giải pháp chính sách, thì các
phương án chính sách phải được trình bày rõ ràng và khi đưa ra quyết định thì phải
giải thích rõ tiêu chí lựa chọn và lý do đưa ra lựa chọn.
Tám là đảm bảo sự tham gia của công dân và các bên liên quan. Vì chính
sách cơng được làm vì lợi ích cơng cộng của số đơng nên q trình hoạch định
chính sách cơng cần có sự tham gia của nhiều bên liên quan. Thực tế cho thấy, sự
tham gia của nhiều bên trong q trình hoạch định chính sách giúp xem xét thấu
đáo vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, bằng nhiều phương pháp và cách tiếp cận
khác nhau, dựa trên các hãng giá trị và tư tưởng khác nhau, do đó hoạch định
chính sách có sự tham gia giúp lựa chọn đúng vấn đề cần được ưu tiên, đưa ra
được các giải pháp phù hợp hơn và tạo dựng được sự ủng hộ của cơng chúng đối
với chính sách. Chính vì vậy, cần huy động sự tham gia của công dân và các bên
liên quan vào những cuộc tranh luận phản biện công khai để họ cung cấp các yếu
tố đầu vào và góp phần xây dựng chính sách.
2. Liên hệ vận dụng vấn đề này với hoạt động lãnh đạo của địa phương
2.1 Thực tiễn chính sách cơng ở địa phương

Trong nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa IX đã
thơng qua 233 nghị quyết (tăng 48 nghị quyết so với nhiệm kỳ trước), trong đó có
100 nghị quyết quy phạm pháp luật, 133 nghị quyết cá biệt. Trong 233 nghị quyết


12
có 126 nghị quyết thuộc lĩnh vực kinh tế - ngân sách; 15 nghị quyết lĩnh vực văn
hóa - xã hội; 33 nghị quyết lĩnh vực pháp chế; 45 nghị quyết về công tác nhân sự
và 14 nghị quyết khác (về chương trình giám sát, kế hoạch tổ chức kỳ họp thường
lệ của HĐND tỉnh,…).
Nhìn chung, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã kịp thời cụ thể hoá
các chủ trương, Nghị quyết của cấp uỷ Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương. Đặc biệt, trong nhiệm kỳ Tây Ninh đã ban hành
13 chính sách đặc thù của địa phương (chi tiết tại phụ lục đính kèm); qua đó đã
góp phần tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đáp
ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân tỉnh nhà.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện các
nghị quyết trên địa bàn tỉnh cũng còn khơng ít những khó khăn, hạn chế. Theo Báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh đã có
đánh giá: Một số nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh chậm được triển khai,
hiệu quả đạt được có mặt cịn hạn chế. Việc ban hành và hiệu quả triển khai các
chế độ, chính sách đặc thù địa phương chưa có nhiều đột phá.
Trong điều kiện nguồn lực địa phương còn hạn chế, song mỗi ngành, lĩnh vực
đều mong muốn có những cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù, điều này rất dễ dẫn
đến sự dàn trải trong bố trí nguồn lực thực hiện. Chính vì vậy, có những chính sách
được ban hành ra với mức hỗ trợ không hấp dẫn, trong khi cơ chế, thủ tục thanh
quyết toán của nhà nước lại khá phức tạp; điển hình như: Chính sách hỗ trợ lãi
vay phát triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh; Chính sách hỗ trợ ứng dụng,
chuyển giao và đổi mới công nghệ; phát triển thị trường cơng nghệ, tài sản trí tuệ

trên địa bàn tỉnh;… Dẫn đến, mặc dù mục tiêu chính sách đề ra là thật sự cần thiết
và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân địa phương, nhưng kết quả đạt được
không như mong muốn, không thu hút được nhiều nhà đầu tư thực hiện dự án trên
địa bàn; như trong đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh 05 năm nhiệm kỳ 2016-2020 có nội dung: mặc dù địa phương đã ban


13
hành nhiều chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông nghiệp công
nghệ cao nhưng kết quả giá trị sản xuất nơng nghiệp đóng góp trong GRDP của
tỉnh là khá thấp, nơng nghiệp cơng nghệ cao có tăng trưởng khơng đáng kể, vai trị
kinh tế tập thể, hợp tác xã nơng nghiệp cịn mờ nhạt.
Ngồi ra, cịn có thể thấy các chính sách địa phương đều dựa vào ngân sách
nhà nước; thiếu những chính sách về cơ chế thu hút nguồn lực xã hội hóa. Có
chính sách được xây dựng mang tính chủ quan, sao chép mơ hình (điển hình như
chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 - 2020, để hỗ trợ phát triển cánh đồng
mẫu lớn với một trong các điều kiện áp dụng là phải đảm bảo quy mô trên 20 ha
cây ăn trái, 10 ha rau củ quả an tồn… khơng phù hợp với điều kiệu, tập qn
dân cư sản xuất nhỏ lẻ, khả năng tích tụ ruộng đất quy mô lớn hạn chế).
Một trong những nguyên nhân khác lại xuất phát từ nội dung và cách thức
triển khai chính sách thiếu tính đồng bộ, nhất qn trong cơng tác phối hợp giữa
các ngành có liên quan; cơng tác tuyên truyền, giới thiệu chính sách chưa được
quan tâm đúng mức; việc tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động chính sách, lấy ý
kiến các đối tượng liên quan cịn mang tính hình thức;…
2.2 Một số vấn đề cần quan tâm trong lãnh đạo q trình chính sách
cơng ở địa phương
- Nâng cao chất lượng chính sách: coi trọng việc nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn về chính sách; nâng cao năng lực của cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì
soạn thảo chính sách; thực hiện có hiệu quả quy trình tổ chức lấy ý kiến các đối

tượng chịu sự tác động của chính sách theo quy định tại Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015 và các Luật có liên quan.
- Đảm bảo nguồn lực đủ mức cho thực thi chính sách: trong điều kiện ngân
sách địa phương còn hạn chế, nhà lãnh đạo cần chọn lọc những chính sách căn cơ,
mang tính lan tỏa, phát triển kéo theo để tập trung nguồn lực, tránh dàn trãi; đồng
thời, có những chính sách về cơ chế thu hút nguồn lực xã hội hóa, giảm gánh nặng
ngân sách nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu.


14
- Đảm bảo việc triển khai chính sách đồng bộ, nhất quán: thống nhất trong tư
duy và trong thực hiện, đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
có liên quan để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc khi triển khai (về
trình tự, hồ sơ thủ tục, thẩm định,…); tăng cường công tác tuyên truyền, giới thiệu
chính sách để các đối tượng thụ hưởng nắm bắt chính sách đầy đủ và vận động
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu chính sách đề ra.
- Nâng cao phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên mơn của đội ngũ cán bộ,
cơng chức thực thi chính sách; chấn chỉnh tình trạng một bộ phận cán bộ trục lợi
từ chính sách, nhũng nhiễu gây mất lịng tin của nhân dân, của nhà đầu tư; khắc
phục những yếu kém về năng lực và kỹ năng quản lý chính sách của đội ngũ thực
thi; có kế hoạch phân cơng, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể.

III. KẾT LUẬN
Vai trò cơ bản của chính sách cơng thể hiện ở chỗ là công cụ hữu hiệu chủ
yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và
phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc
độ quản lý nhà nước, các nhà lãnh đạo sử dụng chính sách cơng như một cơng cụ
quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục tiêu đề
ra. Do đó, địi hỏi hoạt động lãnh đạo hoạch định chính sách phải đúc kết thực tiễn
và dự báo tương lai, có tầm nhìn xa; phải tính tốn thời gian, lộ trình, điều kiện áp

dụng để đưa chính sách thực sự đi vào cuộc sống và phát huy được hiệu quả.
---------------------------


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Báo cáo số 26/BC-HĐND ngày 03/3/2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh Tây Ninh về Tổng kết tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021.
2 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Khoa học lãnh đạo (Giáo trình
Cao cấp lý luận chính trị), Nxb Lý luận chính trị.
2. PGS.TS Văn Tất Thu - Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ (2017), Bản
chất, vai trị của chính sách cơng, 27/01/2017.
3. TS. Nguyễn Trọng Bình - Giảng viên Học viện Chính trị khu vực IV,
Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách cơng ở Việt Nam, 23/3/2020.
--------------------


16

PHỤ LỤC
THỐNG KÊ CÁC CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỊA PHƯƠNG TÂY NINH
BAN HÀNH TRONG NHIỆM KỲ 2016-2021
ST
T
1
2
3

4
5
6

TÊN NGHỊ QUYẾT
Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 22/9/2016 của HĐND tỉnh về chính sách đặc
thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2016 - 2020.
Nghị quyết số số 44/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về chính sách
hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2021.
Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về mức thu học phí
đối với các cơ sở giáo dục cơng lập và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập từ học kỳ II năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Nghị quyết số 14/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của HĐND tỉnh về việc ban hành
chuẩn hộ nghèo tỉnh và chính sách hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận đa chiều tỉnh Tây Ninh, giai
đoạn 2017-2020.
Nghị quyết số 25/2017/NQ-HĐND ngày 27/9/2017 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ
ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; phát triển thị trường cơng nghệ, tài sản trí
tuệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020.
Nghị quyết số 31/2017/NQ-HĐND ngày 27/9/2017 của HĐND tỉnh về Sửa đổi, bổ sung
một số điều của NQ số 10/2015/NQ-HĐND ngày 15/4/2015 của HĐND tỉnh TN về
chính sách đào tạo sau đại học và thu hút nhân tài.


17
7
8
9
10


11

12
13

Nghị quyết số 38/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ
trợ hệ thống xử lý nước hộ gia đình nơng thơn trên địa bàn tỉnh TN đến năm 2020.
Nghị quyết số 43/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ
trợ đào tạo của hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017 – 2020.
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐND ngày 12/4/2019 về chính sách hỗ trợ lãi vay phát
triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2019 - 2025.
Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 12/04/2019 về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2019 - 2025.
Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 11/7/2019 về sửa đổi, bổ sung Điều 1 và Điều 4
Nghị quyết số 44/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Tây Ninh về chính sách hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực y tế tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2016 - 2021.
Nghị quyết số 15/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 về chính sách đặc thù khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2020 - 2025.
Nghị quyết số 20/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 quy định chính sách hỗ trợ đối
tượng thuộc hộ nghèo khơng có khả năng thốt nghèo trên địa bàn tỉnh.



×