Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Bài giảng dược học cổ truyền - chế biến thuốc cổ truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.81 KB, 41 trang )

CHẾ BIẾN THUỐC CỔ TRUYỀN

1- ĐẠI CƯƠNG
1.1-ĐỊNH NGHĨA:
Là phương pháp tổng hợp:
- Dùng lửa
- Dùng nước
- Phối hợp lửa nước
- Dùng các phụ liệu
- Tác động của con người
Mục đích:
- Chuyển trạng thái thiên nhiên  trạng thái dùng
trực tiếp
- Làm nguyên liệu bào chế các dạng thuôc khác
- Để phòng và chữa bệnh cho con người.
2/11/08

1


1.2- CƠ SỞ HÌNH THÀNH PP CHẾ BIẾN THUỐC
* Bắt nguồn từ thực tế cuộc sống:
Địi hỏi có thuốc
Thuốc dễ uống, khơng độc, khỏi bệnh
Dẫn đến đi tìm và nghĩ ra cách chế
Qua nhiều thế hệ đúc kết thành pp chế ngày nay
* Dựa vào lí luận của YHCT:
+ Thuyết âm dương:
Bệnh tật sẩy ra do mất cân bằng âm dương:
ở tạng phủ, khí và huyết.
Chữa bệnh là dùng thuốc điều chỉnh lại cân bằng âm


dương:
- Dùng dương dược hoặc âm dược để điều chỉnh.

2/11/08

2


- Chế thuốc để làm tăng tính âm hoặc tăng
tính dương và ngược lại.
+Thuyết ngũ hành:
Mỗi màu sắc, mùi vị của vị thuốc; tương
ứng với một hành nhất định.
Chế biến là làm thay đổi màu, mùi, vị để
tăng quy của thuốc vào kinh mong muốn
1.3- MỤC ĐÍCH CỦA CB THUỐC CỔ
TRUYỀN
1.3.1-Để loại tạp ( Làm thuốc sạch và
tinh khiết)
Loại bỏ:
- bộ phận khơng dùng làm
thuốc
- bộ phận có tác dụng ngược lại
(VD: cúc hoa, ma hoàng)
2/11/08

3


- Loại bỏ các bộ phận, phần không đủ tiêu chuẩn làm

thuốc (VD Trạch tả, Hà thủ ô đỏ ..v )
- Loại các tạp chất khác: đất cát, chất bẩn, sâu,
mọt, mốc..v.. (VD: Thỏ ty tử, Bach truật, huyền
sâm ..v.)
- Xử lí trước khi dùng: nếu dược liệu là động vật phải
( Địa long, rắn tắc kè v..v)
- Làm cho tinh khiết hơn: Lưu huỳnh chế sương (nung)
1.3.2- Để bảo quản thuốc, thuận tiện cho thương mại
- Thu nhỏ thể tích: để cất giữ được thuận tiện
- Diệt nấm mốc, vi sinh vật: để bảo quản
- Tạo lớp bảo vệ: Diêm phụ, muối bám ở ngoài để bảo
vệ

2/11/08

4


- Phá huỷ môi trường cho vi khuẩn phát triển: như
pectin, chất nhầy, tinh bột, đường chất béo Vd Hà
thủ ô đỏ
Giảm phân huỷ hoạt chất có tác dụng để ổn định
tác dụng của vị thuốc, Vd flavonoid trong hoa hoè,
hoàng cầm, rutin  querctin, hoè hoa xám giảm
tác dụng
1.3.3-Làm thuận tiện cho việc sử dụng
Làm giòn dễ tán, nghiền, dễ chiết xuất các thành phần,
dễ hoà tan, dễ hấp thu
1.3.4-Làm tăng tính quy kinh của vị thuốc .
- Sao vàng hoặc tẩm hoàng thổ sao làm tăng quy kinh

tỳ (Bạch truật)

2/11/08

5


- Đen quy kinh thận: hà thủ ô chế đậu đen tăng quy
kinh thận
1.3.5- Làm thay đổi tính vị, mở rộng tác dụng
+ Ví dụ
- Sinh đia: Đắng, hàn; thanh nhiệt lương huyết.
- Thục địa: ngọt, ôn; bổ huyết bổ can thận
Sinh khương: cay,ấm; tán hàn giải biểu; nướng
cháy (thán khương): tiêu thực chữa đầy bụng đau
bụng buồn nôn
- Ngải diệp: Đắng, ôn; can tỳ thận; ôn trung tán hàn.
Thán sao: cầm máu
-Thảo quyết minh: vi sao đắng, mát tẩy mạnh
Sao vàng: nhuận; sao cháy (thán sao) tác dụng an thần

2/11/08

6


+ Cơ chế làm thay đổi tác dụng
- Hiệp đồng với phụ liệu làm tăng tác dụng
VD:Bán hạ chế gừng: Giảm tính kích thích, tăng chỉ ho,
trừ đờm, chỉ ấu

- Làm tăng tính âm của vị thuốc:
VD:Trạch tả trích muối, nga truật trích dấm hoặc đồng
tiện
- Làm giảm tính âm của vị thuốc:
VD:Sinh địa: đắng, hàn thuộc âm, thục địa ngọt, ơn
- Làm tăng tính dương của vị thuốc:
VD: Đảng sâm: ơn trích gừng để tăng tính ơn của vị
thuốc

2/11/08

7


- Làm giảm tính dương của vị thuốc:
VD:Phụ tử đại độc đại nhiệt tính dương rất mạnh (chỉ
dùng ngồi).Chế dung dịch muối ăn, đảm ba (clorid
Magie) tính độc, nhiệt giảm có thể dùng trong
được.
1.3.6-Làm giảm độc tính và giảm tác dụng phụ
* Đơc tính gồm hai loại:
Tác dụng mạnh nguy hiểm đến tính mạng (bảng A,B)
phụ tử, mã tiền, ba đậu, hồng nàn
-Tác dụng kích ứng (ngứa, tê): VD nam tinh, bán hạ, dã
vu (ráy)
* Cơ chế Làm giảm độc tính:
+ Loại trừ chất độc ra khỏi vị thuốc:
Bằng cách:Hồ tan chất độc trong dịch ngâm; thăng hoa
qua sao, nấu
2/11/08


8


VD:Phụ tử ngâm nước muối alcaloid hồ tan trong đó
+ Thuỷ phân, phân huỷ chất độc.
Dưới tác của dung dịch phụ liệu, nhiệt độ khi chế chất
độc sẽ bị phân huỷ một phần hoặc thuỷ phân thành
chất ít độc hơn hoặc chất khơng độc
Ví dụ:
Aconitin phụ tử bị thủy phân thành Benzoylacontin có độ
độc giảm đi rõ rệt
Mã tiền: alcaloid chưa chế 1,43%, sau chế rán dầu vừng
alcaloid chỉ còn 0,55% có thể dùng trong được
+ Dùng một số phụ liệu có tính giải độc để chế làm giảm
độc tính:

2/11/08

9


VD cam thảo, đậu đen, đậu xanh, nước vôi, nước
gừng, nước tro bếp, nươc phèn chua.v.v.làm giảm
tác dụng phụ của thuốc
+ Chọn PP chế để hạn chế giải phóng ra chất độc
Vi dụ: thuỷ phi chu sa (thần sa)
* Chú ý:
- Một vị thuốc có nhiều tác dụng:
Mỗi tác dụng thích ứng với một bệnh nhất định, tác

dụng này thích ứng cho bệnh này, thì tác dụng
khác trở thành bất lợi và ngược lại tác dụng bất
lợi lại trở thành có lợi cho bệnh khác, chế biến để
làm giảm tác tác dụng bất lợi

2/11/08

10


VD:Thục địa bổ âm bổ huyết, sinh tân dịch, khi dùng
cho bệnh nhân tâm tỳ hư sẽ gây đầy trướng bụng
rối loạn tiêu hố, nếu sao khơ thi hạn chế tác
dụng này
Bạch truật kiên tỳ ráo thấp, khi dùng cho bênh nhân
thể âm hư nội nhiệt thì phải chế với nước vo gạo
để làm giảm tính khơ háo
Hà thủ ơ đỏ tác dụng chính là bổ huyết, tác dụng phụ
gây táo bón hoặc đau bụng đi ngồi do tanin hoặc
do anthraglycozid hàm lượng cao. Khi chế làm
giảm cả hai thành phần này dẫn đến khơng gây
táo bón hoặc đau bụng đi ngoài

2/11/08

11


1.3.7- Làm thay đổi thành phần hoá học
- Thay đổi về hàm lượng:

Ví dụ: Dược liệu có tinh dầu khi chế hàm lượng giảm
mưc độ giảm có khác nhau (40-80%).
Dược liệu chứa anthraglycozid, coumarin, khi chế hàm
lượng giảm do thăng hoa, hà thủ ô, thảo quyết
minh
- Thay đổi về thành phần:
Dược liệu chứa glycozid sau chế bị thuỷ phân, cắt một
phần đường hay toàn bộ tạo thành aglycol
( rutin trong hoa hoè)
Một số chất độc phân huỷ làm giảm tính độc: aconitin
trong phụ tử, strychnin trong mã tiền. Trên sắc ký số
vết có thể giảm có thể tăng
2/11/08

12


2- CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN
2.1 - PHƯƠNG PHÁP DÙNG LỬA:(hoả chế)
2.1.1-Định nghĩa:
Là tác động của nhiêt độ trực tiếp hoặc gián tiếp qua
các phụ liệu vào vị thuốc.
Tuỳ theo thể chất của dược liệu mà sử dụng mức độ
nhiệt khác nhau cho thích hợp
2.1.2- Mục đích:
Làm tăng tính ấm giảm tính hàn cho vị thuốc
Ví dụ: sinh địa
Làm giảm độc tính, giảm tác dụng quá mạnh của vị
thuốc
Ví dụ: mã tiền sao cách cát ở 200 đến 250oC

2/11/08

13


- Làm ổn định hoạt chất trong vị thuốc:
vì diệt men phân huỷ các chất, làm mất môi trương
cho men hoạt động. Nhất là các vị thuốc có chứa
glycozid. Ví dụ: rutin trong hoè hoa Làm giảm độ
bền cơ học của vị thuốc
- Tạo mùi thơm ngon dễ chịu cho vị thuốc, loại bỏ các vị
chát ngái, mùi khó chịu, tanh, lợm giọng
Ví dụ: Binh lang, chỉ thực, xương động vật
2.1.3- Các phương pháp hoả chế
2.1.3.1- Phương pháp sao
a-Sao trực tiếp:
Là thuốc được truyền nhiệt trực tiếp qua dụng cụ sao.

2/11/08

14


Có sáu phương pháp sao
+ Sao qua (vi sao):
- MĐ: làm khô, thơm dược liệu.
Kĩ thuật sao: Sao nhỏ lửa, đảo nhanh, đều; Thường dùng
cho dược liệu mỏng manh:hoa lá, hoa hoè, trần bì.
Nhiệt độ sao: khoảng 50o đến 80o C
+ Sao vàng: (hồng sao) sao hoăc trích (tẩm-sao).

- MĐ: Tăng quy kinh tỳ, tăng mùi thơm, vị thuốc khô kỹ
hơn, thuận tiên bảo quản.
- KT: Đảo đều, điều chỉnh lửa thích hợp, sao đến khi bên
ngồi màu vàng hoặc khô thơm là được. Nhiệt độ
sao từ 1000 đến 1400 C . VD: Hoài sơn, bạch truật

2/11/08

15


+ Sao vàng hạ thổ:
Kĩ thuật sao: Sao vàng đổ xuống đất hoặc hố đã chuẩn
bị trước đậy kín lại.
Mục đích: - Để cân bằng âm dương cho vị thuốc.
- Hạ nhiêt độ nhanh để khỏi ảnh hưởng của
nhiệt độ đến thuốc
+ Sao vàng xém cạnh:
MĐ: làm giảm các mùi vị trên, tăng tác dụng tiêu thực;
thường dùng cho các vị thuốc chua chát nhiều, tanh
hôi, lợm giọng,
- Kỹ thuật sao: Lưa to chảo nóng già, cho dược liệu vào
đảo đều, khi măt ngoài xém cạnh, trong vẫn giữ
nguyên là được (chỉ thực, thăng ma, thần khúc)
Nhiệt độ sao: khoảng 170 đến 200oC.
2/11/08

16



+ Sao tồn tính (hắc sao, sao đen):
MĐ: làm tăng tác dụng an thần, tiêu thực, giảm tính
mãnh liệt của vị thuốc.
Kỹ thuật sao: Để chảo nóng già, cho thuốc vào đảo
nhanh, đều đến khi bên ngoài cháy đen, bẻ ra bên
trong màu vàng hoăc nâu nhạt. Nhiệt độ sao:
khoảng 2000 đến 2200C. VD: Hắc táo nhân
+Sao cháy (thán sao):
MĐ: Làm tăng tác dụng chỉ huyết.
Kỹ thuật sao: Để chảo nóng già, cho dược liệu vào,
đảo đều đến khi, bên ngoài cháy đen, bên trong
màu nâu đậm. Nhiệt độ sao: khoảng 2200 đến
2400C

2/11/08

17


+ Chú ý: Khi sao phải đảm bảo đồng đều, muốn đồng
đều cần chú ý các điểm sau :
- Điều chỉnh lửa thích hợp: Lúc đầu thường lửa vũ, sau
lửa văn
- Đảo đều: Lúc đầu đảo chậm, sau đảo nhanh
- Độ ẩm dược liệu phải đồng đều
- Kích thước dược liệu phải đều nhau
Nếu dược liệu quá khô phải phun nước cho ẩm mới
sao. VD: ý dĩ
Không sao lượng quá nhiều một lần
Bỏ miếng sao được rồi ra trước: khi sao dược liệu có

kích thước khơng đều nhau
b. Sao gián tiếp (qua chất trung gian)
* Sao cách cát:
2/11/08

18


- MĐ: Để truyền được nhiều nhiệt vào vị thuốc và sao
được đồng đều không cháy.
- Kỹ thuật sao: cát nhỏ mịn, đãi sạch, để khô cho cát
vào chảo đảo đều đến nóng già, cho thuốc vào
đảo đều vùi kín trong cát, sao đến khi phồng đều
hoặc vàng đều lấy ra sàng bỏ cát ngay, nếu để lâu
sẽ cháy thuốc ( xuyên sơn giáp, qui bản, mạch
môn, mã tiền). Nhiệt độ sao: 200 đến 3000C
* Sao cách hoạt thạch hoặc văn cáp :
Hoạt thạch (bột tal): thành phần gồm magiê silicat
hoăc MgO tán thành bột mịn
Văn cáp: là vỏ các loại sò, cửu khổng, mẫu lệ, vỏ trai
.v.v.. nung tán thành bột mịn.

2/11/08

19


- MĐ: để thuốc khơng dính vào nhau, làm bớt mùi tanh
khét và dễ tán bột; dùng cho những vị thuốc dẻo, có
chất dầu, nhựa A giao, minh giao, lơng nhím, kê nội

kim, cao ban long, cao khỉ, cao gấu
- Kỹ thuật sao: Sao cho bột nóng già, cao được cắt thành
miếng nhỏ 2cm x 2cm x1cm cho vào đảo đều đến
khi phồng, xốp thơm là được. Nhiệt độ sao: khoảng
200oC
* Sao cách cám (mễ sao):
MĐ: Loại bớt tinh dầu mùi khó chịu, tạo mùi thơm dễ
chịu, tăng quy kinh tỳ.

2/11/08

20


- Kỹ thuật sao: Đun chảo nóng già, cho
cám vào đảo đều, khi có khói trắng cho
thuốc vào đảo đều tới khi sản phẩm đạt
yêu cầu có mùi thơm.
Nhiệt độ sao: khoảng 80 đến 120oC.
Áp dụng cho các dược liệu có mùi hắc khó
chịu, cần nhiệt độ sao khơng cao (xun
khung)
- Ngồi ra cịn có sao cách gạo (mề sao),
sao với muối
2.1.3.2 Nung: (có ba cách: trực tiếp,
gián tiếp, thăng hoa)
2/11/08

21



- MĐ: Dùng nhiệt độ cao phá vỡ cấu trúc của thuốc,
thực chất là q trình vơ cơ hố, cung cấp các
nguyên tố vi đa lượng cho cơ thể và trung hồ
toan. Áp dụng cho dược liệu là khống vật cứng
chắc (cửu không, mẫu lệ),
Kỹ thuật: cho dược liệu vào lò nung đến khi cháy
hết thành than (đỏ hồng đều) tắt lò nung để nguội
lấy ra tán bột (xương động vật).Nhiệt độ: khoảng
800 đến 10000 C .
2.1.3.3.Chế Sương ( pp thăng hoa):
* MĐ: Để lấy dược liệu dạng tinh khiết thăng hoa
* Kĩ thuật: Cho dược liệu vào nồi nung kín, để nguội,
lấy phần thăng hoa bám vào nồi.

2/11/08

22


Ví dụ: Lưu huỳnh, thạch tín (nhân ngơn)
2.1.3.4. Lùi (vùi,ổi):
MĐ:giảm bớt chất dầu trong vị thuốc, làm giảm tính
kích ứng
Kĩ thuật: Dược liệu được bọc vào giấy ẩm hoặc bột
cám, vùi vào trong tro nóng đến khi khơ lấy ra bóc
vỏ bên ngồi. VD: Mộc hương, cam thảo, sinh
khương (ổi khương)
- ổi khác nướng: Nướng vùi trực tiếp vào tro đến khi
chín. VD

cam thảo, hồng kỳ
2.1.3.5.Hoả phi:
- MĐ: Loại nước trong phân tử, để làm tăng khả năng
hút nước làm săn se, chữa tiêu chảy
2/11/08

23


- Kỹ thuật: tán bột nhỏ cho vào chảo, sao trực tiếp ở
nhiệt độ cao khoảng 200oC đến khi khô bột trắng,
mịn là được. Áp dụng cho dược liệu là khống vật:
VD phèn chua hỏa phi thành khơ phàn
Phèn chua K2SO4 AL(SO4)3.24H2O. Sao đến 2000 C mất
24 H2O thành khô phàn
2.1.3.6. Sấy:
thường dùng lưu huỳnh để sấy gọi là sấy sinh
2.2 - PHƯƠNG PHÁP DÙNG NƯỚC (thuỷ chế)
2.2.1-Mục đích
* Làm giảm độc tính, giảm tác dụng phụ của vị thuốc.

2/11/08

24


Do hàm lượng một số thành phần hoá học bị giảm,
hoăc phân huỷ bởi:
- Hoà tan trong nước rửa
- Bị thuỷ phân bởi nước, men trong tự nhiên hoặc men

có sẵn trong dược liệu
VD: Ngâm phụ tử trong NaCl,MgCl2 .Aconitin giảm và
phân huỷ thành aconin ít độc
Ngâm hà thủ ơ trong nước gạo tanin, anthraglycozid
giảm
*Thay đổi thành phần hoá học theo hướng có lợi cho
điều trị. VD: Sinh địa khi chế thành thục địa
đường khử tăng lên
* Giảm tính bền vững cơ học, tăng khả năng giải
phóng hoạt chất do tế bào hút nước trương nở .
2/11/08

25


×