Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Vận dụng kiến thức thực tế lồng ghép giáo dục môi trường vào bài “phân bón hóa học” SGK hóa học lớp 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.78 MB, 27 trang )

MỤC LỤC
Trang
I- MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................. 1
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................... 2
II- NỘI DUNG....................................................................................................................................... 3
A. Cơ sở lý luận của đề tài............................................................................................................ 3
B. Thực trạng của vấn đề................................................................................................................ 4
C. Tổ chức thực hiện...................................................................................................................... ..5
III – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT …………………………….......…………..22
1. Kết luận………………………………………………….……..…………22
2. Đề xuất……………………………………………….………..………….22
3. Hướng phát triển của đề tài…...…………………………………………..23


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp phân bón là một trong những vật tư
quan trọng và được sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Phân bón đã góp
phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, đặc biệt là đối với
cây lúa ở Việt Nam. Tuy nhiên phân bón cũng chính là những loại hóa chất nếu
được sử dụng đúng theo quy định sẽ phát huy được những ưu thế, tác dụng đem lại
sự màu mỡ cho đất đai, đem lại sản phẩm trồng trọt nuôi sống con người, gia súc.
Ngược lại nếu không được sử dụng đúng theo quy định, phân bón lại chính là một
trong những tác nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp và môi
trường sống. Sự ô nhiễm mơi trường ngày càng gia tăng và nó để lại nhiều hậu quả
xấu tác động trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của con người , sự sinh trưởng,
phát triển của động thực vật.
Với tất cả những yếu tố đó, thiết nghĩ việc đưa giáo dục bảo vệ, phát triển


môi trường vào học đường là việc làm tối cần thiết. Phải dạy cho những lớp người
trẻ trung, năng động là lực lượng đông đảo trong xã hội Việt Nam kiến thức về
phát triển mơi trường, từ đó hình thành ý thức về bảo vệ và phát triển môi trường
bền vững cho mọi người trong xã hội nói chung. Trong chương trình giáo khoa
THPT thì tơi nhận thấy mơn Hóa Học là mơn có rất nhiều cơ hội để lồng ghép nội
dung giáo dục bảo vệ và phát triển mơi trường bền vững.
Xuất phát từ tư tưởng đó, tơi đã chọn đề tài:
Vận dụng kiến thức thực tế lồng ghép giáo dục mơi trường vào bài “Phân bón
hóa học” SGK Hóa học lớp 11 cơ bản.
2. Mục đích nghiên cứu:
Giáo dục phát triển mơi trường góp phần hình thành nhân cách người lao
động mới, người chủ tương lai của đất nước – người lao động, người chủ có thái độ
thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hịa với việc bảo vệ mơi trường,
bảo đảm nhu cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế hệ mai sau. Giáo
dục sự phát triển môi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và toàn
cầu. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường lồng ghép vào bài 12 “Phân bón hóa học”. Bằng cách này, bài giảng hóa
học sẽ dễ dàng đạt được yêu cầu là có liên hệ thực tiễn, vừa giáo dục được ý thức
bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp cho học sinh. Bên cạnh đó bài giảng
có kết hợp kiến thức về thực tế sẽ tăng hứng thú học tập cho học sinh, giúp tiết học
bớt căng thẳng và học sinh sẽ yêu thích môn học hơn.
Cung cấp những thông tin mới nhất, gần nhất về những tác hại về mặt kinh
tế, về ô nhiễm môi trường do sử dụng phân bón hóa học chưa đúng cách, chưa
1


đúng liều lượng gây ra, đồng thời giáo dục cho học sinh các biện pháp bảo vệ và
phát triển môi trường từ đó lồng ghép việc giáo dục bảo vệ và phát triển môi
trường bền vững trong giảng dạy môn Hóa học.
Giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn hoá học THPT hình thành cho học

sinh tình yêu thiên nhiên, sống hoà đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới
xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh.
Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường không chỉ làm cho
mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có
thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu bài giảng cụ thể bài 12 “ Phân bón hóa học”.
- Tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường đất, nước, không khí
- Ý nghĩa của việc bảo vệ và phát triển môi trường nông nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn như hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
về bảo vệ và phát triển môi trường: vệ sinh trường, lớp, tuyên truyền bảo vệ môi
trường ở nhà trường; tham gia chiến dịch truyền thông ở địa phương trong và sau
khi sử dụng phân bón hóa học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình địa phương.

2


II. NỘI DUNG
A. Cơ sở lý luận của đề tài:
Nước ta có quy mơ nơng nghiệp đứng thứ 18 trên thế giới, đứng thứ hai
trong khu vực Đông –Nam Á. Vì vậy, việc sử dụng phân bón trong nơng nghiệp là
hết sức cần thiết. Phân bón là thức ăn của cây trồng, nguồn dinh dưỡng chủ yếu
cho cây phát triển. Tuy nhiên, khơng phải tất cả lượng phân bón được cho vào đất,
được phun lên lá...cây sẽ hấp thụ hết để nuôi cây lớn lên từng ngày. Theo số liệu
tính toán của các chun gia trong lĩnh vực nơng hóa học ở Việt Nam, hiện nay
hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt từ 30-45%, lân từ 40-45% và kali từ 4050%, tùy theo chất đất, giống cây trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại phân
bón...Như vậy cịn 60-65% lượng đạm tương đương với 1,77 triệu tấn urê, 55-60%

lượng lân tương đương với 2,07 triệu tấn supe lân và 55-60% lượng kali tương
đương với 344 nghìn tấn Kali Clorua (KCl) được bón vào đất nhưng chưa được
cây trồng sử dụng.
Trong số phân bón cây khơng sử dụng được, một phần còn được giữ lại
trong các keo đất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau, một phần bị rửa trôi theo
nước mặt và chảy vào các ao, hồ, sông, suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt, một
phần bị trực di (thấm rút theo chiều dọc) xuống tầng nước ngầm và một phần bị
bay hơi do tác động của nhiệt độ gây ô nhiễm không khí...Như vây gây ô nhiễm
mơi trường của phân bón trên diện rộng và lâu dài của phân bón là việc xảy ra
hàng ngày hàng giờ của vùng sản xuất nông nghiệp. Việc lạm dụng phân bón vơ cơ
của người trồng khơng những làm tăng lượng tồn dư hóa học trong nơng sản, mà
cịn ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đất, nước và không khí.Tân Kỳ vốn là
một huyện thuần nơng có diện tích đất tự nhiên chủ yếu để sản xuất nông
nghiệp,nên học sinh phần đơng là con em gia đình làm nơng nghiệp. Việc truyền
đạt các kiến thức liên hệ giữa phân bón hóa học và sử dụng phân bón hóa học như
thế nào trong nông nghiệp cho thích hợp ,hiệu quả ,giúp tiết kiệm, bảo vệ môi
trường và bảo vệ sức khỏe cho con người cho học sinh là cách gây hứng thú học
tập ,đồng thời giúp các em sử dụng những kiến thức thu thập được của mình qua
bài học để trao đổi với bố mẹ,người thân và có những kiến thức giúp ích cho bản
thân, xã hội.
Thực tế cuộc sống thì việc sử dụng phân bón hóa học khơng đúng hàm
lượng, mục đích đã gây ra những bức xúc, lo ngại của cộng đồng đối với sức khỏe
cộng đồng và môi trường sống.Qua vấn đề này cũng lồng ghép thêm nội dung giáo
dục môi trường tạo cho các em học sinh có ý thức với mơi trường mà mình đang
sống.

3


B. Thực trạng của vấn đề

Hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, đơn thuần là đến
lớp tiếp nhận kiến thức mà không rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu bài học
trước ở nhà. Phần lớn học sinh đã quen với cách học truyền thống, chỉ ghi nhớ
thông tin rời rạc đặc biệt là các thông tin mang lượng kiến thức lí thuyết nhiều
nên các em rất khó nhớ được kiến thức. Các em không nắm bắt được kiến thức
trọng tâm, mối liên kết của chúng, bài học trở nên đơn điệu, khó nhớ kiến thức,
không kích thích được tính sáng tạo, kỹ năng thu thập và xử lý thơng tin, kỹ năng
thuyết trình trước tập thể.
Qua tìm hiểu thực tế giảng dạy, phần lớn tiết học của bài thường được giáo
viên dạy theo nội dung ở sách giáo khoa và dựa trên phân phối chương trình.
Trong phân phối chương trình hóa học phổ thơng, có những bài lượng kiến thức ít
cũng chiếm thời gian 1 tiết, lại có những bài lượng kiến thức khá nhiều cũng
chiếm chừng ấy thời gian. Điều này gây cho GV và HS nhiều khó khăn, trong khi
phải tải lượng kiến thức lớn trong thời gian ngắn. Ngoài ra, GV ít giao nhiệm vụ
học tập cho HS nghiên cứu trước ở nhà, chưa tạo điều kiện cho HS thuyết trình,
báo cáo, thí nghiệm trước tập thể. Một số GV chưa có giải pháp khuyến khích sự
làm việc tích cực, có hiệu quả của HS, cũng như chưa có biện pháp xử lý đối với
những cá nhân hay tập thể khơng tích cực làm việc hoặc có làm việc nhưng chưa
đạt hiệu quả do làm qua loa, chỉ mang tính chất đối phó. Phần kiểm tra, đánh giá
HS đơi khi chỉ chú trọng kết quả kiểm tra thường xuyên, định kì, cuối kì mà chưa
kết hợp đánh giá cả quá trình học tập của HS; một số GV chưa mạnh dạn cho điểm
cộng hay điểm khuyến khích đối với những HS có thái độ học tập tốt và tích cực
hoạt động xây dựng bài.
Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào dạy bài “ Phân bón
hóa học “ học sinh học bài này một cách thụ động ,kiến thức cũ dẫn tới sự nhàm
chán ,các em chưa liên hệ được với thực tiễn việc sử dụng phân bón hóa học ở
địa phương cũng như chưa ý thức được sử ảnh hưởng hai mặt của việc sử dụng
phân bón hóa học với mơi trường sống vì vậy hiệu quả bài học không cao và mục
tiêu bài học không đạt được như mong muốn.


4


C. Tổ chức thực hiện:

Bài 12: PHÂN BÓN HÓA HỌC
(SGK HOÁ HỌC 11 CƠ BẢN)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
Biết được:

- Các nguyên tố dinh dưỡng chính cần thiết cho cây trồng.
- Khái niệm phân bón hóa học và biết được một số loại phân bón hoá học
thơng dụng.
- Những ảnh hưởng từ thói quen sử dụng phân bón khơng hợp lý đến mơi
trường. Hiểu được:
- Tính chất, ứng dụng thực tế, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng.
- Cách bảo quản và sử dụng một số loại phân bón hóa học.
2. Kĩ năng :
- Rèn luyện kĩ năng quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm phân biệt một số loại phân
bón hóa học.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng an toàn, hiệu quả một số loại phân bón hóa học.
- Có khả năng đánh giá chất lượng của từng loại phân bón hóa học để cung cấp
lượng nguyên tố dinh dưỡng nhất định.
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
- Kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập một cách tích cực
và hiệu quả.
- Kĩ năng liên hệ thực tế đối với môi trường sống.
- Nghiêm túc, hợp tác tốt , linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.

3. Giáo dục:
- Giáo dục thái độ, hành vi đạo đức: bảo vệ môi trường sống xung quanh.
- Giúp các em hình thành thói quen sử dụng phân bón hóa học một cách hợp lí, sẽ
cải tạo được đất đai, làm đất đai màu mỡ, sẽ chống lão hóa đất. Từ đó tuyên truyền
cho những người thân trong gia đình, cộng đồng biết tầm quan trọng của phân bón
hóa học đối với sản xuất nơng nghiệp.
5


- Giáo dục cho học sinh ý thức tham gia một cách tích cực các hoạt động góp phần
giải quyết ô nhiễm môi trường nơi mình đang sinh sống trong quá trình sử dụng
phân bón hóa học. Hạn chế thải ra các chất gây ô nhiễm môi trường.
4.Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh:
a. Các phẩm chất:
- Giáo dục ý thức nghiêm túc, tự lập, cố gắng học tập và u thích mơn hóa
học. b. Các năng lực:
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua mơn hóa học
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học
-Năng lưc nghiên cứu và thực hành hóa học
-Năng lực vân dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
-Năng lực tính toán
-Năng lực sáng tạo
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
1. Phương pháp dạy học:
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
- Phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp kiểm chứng
2. Kỹ thuật dạy học:
- Kỹ thuật tia chớp,, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động
não.
III. CHUẨN BỊ :

* Giáo viên: - Giáo án lên lớp.
- Tranh ảnh, tư liệu về các hình ảnh về vai trị của phân bón hóa học trong sản xuất
nông nghiệp và hậu quả khi lạm dụng sử dụng phân bón hóa học đối với mơi
trường.
- Tranh ảnh, tư liệu về các nhà máy sản xuất phân bón hóa học ở Việt Nam.
- Hình ảnh về những hành động cụ thể của con người bảo vệ môi trường sống.
- Hóa chất: các mẫu phân bón: đạm, lân, kali, NPK, ure, vi lượng, nước cất.
- Dụng cụ: ống nghiệm, cặp gỗ, ống hút, kẹp ống nghiệm, giá ống nghiệm.
- Video liên quan.
- Phiếu học tập.
6


* Học sinh: Ôn tập lại các bài muối amoni, muối nitrat, muối photphat, chuẩn bị
bài mới, sưu tầm tranh ảnh, video và tìm hiểu các thơng tin liên quan đến việc ô
nhiễm môi trường do sử dụng không hợp lí phân bón hóa học, liên hệ việc sử dụng
phân bón hóa học ở địa phương và các việc làm cần thiết để bảo vệ môi trường ở
địa phương.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức (1 phút )
Kiểm tra sĩ số lớp, tác phong HS.
2.Bài mới
A. Hoạt động khởi động: ( 7 phút)
Mục tiêu: Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập,
thu hút học sinh sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình,học sinh khắc sâu
nội dung kiến thức bài học.
Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề
Kỹ thuật dạy học: Động não, tia chớp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỢI DUNG

Vào bài
GV chiếu video giới thiệu bài phân bón hóa học.
Trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp, phân bón là một trong những vật tư
quan trọng và được sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Phân bón đã
góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, đặc
biệt là đối với cây lúa ở Việt Nam. Để hiểu thêm về vai trò của phân bón hố
học, hơm nay chúng ta nghiên cứu bài: Phân bón hoá học.
Nghiên cứu khái niệm và phân loại phân bón hóa học
Mục tiêu: HS biết được khái niệm về phân bón hóa học, biết một số loại phân
bón hóa học thơng dụng, biết cách đánh giá độ dinh dưỡng của từng phân, tác
dụng của nó đối với cây trồng.
Chuyển giao nhiệm vụ học tâp:
KHÁI NIỆM
- Cây trồng cần những nguyên tố
- Phân bón hóa học là những hóa chất
dinh dưỡng nào?
có chứa các nguyên tố dinh dưỡng,
- Tại sao phải bón phân cho cây?
được bón cho cây nhằm nâng cao
- Phân bón hóa học là gì?
năng suất cây trồng.
- Gồm những loại phân bón nào?
- Có 3 loại phân bón hóa học chính :
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
phân đạm, phân lân và phân kali.
Tập trung tái hiện kiến thức
Loại
Cách
Tác
Dạng

phân
Thành
đánh
dụng
cây
Báo cáo kết quả và thảo luận:
bón
phần
giá độ
đối
trồng
GV: Phân bón hóa học là gì?
tiêu
chính
dinh
với
đồng
biểu
dưỡng
cây
hóa
HS: Trả lời.
trồng
7


GV: Kể một vài loại phân bón hóa học
mà em biết.
HS: Trao đổi, thảo luận làm việc theo
nhóm.

HS: Trình bày câu trả lời.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập:
GV: Nhận xét câu trả lời của các nhóm
và bổ sung. Cây đồng hóa được C, H,
O từ CO2 của khơng khí và từ nước
trong đất, cịn đối với các nguyên tố
khác thì cây hấp thụ từ đất. Đất trồng
trọt bị nghèo dần các nguyên tố dinh
dưỡng, vì vậy cần bón phân để bổ sung
cho đất những nguyên tố đó.
HS: Ghi nhớ

Phân
đạm
Phân
lân
Phân
kali

GV Chiếu một số hình ảnh khái quát về các
loại phân bón hóa học và tác dụng của phân
bón.

GV: Chiếu câu hỏi thảo luận: Thành
phần chính và cách đánh giá độ dinh
dưỡng của từng loại phân? Dạng cây
trồng đồng hóa và tác dụng của từng
loại phân đối với cây trồng?
HS: Thảo luận nhóm, đưa ra câu trả

lời.
GV: Nhận xét kết quả của các nhóm và chiếu câu trả lời cần đạt được.

Loại
phân
Thành
bón tiêu phần chính
biểu
NH4Cl,
NH4NO3,
(NH2)2CO,
Phân
đạm
NaNO3

Cách
đánh giá
độ dinh
dưỡng
Dựa vào
%N có
trong
phân

Tác dụng đối với
cây trồng

Dạng cây trồng đồng
hóa


- kích thích quá trình
sinh trưởng của cây.
- làm tăng tỉ lệ protein
thực vật.
- cây phát triển
nhanh,nhiều củ nhiều

-phù hợp với các loại
cây lấy lá, thân, ngọn
như lúa,ngô khoai
sắn,các loại rau xanh,và
rất nhiều loại cây trồng
khác.
8


Phân lân

Ca(H2PO4)

Dựa vào
%P2O5

quả nhiều hạt v.v..
- thúc đẩy quá trình
sinh hoá,trao đổi chất
và năng lượng giúp
cho cành lá khoẻ, hạt
chắc ,củ hoặc quả to.


2

Phân kali

KCl,
K2SO4

Dựa vào
%K2O

- giúp cho cây hấp thụ
được nhiều đạm hơn,
cần cho việc tạo ra
chất đường ,chất bột ,
chất sơ, chất dầu, tăng
cường sức chống sâu
bệnh, chống rét và
chịu hạn .

-phù hợp với các loại
cây lấy củ, những cây
họ đậu,
ngô,sắn, lúa
cà chua, su
hào,bắp cải,rau cải củ,
hành tỏi
và rất nhiều loại cây
trồng khác
- cây lúa,ngô, khoai
,sắn hành , tỏi và rấ

nhiều loại cây trồng
khác

B. Hoạt động hình thành kiến thức ( 15 phút)
Mục tiêu: Trình bày được: Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, phân lân,
kali, NPK và vi lượng
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Kỹ thuật dạy học:
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm , nghiên cứu
trong thời gian 7 phút.
- Nhóm 1: Nghiên cứu tìm hiểu phân đạm
- Nhóm 2:Nghiên cứu tìm hiểu phân lân
- Nhóm 3: Nghiên cứu tìm hiểu phân kali
- Nhóm 4: Nghiên cứu tìm hiểu phân hỗn hợp và phức hợp
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Các nhóm thảo luận và hoàn thành các phiếu học tập trong 7 phút sau đó trình
bày
Báo cáo kết quả và thảo luận: ( 5 phút)
Nhóm 1: I-PHÂN ĐẠM
Mục tiêu: HS biết được thành phần hóa học của các loại phân đạm, hiểu
được ưu, nhược điểm và tác dụng của phân đạm đối với cây trồng, ảnh
hưởng của phân đạm đối với môi trường, cách điều chế và đánh giá độ dinh
dưỡng của phân đạm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Thảo luận nhóm: HS quan sát một số mẫu phân đạm, thử tính tan trong
nước kết hợp nghiên cứu phần I- phân đạm và hoàn thành các thông tin vào
bảng sau:
Loại
đạm


Chất
tiêu
biểu

Phù
hợp với
vùng
đất

Ưu
điểm

Nhược
điểm

PPđiều
chế

9


Amoni
Nitrat
Urê

GV: trình chiếu phiếu học tập số 1.
HS: Nhận câu hỏi thảo luận.
HS: Trao đổi, thảo luận làm việc
theo nhóm.
GV: Quan sát, hướng dẫn, trợ giúp học

sinh nếu có khó khăn.
GV: u cầu các nhóm trả lời câu hỏi.
HS: Trình bày câu trả lời theo nhóm.
GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét và đưa
ra kết luận.
GV: Nhận xét câu trả lời của các nhóm và
chiếu bảng kết quả.
HS: Ghi nhớ.
Kết quả cần đạt được

Loại
phân đạm
Amoni

Nitrat

Urê

Chất tiêu
biểu

Phù hợp với
vùng đất

Ưu điểm

Muối
Amoni:
NH4Cl;
NH4NO3

(NH4)2SO4

đất có hàm
lượng kiềm
cao

dễ tan
trong
nước

Đất trung
tính

dễ tan
trong
nước

Muối nitrat:
KNO3
NaNO3

(NH2)2CO

với nhiều loại
đất vì môi
trường trung
tính

tan tốt
trong

nước, hàm
lượng
nitơ cao :
46%

Nhược
điểm

PP điều chế

dễ chảy rửa, NH3 tác dụng
khó bảo
với axit. Vd:
quản với khí 2NH3+H2SO4→
hậu nước ta
(NH4)2SO4
dễ chảy rửa
,khó bảo
quản với khí
hậu nước ta

dễ chảy rửa
,khó bảo
quản với khí
hậu nước ta

Muối cacbonat
tác dụng với
HNO3.VD:
CaCO3 +

2HNO3
→ Ca(NO3)2 +
H2O + CO2
CO2 + 2NH3→
(NH2)2CO +
H2O
Trong đất thì:
(NH2)2CO +
H2O
→(NH4)2CO3

GV: Chiếu hình ảnh cụ thể về một số loại phân đạm và các nhà máy sản
xuất phân đạm ure ở Việt Nam.
10


Giáo dục BVMT
Phần lớn bà con nông dân sử dụng phân đạm (urê) là chính với số lượng lớn...
mà khơng cân đối với kali, lân… Khi bón đạm cho cây trồng, cây chỉ sử dụng
được 40 - 60%, phần còn lại nằm trong đất và gây ô nhiễm đất. Để hạn chế tối
đa lượng phân bón dư thừa trong đất do bón phân quá liều, có thể áp dụng
các giải pháp kỹ thuật như: Sử dụng các loại phân bón dạng chậm tan để cây
trồng sử dụng một cách từ từ tăng hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng, giảm
chi phí, giảm ơ nhiễm mơi trường; triển khai chương trình 3 giảm (giảm lượng
đạm bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật, giảm lượng hạt giống gieo đối với các
tỉnh phía Nam hoặc giảm lượng nước tưới đối với các tỉnh phía Bắc) 3 tăng
(tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế), bón
phân theo bảng so màu, tiết kiệm tối đa lượng đạm bón nhưng vẫn đem lại
năng suất cao; thực hiện bón phân cân đối, tổ chức hướng dẫn sử dụng phân
bón hợp lý theo nguyên tắc “năm đúng” (đúng loại phân, đúng lúc, đúng đối

tượng, đúng thời vụ, đúng cách bón) sẽ góp phần tăng hiệu suất sử dụng phân
bón, tránh lãng phí và giảm ơ nhiễm mơi trường.
Nhóm 2: II-PHÂN LÂN
Mục tiêu: HS biết được thành phần hóa học của các loại phân lân, hiểu được
tác dụng của phân lân đối với cây trồng, phương pháp điều chế và cách đánh
giá độ dinh dưỡng của phân lân.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Thảo luận nhóm: HS quan sát một số mẫu phân lân, thử tính tan trong
nước kết hợp nghiên cứu phần II- phân lân và hoàn thành các thông tin vào
bảng sau:
Loại phân lân

Chất tiêu biểu
và độ dinh
dưỡng

Phù hợp với
vùng đất

Ưu điểm

Nhược điểm
PPđiều chế

Supephotphat
đơn
Supephotphat
kép
Phân lân
nung

chảy

GV: trình chiếu phiếu học tập số 2.
HS: Nhận câu hỏi thảo luận.
11


HS: Trao đổi, thảo luận làm việc
theo nhóm.
GV: Quan sát, hướng dẫn, trợ giúp học
sinh nếu có khó khăn.
HS: Trình bày câu trả lời theo nhóm.
GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét và đưa
ra kết luận.
GV: Nhận xét câu trả lời của các nhóm và
chiếu bảng kết quả.
HS: Ghi nhớ.
Kết quả cần đạt được

Loại phân
lân

Supephotphat
đơn

Chất tiêu
biểu và độ
dinh dưỡng
Ca(H2PO4)2
và

CaSO4

Phù hợp
với vùng
đất
thích hợp
với nhiều
loại đất
nhưng
Chứa 14-20% không thích
P2O5
hợp với đất
chua.
Ca(H2PO4)2

Supephotphat
kép

Phân lân
nung
chảy

Ưu điểm
Dễ tiêu,
hiệu quả
nhanh,
thích hợp
với nhiều
loại cây,
loại đất


thích hợp
với nhiều
Chứa 40-50% loại đất
P2O5
nhưng
không thích
hợp với đất
chua.

Dễ tiêu,
hiệu quả
nhanh,
thích hợp
với nhiều
loại cây,
loại đất

Hỗn hợp:
Ca3(PO4)2;
CaSiO3;
MgSiO3;
Mg3(PO4)2
Chứa 12-14%
P2O5

Đây là loại
phân chậm
tan có tác
dụng cải

tạo đất,
thân thiện
với môi
trường và
dễ bảo
quản.

thích hợp
với loại đất
chua, như
đất phèn,
đất bạc
màu.

Nhược
điểm
- Làm đất
chua , cịn
CaSO4
khơng tan
trong nước,
là phần
khơng có
ích, làm rắn
đất.
- Làm đất
chua

PPđiều chế


Ca3(PO4)2
+2H2SO4

Ca(H2PO4)2 +
2CaSO4
Giai đoạn 1:
Ca3(PO4)2
+3H2SO4
→2H3PO4 +
CaSO4
Giai đoạn 2:
Ca3(PO4)2
+4H3PO4
→3
Ca(H2PO4)2
Nung quặng
apatit với đá
xà vân và
than cốc ở
nhiệt độ trên
o
1000 C trong
lò đứng làm
nguội sản
phẩm đem
sấy khơ và
nghiền nhỏ

GV: Chiếu hình ảnh cụ thể về một số loại phân lân, các nhà máy sản xuất phân
12



lân ở Việt Nam. Biện pháp hạn chế quá trình thoái hóa và giữ chặt lân.

Các nhà khoa học gọi lân là chất tạo năng lượng cho sự sống của cây.

13


Phân lân rất cần cho những cây lấy củ

Giáo dục BVMT
Trong suốt giai đoạn đầu của cuộc cách mạng hóa học “Green volution” vào
những năm thập niên 1950 của thế kỷ trước, phân hóa học đã làm nên một
cuộc cách mạng thật sự, đó là năng suất cây trồng tăng vọt gấp nhiều lần.
Nhưng dần sau đó, mặt trái của phân bón hóa học đã hé lộ. Phân hóa học gây
ơ nhiễm nguồn nước, khơng khí và đất; kết quả đã làm cho môi trường mất đi
sự trong lành và bầu sinh quyển bị phá hỏng. Nhiều nhà máy sản xuất phân
bón hóa học đã gây ơ nhiễm khơng khí nặng, lại cịn cung cấp ra hàng hóa
tiếp tục gây ô nhiễm thêm nguồn nước, đất và không khí khi người nơng dân
lạm dụng phân hóa học q mức. Những hóa chất có trong phân bón khi lạm
dụng khơng chỉ ảnh hưởng đến động vật, nó cịn ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn
gây ra độc tính và tạo ra nhiều bệnh phức tạp và nguy hiểm cho cơ thể con
người.

Việc sản xuất góp phần khơng nhỏ Lạm dụng phân bón, thuốc BVTV
vào ƠNMT đất, nước và khơng khí gây đột biến gen ở một số cây
trồng và ÔNMT

Hiện tượng ÔNMT do phân bón

hóa học gây ra khi con người
sử dụng

Nhóm 3: III-PHÂN KALI
Mục tiêu: HS biết được thành phần hóa học của phân kali, hiểu được tác dụng
của phân kali đối với cây trồng và cách đánh giá độ dinh dưỡng của phân kali.
14


GV: cho HS quan sát mẫu phân bón
kali, yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả
lời các câu hỏi thảo luận:
- Các loại phân kali tiêu biểu.
- Giải thích vì sao mùa đông người ta
dùng tro thực vật (tro bếp) để bón khi
gieo mạ?
HS: Nhận câu hỏi thảo luận
HS: Trao đổi, thảo luận làm việc theo
nhóm.
GV: Quan sát, hướng dẫn, trợ giúp học
sinh nếu có khó khăn.
GV: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi
HS: Trình bày câu trả lời.
GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét và
đưa ra kết luận.
GV: Nhận xét câu trả lời của các nhóm
HS: Ghi nhớ

-Phân kali tiêu biểu: KCl, K2SO4,
K2CO3

- Kali có nhiệm vụ làm chắc tế bào,
tăng khả năng vận chuyển bột đường
về bông lúa và làm giảm tác hại khi
chất đạm được bón vào nhiều. Kali
làm cho tế bào chống đỡ của cây
chắc và khỏe hơn. Vì vậy kali cũng
có chức năng chống rét cho cây tốt.
Khi bạn thiếu kali bạn có thể dùng tro
bếp để bón cũng là một giải pháp tốt
để chống rét cho cây vì trong tro bếp
có chứa K2CO3.

Phân bón Kali

GV cung cấp: Khi đạm quá cao mà lân và kali thấp lại càng thiếu năng lượng
nên tế bào dễ bị hại, dẫn đến héo rồi chết dễ dàng hơn . Vì vậy các nhà khoa
học khuyến cáo cần bón cân đối giữa các chất N,P và K.
Nhóm 4: IV-MỢT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HÓA HỌC KHÁC
Mục tiêu: HS biết được thành phần hóa học của phân hỗn hợp, phân phức
hợp và tác dụng ưu thế của hai loại phân này so với phân hóa học đơn lẻ.
HS biết khái niệm về phân vi lượng và cách dùng phân vi lượng có
hiệu quả
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Thảo luận nhóm: HS quan sát một số mẫu NPK, nghiên cứu phần IV, V và
hoàn thành các thông tin vào bảng sau:

Loại phân

Chất tiêu biểu
(thành phần )


Tác dụng

PP điều chế

Phân hỗn hợp
Phân phức
hợp
Phân vi lượng

GV: trình chiếu phiếu học tập số 3.
HS: Nhận câu hỏi thảo luận.
HS: Trao đổi, thảo luận làm việc theo
nhóm.
15


GV: Quan sát, hướng dẫn, trợ giúp học
sinh nếu có khó khăn.
HS: Trình bày câu trả lời theo nhóm.
GV: u cầu các nhóm nhận xét và
đưa ra kết luận.
GV: Nhận xét câu trả lời của các nhóm
và chiếu bảng kết quả. HS: Ghi nhớ.
Kết quả cần đạt được
Loại phân
Phân hỗn hợp

Phân phức hợp


Phân vi lượng

Chất tiêu biểu
(thành phần )
chứa cả ba
nguyên tố N,P,K

Tác dụng

PP điều chế

bón được nhiều loại cây
và phụ thuộc vào nhu
cầu cần cả ba loại
nguyên tố trên cùng thời
điểm

Trộn lẫn các loại
phân đơn theo tỉ lệ
N: P: K khác nhau,
tùy theo loại đất và
cây trồng.
NPK là trộn KNO3
và (NH4)2HPO4
3NH3 + 2H3PO4→
NH4H2PO4 +
(NH4)2HPO4
Tận dụng nguồn
chất thải tái chế để
sản xuất có ưu thế

là giá rẻ, các
nguyên tố Zn, Cu
đều chuyển sang
dạng sunfat → ưu
điểm.

NH4H2PO4 và
(NH4)2HPO4

bón được nhiều loại cây

Cung cấp cho cây
các nguyên
tố:B,Zn,Mn,Cu,
Mo… ở dạng hợp
chất

Kích thích quá trình sinh
trưởng và trao đổi chất
,tăng hiệu lực quang
hợp, giúp cây ngăn ngừa
các hiện tượng xoăn lá,
vàng lá, thối mầm-chồi..
nhưng chỉ dùng với một
lượng ít..

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
Nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh thông qua mức độ hoàn
thành nhiệm vụ học tập của các nhóm, phân tích ,nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện và những ý kiến thảo luận của học sinh rồi chốt kiến thức.

C. Hoạt động luyện tập: ( 10 phút)
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học
Phương pháp dạy học : Giao bài tập
Kĩ thuật dạy học:
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Câu 1: Khi bón supephophat người ta khơng bón cùng vơi vì:
A. Tạo khí PH3
C. Tạo kết tủa CaHPO4
B. Tạo kết tủa Ca3(PO4)2
D. Tạo kết tủa CaHPO4 và Ca3(PO4)2
Câu 2: Có thể bón phân đạm amoni với vơi bột để khử chua được không? Tại
16


sao?
Câu 3:Tính khối lượng phân amophot thu được khi cho khí NH3 tác dụng
vừa đủ với 1,96 tấn H3PO4 khan theo tỉ lệ nNH3 : nH3PO4 = 3:2 ?
Báo cáo kết quả và thảo luận:
Học sinh báo cáo sản phẩm, kết quả thực hiện nhiệm vụ.Các học sinh
khác cùng tham gia thảo luận.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
Nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh thông qua mức độ hoàn
thành nhiệm vụ học tập của các nhóm, phân tích ,nhận xét, đánh giá kết
quả thực hiện và những ý kiến thảo luận của học sinh rồi chốt kiến thức
D. Hoạt động vận dụng, tìm tịi mở rộng: ( 12 phút)
Mục tiêu:
- Rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn kết hợp
bảo vệ môi trường sống
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học: Tìm tịi và giải quyết vấn đề

Kĩ thuật dạy học:
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Câu hỏi thảo luận: Giải thích những hiện tượng hay gặp:
Câu 1. Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm?
Câu 2. Tại sao khi tưới nước tiểu cho cây trồng, cây xanh tốt?
Câu 3. Tại sao dùng tro bón cho cây trồng?
Câu 4. Tại sao một số ngư dân dùng phân đạm ure để bảo quản hải sản đánh
bắt được trên biển? Hải sản bảo quản như vậy có ảnh hưởng gì đến sức
khỏe của người tiêu dùng?
Thực hiện nhiệm vụ học tập:
Học sinh trả lời phải đạt được :
Câu 1: * Giải thích: Trời rét đậm khơng nên bón phân đạm cho cây vì phân
đạm khi tan trong nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây khơng hấp thụ được,
có trường hợp cây cịn bị ngộ độc và chết.
Câu 2: * Giải thích: Tưới nước giải chính là bón đạm cho cây vì trong
nước tiểu có chứa hàm lượng ure
Câu 3: * Giải thích: Trong tro có chứa K2CO3 nên bón tro cho cây trồng là
bón phân kali cho cây.
Câu 4: * Giải thích: Khi urê hịa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt
khá lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối do vậy hải
sản không bị ươn, hỏng, làm cho hải sản tươi lâu.
Urê là chất rất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người, vì thế việc ướp
hải sản bằng urê rất độc hại. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn phải các loại
hải sản có chứa dư lượng phân urê cao thì người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính
với các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tử vong. Nếu ăn hải sản có
hàm lượng urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường
xuyên đau đầu không rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và mất ngủ.
17



Báo cáo kết quả và thảo luận:
Câu hỏi vận dụng thực tiễn: Những ảnh hưởng của dư lượng phân bón gây ra.
Những việc làm cụ thể để bảo vệ môi trường.
HS: Việc dùng dư lượng phân bón tiềm ẩn nguy cơ rất lớn gây ô nhiễm môi trường
đất, nước và khơng khí. Việc sử dụng phân bón tràn lan dẫn đến những hậu quả
không thể xem thường như: Lãng phí, có thể gây đột biến gen với một số cây
trồng, nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng...
Trong số phân bón chưa được cây sử dụng.
- Một phần cịn lại ở trong các keo đất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau
- Một phần bị rửa trôi theo nước mặt do mưa và chảy ra các ao , hồ, sông suối gây
ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Một phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm.
- Một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản nitrat hóa gây ơ
nhiễm khơng khí.
- Nếu bón quá liều lượng thì cây sẽ khơng hấp thụ hết gây ra việc dư thừa, ngược
lại cây sẽ chậm lớn, còi cọc, năng suất kém hơn.
- Nếu quá liều, cây sẽ dễ nhiễm các chất độc, tích tụ trong quả, củ, thân, lá. Khi
người ăn vào sẽ dễ bị nhiếm độc tố.
- Nếu bón phân dư thừa, quá liều lượng sẽ khiến cho cây trồng, đất đai trở nên cằn
cỗi, xói mịn ; tích tụ nhiều chất độc trong đất
• Khi con người tiếp xúc dễ ảnh hưởng tới sức khỏe
• Ta trồng cây thì cây sẽ tích tụ nhiều độc tố và khó phát triển
- Khi dùng xong mà cịn bao bì, chai, lọ rồi quăng xuống nước sẽ gây ô nhiễm
nguồn nước, các chất độc còn trong ống chai, lọ, sẽ ra ngoài hòa vào dịng nước
• Trước mắt là gây nên cái chết của các sinh vật trong nước.
• Lâu ngày tích tụ dưới đất ngấm vào nước ngầm ; khi con người khai thác và
sử dụng lại là việc chính đầu độc mình
Trình chiếu phần mở rộng:
Ngày nay, nhiều người đã có ý thức hơn về sự nguy hiểm của các loại phân
bón hóa học hơn bất cứ lúc nào so với trước đây. Nhưng với sự hạn chế của

nguồn thực phẩm cung cấp cho hàng tỷ người,rõ ràng không dễ loại bỏ phân bón
hóa học ra khỏi danh sách vật tư nơng nghiệp cần cho sản xuất trước khi chúng ta
có một phương pháp canh tác mới hiệu quả hơn. Một số nhà khoa học hàng đầu
trên thế giới đã bắt đầu tìm kiếm để mong muốn thay thế phương pháp canh tác
hoàn toàn dựa vào phân hóa học. Từ đó thuật ngữ “Phân sinh học (Biofertilizers)”
là một trong những phương pháp canh tác tuyệt vời đã
18


được phát hiện. Phân sinh học giúp con người canh tác yên tâm sản xuất để
đảm bảo sản lượng mà khơng có bất kì nguy hiểm tiềm tàng nào đối với sức
khỏe con người. Phân sinh học với chi phí sản xuất thấp, thân thiện với môi
trường, đặc biệt với những chủng vi sinh vật được lựa chọn có lợi trong đất sẽ
giúp cung cấp đầy đủ các nhu cầu dinh dưỡng khoáng chất của cây, giúp cây
trồng sinh trưởng và phát triển một cách vững bền. Các loại phân bón sinh
học gồm: Phân bón sinh học cố định đạm, phân bón sinh học phân giải lân,
phân bón sinh học di chuyển lân, phân bón sinh học cung cấp dinh dưỡng
khoáng vi lượng, vi khuẩn rễ có khả năng sản xuất kích thích tố tự nhiên.
- Phân bón sinh học là hoàn toàn vô hại.
- Dễ dàng sản xuất phân bón sinh học ở quy mơ nơng hộ.
Thay vì sử dụng phân bón hóa học, các gia đình đều có thể tận dụng các loại c
thải nhà bếp như vỏ chuối, vỏ trứng. thức ăn thừa, tro bếp, bã chè, bã cà phê,
đậu nành và bã dừa…, để làm phân bón tự nhiên cho cây.

Phân bón từ thực phẩm thừa Vỏ chuối cung cấp phốt pho và kali cho cây Ủ phân bón hữu cơ tại nhà

Sử dụng phân sinh học trong canh tác, rau quả sẽ "sạch" Sử dụng phân bón sinh học trồng lúa tại vĩnh phúc
và an toàn

Sản xuất nơng sản hàng hố có hiệu quả kinh tế và chất lượng cao.


Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
19


Nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh thông qua mức độ hoàn thành
các câu trả lời liên quan tới thực tiễn và môi trường thông qua đó nhấn mạnh tới ý
thức bảo vệ mơi trường sống của mình.
Như vậy gây ơ nhiễm mơi trường của phân bón trên diện rộng và lâu dài của phân
bón là việc xẩy ra hàng ngày hàng giờ của vùng sản xuất nơng nghiệp.
* Là học sinh chúng em có những biện pháp như tuyên truyền người dân sau khi
sử dụng phân bón cần vứt bao phân vào thùng rác hay trực tiếp tham gia những
cơng việc tình nguyện tại địa phương.

Các sản phẩm của học sinh
NHÓM 2

NHÓM 1
Những ảnh hưởng của dư lượng phân bón gây ra

Những ảnh hưởng của dư lượng phân bón gây ra
-Sử dụng dư thừa quá nhiều phân bón hóa học sẽ ảnh hưởng đến mơi trường
và ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây vì dư thừa mà cây hấp thụ
khơng hết. Phân bón có nhiều chất hóa học độc hại Nếu sử dụng quá hoặc dư
thừa sẽ ảnh hưởng đến thực phẩm và sức khỏe con người.

Lượng phân bón dư thừa từ cánh đồng ngấm

gây đột biến gen với một số cây trồng và


vào nguồn nước và đất.làm ô nhiễm môi trường

tạo nguy cơ ƠNMT

Hình ảnh ƠNMT đất do vỏ thuốc bảo vệ thực vật Do không làm đất kỹ, lạm dụng phân hóa học, nhiều diện tích
lúa tại xã Hùng Sơn (Hiệp Hịa) bị nhiễm bệnh vàng lá vi rút
Bao bì, vỏ thuốc BVTV vứt bừa bãi xuống nguồn nước

Ảnh hưởng tiêu cực của phân bón đến mơi trường

20


NHĨM 3
Những việc làm cụ thể để bảo vệ mơi trường.

NHĨM 4
Bảo vệ mơi trường từ những mơ hình ủ phân hữu cơ

Tăng cường bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
Phân hữu cơ sinh học tự ủ

Trồng lúa sử dụng phân bón thân thiện mơi trường
tại xã Giao Hải, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.

21


3.7. Kết quả thực hiện


*Kết quả định tính:
- Sau khi áp dụng SK vào thực tế giảng dạy tôi nhận thấy hầu hết HS có sự
hứng thú học tập, chủ động hơn để chiếm lĩnh kiến thức,không khí học tập sôi nổi
hơn, không gây sự nhàm chán.
- Việc vận dụng kiến thức thực tế vào bài dạy giúp cho giáo viên và HS:
+ Thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, tăng sự linh hoạt trong
giảng dạy và học tâp. Kiến thức được lồng ghép vào các câu hỏi thực tiễn làm cho
Hóa học khơng cịn là mơn học nhiều lí thuyết mà gần gũi với đời sống .
+ Giúp học sinh phát huy khả năng tự học, nghiên cứu bài học, tinh thần hợp
tác trong nhóm và sự tương tác với các nhóm khác. Qua đó, GV giúp HS phát triển
các năng lực cần có đối với mơn hóa học.
+ Qua việc thuyết trình của HS về nhiệm vụ học tập đã giao trong phiếu học
tập sẽ rèn luyện cho các em kĩ năng báo cáo, thuyết trình trước tập thể, giúp các em
mạnh dạn phát biểu và bảo vệ ý kiến của mình, cũng như biết lắng nghe ý kiến từ
người khác để hoàn thiện kiến thức cho mình.
- Ngoài ra cịn giúp các em nhận thức được vai trị của mơi trường sống và có ý
thức trong bảo vệ môi trường.
*Kết quả định lượng:
- Sau khi áp dụng sáng kiến “Vận dụng kiến thức thực tế lồng ghép giáo dục mơi
trường vào bài “Phân bón hóa học” tôi đã tiến hành kiểm tra để lấy điểm kiểm tra
thường xuyên ở các lớp 11A4,11A5,11A6,11A7 tại trường THPT Lê Lợi Tân Kỳ
năm học 2020-2021 với tổng số HS là 168 trong đó lớp 11A4,11A7 là lớp thực
nghiệm với 84 học sinh, lớp 11A5, 11A6 là lớp đối chứng. Kết quả cụ thể giữa các
lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng như sau:
Lớp / Tỉ lệ %

Giỏi (%)

Khá (%)


TB (%)

Yếu (%)

Lớp thực nghiệm

29

38

15

2

11A4, 11A7

(34,5 %)

(45,2 %)

(17,9 %)

(2,4 %)

Lớp đối chứng

21

27


29

7

11A5, 11A6

(25 %)

(32,1 %)

(34,6 %)

(8,3 %)

84 HS

84 HS

22


- Qua bảng kết quả nhận thấy tỉ lệ % số HS loại yếu (ĐTB < 5,0) ở lớp thực
nghiệm thấp hơn ở lớp đối chứng, ngược lại tỉ lệ % HS đạt loại khá (ĐTB 6,5 –
7,9) và giỏi (ĐTB >= 8,0) ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn ở lớp đối chứng. So với
kết quả trước khi thực nghiệm, kết quả đạt được khi giáo viên áp dụng dạy học chủ
đề có thay đổi: Khoảng 80 % học sinh nắm vững và nhớ lâu các kiến thức đã học
( so với 57,1% ở lớp đối chứng). Đối với bài “Phân bón hóa học” khi sử dụng kiến
thức thực tế sẽ kích thích sự suy nghĩ tìm tịi tạo sự hứng thú học tập mơn Hóa học
và định hướng phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên , năng lực vận dụng kiến thức
giải quyết vấn đề thực tiễn, bên cạnh đó cịn tạo cho học sinh những hiểu biết về

môi trường nông nghiệp cũng như ý thức được việc bảo vệ mơi trường sống của
mình. Như vậy, việc áp dụng sáng kiến “Vận dụng kiến thức thực tế lồng ghép giáo
dục mơi trường vào bài “Phân bón hóa học” được sử dụng đã tác động vào quá
trình học tập của học sinh, làm kết quả học tập tăng lên đáng kể.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Kết quả 100 % học sinh đã biết trình bày vận dụng kiến thức của bài học để
giải quyết các vấn đề, ngoài ra học sinh đã nêu được ý tưởng của mình về các biện
pháp khắc phục, hạn chế ơ nhiễm mơi trường ở địa phương. Tìm hiểu được sự ô
nhiễm môi trường ở địa phương đang ở mức độ nào. Kết quả đạt được là rất tốt.
Từ kết quả học tập của các em tôi nhận thấy hiệu quả khi vận dụng những
kiến thức thực tế từ đời sống sản xuất lồng ghép thêm các vấn đề môi trường sẽ tạo
nên sự hứng thú cho các em cũng như có thể khắc sâu được kiến thức cho các em
điều đó địi hỏi giáo viên sẽ phải bổ sung rất nhiều kiến thức để bổ trợ cho bài
giảng thêm sinh động, học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.Vì vậy người giáo viên phải khơng
ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức nhanh, đầy đủ.
Chương trình này đã khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ
đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn.
Ngoài ra cịn góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp
dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường hiệu
quả sử dụng thiết bị dạy học, tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các
giáo viên.
2. Đề xuất
Qua thành công của sáng kiến “ Vận dụng kiến thức thực tế lồng ghép giáo dục
môi trường và bài Phân bón hóa học” áp dụng vào bài dạy tôi nhận thấy để đạt
được hiệu quả cao trong bài dạy cần chú trọng những vấn đề sau:
- Tích cực nghiên cứu nâng cao trình độ chun mơn trong giáo viên.
- Tích cực sưu tầm các kiến thức thực tế liên quan đến bài học.
23



- Biên soạn các câu hỏi theo hướng liên hệ thực tiễn nhằm phát triển năng lực
học sinh.Biết cách đặt những câu hỏi với định hướng phát triển năng lực
trong đó hướng đến năng lực tìm hiểu tự nhiên giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
- Có phương án để khuyến khích giáo viên mạnh dạn đầu tư cho bài giảng
trong đó có việc lồng ghép nội dung giáo dục mơi trường.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Tiếp tục cập nhật thêm tài liệu để có tư liệu giáo dục mơi trường và ứng
phó biến đổi khí hậu phục vụ cho việc lồng ghép vào các bài giảng hóa học.
- Xây dựng hoàn chỉnh bộ giáo án lồng ghép nội dung giáo dục môi trường
cho lớp 10, 11, 12.
Sáng kiến là một phần nhỏ của bản thân thu được trong quá trình giảng dạy
học. Vì vậy việc phát hiện những ưu nhược điểm chưa được đầy đủ và sâu sắc.
Mong rằng báo cáo của sáng kiến này các đồng nghiệp cho tôi thêm những ý kiến
phản hồi những ưu nhược điểm của tiết dạy tôi thực hiện. Cuối cùng tôi mong tiết
dạy này sẽ được các đồng nghiệp nghiên cứu và áp dụng một cách hiệu quả trong
thực tiễn để rút ra những điều bổ ích.
Sáng kiến chắc chắn không thể tránh những thiếu sót rất mong được sự
đóng góp ý kiến, phản hồi của các đồng nghiệp.
Tân Kỳ, 03/2021

Người thực hiện

Nguyễn Thị Thành Vinh

24



×