Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giao an ca nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.72 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngay sau khi học xong bậc tiểu học, bước vào lớp 6 các em học sinh làm
quen với một số môn học mới, trong đó có mơn Vật lí. Là mơn học có nhiều ứng
dụng thực tế mà nếu các em ham tìm tịi học hỏi thì đó là mơn học rất hay, lí thú
và bổ ích vì những hiện tượng vật lí trong chương trình Trung học cơ sở rất gần
gũi với cuộc sống thường ngày. Vật lí gắn liền với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, học sinh là một lực lượng lao động dự bị nòng cốt chiếm lĩnh khoa học kỹ
thuật trong tương lai, trong đó kiến thức, kỹ năng Vật lý đóng góp một phần khơng
nhỏ trong lĩnh vực này. Vì thế việc tạo cho các em có phương pháp học tập tốt là
điều quan trọng, đặc biệt là phương pháp học mơn Vật lí.
Thực tế qua nhiều năm dạy mơn Vật lí bản thân tơi nhận thấy: các em học
sinh khi học dạng bài toán phần cơ học thường hay lúng túng, không hứng thú học
khi gặp dạng tốn này. Bên cạnh đó khi giải các bài tập phần cơ học có những bài
liên quan đến kiến thức mơn tốn như thể tích các khối hình hộp, diện tích hình
trịn, hình chữ nhật,…Nên các em thường hay giải sai, khơng đúng với bản chất
của Vật lí. Chính vì vậy nếu giáo viên mà khơng có những phương pháp hướng
dẫn học sinh một cách phù hợp sẽ dẫn tới các em chán nản, ít hứng thú học mơn
Vật lí, tiếp theo sẽ để lại đằng sau lỗ hổng kiến thức rất lớn ở phần này.
Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lí là cả một qúa trình, địi hỏi người
giáo viên phải chuẩn bị chu đáo công phu, phân loại các dạng bài tập, phương
pháp giải mỗi dạng bài tập đó để giúp các em định hướng giải là rất quan trọng.
Biến các bài tập khó, phức tạp thành các bài tập đơn giản, dễ giải sẽ giúp các em
hứng thú và u thích mơn học hơn.
Là một giáo viên ai cũng muốn có những học trị giỏi, u thích mơn học do
mình dạy. Vậy làm thế nào để học sinh ham mê, hứng thú giải các dạng bài tập là
cả một qúa trình nan giải, đặc biệt đối với các em học sinh mới bước vào lớp 6 và
làm quen với mơn vật lí. Xuất phát từ những lý do trên cùng với băn khoăn trăn trở
bấy lâu nay của bản thân tơi xin trình bày đề tài: “Hướng dẫn học sinh giải bài
tập phần cơ học môn Vật lý 6 ở trường THCS Cao Bá Quát”



1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích học sinh hướng dẫn học sinh giải bài tập phần cơ học
một cách dễ dàng hơn. Qua đó giúp các em biết phân loại, định hướng phương
pháp giải các dạng bài tập phần cơ học có hiệu qủa. Góp phần nâng cao chất lượng
học tập của học sinh, đồng thời giúp các em u thích và hứng thú với bộ mơn vật
lí 6 hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lóp 6A1, lớp 6A2, năm học 2016-2017, học sinh khối 6 năm học
2017-2018, trường THCS Cao Bá Quát
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: các loại sách tham khảo, qua mạng
internet,... có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra giáo dục
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Thực hiện đề tài nghiên cứu ở học sinh khối 6 trường Trung học cơ sở Cao
Bá Quát, học kì I, năm học 2016-2017 và học kì I năm học 2017-2018 (vì phần cơ
học chủ yếu học ở học kì I)
- Thời gian thực hiện từ 25/8/2016 đến 09/01/2018.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề.
Vật lí là môn học khoa học tự nhiên rất gần gũi với đời sống thực tế và gắn
liền với sự phát triển khoa học kĩ thuật. Vì vậy việc truyền thụ kiến thức đến học
sinh cũng phải gắn liền với thực tế, trang bị cho các em các kiến thức, những kỹ
năng, cách làm các bài tập là rất quan trọng. Các bài tập trong chương trình vật lí 6
phần cơ học được gói gọn trong chương I, tuy các bài tập khơng qúa phức tạp
nhưng học sinh khơng có cách học, khơng có những kỹ năng, định hướng giải các

bài tập này thì lại trở lên phức tạp, lúng túng. Việc để tạo sự ham muốn các em
giải bài tập đồng thời u thích mơn học là một vấn đề hết sức khó khăn. Do đó


hướng dẫn cho học sinh có kỹ năng định hướng bài giải bài tập một cách có hệ
thống, có khoa học, là cơ sở để các em dễ dàng thích ứng với các bài toán cơ học
đa dạng hơn ở các lớp cấp trên sau này. Vận dụng linh hoạt nhiều kiến thức để tự
lực giải quyết thành công ở các tình huống cụ thể khác nhau giúp kiến thức các em
trở nên sâu sắc, hoàn thiện và trở thành vốn riêng của mình và sẽ góp phần gây
hứng thú học tập cho học sinh nhằm đạt mục tiêu rèn luyện các em thành con
người vững kiến thức, có kỹ năng, làm việc có định hướng, có kế hoạch.
Để giúp học sinh giải tốt các bài tập phần cơ học lớp 6, tôi đã đã đưa ra một
số giải pháp hướng dẫn học sinh tại trường THCS cao Bá Quát.
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Đặc điểm trường THCS Cao Bá Quát
Trường THCS Cao Bá Quát là một trường đóng trên địa bàn xã biên giới của
huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nơng. Đa số là giáo viên trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi có
kinh nghiệm trong giảng dạy, ln giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công tác chuyên
môn. Ban giám hiệu nhà trường luôn luôn quan tâm đến công tác dạy và học của
nhà trường. Tập thể nhà trường luôn có tưởng chính trị ổn định, bản lĩnh vững
vàng, đồn kết, ln có ý chí phấn đấu hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Về phía học sinh:
+ Tổng số: 718 học sinh được biên chế thành 20 lớp.
+ Học hai buổi:

Buổi sáng: Khối 7, 9.
Buổi chiều: Khối 6, 8.

* Thuận lợi:
- Nhà trường nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp trên, của Đảng

ủy và chính quyền địa phương, sự tạo điều kiện giúp đỡ của các ban ngành đoàn
thể trên địa bàn xã. Đặc biệt là sự quan tâm của Hội cha mẹ học sinh trong việc
giúp đỡ xây dựng cơ sở vật chất nhà trường và động viên khen thưởng giáo viên,
học sinh có thành tích cao trong hoạt động dạy và học.
- Đa số học sinh ngoan, lễ phép; chấp hành tốt nội quy của trường của lớp đề
ra; có ý thức tự giác trong học tập và rèn luyện.
- Năm học 2017-2018 được nhà trường tin tưởng tiếp tục giao nhiệm vụ dạy
mơn vật lí các lớp khối 6 và khối lớp 9, nên ít nhiều cũng hiểu được tình hình học


tập đối với các đối tượng học sinh. Qua đó có những phương pháp, điều chỉnh phù
hợp trong qúa trình dạy học của mình.
* Khó khăn:
- Một số ít học sinh chưa ý thức tự giác trong học tập, hoặc còn vi phạm nội
quy của trường lớp.
- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em
mình, phó mặc việc giáo dục cho nhà trường.
- Trang thiết bị, đồ dùng dạy học còn thiếu; một số thiết bị, đồ dùng đã bị hư
hỏng chưa được bổ sung kịp thời.
- Học sinh trường THCS Cao Bá Quát chủ yếu là đồng bào dân tộc từ phía
Bắc vào, đời sống gia đình nhiều em cịn gặp nhiều khó khăn, xa trường, trình độ
dân trí chưa cao nên phần nào cũng ảnh hưởng đến việc học cũng như các hoạt
động khác của học sinh.
2.2.2. Thực trạng của việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý 6
Qua q trình dạy học mơn Vật lí tơi nhận thấy:
Nội dung chương trình tơi nhận thấy phù hợp với sự phát triển nhận thức
của học sinh. Phần nội dung kiến thức sách giáo khoa viết rất dễ hiểu, học sinh có
thể tự học và nghiên cứu. Phần sách bài tập chủ yếu củng cố các kiến thức các em
đã học, có nhiều bài tập hay đa dạng từ đơn giản đến phức tạp, có hướng dẫn hoặc
đáp số cuối sách. Việc tiếp thu các kiến thức do không đồng đều, dẫn đến việc áp

dụng các kiến thức giải các bài tập cịn nhiều hạn chế. Mặt khác mơn vật lí 6 phần
bài tập là rất nhiều, địi hỏi cần phải có thời gian nhưng phân phối chương trình chỉ
có 1 tiết/tuần. Phần bài tập tính tốn chủ yếu rơi vào bài 10 và bài 11 khối lượng
riêng và trọng lượng riêng. Vì vậy việc hướng dẫn học sinh giải bài tập là rất khó
khăn, do thời gian học chính trên lớp khơng đủ nên có nhiều khi giáo viên phải tự
bố trí học sinh học trái buổi để giải các dạng bài tập phụ đạo thêm cho các em.
Bên cạnh đó các giáo viên thường sử dụng phương pháp chia nhóm để học
sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thường kết luận đúng, sai,
khơng có thời gian để giải thích. Mà trong một nhóm học sinh thì khả năng tư duy
của các em không đồng đều, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình khơng thể
tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể kịp


hiểu ra vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian thì
thường các kết quả này là tư duy của các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu
giáo viên khơng chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập
vật lý thì học sinh sẽ đốn mị khơng nắm vững được kiến thức trong chương.
Khảo sát chất lượng mơn vật lí đầu năm học 2016 - 2017 ở hai lớp 6A1 và
6A2 như sau :
Lớp

Sĩ số

6A1
6A2
Tổng

36
37
73


Điểm 5, 6, 7
SL
Tỷ lệ
15
41,7%
18
48,7%
33
45,2%

Điểm 8, 9, 10
SL
Tỷ lệ
7
19,4%
4
10,8%
11
15,1%

Điểm
SL
14
15
29

dưới 5
Tỷ lệ
38,9%

40,5%
39,7%

Như vậy, số học sinh đạt điểm trung bình trở lên là 60,3%, số học sinh có
điểm dưới trung bình cịn khá cao chiếm 39,7%.
Với thực trạng trên, nếu khơng có phương pháp hướng dẫn tốt cho học sinh
thì học sinh sẽ khơng có kỹ năng giải bài tập, nắm kiến thức phần cơ khơng vững,
gây khó khăn trong lớn cho việc học của các em ở lớp 7,8,9 và các lớp cấp 3 sau
này.
* Giải pháp đã sử dụng.
Khi chưa thử nghiệm sáng kiến tôi dùng giải pháp là hướng dẫn học sinh giải
quyết các bài tập cụ thể, chỉ cần ráp đúng công thức là được, học sinh yếu ở điểm
nào thì hướng dẫn học sinh ở điểm đó (vì thời gian trên lớp khơng cho phép).
Có hướng dẫn học sinh cách học và suy luận cơng thức, cách tính tốn
nhưng chưa có phương pháp phù hợp.
* Nguyên nhân của sự yếu kém
- Do tư duy của học sinh, nhất là học sinh là người dân tộc thiểu số còn hạn
chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm, lúng túng từ đó khơng nắm chắc các kiến
thức, các cơng thức và do đó học sinh khó mà hồn thiện được một bài tốn cơ
học.
- Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lí thuyết,
chưa biến đổi được một số công thức, hay phương pháp giải một bài toán vật lý.


- Các em chưa biết cách phân tích bài tốn, chưa tóm tắt được đề bài tốn,
đổi đơn vị chưa đúng nên giải còn lúng túng và sai kết qủa.
- Do khơng nhớ hoặc chưa phân biệt được kí hiệu và đơn vị của các đại
lượng có trong cơng thức.
- Do phịng thí nghiệm, phịng thực hành cịn thiếu nên các tiết dạy chất
lượng chưa cao, dẫn đến học sinh tiếp thu bài còn hạn chế.

- Do sự chủ quan của giáo viên về các tiết giải bài tập, cho là học sinh nắm
được cơng thức thì sẽ vận dụng được.
Một số nhược điểm của học sinh trong quá trình giải toán cơ học lớp 6
- Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề cịn yếu,
lượng thơng tin cần thiết để giải tốn cịn hạn chế.
- Xác định đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm cịn hạn chế
- Một số học sinh còn lúng túng phần đổi đơn vị các đại lượng, hay đổi sai
dẫn tới kết quả sai.
- Nắm các công thức, suy luận công thức từ công thức ban đầu và việc vận
dụng các cơng thức cịn hạn chế, khơng biết bắt đầu từ đâu.
- Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những
bài toán cơ học.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề cho đến khi hiểu. Sau đó hướng
dẫn học sinh phân tích đề:
* Bài tốn cho biết gì?
* Cần tìm đại lượng nào? u cầu gì?
* Ghi tóm tắt, hoặc vẽ sơ đồ tóm tắt .
* Vài học sinh đọc lại đề (dựa vào tóm tắt để đọc).
Sau đó giáo viên đưa trình tự giải bài tập như sau :
- Đọc để hiểu đề yêu cầu tìm những đại lượng nào.
- Tóm tắt đề bài: ghi ra những đại lượng cần thiết cho việc tìm ra đại lượng
mà đề bài yêu cầu. Hoặc biểu diễn các đại đã biết và đại lượng cần tìm bằng một
sơ đồ hình vẽ (nếu cần). Giáo viên hướng dấn học sinh tìm hiểu bài tập bằng các
câu hỏi:


+ Để tìm đại lượng đề yêu cầu thì cần dùng cơng thức nào ?
+ Trong cơng thức đó, các đại lượng đề đã cho chưa.
+ Nếu đã cho thì ghi cơng thức đó ra rồi tính, nếu chưa thì tìm đại

lượng đó bằng cơng thức nào ?
Từ đó lập công thức liên hệ giữa các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm.
- Đổi đơn vị nếu cần (cần chú ý phần này vì các đơn vị khơng thống nhất sẽ
dẫn đến kết quả sai ).
- Tìm ra đại lượng cần tìm sau khi biến đổi và kết hợp các công thức (không
nên thay số ngay).
- Thế số để tìm ra kết quả cuối cùng.
- Để ý đơn vị của kết quả có phù hợp thực tế khơng ? .
* Các công thức cơ bản phần cơ học lớp 6
Về kiến thức vật lý: Yêu cầu học sinh phải nắm được các công thức cơ bản
sau:
- Khối lượng riêng D = m:V
- Trọng lượng của vật P = 10.m = d.V
P

- Trọng lượng riêng d = 10.D hoặc d = V
P

- Khối lượng m = V.D hoặc m = 10
m

- Thể tích của vật V = D
Trong đó:
d: Trọng lượng riêng (N/m³); V: Thể tích vật (m³); m là khối lượng (kg); D
là khối lượng riêng (kg/m3); P là trọng lượng (N)
* Các máy cơ đơn giản (khi bỏ qua ma sát)
- Ròng rọc cố định: Lực kéo vật lên F=P, kéo đầu dây một đoạn S=h
- Ròng rọc động: Lực kéo vật F =

P

, kéo đầu dây một đoạn S=2h
2

2.3.2. Một số dạng bài tập cơ bản:
Qua nhiều năm dạy chương cơ học tôi tạm chia ra các dạng cơ bản như sau:
a) Dạng1. Bài tập đổi đơn vị:


Phương pháp giải
Dạng bài tập này chủ yếu lưu ý cách đổi đơn vị đo độ dài, đo thể tích, đo
khối lượng. Đây là dạng bài tập đầu tiên, quan trọng mà mỗi học sinh lớp 6 đều
phải làm được, nếu đổi sai đơn vị sẽ dẫn tới kết quả sai theo.
* Đổi các đơn vị đo độ dài
1km = 1000m = 103m
1m = 10dm = 100cm = 1000mm hoặc 1m = 101dm = 102cm = 103mm
Đổi ngược lại
1mm = 10-1cm = 10-2dm = 10-3m
* Đổi các đơn vị đo thể tích
1m3 = 1000dm3 = 1000 000cm3 hoặc 1m3 = 103dm = 106cm3
1m3 = 1000 lít = 1000 000ml = 1000 000cc
Đổi ngược lại
1cm3 = 10-3dm3 = 10-6m3
*Đổi các đơn vị đo khối lượng
1kg = 1000g = 1000 000mg
1 tấn = 1000kg = 10 tạ = 100 yến
Đổi ngược lại: 1mg = 10-3g = 10-6kg
Chú ý: 10-1 = 0,1; 10-2 = 0,01; 10-3 = 0,001; …
Khi học sinh làm các dạng bài tập này chủ yếu thường làm sai khi đổi
ngược lại. Vì vậy để đổi đơn vị đúng địi hỏi giáo viên phải tìm phương pháp
hướng dẫn học sinh sao cho dễ hiểu nhất.

- Ví dụ 1: Muốn đổi 2,5 tấn = ? kg ta chỉ việc lấy 2,5.1000 = 2500kg
- Ví dụ 2: Đổi 40dm3 = ?m3 ta chỉ việc lấy 40.10-3 = 0,04m3
Theo cách trên thì khi đổi xi hay đổi ngược thì đều là phép nhân ta có thể
giữ ngun phép nhân đó hoặc tính tốn ra kết quả. Ví dụ ta có thể viết như ví
dụ trên 40dm3 = 40.10-3 m3 = 0,04m3. Nếu giáo viên hướng dẫn học sinh làm
được như vậy thì các bài tập phần đổi đơn vị sẽ không bao giờ bị sai hoặc làm
nhầm nữa.
* Bài tập :
Đổi các đơn vị sau:


Bài 1: a) 3,6 tấn = ? kg

b) 200g = ? kg

c) 1,5kg = ? g

Bài 2: a) 2m3 = ? lít

b) 500dm3 = ? m3 c) 330ml = ? lít

Bài 3: a) 4,5km = ? m

b) 170cm = ? m

c) 5cm = ? mm

Hướng dẫn : Dựa vào hướng dẫn trên của giáo viên học sinh có thể tự làm
được dạng bài tập này.
Bài 1: a) 200g = 0,2kg


b) 3,6 tấn = 3600kg

c) 1,5kg= 1500g

Bài 2: a) 2m3 = 2000lít

b) 500dm3 = 0,5 m3

c) 330ml = 0,33 lít

Bài 3: a) 4,5km = 4500m

b) 170cm = 1,7 m

c) 5cm = 50 mm

b) Dạng 2. Giải bài tốn: Tính trọng lượng của vật
Phương pháp giải :
Bước 1 : Tìm hiểu, tóm tắt đề bài
Bước 2 : Tìm hiểu các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm
Bước 3 : Áp dụng cơng thức, thay số tính tốn rồi kết luận
* Bài tập
Tính trọng lượng của một xe tải có khối lượng 3,5 tấn.
Hướng dẫn
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề và tóm tắt đề rồi trả lời các câu hỏi gợi
ý sau:
+ Muốn tính trọng lượng của vật ta phải vận dụng công thức nào ? (P =
10.m)
+ Muốn tính trọng lượng ta phải biết đại lượng nào ? (m)

+ Đổi 3,5 tấn = ? kg
- Yêu cầu học sinh trình bày cách giải
Cho biết:

Giải :

Xe tải

Trọng lượng của xe tải là :

m = 3,5 tấn = 3500kg

P = 10.m = 10. 3500 = 35000N

P=?N

Đ/S : 35000N

c. Dạng 3. Bài tốn tính khối lượng riêng của chất:
* Quy tắc cần nắm trong dạng bài tập này là:


Đây là bài tốn áp dụng cơng thức suy ra từ một cơng thức ban đầu để tìm
đại lượng chưa biết. Chính vì vậy địi hỏi học sinh phải có kĩ năng tính tốn.
Cách giải :
Bước 1: Tìm hiểu, tóm tắt đề bài.
Bước 2: Tìm hiểu các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm
Bước 3: Cơng thức liên hệ giữa các đại lượng đã biết và các đại lượng cần
tìm.
Bước 4: Giải bài tốn.

Bước 5: Kết luận
* Bài tập 1: Một quả cấu đặc bằng kim loại có thể tích 0,000268 m 3 có khối
lượng 0,7236 kg. Tính khối lượng riêng của chất làm quả cầu đó.
Hướng dẫn
- Gv yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài và tóm tắt đề bài rồi trả lời những câu
hỏi gợi ý sau :
+ m = ?kg; V = ?m3
+ Tính ... = ? kg/m3
+ Cơng thức tính khối lượng riêng D =?
- Yêu cầu học sinh trình bày cách giải
Cho biết:

Giải :

m = 0,7236 kg

Khối khối lượng riêng của chất làm quả cầu đó là

V = 0,000268 m3

D = m:V = 0,7236:0,000268 = 2700 kg/m3

D = ? kg/m3

Đ/S: 2700 kg/m3

* Bài tập 2:(Bài 11.2SBT Vật lí 6). Một hộp sữa Ơng Thọ có khối lượng
397g và có thể tích 320cm3. Hãy tính khối lượng riêng của sữa trong hộp theo
đơn vị kg/m3
Cho biết:


Giải :

m = 397g = 0,397kg

Khối khối lượng riêng của chất làm quả cầu đó là

V = 320cm3 =0,00032m3

D = m:V = 0,397:0,00032 = 1240,625 kg/m3

D = ? kg/m3
Đ/S: 1240,625 kg/m3


d. Dạng tốn tính khối lượng của vật
Phương pháp giải :
Bước 1 : Tìm hiểu, tóm tắt đề bài
Bước 2 : Tìm hiểu các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm
Bước 3 : Lựa chọn cơng thức phù hợp với các đại lượng trong đề bài
Bước 4: Thay số tính tốn rồi kết luận
*Bài tập : Tính khối lượng của một đống đá có thể tích 0,5m 3 biết khối lượng
riêng của đá là 1300kg/m3
Hướng dẫn
- Gv yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài và tóm tắt đề bài rồi trả lời những câu
hỏi gợi ý sau :
+ Bài tốn cho biết gì ? V = ?m3; D = ? kg/m3
+ Cần tính gì ?
+ Viết cơng thức tính khối lượng của vật m = ?
- Yêu cầu học sinh trình bày cách giải

Cho biết:

Giải :

V = 0,5m3

Khối lượng của đống đá là

D = 1300 kg/m3

m = V.D = 0,5.1300 = 650kg

m=?kg
e. Dạng bài tập tổng hợp:

Đ/S: 650kg

Dạng bài tập này là dạng bài tập tổng hợp của các dạng nhỏ vừa nêu. Nên
học sinh cần phải nhớ và nắm được các công thức cơ bản về khối lượng, khối
lượng riêng, thể tích,...
Hướng dẫn
- Gv yêu cầu học sinh đọc đề, tóm tắt đề và tìm hiểu những ý sau:
+ Khối lượng riêng được tính theo cơng thức nào? (D = m:V)
+ Thể tích V = m:D
+ Khối lượng m =V.D hoặc m =P:10
+ Trọng lượng P = 10.m hoặc P = d.V
+ Trọng lượng riêng d = P:V hoặc d = 10.D


- Trong quá trình giải bài tập phần này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm

gộp cho ngắn gọn, trước khi giải xem các đơn vị đã thống nhất với nhau chưa.
Bài 1: Một quả cầu

Cho biết:

Giải

sắt có trọng lượng 1950N
và thể tích đo được là

P = 1950N

0,025m3. Hãy tính:

V =0,025m3

a) Khối lượng của
quả cầu sắt?
b) Khối lượng riêng

a) Khối lượng của quả cầu là
P=10.m suy ra m =P:10

a/ m = ?kg

= 1950:10

b/ D = ?kg/m3

= 195kg


c/ d = ?N/m3

b) khối lượng riêng của sắt là
D=m:V= 195: 0,025 = 7800kg/m3

của sắt

c) Trong lượng riêng của sắt là

c) Trọng lượng riêng

d =10.D =10.7800=78000N/m3

của sắt

Đ/S: a) 195kg, b) 7800kg/m3, c) 78000N/m3
Bài 2: (Bài 11.3. SBTVL6) Biết 10 lít cát có khối lượng 15kg.
a) Tính thể tích của 1 tấn cát
b) Tính trọng lượng của một đống cát 3 m3
Hướng dẫn
Đề đã cho: V1 =10l =10 dm3= 0,01m3; m1=15kg .
- Dựa vào đề bài cho em sẽ tính được đại lượng nào ?(khối lượng riêng D)
- Viết cơng thức tính khối lượng riêng ?(D=m:V)
- Viết cơng thức tính thể tích ?(V=m:D), cơng thức tính khối lượng và
trọng lượng ?
- GV u cầu học sinh giải.
a) m = 1tấn = 1000kg => V = ?
b) V = 3m3 => m =?kg
Giải

Khối lượng riêng của cát là D = m:V = 15: 0,01 = 1500kg/m3
a) Thể tích 1 tấn cát V = m:D = 1000:1500 ~ 0,667m3
b) Tính trọng lượng của một đống cát 3m3.
Khối lượng: m = D.V = 1500 . 3 = 4500kg


=> Trọng lượng: P = 10m = 10.4500 = 45000N
Giáo viên có thể gợi ý học sinh cách giải khác cho câu này mà chỉ
dùng công thức biến đổi.
P = 10.m = 10.D.V = 10.4500.3 = 45000N
Đ/S: a) 0,667m3
b) 45000N
f. Dạng bài tập về máy cơ đơn giản, công cơ học:
Khi làm các dạng toán này giáo viên cần chỉ ra cho học sinh lợi ích của việc
dùng các máy cơ vào đời sống hàng ngày, giúp con người làm việc dễ dàng hơn,
hoạt động không làm ô nhiễm môi trường,...
Vì lí do trên mà nhiều học sinh khi học các bài về máy cơ đơn giản các em
rất hứng thú, thích được khám phá, thích tìm các ví dụ trong cuộc sống liên quan
đến các máy cơ đơn giản.
* Bài tốn về rịng rọc
Để đưa một vật có khối lượng 42kg lên cao theo phương thẳng đứng bằng
ròng rọc động, người công nhân phải kéo đầu dây đi một đoạn là 8m. Bỏ qua ma
sát. Tính lực kéo và độ cao đưa vật lên.
Hướng dẫn giải
- Học sinh chỉ cần sửa dụng các cơng thức về rịng rọc để làm các dạng bài
tập này: Lực kéo vật F =

P
, kéo đầu dây một đoạn s=2h (lưu ý học sinh bỏ qua
2


ma sát giữa bánh xe và dây kéo, coi khối lượng rịng rọc khơng đáng kể)
- u cầu học sinh trình bày cách giải
Cho biết:

Giải :

m = 42kg

a) Kéo vật lên cao nhờ rịng rọc động thì lực kéo

s = 8m

chỉ bằng nửa trọng lượng của vật:
1

F=?N, h =?m

1

1

F = 2 P = 2 .10.m = 2 .10.42 = 210
N.
Muốn nâng vật lên độ cao h thì phải kéo đầu dây
đi một đoạn s = 2h.(kiểm nghiệm công thức qua
làm thí nghiệm)


S = 2 h = 8 -> h = 8:2 = 4 m

Mở rộng bài toán nếu sửa dụng hệ thống gồm các ròng rọc cố định và ròng
rọc động ghép lại với nhau người ta gọi là palăng thì lực kéo vật lên và kéo đầu
dây một đoạn lúc này nó sẽ khác rất nhiều. Ví dụ nếu sử dụng hệ thống ròng rọc
gồm 2 ròng rọc động và 2 rịng rọc cố định ghép với nhau thì lực kéo vật lên lúc
P

này F = 4 , kéo đầu dây đi một đoạn s = 4h, tiếp theo sử dụng 3 rịng rọc động, 4
rịng rọc động,… thì lực kéo khi đó càng giảm.
Ngồi rịng rọc, các máy cơ đơn giản khác như mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy
nếu sử dụng một cách hợp lí đều cho lực nhỏ hơn khi đẩy, kéo hoặc nâng vật. Đây
là các bài tập rất thực tế nên việc hướng dẫn các em cũng phải có những liên hệ
thực tế.
2.3.3. Điểm mới :
- Đây là sáng kiến về hướng dẫn học sinh giải bài tập phần cơ học trong
mơn Vật lí lớp 6, là sáng kiến kinh nghiệm về công tác dạy học nhằm nâng cao
chất lượng dạy học mơn vật lí 6 tại trường THCS Cao Bá Quát.
- Một số kinh nghiệm rút ra sau khi áp dụng sáng kiến vào dạy học: để giải
một bài tập vật lý 6 trước hết phải đọc kỹ đề phân tích đề, sau đó lập luận tìm ra
mối liên quan giữa các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm bằng nhiều cách như
dùng cơng thức đã học kết hợp với các kiến thức toán học để suy luận các đại
lượng cần tìm. Vì vậy khi dạy học phần này đòi hỏi người giáo viên phải có những
kiến thức tốn học cơ bản nhất định, để việc áp dụng vào giải các bài tập vật lí trở
lên đơn giản hơn.
2.4. Kết quả đạt được
Sau bốn tháng áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả học sinh giải
bài bài tập phần cơ học khả quan hơn. Đa số các học sinh yếu đã làm được một số
bài tập cơ bản, các em đã định hướng được cách giải. Các em khá, giỏi làm được
nhiều dạng bài tập hơn. Tất cả các học sinh đã chủ động khi giải loại toán này, các
em đều cảm thấy thích thú hơn khi giải một bài tốn cơ học lớp 6.
Kết quả kì I năm 2016-2017



Lớp

Sĩ số
42
37

điểm 5,6,7
SL
Tỷ lệ
25
59,5%
22
59,5%

điểm 8,9,10
SL
Tỷ lệ
12
28,6%
9
24,3%

điểm dưới 5
SL
Tỷ lệ
5
11,9%
6

16,2%

6A1
6A2
Tổng

79

47

21

11

59,5%

26,6%

13,9%

Kết quả:
+ Điểm 5,6,7: Tăng 12,7% so với khi chưa áp dụng sáng kiến
+ Điểm dưới 5: giảm 22,8% so với khi chưa áp dụng sáng kiến
+ Điểm 8,9,10: tăng 10,1% so với khi chưa áp dụng sáng kiến
Sau khi áp dụng sáng kiến của mình thì kết quả tăng lên: điểm 5,6,7 tăng
12,7%, điểm 8,9,10 tăng 10,1% và điểm dưới 5 giảm 22,8%. Rõ ràng so với phần
khảo sát đầu năm thì điểm dưới 5 giảm đáng kể.
Sau khi áp dụng sáng kiến vào năm học 2016-2017 tôi thu được kết quả khá
tốt như trên, tôi tiếp tục vận dụng sáng kiến của mình vào năm học 2017- 2018 và
thu được kết quả rất tốt. Do áp dụng sáng kiến và thu được kết quả tốt nên học kì I

vừa qua tôi đã chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong tổ chun mơn và
nhận được sự động viên, góp ý rất tốt.
Kết quả học kì I năm học 2017- 2018 như sau:

39
39
37
38
39

Điểm 5,6,7
SL
Tỷ lệ
31
79,5%
28
71,9%
26
70,3%
29
76,3%
29
74,4%

Điểm 8,9,10
SL
Tỷ lệ
6
15,4%
7

17,9%
9
24,3%
6
15,8%
7
17,9%

Điểm dưới 5
SL
Tỷ lệ
2
5,1%
4
10,2%
2
5,4%
3
7,9%
3
7,7%

192

143

35

14


Lớp

Sĩ số

6A1
6A2
6A3
6A4
6A5
Tổng

74,5%

18,2%

7,3%

Với kết quả trên, hầu như học sinh đã tự giải được bài tập phần cơ học do
tôi hướng dẫn. Hiện nay học sinh khối lớp 6 trường THCS Cao Bá Qt rất thích
học phần cơ học, khơng những thế các em cịn u thích bộ mơn vật lí hơn.


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với việc áp dụng sáng kiến vào dạy học trong học kì I năm học 2016-2017
và năm học 2017-2018, tôi nhận thấy việc làm bài tập của học sinh đạt hiệu quả rõ
rệt, năm học sau kết quả cao hơn năm học trước. Không những thế nhiều em đã tự
làm được bài tập phần cơ học lớp 6 này, qua đó giúp các em hứng thú học và u
thích bộ mơn hơn. Đặc biệt năm học 2016-2017 có nhiều học sinh tham gia giải
Vật lí qua mạng internet các cấp và đạt kết qủa cao, không những thế các em học

sinh lớp 9 vừa qua(năm học 2017-2018) đi thi học sinh giỏi đạt kết quả rất tốt đạt
07 em, trong đó có 01 em đạt giải nhất cấp huyện và 02 em được đi thi cấp tỉnh.
Đây là động lực để các em học sinh mới bước vào lớp 6 noi theo và phát huy
truyền thống của các anh chị đi trước.
Trên đây là một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhỏ của bản thân, rất
mong được sự góp ý của đồng nghiệp để sáng kiến đạt hiệu quả cao hơn. Sáng
kiến này cũng đã góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường THCS Cao Bá Quát.
3.2. Kiến nghị
- Đối với giáo viên bộ môn Vật lí: là một giáo viên phải yêu nghề, bản thân
phải ln có sự đầu tư mơn mình phụ trách như nghiên cứu tài liệu thật kỹ, đối với
mỗi bài học ln tìm phương pháp phù hợp,... Trong q trình truyền thụ kiến thức
cho học sinh thì phần chuẩn bị của giáo viên phải chu đáo, cẩn thận, nội dung đầy
đủ, ngắn gọn, chính xác, tuyệt đối khơng mang tính áp đặt. Đối với tiết bài tập thì
phải chỉ rõ cho học sinh mối liên hệ giữa các công thức, quan hệ giữa các đại
lượng chưa biết với các đại lượng đã biết. Do đó việc phân tích bài tốn là rất quan


trọng trong q trình giải bài tập vật lí. Trong qúa trình giải bài tập phần cơ học
địi hỏi giáo viên dạy bộ mơn vật lí cũng phải có những kiến thức cơ bản Toán học
nhất định, phải biết kết hợp nhịp nhàng giữa mơn tốn và mơn vật lí, vì mơn tốn
bổ trợ rất nhiều trong qúa trình giải bài tập vật lí.
- Đối với tổ chun mơn: mở các chuyên đề không phải trong phạm vi bài
tập phần cơ học mà có thể nhân rộng thêm hướng dẫn hoặc phương pháp giải bài
tập phần nhiệt học, điện học và quang học trong khn khổ chương trình Vật lí
trung học cơ sở.
- Đối với nhà trường: Có một phịng thực hành mơn vật lí riêng với đầy đủ
dụng cụ thí nghiệm để các em thực hành, qua làm thực hành sẽ giúp các em u
thích bộ mơn hơn, góp phần thúc đẩy kỹ năng giải bài tập cũng như việc áp dụng
các kiến thức của các em vào thực tế thêm gần gũi, thú vị hơn.

Đăk Wil, ngày 25 tháng 02 năm 2018
Người viết
Hoàng Tiến Việt


Nhận xét, đánh giá của hội đồng chấm SKKN/NCKHSPUD các cấp
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
PHỤ LỤC
NỘI DUNG

STT
1 1. Mở đầu
2 1.1. Lí do chọn đề tài
3 1.2. Mục đích nghiên cứu

Trang
1
1
1


4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

1.3. Đối tượng nghiên cứu nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.2.Thực trạng của vấn đề
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.4. Kết quả đạt được
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo

2
2
2
2
2
3

6
15
17
17
17
21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật lí 6, Vũ Quang, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam .
2. Sách bài tập Vật lí 6, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam .
3. Sách giáo viên Vật lí 6, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam .
4. Ôn tập và luyện thi vào lớp 10 mơn Vật lí, Lê Thị Thu Hà (2008), Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nôi.
5. 500 bài tập Vật lí THCS, Phan Hồng Văn (2004), Nhà xuất bản Đại học
quốc gia TP HCM.


6. Một số sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp cùng chuyên môn, tham
khảo một số SKKN qua mạng internet.
7. Chuyên đề bồi dưỡng HSG trung học cơ sở môn vật lí, Nguyễn minh
Huân, ), Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam .



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×