Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Luận văn nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và thử nghiệm biện pháp phòng trừ bệnh hại chính trên cây keo tai tượng (acacia mangium willd 1860) tại huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.48 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM KỲ SƠN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI VÀ THỬ NGHIỆM
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN CÂY KEO TAI
TƢỢNG (Acacia mangium Willd., 1860)
TẠI HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN THÀNH TUẤN
2. TS. LÊ VĂN BÌNH

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.


N

n

29 tháng 10 năm 2019
Tác giả

Phạm Kỳ Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng tại Trường Đại học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ
gi o, gia đình và đồng nghiệp.
Nhân dịp này cho tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới c c cơ
quan, tổ chức và c nhân:
Ban gi m hiệu, phòng Đào tạo sau đại học và c c thầy cô gi o Trường
Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành kho đào tạo;
TS. Nguyễn Thành Tuấn, TS. Lê Văn Bình gi o viên hướng dẫn khoa
học đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn;
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân c c xã trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện điều tra ngoại nghiệp;
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và điều kiện
nghiên cứu nên chắc chắn luận văn cịn nhiều thiếu sót. Tơi mong muốn nhận
được những đóng góp ý kiến quý b u của c c thầy cô gi o, c c nhà khoa học
và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

N

n

29 tháng 10 năm 2019
Tác giả

Phạm Kỳ Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về bệnh hại Keo trên thế giới ................. 3
1.1.1. Thành phần về bệnh hại Keo .......................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh th i về bệnh hại Keo ................................. 4
1.1.3. C c biện ph p phòng trừ bệnh hại Keo ........................................... 5
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về bệnh hại cây Keo tại Việt Nam .......... 7
1.2.1. Thành phần về bệnh hại Keo .......................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm sinh học, sinh th i về bệnh hại Keo ................................. 9
1.2.3. C c biện ph p phòng trừ bệnh hại Keo ......................................... 10
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 14
2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 14
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................... 14
2.1.2. Địa hình, địa mạo ......................................................................... 15

2.1.3. Khí hậu ......................................................................................... 15
2.1.4. Thủy văn ...................................................................................... 16
2.2. C c nguồn tài nguyên ...................................................................... 17
2.3. Đặc điểm kinh tế-xã hội ................................................................... 21
Chƣơng 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 29
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 29
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 29
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 29


iv

3.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 29
3.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 29
3.3.1. Phạm vi về nội dung ............................................................................ 29
3.3.2. Phạm vi về không gian ........................................................................ 29
3.3.3. Phạm vi về thời gian ............................................................................ 29
3.4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 29
3.4.1. Điều tra thành phần loại bệnh hại trên cây Keo tai tượng tại huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên B i. ....................................................................................... 30
3.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh th i của bệnh hại chính
trên cây Keo tai tượng .......................................................................................... 30
3.4.3. Nghiên cứu thử nghiệm một số biện ph p phịng trừ bệnh hại chính
trên cây Keo tai tượng .......................................................................................... 30
3.5. Phương ph p nghiên cứu ................................................................. 30
3.5.1. Phương ph p điều tra thành phần loại bệnh hại Keo tai tượng tại huyện
Trấn Yên............... ................................................................................................ 30
3.5.2. Phương ph p nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh th i bệnh hại chính
Keo tai tượng tại huyện Trấn Yên........................................................................ 34
3.5.3. Phương ph p nghiên cứu một số biện ph p phịng trừ loại bệnh hại

chính Keo tai tượng tại huyện Trấn Yên .............................................................. 37
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 43
4.1. Thành phần loại bệnh hại trên cây Keo tai tượng tại huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái...... ........................................................................................... 43
4.2. Đặc điểm sinh học, sinh th i của bệnh hại chính trên cây Keo tai
tượng tại huyện Trấn Yên ............................................................................. 47
4.2.1. Một số đặc điểm sinh học của bệnh hại chính trên cây Keo tai tượng
tại Trấn Yên.............. ............................................................................................ 47
4.2.2. Một số đặc điểm sinh th i của loại bệnh hại chính cây Keo tai tượng 52


v

4.3. Nghiên cứu một số biện ph p phòng trừ bệnh hại chính Keo tai tượng tại
huyện Trấn Yên ............................................................................................ 54
4.3.1. Phịng trừ bệnh hại chính bằng biện ph p Lâm sinh ...................... 54
4.3.2. Kết quả thử nghiệm hiệu lực biện ph p sinh học và hóa học phịng
trừ bệnh chết héo ở trong phịng thí nghiệm ................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Thành phần loại bệnh hại Keo tai tượng tại Trấn Yên .................. 43
Bảng 4.2: Tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại Keo tai tượng tại Trấn Yên........ 46
Bảng 4.3: Kết quả đ nh gi

hoạt tính gây bệnh của c c chủng nấm


Ceratocystis ................................................................................................. 47
Bảng 4.4: Tốc độ sinh trưởng của hệ sợi nấm ở c c thang nhiệt độ .............. 51
Bảng 4.5: Tốc độ sinh trưởng của hệ sợi nấm ở c c thang độ ẩm ................. 51
Bảng 4.6: Tốc độ sinh trưởng của hệ sợi nấm ở c c thang pH ...................... 52
Bảng 4.7: Bệnh chết héo Keo tai tượng theo mật độ ..................................... 53
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến bệnh hại ............................... 54
Bảng 4.9: Kết quả phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng bằng biện ph p lâm
sinh .............................................................................................................. 55
Bảng 4.10: Hiệu lực phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng ........................ 56
Bảng 4.11: Hiệu lực phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng ........................ 58
Bảng 4.12: Hiệu lực phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng bằng thuốc hóa
học ở c c cơng thức thí nghiệm .................................................................... 59
Bảng 4.13: Hiệu lực phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng ........................ 61


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Rừng Keo tai tượng 3 năm tuổi ..................................................... 45
Hình 4.2: Cây Keo tai tượng 3 năm tuổi ...................................................... 45
Hình 4.3: Rễ Keo tai tượng bị đổi màu ......................................................... 45
Hình 4.4: Gốc Keo tai tượng bị đổi màu ....................................................... 45
Hình 4.5: L gây bệnh nhân tạo .................................................................... 48
Hình 4.6: L gây bệnh nhân tạo .................................................................... 48
Hình 4.7: Cành gây bệnh nhân tạo ................................................................ 48
Hình 4.8: Cành gây bệnh nhân tạo ................................................................ 48
Hình 4.9: Triệu chứng cây bị bệnh chết héo ................................................. 50
Hình 4.10: Vỏ ngồi vết bệnh màu đen ........................................................ 50
Hình 4.11: Gỗ bị biến màu do nấm xâm nhiễm ............................................ 50
Hình 4.12: Cơ quan sinh sản của nấm gây bệnh ........................................... 50

Hình 4.13: Thể quả nấm ............................................................................... 50
Hình 4.14: Sợi nấm và bào tử nấm ............................................................... 50
Hình 4.15: Hiệu lực của chế phẩm sinh học đối với bệnh Keo tai tượng....... 57
Hình 4.16: Hiệu lực của thuốc hóa học đối với bệnh Keo tai tượng .............. 60


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd.) là loài cây được trồng để phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, thích nghi với hầu hết c c điều kiện lập địa. Cây
Keo là loài cây đa t c dụng, sinh trưởng nhanh, được cho là loài cây cố định
đạm, cải tạo đất, được trồng hỗn giao với nhiều loài cây trồng kh c nhau. Tại
tỉnh Yên B i, cây Keo được trồng chủ yếu với mục tiêu cung cấp gỗ lớn, gỗ
Keo được sử dụng để đóng đồ gia dụng, cung cấp nguyên liệu sản xuất giấy,
làm v n gỗ,...Theo số liệu kiểm kê rừng của tỉnh Yên B i, tính đến th ng 12
năm 2015 diện tích Keo tai tượng, Keo lai và Keo l tràm của cả tỉnh là 54.615
ha. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn huyện Trấn Yên đã và đang bị c c loại
bệnh thối rễ, bệnh chết héo, bệnh loét thân,.... Các loại bệnh này làm ảnh hưởng
đến khả năng sinh trưởng, ph t triển của cây và có khả năng làm chết cây.
Theo kết quả điều tra thành phần bệnh hại trên cây Lâm nghiệp của Cục
Bảo vệ thực vật, hiện nay trên địa tỉnh Yên B i xuất hiện c c loại bệnh hại
như bệnh chết héo, bệnh chết ngược, bệnh khô cành ngọn, bệnh thối rễ,...
Trong các loại bệnh trên có bệnh chết héo, bệnh khô cành ngọn là loại bệnh
nguy hiểm nhất. Đây cũng là loại bệnh trên lần đầu tiên xuất hiện và gây hại
mạnh ở c c xã của huyện Trấn Yên tỉnh Yên B i, đến nay chưa có biện ph p
phịng trừ có hiệu quả.
Theo kết quả kiểm tra rừng của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Yên B i
hiện nay trên địa bàn huyện Trấn Yên xuất hiện bệnh chết héo, bệnh loét
thân..., đây là loại bệnh mới xuất hiện khả năng gây hại rất nguy hiểm.

Đối với bệnh chết héo cây do nấm Ceratocystis sp. bệnh gây hại chính
đối với c c lồi Keo. Tại Indonexia, hiện nay đã có hàng nghìn hécta rừng
Keo bị chết héo do c c loài nấm Ceratocystis sp. gây hại. Năng suất trung
bình của rừng trồng giảm từ 22-35m3/ha/năm xuống dưới 15m3/ha/năm


2

(Carroline, 2015). Tại Malaysia, bệnh chết héo do nấm Ceratocystis sp. gây
hại cũng đang gây tổn thất lớn cho ngành Lâm nghiệp nước này.
Trước những diễn biến trên cho thấy, cùng với sự tăng lên về diện tích
trồng rừng Keo thì cũng dần xuất hiện nhiều loại bệnh hại nguy hiểm, chiều
hướng bệnh ph t triển nhanh trên địa bàn huyện, hậu quả có thể chưa lường
hết được do việc phịng trừ gặp rất nhiều khó khăn, chưa x c định được
nguyên nhân gây bệnh (tên loài vật gây bệnh), chưa nghiên cứu đặc điểm sinh
học, sinh th i học, quy luật ph t sinh, ph t triển của bệnh và biện pháp phịng
trừ bệnh hại. Chính vì lý do trên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh
thái và thử nghiệm biện pháp phịng trừ bệnh hại chính trên cây Keo tai
tượng (Acacia mangium Willd.) tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” được
thực hiện là rất cần thiết, nhằm cung cấp c c thông tin về bệnh hại, làm cơ sở
khoa học cho việc quản lý bệnh hại có hiệu quả.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về bệnh hại Keo trên thế giới
1.1.1. Thành phần về bệnh hại Keo
Keo là loài cây trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới và cũng bị

nhiều loại bệnh hại trên cây Keo đã được c c nhà khoa học bệnh cây phát
hiện trong thời gian qua. Từ những năm 1954, Roger đã ph t hiện bệnh khơ
cành ngọn Keo tai tượng hay cịn gọi là chết ngược do loài nấm (Glomerella
cingulata) gây ra, giai đoạn vơ tính là nấm (Colletotrichum gloeosporioides)
đó là ngun nhân chủ yếu gây thiệt hại trong vườn giống tại Papua New
Guinea (Roger, 1954) [25].
Tại Hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và ph t triển c c loài
Keo (Acacia sp.), họp tại Đài Loan năm 1964 nhiều đại biểu của c c quốc gia
Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng đã đề cập đến Bệnh đốm l do
nấm (Colletotrichum sp.) (Barnard và Schroeder, 1984) [14].
Bệnh chết héo Keo do chi nấm Phomopsis gây ra cũng đã được ghi
nhận bởi (Kobayashi và Guzman, 1988) [19].
Lee và Maziah (1993) [20], đã phân lập được 25 chủng nấm lấy từ Keo
tai tượng bị bệnh mục ruột ở c c địa điểm kh c nhau tại Malaysia, kết quả giám
định là do nấm Phellinus noxius, Trametes sp., và Formes sp; c c loại bệnh này
gây hại ở cây 2 năm tuổi trở lên và làm giảm chất lượng và trọng lượng gỗ.
Theo Zakaria và đồng t c giả (1994) bệnh mục ruột có xu hướng tăng dần theo
tuổi cây Keo tai tượng, như ở Malaysia cây trồng ở 2 năm tuổi tỷ lệ bị hại là
57% và đối với cây trồng ở 8 năm tuổi tỷ lệ bị mục ruột lên đến 98%.
Theo Mehrotra và đồng t c giả (1996) [21], đã mơ tả bệnh hại rễ Keo
tai tượng ở phía Tây Bengal, Ấn Độ. Bệnh thối gốc Keo tai tượng do nấm


4

Ganoderma sp. và Phellinus sp. ảnh hưởng đến diện tích rừng trồng và kế
hoạch trồng rừng.
Tại Indonesia nấm Ceratocystis spp., gây bệnh cho nhiều lồi cây
trồng, trong đó lồi nấm này gây hại nghiêm trọng ở rừng Keo tai tượng
(Tarigan et al., 2011) [28]. Tại Sabah, Malaysia nguyên nhân gây bệnh chết

héo hàng vài chục nghìn ha Keo tai tượng được x c định là nấm Ceratocystis
acaciivora (Brawner et al., 2015; Brawner et al., 2016) [14], [15].
Từ c c kết quả tổng quan c c cơng trình nghiên cứu ở trên cho thấy c c
thơng tin về thành phần lồi bệnh hại Keo là kh phong phú, tuy nhiên chưa
được đầy đủ; nhưng đây cũng là những tài liệu để tham khảo trong q trình
nhiên cứu về thành phần lồi bệnh hại Keo.
1.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái về bệnh hại Keo
Tarigan và đồng t c giả (2011) [28] x c định nấm Ceratocytis
acaciivora xâm nhiễm gây hại Keo tai tượng thông qua c c công thức tỉa
cành, x c định được khả năng tỉa cành làm ảnh hưởng đến cành làm cho tăng
khả năng xâm nhiễm.
Đặc điểm nhận biết của nấm Ceratocystis spp. đã được một số t c giả
mơ tả: bào tử túi có hình cầu hoặc gần cầu, có màu nâu đen, kích thước thể
hình cầu dài từ 106 đến 288µm, khi chuẩn bị phun bào tử ở phía đầu cổ có
những sợi tua ra; bào tử hữu tính hình mũ có chiều dài từ 4,5 đến 9,3µm,
chiều rộng từ 2,0 đến 4,9µm; bào tử hữu tính hình mũ có chiều dài từ 11,0
đến 25,6µm và chiều rộng từ 1,6 đến 4,9µm; bào tử vơ tính hình trống chiều
dài từ 12,1 đến 25,5µm và có chiều rộng từ 9,2 đến 13,6µm. Một số kết quả
bước đầu cho thấy nấm Ceratocystis spp. ni cấy thích hợp trong điều kiện
nhiệt độ từ 25 đến 30oC, độ ẩm từ 80 đến 90% và xâm nhiễm gây hại Keo tai
tượng thông qua vết thương do tỉa cành, c ch thức tỉa cành làm ảnh hưởng
đến cành cũng làm cho tăng khả năng xâm nhiễm. (Tarigan et al., 2011; Thu
et al., 2014) [28].


5

Keo tai tượng hay bị một số bệnh hại như: Bệnh rỗng ruột (thường bị ở
c c cây ở cấp tuổi cao hoặc do giống); Bệnh phấn trắng (thường bị ở giai
đoạn vườn ươm hoặc rừng trồng tuổi 1), nguyên nhân gây bệnh là do thời tiết

mưa ẩm kéo dài dẫn đến nấm bệnh ph t triển; Bệnh hại rễ do nấm
Phytophthora gây hiện tượng cây chết hàng loạt tại một số nước ở khu vực
châu Á (Hutacharem, 1993) [17].
Từ c c kết quả tổng quan c c cơng trình nghiên cứu ở trên cho thấy c c
thông tin về đặc điểm sinh học của c c loài sâu, bệnh hại Keo là khá phong
phú, tuy nhiên chưa được đầy đủ; nhưng đây cũng là những tài liệu để tham
khảo trong qu trình nhiên cứu về sâu, bệnh hại Keo.
1.1.3. Các biện pháp phòng trừ bệnh hại Keo
Tại hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và ph t triển c c loài
Keo Acacia sp., họp tại Đài Loan năm 1964 nhiều đại biểu của c c quốc gia
Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng đã đề cập đến Bệnh đốm l do
nấm (Colletotrichum sp.) gây hại Keo. Để giảm thiệt hại do nấm bệnh gây ra
nên sử dụng thuốc hóa học có hoạt chất chlorothalonil (Barnard và Schroeder,
1984) [14].
Old và đồng t c giả (1999) [23] đã công bố c c bệnh hại Keo như
bệnh gỉ sắt do nấm Atelocauda digitata, bệnh phấn trắng do nấm Oidium sp.,
bệnh bồ hóng do nấm Meliola spp., bệnh đốm l do các nấm Cercospora spp.,
Pestalotiopsis spp. và Colletotrichum spp., bệnh phấn hồng do nấm Corticium
salmonicolor, bệnh thối đen rễ do nấm Phythophora palmivora, bệnh mục rễ
do nấm Phellinus spp. và Ganoderma spp. Phịng trừ bệnh gỉ sắt ở Keo có thể
xử lý bằng thuốc hóa học có hoạt chất bitertanol, oxycarboxin đối với cây ở
vườn ươm hoặc khu vực bị bệnh ít song với rừng trồng thì khó giải quyết do
diện tích lớn, mầm bệnh dễ ph t t n. Biện ph p quản lý bệnh bằng c ch loại
bỏ những bộ phận bị bệnh ra khỏi rừng trồng và tiêu hủy, tr nh ph t dịch trên


6

quy mô lớn hơn. Chọn lọc những giống kh ng bệnh, chọn lập địa phù hợp để
hạn chế được nấm bệnh cũng là giải ph p đang được quan tâm nghiên cứu.

Phịng trừ bệnh gỉ sắt ở Keo có thể xử lý bằng thuốc hóa học có hoạt chất
bitertanol, oxycarboxin đối với cây ở vườn ươm hoặc khu vực bị bệnh ít song
với rừng trồng thì khó giải quyết khi diện tích lớn, mầm bệnh dễ ph t t n.
Biện ph p quản lý bệnh bằng c ch loại bỏ những bộ phận bị bệnh ra khỏi
rừng trồng và tiêu hủy, tr nh ph t dịch trên quy mô lớn hơn. Chọn lọc những
giống kh ng bệnh, chọn lập địa phù hợp để hạn chế được nấm bệnh cũng là
giải ph p đang được quan tâm nghiên cứu.
Biện ph p phịng bệnh chết héo do c c lồi nấm Ceratocystis spp. hiệu
quả là hạn chế gây tổn thương cho cây, tr nh thực hiện chăm sóc, tỉa cành
trong mùa mưa hoặc khi thời tiết ẩm ướt (Haugen et al., 2009) [16].
Thí nghiệm t c động của c c cơng thức tỉa cành cho rừng trồng Keo tai
tượng và Keo l liềm tại Indonesia đến khả năng bị nhiễm nấm Ceratocystis
acaciivora, kết quả đ nh gi cho thấy c c công thức tỉa cành đúng kỹ thuật đã
hạn chế rõ rệt sự xâm nhiễm của nấm gây bệnh (Tarigan et al., 2011) [28].
Biện ph p phòng trừ nấm Ceratocystis spp. gây bệnh chết héo rừng trồng Keo
tai tượng tại Indonesia đã được nghiên cứu và đưa ra khuyến c o nên p dụng
c c giải ph p chính như: khơng sử dụng hạt giống thu từ c c cây mẹ nhiễm
bệnh; cải thiện chất lượng vườn cây mẹ cung cấp vật liệu hom và thay đổi cơ
cấu cây trồng sau mỗi luân kỳ kinh doanh (Yong et al., 2014) [29].
Bệnh rỗng ruột ở Keo do cây bị tổn thương hoặc do tỉa cành không
đúng kỹ thuật, tỉa cành vào mùa mưa dễ bị nấm gây bệnh xâm nhiễm. Vì vậy
cần p dụng biện ph p kỹ thuật lâm sinh phù hợp, tỉa cành vào mùa khô và
không nên để cây qu tuổi thành thục (Mercer, 1982; Sharma and Florence,
1997) [22].
Bệnh khô cành ngọn do nấm Colletotrichum sp. có thể sử dụng thuốc


7

hóa học chlorothalonil (Bamard and Schroeder, 1984) [14]. Sử dụng thuốc

hóa học mancozeb và carbendazim trong phịng trừ bệnh chết héo Keo do
nấm Phomopsis (Kobayashi and Guzman, 1988) [19].
Bệnh phấn trắng dễ ph t sinh khi gặp điều kiện ẩm ướt, thiếu nh s ng,
do đó cần bố trí vườn ươm ở những nơi tho ng gió, đủ nh s ng. Ngồi ra có
thể sử dụng thuốc hóa học benomyl, chlorothalonil, triademefon, maneb và
zineb trong phòng trừ bệnh này (Josiah and Allen-Reid,1991) [18].
Việc sử dụng thuốc hóa học để trừ bệnh chết héo do c c loài nấm
Ceratocystis spp. gây ra đối với nhiều loài trồng, việc sử dụng thuốc hóa học
để phun hoặc tiêm có thể tiêu diệt nấm (Blaedow and Juzwik, 2010) [15]. Sử
dụng thuốc hóa học để trừ bệnh chết héo đối với cây lâm nghiệp hoàn tồn có
thể p dụng đối với c c rừng giống, vườn giống, vườn đầu dòng, vườn vật
liệu cung cấp vật liệu vơ tính và vườn ươm nhưng có thể rất khó triển khai
trên rừng trồng do địa hình, độ cao, độ dốc và ngồi ra cịn cả thực bì.
Chương trình chọn giống Keo kh ng bệnh chết héo do nấm Ceratocystis
spp. đang được tiến hành tại Indonesia, trong đó Keo lá tràm (A. auriculiformis)
và Keo l liềm (A. crassicarpa) thể hiện khả năng chống chịu tốt (Tarigan et al.,
2016) [29].
Từ c c kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy c c thơng tin về biện ph p phịng
trừ bệnh hại Keo chỉ có một vài giải ph p phịng trừ đơn lẻ nhằm quản lý bệnh
hại trên từng loài cây cụ thể nhưng chưa có c c biện ph p phòng trừ tổng hợp
cho loại bệnh chết héo do nấm Ceratocystis spp. gây ra và vẫn chưa có một giải
ph p nào chính thức được cơng bố để p dụng trong sản xuất.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về bệnh hại cây Keo tại Việt Nam
1.2.1. Thành phần về bệnh hại Keo
Keo là lồi cây nhập nội có gi trị kinh tế cao như Keo tai tượng, Keo
lai và Keo l tràm. Ngoài c c sản phẩm của Keo như gỗ làm đồ nội thất, vật


8


liệu xây dựng, nguyên vật liệu, v n dăm, v n sàn, củi đun, than hoạt tính và
mùn cưa có thể trồng nấm, cây Keo còn được sử dụng trong việc trồng để cải
tạo đất, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và tạo cảnh quan mơi trường... chính
vì vậy cây Keo được chọn là một trong những loài cây trồng chính ở nhiều
vùng sinh th i nước ta. Cùng với diện tích trồng Keo gia tăng là tình hình
bệnh hại Keo ngày một nhiều.
Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần lồi trên diện tích
400ha đã có 118,5ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện
tích bị kh nặng. Tại Bầu Bàng, một số loài Keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng
(Pink Disease) với tỷ lệ và mức độ bệnh kh cao gây thiệt hại cho sản xuất.
Tại Kon Tum năm 2001, có khoảng 1.000ha rừng Keo lai 2 tuổi bị nhiễm
bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ lệ bị bệnh nặng nhất là ở
Ngọc Tụ, Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn (Phạm
Quang Thu, 2002) [8].
Theo Phạm Quang Thu (2007) [9] Keo lai và Keo tai tượng trồng ở khu
vực Đông Nam Bộ sau 3 tuổi mới bắt đầu bị mắc bệnh phấn hồng. Nguyên
nhân gây bệnh phấn hồng được x c định là nấm Corticium salmonicolor. Đây
là một loại bệnh rất nguy hiểm và có thể gây thiệt hại lớn cho rừng trồng Keo
lai, Keo tai tượng và một số cây công nghiệp kh c như: Cao su, Điều, Xoài....
Bệnh thường xâm nhiễm vào thân cây ở vị trí giữa t n l , thân cây bị loét, vỏ
thối, bệnh nặng khiến từ ngọn cây đến vị trí nấm xâm nhiễm thường bị chết. Tỷ
lệ và chỉ số bệnh rất kh c nhau đối với c c dòng Keo lai. Các dịng Keo lai có
tỷ lệ bị bệnh cao hơn 10% nhưng mức độ gây hại thấp. Cây Keo sinh trưởng và
ph t triển tốt tại Đông Nam Bộ có c c dịng BV15, BV5, TB03, TB05…
Kết quả điều tra bệnh hại chính trên Keo tai tượng trong vài năm trở lại
đây có một số bệnh hại điển hình như bệnh chết héo do nấm Ceratocystis
manginecans, bệnh phấn hồng Corticium salmonicolor, bệnh rỗng ruột do


9


nấm Ganoderma sp., bệnh thối rễ do nấm Phytopythium cucurbitacearum,
Phytophthora aff. frigida, P. cinamomi, Pythium helicoides Bệnh nấm xanh
Fusarium euwallaceae, bệnh phấn trắng gây hại cây con ở vườn ươm và rừng
mới trồng do nấm Oidium spp., Bệnh bồ hóng do nấm Meliola brisbanensis,
Bệnh bồ hóng do nấm Meliola brisbanensis, Bệnh th n thư gây khô cành
ngọn được x c định do nấm Colletotrichum gloeosporioides, Bệnh tuyến
trùng gây u rễ Meloidogyne sp., Bệnh tuyến trùng b n nội ký sinh rễ
Rotylenchulus reniformis, Bệnh tuyến trùng gây thối rễ Pratylenchus sp.
Trong đó, bệnh gây hại chính là bệnh phấn hồng, bệnh chết héo và bệnh thối
cổ rễ (Phạm Quang Thu, 2011) [10].
Theo kết quả thành phần loài nấm gây bệnh thối rễ Keo tai tượng và Keo
lai ở c c tỉnh miền Bắc Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2016) [13] đã phân lập
được 16 chủng nấm thuộc 12 loài nấm, thuộc họ nấm Pythiaceae trong đất rừng
Keo tai tượng và Keo lai, trong đó có 7 lồi nấm mới cho khu hệ nấm của Việt
Nam, đó là Pythium helicoides, P. dissotocum, P. vexans, P. cucurbitacearum,
P. graminicola, Phytopythium helicoides và Phytophthora katsurae.
Từ c c cơng trình nghiên cứu ở trên cho thấy, thông tin về thành phần
c c loại bệnh hại trên cây Keo ở trong nước là kh phong phú, tuy nhiên chưa
được hệ thống đầy đủ về thành phần bệnh hại Keo ở Trấn Yên, tỉnh Yên B i;
nhưng đây cũng là những tài liệu để tham khảo trong qu trình nhiên cứu về
thành phần loại bệnh hại Keo tại khu vực nghiên cứu.
1.2.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái về bệnh hại Keo
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy nấm gây chết Keo tai tượng tại
khu vực Yên Sơn, Tuyên Quang là nấm Phytophthora cinnamomi. Đây là một
loài nấm gây bệnh nguy hiểm trên thế giới, chúng có phạm vi cây chủ rộng.
Khả năng tồn tại và lây lan cao, do vậy sẽ là mối nguy hiểm cho rừng trồng
Keo tai tượng trong tương lai nếu chúng ta không tiến hành c c biện pháp



10

quản lý và phịng trừ bệnh hiệu quả. Lồi nấm này lần đầu tiên ghi nhận ở
Việt Nam gây hại trên cây Keo tai tượng ở Yên Sơn, Tuyên Quang (Phạm
Quang Thu và Đặng Như Quỳnh, 2013) [12].
Kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Thu và đồng tác giả (2012) [11]
Keo bị chết héo ở một số vùng trồng Keo trọng điểm tại miền Bắc, miền Trung,
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ cụ thể là Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,
Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế, Tuyên Quang và Quảng Ninh cho thấy: phân lập
được 26 chủng nấm gây bệnh chết héo Keo lai, Keo tai tượng và Keo lá tràm.
Gi m định nguyên nhân gây bệnh chết héo Keo là do loài nấm Ceratocystis sp.
gây ra. Kết quả cũng cho thấy nấm bệnh có phạm vi phân bố rộng.
Bệnh chết héo do nấm Ceratocystis manginecans gây hại rừng trồng
các loài Keo đang là vấn đề lớn ở Việt Nam và nhiều quốc gia kh c. Thí
nghiệm bẫy bào tử nấm C. manginecans bằng lam kính được phủ kín hai mặt
bằng vaselin trong c c lô rừng đã x c định được bệnh chết héo gây hại rừng
Keo l tràm tại Bình Dương và Đồng Nai; rừng Keo lai tại Tuyên Quang và
Yên B i; rừng Keo tai tượng tại Phú Thọ và Yên Bái. X c định độ cao ph t
t n và mật độ ph t t n bào tử nấm C. manginecans. Độ cao tối ưu tạo vết
thương vào gỗ trên thân cây Keo để bẫy bào tử nấm hiệu quả nhất là từ
110cm hoặc 120cm so với mặt đất. (Nguyễn Minh Chí, 2016) [2].
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho thấy về đặc điểm sinh học bệnh
hại trên cây Keo lai và Keo tai tượng là khá phong phú, đây là những tài liệu
tham khảo cho c c nghiên cứu về bệnh hại trên cây Keo lai và Keo tai tượng
tại khu vực nghiên cứu, vì loại bệnh hại trên cây Keo tai tượng lần đầu tiên
xuất hiện tại đây.
1.2.3. Các biện pháp phòng trừ bệnh hại Keo
Để hạn chế khả năng bị nhiễm nấm C. manginecans gây bệnh chết héo
cho rừng trồng Keo lai và Keo l tràm, việc chăm sóc tỉa cành phù hợp nhất



11

đã được khuyến c o p dụng là nên tỉa cành đúng kỹ thuật bằng kéo cắt cành
hoặc cưa, tuyệt đối không dùng dao ph t từ trên xuống gây tổn thương cành
cũng như không tỉa cành vào mùa mưa ẩm (Phạm Quang Thu, 2016; Nguyễn
Minh Chí, 2017) [13], [2].
Kết quả nghiên cứu về vi khuẩn nội cộng sinh kích kh ng nấm gây
bệnh khô cành ngọn trên Keo tai tượng tại Phú Thọ, Tuyên Quang và Lào Cai
đã phân lập được 40 chủng vi khuẩn nội sinh có khả năng ức chế nấm
Collectotrichum gloeosporioides từ trung bình đến rất mạnh. Thành phần và
mật độ vi khuẩn nội sinh tỷ lệ nghịch với cấp bệnh, cây bị bệnh càng nhẹ thì
thành phần và mật độ vi khuẩn càng cao (Vũ Văn Định et al., 2012) [4].
Nghiên cứu vi sinh vật nội sinh trên các dòng Keo tai tượng khảo
nghiệm tại Thừa Thiên Huế cho thấy có 8 chủng vi khuẩn nội sinh và 13
chủng nấm nội sinh được phân lập từ 35 dịng Keo tai tượng, trong đó có 15
chủng vi khuẩn và nấm nội sinh có hoạt tính ức chế nấm Ceratocystis sp. ở
mức độ mạnh đến rất mạnh. Tương tự như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy
18 trên 35 dòng Keo tai tượng phân lập được nấm và vi khuẩn có khả năng ức
chế nấm Corticium salmonicolor gây bệnh phấn hồng ở mức độ mạnh và rất
mạnh, 18 dịng Keo tai tượng có cặn dịch chiết methanol và methylene
chloride ức chế nấm gây bệnh ở mức độ mạnh và rất mạnh (Phạm Quang Thu
et al., 2012) [11].
Thí nghiệm ảnh hưởng của phân bón và chế phẩm vi sinh đối với cây
con hữu tính của Keo tai tượng trong giai đoạn vườn ươm vào vụ xuân - hè
năm 2014 tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cho thấy, ở giai đoạn 30
ngày tuổi, c c công thức bón chế phẩm MF1 đã giúp giảm hồn tồn bệnh
thối cổ rễ so với đối chứng và ở giai đoạn 60 ngày tuổi, bón chế phẩm đã giúp
tăng từ 34,9 - 44,5% về sinh trưởng chiều cao của cây (Phạm Quang Nam et
al., 2015) [7].



12

Kết quả nghiên cứu tính kh ng bệnh của c c dịng Keo lá tràm thơng qua
VSVNS cho thấy 27 dịng Keo l tràm có cặn dịch chiết, có khả năng ức chế
mạnh và rất mạnh đối với nấm gây bệnh đều có vi khuẩn Bacillus subtilis
subtilis nội sinh. Đặc biệt, 4 dòng thể hiện khả năng kh ng nấm gây bệnh rất
mạnh đều có cả vi khuẩn Bacillus subtilis subtilis và nấm Blakeslea trispora
nội sinh, 5 dịng khơng có khả năng ức chế nấm gây bệnh đều khơng có c c
loại VSVNS nêu trên (Nguyễn Minh Chí và Phạm Quang Thu, 2016; Nguyễn
Minh Chí et al., 2016) [3], [2].
Sử dụng vi khuẩn nội sinh làm chất kích kh ng trên thí nghiệm đối với
cành, lá non Keo tai tượng làm giảm mức độ bị bệnh từ 42,06 đến 53,01% so
với cơng thức đối chứng. Sử dụng thuốc hóa học trong phịng trừ nấm gây
bệnh Colletotrichum gloeosporioides có t c dụng làm giảm mức độ bị bệnh
nhanh trong thời gian ngắn, song khi gặp điều kiện thuận lợi nấm gây bệnh lại
ph t triển trở lại. Như vậy, việc sử dụng vi khuẩn nội sinh làm chất kích
kh ng có t c dụng phòng trừ bệnh lâu dài và bền vững hơn so với việc sử
dụng thuốc hóa học (Vũ Văn Định, 2014) [5].
Để phòng trừ bệnh phấn trắng gây hại Keo l tràm có thể p dụng c c
biện ph p như: tăng cường bón ka li để chống lại sự xâm nhiễm qua v ch tế
bào, sử dụng thuốc Bordo nồng độ 1% hoặc Benlat 0,5% phun định kỳ 10
ngày một lần, phun 3 - 4 lần (Trần Văn Mão, 1991) [6].
Đối với bệnh chết héo do nấm C. manginecans gây ra, việc trừ bệnh đã
được thử nghiệm trên cây con Keo lai ở giai đoạn 1 năm tuổi. Việc phun
thuốc hóa học Lanomyl 680WP, Ao'Yo 300SC, Carbenzim 500FL và
Ridomid gold 68WG hồn tồn có thể trừ bệnh chết héo cho cây Keo lai sau 7
ngày nhiễm bệnh nhân tạo (Phạm Quang Thu, 2016) [13].
Nhận xét:

Từ c c cơng trình đã cơng bố trong nước và ngồi nước cho thấy bệnh


13

hại Keo trên thế giới và ở Việt Nam kh phong phú, bao gồm c c bệnh hại l ,
bệnh hại thân, bệnh hại rễ. Trên thế giới có c c bệnh hại chính như: Bệnh chết
héo do nấm Ceratocystis spp. gây ra, bệnh đốm l do nấm Colletotrichum sp.,
bệnh hại rễ do nấm Phytophthora… Tại Việt Nam một số bệnh hại nguy hiểm
như bệnh hại rễ do nấm Phytophthora cinnamomi Rands, bệnh chết héo do
nấm Ceratocystis manginecans, bệnh phấn hồng do nấm Corticium
salmonicolor... Đây là những loại bệnh hại nghiêm trọng và nguy hiểm không
chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới. Tại Việt Nam, chúng đã xuất hiện và
gây hại lớn cho một số địa phương như Tuyên Quang, Quảng Ninh, Đồng
Nai, Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Thừa Thiên Huế… Ở Việt Nam
chưa có cơng trình nghiên cứu cụ thể về phòng trừ bệnh hại Keo nên dịch
bệnh hại Keo vẫn thường xuyên xảy ra. Vì vậy, việc kinh doanh trồng Keo tai
tượng đòi hỏi cần phải có nghiên cứu hệ thống từ điều tra thành phần loại
bệnh hại, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh th i, thời kỳ xuất hiện loại bệnh
hại chính Keo tai tượng từ đó làm cơ sở cho đề xuất biện ph p quản lý tổng
hợp đảm bảo hạn chế bệnh hại, góp phần nâng cao năng suất và quản lý rừng
trồng Keo bền vững cho tỉnh Yên Bái.


14

Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ
XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Trấn n nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh n B i có diện tích
62.914,30 ha, tọa độ địa lý từ 21°31'48" Vĩ độ Bắc đến 104°59'00" Kinh độ
Đông. Ranh giới hành chính của huyện được x c định:
- Phía Bắc gi p huyện Văn Yên;
- Phía Nam gi p huyện Hạ Hịa, tỉnh Phú Thọ;
- Phía Đơng gi p huyện n Bình và Thành phố n B i;
- Phía Tây gi p huyện Văn Chấn;

Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Trấn Yên


15

Trấn Yên có trung tâm huyện lỵ là thị trấn Cổ Phúc, c ch thành phố
Yên B i 13,5km. Trấn n cịn có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy
qua. có dịng sơng Hồng chảy dọc theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam. Đồng
thời có đường Quốc lộ 37, Quốc lộ 32C và 03 đường tỉnh lộ 163, 166, 172 là
c c trục đường giao thông huyết mạch của huyện.
Với vị trí địa lý kh thuận lợi đã tạo điều kiện quan trọng để huyện
Trấn Yên ph t triển kinh tế năng động, đa dạng và hoà nhập cùng với c c địa
phương trong và ngoài tỉnh.
2.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện có dạng chuyển tiếp từ địa hình trung du (từ tỉnh Phú
Thọ) lên địa hình vùng núi (tỉnh Lào Cai), được kiến tạo bởi dãy núi cổ Con Voi
phía tả ngạn và núi Pú Lng phía hữu ngạn sơng Hồng, có độ cao trung bình từ
100 - 200m so với mặt nước biển. Nơi thấp nhất là xã Minh Quân có độ cao 20
m so với mặt nước biển.
Nhìn chung địa hình của huyện thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
c c xã phía Nam có địa hình phần lớn là đồi b t úp, đỉnh bằng, sườn thoải

thuận tiện cho việc trồng cây lương thực và cây công nghiệp. C c xã nằm
dưới chân núi Con Voi, núi Pú Lng có địa hình phức tạp, chia cắt. Núi đồi
xen lẫn với thung lũng sâu, có độ dốc lớn nên khó khăn cho đi lại và giao lưu
kinh tế. Song có điều kiện thuận lợi cho ph t triển nghề rừng và chăn ni đại
gia súc.
2.1.3. Khí hậu
Trấn n mang đầy đủ những đặc điểm của khí hậu vùng trung du
miền núi phía Bắc, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4
mùa rõ rệt (xn, hạ, thu, đơng).
- Nhiệt độ trung bình c c th ng trong năm từ 23,1°-23,9°C, nhiệt độ
cao nhất trong năm 38,9°C, nhiệt độ thấp nhất trong năm 3,3°C.


16

- Độ ẩm trung bình năm 84%-87%, lượng bốc hơi nước trung bình
630mm/năm.
- Lượng mưa c c th ng trong năm từ 1.400mm - 2.054,6mm, phân bố
tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ của huyện. Do ảnh hưởng của dãy
núi Con Voi, núi Pú Luông, dải núi phụ Xuân Tầm (Tr i Hút - Văn Yên) nên
lượng mưa phân bố không đều trong năm; mùa mưa kéo dài từ th ng 5 đến
th ng 10, chiếm 80% lượng mưa cả năm; c c th ng mưa nhiều là tháng 7, 8,
9. Mùa khô từ th ng 11 đến th ng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 20% lượng
mưa cả năm. C c th ng ít mưa là th ng 11, 12, 1, 2, có th ng hầu như khơng
mưa. Tuy nhiên. có những năm mưa muộn ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây
vụ đông và mưa sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân.
- Tổng số giờ nắng c c th ng trong năm giao động từ 1.199 giờ đến
1.338 giờ. trong đó mùa hè và mùa thu có số giờ nắng chiếm 70% số giờ nắng
trong năm.
- Gió: Khí hậu của huyện chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính:

+ Mùa Đơng: Hướng gió chính là hướng Bắc - Đơng Bắc
+ Mùa Hạ: Hướng gió chính là hướng Đông - Đông Nam
- Sương mù thường xuất hiện từ th ng 11 năm trước đến th ng 1 năm sau.
- Lượng bức xạ mặt trời đạt 200kg calo/cm², thời gian chiếu sang trong
ngày giao động từ 10 - 13,5 giờ, tổng nhiêt độ đạt mức 8.300ºC/năm.
2.1.4. Thủy văn
Chế độ thủy văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của sông Hồng chạy
dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, chảy qua địa phận huyện với chiều dài
23km. Trong nội đồng có Khe Đ t, Khe Sâu, Khe Thẹt … Ngồi ra trên địa
bàn mỗi xã cịn có hệ thống kênh tưới, tiêu phục vụ sản xuất cho nhân dân.
Trấn Yên là huyện thuộc khu vực Trung du miền núi phía Bắc nên c c
sơng, suối của huyện có đặc điểm ngắn, dốc nên tốc độ dòng chảy lớn. Nhất là
vào mùa mưa, lượng nước chảy dồn từ c c sườn núi xuống, triều cường nước


17

sông lên nhanh gây ngập lụt trên diện rộng. Bên cạnh đó mùa khơ mực nước
sơng xuống thấp, nguồn nước tại c c mỏ nước cạn kiệt ảnh hưởng tới sản xuất,
sinh hoạt của người dân trong huyện.
2.2. Các nguồn tài nguyên
2.2.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra năm 1998 có thể phân theo qu trình hình thành và
độ dốc. trong đó:
* Phân theo qu trình hình thành gồm:
- Nhóm đất phù sa: Có diện tích 1.131,4 ha, chiếm 1,8% diện tích tự nhiên
tồn huyện, thành phần cơ giới c t pha, hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất
thích hợp trồng cây công nghiệp ngắn ngày, rau màu, phân bổ chủ yếu ở 2 bên
bờ sơng Hồng.
- Nhóm đất Glây: Có diện tích 1.351,47 ha, chiếm 2,15% diện tích đất tự

nhiên toàn huyện, thành phần cơ giới thịt nặng, thịt trung bình, hàm lượng chất
dinh dưỡng trong đất cao thích hợp trồng lúa nước. Nhóm đất Glây phân bổ chủ
yếu ở những khu vự có địa hình thấp, trũng như ở xã Minh Quân, ở c c thung
lũng nằm rải r c ở c c xã.
- Nhóm đất x m: Có diện tích 58.263,05 ha, chiếm 92,69% diện tích tự
nhiên toàn huyện, hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất thấp, thích hợp trồng
cây cơng nghiệp lâu năm, cây ăn quả, trồng rừng sản xuất, ở độ dốc dưới 25º
có thể trồng lúa khi có nguồn nước tưới ổn định. Nhóm đất X m phân bổ ở tất
cả c c xã, tập trung nhiều nhất ở c c xã: Hồng Ca, Kiên Thành, Lương Thịnh,
Việt Cường, Việt Hồng, Y Can, Tân Đồng, Hưng Kh nh, Hưng Thịnh.
- Nhóm đất tầng mỏng: Có diện tích 81,11 ha. chiếm 0,13% diện tích tự
nhiên tồn huyện.
- Nhóm đất sơng, suối, hồ, mặt nước chun dùng chiếm 3,2% diện
tích tồn huyện.
- Núi đ : có diện tích 20,74 ha, chiếm 0,03% diện tích tự nhiên toàn
huyện.


×