Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.36 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MƠN HỌC:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài:

XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
GVHD: PGS.TS: Đoàn Đức Hiếu
Nguyễn Thị Thanh Ngân
Trần Lê Ngọc Gia Hân
Hồ Thị Anh Thư
Ngơ Quang Trường
Đồn Đức Huy
Phạm Huỳnh Nhật Thảo
Trương Sùng Thái Hàng

20133018
20133038
19116221
20133107
19151235
20146532
20142490

Mã lớp học: LLCT120405__05


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................1
1.2.1. Mục đích ........................................................................................................1
1.2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2
1.4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ..............................................................................3
1.1. Khái niệm gia đình...........................................................................................3
1.2. Đặc trưng cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam ........3
1.3. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội .............................................................................................................................4
1.3.1. Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình .....................................................4
1.3.2. Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng....................................4
1.3.3. Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)................................................4
1.3.4. Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm ..5
1.3.5. Sự biến đổi quan hệ gia đình ....................................................................6
1.4. Phương hướng xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ...................................................................................6
1.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam ........................................................6
1.4.2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh
tế hộ gia đình ........................................................................................................7
1.4.3. Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu

những tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam
hiện nay ................................................................................................................7
1.4.4. Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia
đình văn hóa .........................................................................................................7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM DƯỚI 9
TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................................9
2.1. Nền kinh tế thị trường .....................................................................................9
2.1.1. Khái niệm ...................................................................................................9
2.1.2. Đặc điểm nền kinh tế thị trường .............................................................. 9


2.1.3. Thực trạng................................................................................................ 10
2.2. Thực trạng biến đổi của gia đình Việt Nam dưới tác động của nền kinh tế
thị trường ...............................................................................................................10
2.2.1. Tích cực ....................................................................................................11
2.2.2. Biến đổi tiêu cực ......................................................................................12
2.3. Giải pháp ........................................................................................................14
2.3.1. Giải pháp về kinh tế ................................................................................14
2.3.2. Giải pháp về các chính sách xã hội ........................................................15
2.2.3. Giải pháp về giáo dục ..............................................................................15
PHẦN 3: KẾT LUẬN .................................................................................................. 17
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 18


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Chủ nghĩa xã hội khoa học từ xa xưa đã được coi là khoa học về trí tuệ. Chủ
nghĩa xã hội khoa học về mặt lý luận là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mac
- Lenin, nhằm nghiên cứu sự vận động của xã hội, thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng
xã hội chủ nghĩa, xã hội cộng sản chủ nghĩa. Ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học sẽ giúp

bạn có cái nhìn sâu hơn về phân tích, lập luận và thuyết trình phục vụ cho cơng việc.
Một trong những nội dung quan trọng cần tìm hiểu của Chủ nghĩa xã hội khoa
học đó là về gia đình và thực trạng biến đổi của gia đình dưới sự tác động của nền kinh
tế thị trường.
Cơ chế thị trường đã thúc đẩy nhanh chóng sự tăng trưởng về kinh tế, giúp cho
gia đình năng động hơn so với thời kì kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, thúc
đẩy gia đình tham gia phát triển kinh tế, tham gia hoạt động xã hội, mang lại thu nhập,
nâng cao mức sống của gia đình, giúp cho gia đình có thể ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con cái tốt hơn, là cơ sở cho việc củng cố và duy trì sự bền vững của gia đình. Mặt
khác, nền kinh tế thị trường phát triển đang làm gia tăng sự biến đổi của các gia đình,
đặc biệt là sự biến đổi trong kết cấu, quy mô, chức năng và quan hệ giữa các thành viên.
Thực trạng đó tác động sâu sắc đến tâm tư, tình cảm, đến quan niệm đạo đức cũng như
pháp luật của khơng chỉ các gia đình mà cịn ảnh hưởng đến xã hội. Khơng những thế,
sự biến đổi của gia đình phản ánh sự biến đổi của xã hội và nó tác động sâu sắc đến sự
tăng trưởng kinh tế. Có thể nói, gia đình là tế bào, là nền tảng tạo nên xã hội đồng thời
nó cũng chịu sự chi phối của quá trình biến đổi kinh tế - xã hội.
Để phát triển xã hội bền vững, một trong những yếu tố quan trọng là xây dựng
gia đình phù hợp. Chính vì vậy mà chúng em chọn đề tài “Xây dựng gia đình Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thực trạng biến đổi của gia đình Việt
Nam dưới tác động của nền kinh tế thị trường” để nghiên cứu hướng xây dựng gia
đình trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và làm rõ thực trạng thay đổi của gia đình
ở nước ta hiện nay dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Mục đích
Về kiến thức, nắm được những đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về gia đình, xây dựng gia đình trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay, thực trạng
thay đổi của gia đình dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở nghiên cứu
sự tác động của kinh tế thị trường đối với gia đình Việt Nam hiện nay từ đó đề xuất một
số định hướng xây dựng gia đình cho phù hợp với sự phát triển của quá trình cơng nghiệp

hố, hiện đại hố ở nước ta.

1


Về kỹ năng, nắm được kỹ năng, phương pháp nghiên cứu các vấn đề lý luận thực
tiễn liên quan đến gia đình và xây dựng gia đình, từ đó có nhận thức đúng đắn về vấn
đề này.
Về tư tưởng, có thái độ và hành vi đúng đắn trong nhận thức và có trách nhiệm
trong việc xây dựng gia đình, xây dựng mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
1.2.2. Nhiệm vụ
Làm rõ sự tác động của kinh tế đối với gia đình Việt Nam. Phân tích sự tác động
của nền kinh tế thị trường đến gia đình Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một
số định hướng xây dựng gia đình ở nước ta hiện nay góp phần tạo nên sự phát triển bền
vững.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong bài tiểu luận này sẽ có một số khái niệm và đối tượng cần được làm rõ là:
gia đình, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, nền kinh tế thị
trường và tình hình phát triển của niền kinh tế thị trường hiện nay, tác động của nền kinh
tế thị trường lên gia đình và phương hướng xây dựng gia đình bền vững hạnh phúc phù
hợp với sự thay đổi, phát triển của kinh tế - xã hội.
1.4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và kết quả của
một số nhà nghiên cứu về vấn đề gia đình.
Phương pháp nghiên cứu: Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thơng tin,
nghiên cứu và đưa ra những nhận xét, đánh giá. Vận dụng quan điểm toàn diện và hệ
thống, kết hợp khái quát và mô tả, phân tích và tổng hợp, các phương pháp liên ngành
khoa học xã hội và nhân văn.

2



B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình có vai trị rất quan trọng đối với của xã hội, là nhân tố tồn tại và phát
triển của xã hội. Gia đình như một tế bào tự nhiên, là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên xã hội.
Khơng có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội khơng tồn tại và phát triển được.
Chính vì điều đó, muốn xã hội tốt thì phải xây dựng gia đình tốt. Như vậy, gia đình là
một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu
dựa trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với
những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình vì mục tiêu xây
dựng gia đình bền vững.
1.2. Đặc trưng cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là những nhân tố của
xã hội mới và tàn tích của xã hội cũ tồn tại, đan xen lẫn nhau, đấu tranh trên mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tư tưởng, tập quán trong xã hội...
biểu hiện dưới dạng cái cũ còn tồn tại, những bộ phận, những tàn dư (của xã hội cũ bị
đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn) xen kẽ với cái mới nảy sinh đã ra đời nhưng
chưa hồn chỉnh, cịn non yếu. Thời kỳ q độ cũng là thời kỳ đấu tranh giai cấp quyết
liệt, gay go, phức tạp diễn ra trên tất cả mọi lĩnh vực, rất khó khăn địi hỏi giai cấp cơng
nhân phải biết phân biệt, bình tĩnh và chủ động khắc phục. Thể hiện cụ thể:
Về lĩnh vực chính trị: bản chất nhất thời của thời kỳ quá độ là sự quá độ về chính
trị, ở đó nhà nước chun chính vơ sản được thiết lập, củng cố và ngày càng hoàn thiện.
Về lĩnh vực kinh tế: sự phát triển chưa đồng đều của lực lượng sản xuất trong thời
kỳ này quy định tính tất yếu khách quan trong sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác
ngoài thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa, trong đó có cả những thành phần kinh tế tư
bản - đối lập.
Về lĩnh vực xã hội: do kết cấu kinh tế nói trên quy định, trong xã hội còn nhiều

giai cấp và tầng lớp khác nhau, trong đó có sự đối lập - đối kháng nhất định về những
lợi ích căn bản. Trong thời kỳ này cịn có sự khác biệt cơ bản giữa thành thị và nơng
thơn, đồng bằng và miền núi, lao động trí óc và lao động chân tay, vấn đề bình đẳng và
công bằng xã hội cần phải được xác lập dần dần.
Về lĩnh vực tư tưởng và văn hóa: cịn tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh
thần khác nhau, có cả sự đối lập. Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn
tồn tại những tàn tích của nền văn hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản
động gây cản trở khơng nhỏ cho con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của các dân tộc sau
khi mới được giải phóng.
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế
độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh
tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hồ
3


bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách
thức, song theo quy luật tiến hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập
sự thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp
thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền
kinh tế hiện đại.
1.3. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.3.1. Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình
Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình quá độ" trong bước
chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Trong
quá trình này, sự giải thể của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành hình thái
mới là một tất yếu. Gia đình đơn hay cịn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ

biến ở các đô thị và cả ở nông thơn - thay thế cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ
vai trị chủ đạo trước đây.
Quy mơ gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số thành
viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn tại đến
ba bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay, quy mơ gia đình hiện đại
đã ngày càng được thu nhỏ lại. Gia đình Việt Nam hiện đại chỉ có hai thế hệ cùng sống
chung: cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng khơng nhiều như trước, cá biệt cịn
có số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là loại hình gia đình hạt nhân quy
mơ nhỏ.
1.3.2. Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Xét một cách khái quát, cho đến nay kinh tế gia đình đã có hai bước chuyển mang
tính bước ngoặt:
Thứ nhất, từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa, tức là từ một đơn vị
kinh tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị mà sản xuất chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác hay của xã hội.
Thứ hai, từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu
của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường hiện đại đáp ứng
nhu cầu của thị trường toàn cầu.
Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình tăng
lên làm cho gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội.
1.3.3. Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Trong xã hội Việt Nam truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục xã
hội thì ngày nay, giáo dục xã hội bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những mục
tiêu, những yêu cầu của giảo dục xã hội cho giáo dục gia đình. Điểm tương đồng giữa
giáo dục gia đình truyền thống và giáo dục của xã hội mới là tiếp tục nhấn mạnh sự hy
sinh của cá nhân cho cộng đồng.
4


Giáo dục gia đình hiện nay phát triển theo xu hướng đầu tư tài chính của gia đình

cho sự giáo dục con cái. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo
dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dịng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức
khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới.
Tuy nhiên, sự phát triển của hệ thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển kinh
tế hiện nay, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm. Nhưng
sự gia tăng của các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và trong nhà trường, làm cho sự kỳ
vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội trong việc rèn luyện
đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi rất nhiều so với trước đây. Mâu thuẫn
này là một thực tế chưa có lời giải hữu hiệu ở Việt Nam hiện nay. Những tác động trên
đây làm giảm sút đáng kể vai trị của gia đình trong thực hiện chức năng xã hội hóa,
giáo dục trẻ em ở nước ta thời gian qua.
Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại dâm...
cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia đình trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ em.
1.3.4. Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm
Trong xã hội hiện đại, độ bền vững của gia đình khơng chỉ phụ thuộc vào sự ràng
buộc của các mối quan hệ về trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; cha mẹ và con
cái; sự hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia đình, mà nó cịn bị chi phối bởi các mối
quan hệ hịa hợp tình cảm giữa chồng và vợ; cha mẹ và con cái, sự đảm bảo hạnh phúc
cả nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuộc sống chung.
Trong gia đình Việt Nam hiện nay, nhu cầu thỏa măn tâm lý - tình cảm đang tăng
lên, do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là
đơn vị tình cảm. Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến
sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm
sóc trẻ em và người cao tuổi, nhưng hiện nay, các gia đình đang đổi mặt với rất nhiều
khó khăn, thách thức. Đặc biệt, trong tương lai gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có một
con tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớn cũng sẽ
kém phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuộc sống gia đình.
Cùng với đó, vấn đề đặt ra là cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai trị của
con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệm ni

dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên. Nhà nước cần có những giải pháp,
biện pháp nhằm bảo đảm an tồn tình dục, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho
các thành viên sẽ là chủ gia đình tương lai; củng cố chức năng xã hội hóa của gia đình,
xây dựng những chuẩn mực và mơ hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung
và phương pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bậc cha mẹ có định hướng trong
giáo dục và hình thành nhân cách trẻ em; giải quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa nhu cầu
tự do, tiến bộ của người phụ nữ hiện đại với trách nhiệm làm dâu theo quan niệm truyền
thống, mâu thuẫn về lợi ích giữa các thế hệ, giữa cha mẹ và con cái. Nó địi hỏi phải
hình thành những chuẩn mực mới, bảo đảm sự hài hịa lợi ích giữa các thành viên trong
gia đình cũng như lợi ích giữa gia đình và xã hội.
5


1.3.5. Sự biến đổi quan hệ gia đình
1.3.5.1. Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
Trước kia, người chồng là trụ cột của gia đình, mọi quyền lực trong gia đình đều
thuộc về người đàn ơng. Người chồng là người chủ sở hữu tài sản của gia đình, người
quyết định các cơng việc quan trọng của gia đình, kể cả quyền dạy vợ, đánh con.
Hiện nay, đã xuất hiên mơ hình người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mơ
hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình. Người chủ gia đình được quan niệm là
người có những phẩm chất, năng lực và đóng góp vượt trội, được các thành viên trong
gia đình coi trọng. Ngồi ra, mơ hình người chủ gia đình phải là người kiếm ra nhiều
tiền cho thấy một đòi hỏi mới về phẩm chất của người lãnh đạo gia đình trong bối cảnh
phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế.
1.3.5.2. Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia
đình
Trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, quan hệ giữa các thế hệ cũng như các
giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng khơng ngừng biến đổi. Trong gia đình
truyền thống, một đứa trẻ sinh ra và lớn lên dưới sự dạy bảo thường xuyên của ông bà,
cha mẹ ngay từ khi còn nhỏ. Trong gia đình hiện đại, việc giáo dục trẻ em gần như phó

mặc cho nhà trường, thiếu đi sự dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha mẹ. Ngược lại,
người cao tuổi trong gia đình truyền thống thường sống cùng với con cháu, cho nên nhu
cầu về tâm lý, tình cảm được đáp ứng đầy đủ. Cịn khi quy mơ gia đình bị biến đổi,
người cao tuổi phải đối mặt với sự cơ đơn thiếu thốn về tình cảm.
Những biến đổi trong quan hệ gia đình cho thấy, thách thức lớn nhất đặt ra cho
gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự khác biệt về tuổi tác, khi cùng
chung sống với nhau. Người già thường hướng về các giá trị truyền thống, có xu hướng
bảo thủ, áp đặt nhận thức của mình đối với người trẻ. Ngược lại, tuổi trẻ thường hướng
tới những giá trị hiện đại, có xu hướng phủ nhận yếu tố truyền thống. Gia đình càng
nhiều thế hệ, mâu thuẫn thế hệ càng lớn.
1.4. Phương hướng xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
1.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây
dựng và phát triển gia đình Việt Nam
Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác tun truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
đồn thể và trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trị và tầm quan trọng
của gia đình và cơng tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay, coi đây là một
trong những động lực quan trọng quyết định thành công, sự phát triển bền vững kinh tế
- xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Cấp ủy và chính quyền các cấp phải đưa nội dung,
mục tiêu của công tác xây dựng và phát triển gia đình vào chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội và chương trình kế hoạch cơng tác hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.
6


1.4.2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ
gia đình
Xây dựng và hồn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần củng
cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình, có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế
gia đình cho các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh bệnh binh, gia đình các dân tộc ít

người, gia đình nghèo, gia đình đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Có chính sách kịp thời hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh
các sản phẩm mới, sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, hỗ trợ các gia đình tham gia
sản xuất phục vụ xuất khẩu.
Tích cực khai thác và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn
hạn và dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng phát
triển kinh tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng.
1.4.3. Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những
tiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Gia đình truyền thống được hun đúc từ lâu đời trong lịch sử dân tộc. Bước vào
thời kỳ mới gia đình ấy bộc lộ cả những mặt tích cực và tiêu cực. Do vậy, Nhà nước
cũng như các cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác định, duy trì những
nét đẹp có ích; đồng thời, tìm ra những hạn chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của
gia đình cũ. Xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay là xây dựng mơ hình gia đình hiện
đại, phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với những
giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của
xã hội. Tất cả nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu làm cho gia đình thực sự là tế bào lành
mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người.
1.4.4. Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn
hóa
Gia đình văn hóa là một mơ hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu hay chỉ tiêu mà
nhiều gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hồ thuận, tiến
bộ, khỏe mạnh và hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế hoạch hóa
gia đình; Đồn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.
Được hình thành từ những năm 60 của thế kỷ XX, tại một địa phương của tỉnh
Hưng n, đến nay, xây dựng gia đình văn hóa đã trở thành phong trào thi đua có độ
bao phủ hầu hết các địa phương ở Việt Nam. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa đã

thực sự tác động đến nền tảng gia đình với những quy tắc ứng xử tốt đẹp, phát huy giá
trị đạo đức truyền thống của gia đình Việt Nam. Chất lượng cuộc sống gia đình ngày
càng được nâng cao. Do vậy, để phát triển gia đình Việt Nam hiện nay cần tiếp tục
nghiên cứu, nhân rộng xây dựng các mơ hình gia đình văn hóa trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa với những giá trị mới tiên tiến cần tiếp thu và dự báo những biến đổi
về gia đình trong thời kỳ mới, đề xuất hướng giải quyết những thách thức trong lĩnh vực
gia đình.
7


Ở đây, cần tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất phong
trào và chất lượng gia đình văn hóa. Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa phải phù
hợp và có ý nghĩa thiết thực với đời sống của nhân dân, cơng tác bình xét danh hiệu gia
đình văn hóa phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên ngun tắc cơng bằng,
dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được sự đồng tình hưởng ứng
của nhân dân.

8


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2.1. Nền kinh tế thị trường
2.1.1. Khái niệm
Nền kinh tế thị trường là một loại hình kinh tế – xã hội. Mà ở đó các quan hệ kinh
tế, sự trao đổi, sự mua bán các sản phẩm và nhất là sự phân chia lợi ích, tìm kiếm lợi
nhuận,…đều do các quy luật của thị trường điều tiết và chi phối.
Không thu được lợi nhuận thì người sản xuất, kinh doanh khơng cịn động lực để
tiếp tục. Nhất là để thúc đẩy công việc sản xuất và kinh doanh của họ. Do đó sự trì trệ
của xã hội là khó tránh khỏi. Cho nên có thể nói kinh tế thị trường là thành quả quan

trọng của sự phát triển lâu dài. Chứ không phải là của riêng hoặc là độc quyền của một
hình thái kinh tế – xã hội nào.
2.1.2. Đặc điểm nền kinh tế thị trường
2.1.2.1. Đặc điểm
Các chủ thể kinh tế có tính tự chủ cao. Mỗi chủ thể kinh tế là một thành phần của
nền kinh tế có quan hệ độc lập với nhau, mỗi chủ thể tự quyết định lấy hoạt động của
mình.
Tính phong phú của hàng hóa. Do các chủ thể kinh tế đều tự quyết định lấy hoạt
động của mình nên bất cứ hàng hố nào có nhu cầu thì sẽ có người sản xuất. Mà nhu cầu
của con người thì vơ cùng phong phú, điều này tạo nên sự phong phú của hàng hoá trong
nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là tất yếu trong kinh tế thị trường. Hàng hố nào có nhu cầu lớn thì
sẽ có nhiều người sản xuất. Khi có quá nhiều người cùng sản xuất một mặt hàng thì sự
cạnh tranh là tất yếu.
Kinh tế thị trường là một hệ thống kinh tế mở, trong đó có sự giao lưu rộng rãi
khơng chỉ trong thị trường một nước mà giữa các thị trường với nhau.
Giá cả hình thành ngay trên thị trường. Không một chủ thể kinh tế nào quyết
định được giá cả. Giá của một mặt hàng được quyết định bởi cung và cầu của thị trường.
2.1.2.2. Ưu điểm
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự do cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn đứng
vững được trên thị trường phải luôn luôn đổi mới về sản phẩm, và tổ chức quản lý. Do
vậy nó ln tạo ra lực lượng sản xuất cho xã hội, tạo ra sự dư thừa hàng hóa để cho phép
thỏa mãn nhu cầu ở mức tối đa.
Kinh tế thị trường luôn tạo ra cơ hội cho mọi người sáng tạo, ln tìm cách để
cải tiến lối làm việc và rút ra những bài học kinh nghiệm về thành công hay thất bại để
phát triển không ngừng từ đó giúp thúc đẩy các hoạt động sản xuất và đáp ứng được nhu
cầu tối đa của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, kinh tế thị trường tạo ra cơ chế đào tạo,
tuyển chọn, sử dụng người quản lý kinh doanh năng động, có hiệu quả và đào thải các
nhà quản lý, người lao động kém hiệu quả. Điều này đồng nghĩa địi hỏi mọi người phải
khơng ngừng sáng tạo để cạnh tranh và tồn tại.

9


Kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh tự do, dân chủ trong kinh tế bảo
vệ lợi ích người tiêu dùng.
2.1.2.3 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, song nền kinh tế thị trường còn tồn tại một số
khuyết điểm sau:
Kinh tế thị trường đặt lợi nhuận lên hàng đầu, cái gì có lãi thì làm, khơng có lãi
thì thơi nên nó khơng giải quyết được cái gọi là “hàng hóa cơng cộng” (đường xá, các
cơng trình văn hóa, y tế và giáo dục,…)
Ngồi ra nền kinh tế thị trường có thể dẫn đến bất bình đẳng trong xã hội do sự
gia tăng khoảng cách giữa giàu và nghèo trong xã hội. Người giàu sẽ sử dụng lợi thế của
mình để trở nên giàu hơn. Trong khi người nghèo sẽ ngày càng nghèo hơn.
2.1.3. Thực trạng
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Công cuộc
đổi mới từ năm 1986 đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo
nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Giai đoạn 2002-2019,
GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát
nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo
sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số,
chiếm 86%.
Năm 2019, kinh tế Việt Nam tiếp tục có khả năng chống chịu cao, nhờ nhu cầu
trong nước và sản xuất định hướng xuất khẩu được duy trì ở mức cao. GDP thực tăng
ước khoảng 7%, tương tự tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2018.
Năm 2020, với độ mở về kinh tế và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
kinh tế Việt Nam bị tác động nặng nề bởi đại dịch Covid-19. Tăng trưởng GDP đạt 1,8%
trong nửa đầu năm, dự kiến cả năm đạt 2,8%.
Với mức tăng trưởng này được coi là một trong những quốc gia tăng trưởng cao
nhất trong khu vực và trên thế giới, nhờ nội lực và tận dụng tốt các cơ hội và khả năng

đa dạng hoá. Tuy nhiên, tác động của dịch Covid-19 rất khó đốn định, tùy thuộc vào
quy mơ và thời gian kéo dài của dịch bệnh. Sức ép lên tài chính cơng sẽ gia tăng do thu
ngân sách giảm, trong khi chi ngân sách tăng lên để kích hoạt các gói hỗ trợ các hộ gia
đình và doanh nghiệp giảm thiểu tác động của đại dịch Covid-19.
2.2. Thực trạng biến đổi của gia đình Việt Nam dưới tác động của nền kinh tế thị
trường
Từ khi thực hiện nền kinh tế thị trường, cơ cấu xã hội nước ta có những biến đổi
đặc biệt, và gia đình cũng vậy. Nền kinh tế thị trường địi hỏi phải thích ứng nhanh, tính
hợp lý cao và rất thực tế. Chính từ đây, nhiều mối quan hệ xuất hiện điều chỉnh suy nghĩ
và ứng xử của người lao động - hạt nhân của các gia đình. Trong nền kinh tế thị trường,
ai khơng biết thích ứng người đó sẽ bị đào thải. Chính vì vậy, nó tác động đến tư duy,
tình cảm, từ đối nhân xử thế giữa các thành viên trong gia đình; nó cũng tác động sâu
sắc đến gia đình truyền thống cũng như sự phát triển của gia đình Việt Nam.
10


Cơ chế thị trường đã thúc đẩy nhanh chóng sự tăng trưởng về kinh tế, tăng thu
nhập của các cá nhân, là cơ sở cho việc củng cố và duy trì sự bền vững của gia đình.
Mặt khác, nền kinh tế thị trường phát triển đang làm gia tăng sự biến đổi của các gia
đình, đặc biệt là sự biến đổi trong kết cấu, quy mô, chức năng và quan hệ giữa các thành
viên. Để phát triển xã hội bền vững, một trong những yếu tố quan trọng là xây dựng gia
đình phù hợp.
Ngày nay, do sự tác động chủ yếu của nền kinh tế thị trường, xu hướng hạt nhân
hóa gia đình đang gia tăng cả ở đơ thị và nơng thơn do tính phù hợp và những lợi ích mà
nó mang lại. Gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn nhẹ, linh hoạt và có
khả năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân có sự độc lập về
quan hệ kinh tế. Kiểu gia đình này tạo cho mỗi thành viên khoảng không gian tự do
tương đối lớn để phát triển tự do cá nhân. Vai trò cá nhân được đề cao. Hạn chế những
mâu thuẫn phát sinh do sự khác nhau về suy nghĩ, tư tưởng giữa các thế hệ.
2.2.1. Tích cực

2.2.1.1 Sự biến đổi mối quan hệ vợ chồng trong gia đình
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, mối quan hệ giữa vợ và chồng đã
thay đổi theo hướng ngày càng tiến bộ. Chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã được quy
định rõ ràng trong Luật Hơn nhân và Gia đình. Nếu trước đây chỉ người chồng giữ vai
trò chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là lao động chính tạo ra nguồn thu
nhập chính cho gia đình. Thì trong gia đình hiện nay, nhiều vấn đề quan trọng (nhất là
trong lĩnh vực kinh tế) đều được vợ chồng bàn bạc thống nhất và cùng đưa ra quyết định
chung. Vợ và chồng đều là chủ thể của gia đình, cùng quản lý và chi tiêu tài chính, cùng
có trách nhiệm chăm sóc và ni dạy con cái.
Có thể nói, mối quan hệ bình đẳng giữa vợ và chồng là nền tảng cho mọi mối
quan hệ tốt đẹp khác của gia đình. Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, yêu thương đùm
bọc, cùng nhau chia sẻ trách nhiệm, tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển... không
những là nét đẹp, mà cịn là giá trị trong đời sống gia đình Việt Nam hiện nay. Tính dân
chủ và mối quan hệ bình đẳng giữa vợ và chồng được duy trì và ngày càng phát triển đã
tạo nên sự bền vững của gia đình, góp phần giải phóng người phụ nữ; phát huy vai trị
tích cực của người phụ nữ. Và, với tính chất là tế bào của xã hội, sự ổn định và bền vững
của gia đình lại là điều kiện cho sự ổn định và phát triển của xã hội.
2.2.1.2. Sự biến đổi mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái
Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái là mối quan hệ đặc biệt thiêng liêng, thể hiện
trách nhiệm, lòng yêu thương, đức hy sinh... của cha mẹ đối với con cái. Mối quan hệ
này luôn được coi trọng trong bất cứ xã hội, thời đại nào.
Kết quả của các cơng trình nghiên cứu cho thấy, có sự biến đổi lớn theo xu hướng
tiến bộ, dân chủ trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình; con cái ln ln
u q và kính trọng cha mẹ; song, con cái cũng có sự độc lập nhất định, ln có ý
kiến riêng của mình và bố mẹ vừa thương yêu, quan tâm giúp đỡ con cái vừa tôn trọng
sự độc lập của con cái trong cả vấn đề hôn nhân và định hướng nghề nghiệp.

11



Rõ ràng quan hệ phụ thuộc một chiều trên dưới giữa cha mẹ và con cái trong gia
đình truyền thống khơng cịn phù hợp nhưng cũng khơng vì thế mà con cái không coi
trọng ý kiến của cha mẹ. Sự dân chủ và bình đẳng giữa cha mẹ và con cái, sự không
phân biệt con trai hay con gái là những nét mới trong gia đình Việt Nam hiện nay. Đó
là những mặt tích cực, tiến bộ trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái.
Trong nền kinh tế thị trường, để có cơ hội vươn lên làm giàu, phần lớn các gia
đình Việt Nam ở thành thị lẫn nơng thơn đều lựa chọn mơ hình gia đình sinh ít con (có
1 đến 2 con). Điều đó góp phần làm tình hình kinh tế của gia đình trở nên ổn định, tạo
điều kiện tốt cho con cái có thể phát triển tồn diện cả về thể chất lẫn trình độ học vấn.
2.2.1.3. Sự biến đổi mối quan hệ giữa anh chị em trong gia đình
Giữa anh chị em ruột có một tình cảm gắn bó tự nhiên xuất phát từ quan hệ huyết
thống, cùng cha mẹ, cùng một mái ấm gia đình, cùng chia nhau niềm vui, nỗi buồn.
Cùng chung dịng máu nên anh chị em ruột phải có bổn phận thương u, đùm bọc,
chăm sóc giúp đỡ nhau. Chính sự gắn bó, trách nhiệm và tình thương u đùm bọc đã
gắn kết anh chị em trong gia đình thành một khối.
Ngày nay, dưới tác động của kinh tế thị trường mối quan hệ anh em ruột trong
gia đình vẫn duy trì những nét đẹp của nền nếp gia phong “em kính, anh nhường”, yêu
thương, đùm bọc, bảo ban nhau. Nhiều gia đình khi cha mẹ khơng cịn thì anh chị đã
thay cha mẹ chăm lo, dạy dỗ em thành người. Đây là những tình cảm thật đáng quý,
đáng trân trọng và đáng giữ gìn trong xã hội đầy biến động như hiện nay.
2.2.1.4 Sự biến đổi quan hệ giữa ông bà và con cháu
Kinh tế thị trường càng phát triển, đời sống càng được nâng cao thì việc giáo dục
lòng hiếu thảo cho con cháu càng trở nên cần thiết. Những giá trị đạo đức truyền thống
trong các mỗi quan hệ gia đình Việt Nam, như sự gương mẫu của cha mẹ đối với con
cái, thái độ kính trên nhường dưới, kính già yêu trẻ, con cháu hiếu thảo với ơng bà cha
mẹ, lịng chung thủy và tình nghĩa vợ chồng vẫn đang tiếp tục được cả gia đình lẫn cộng
đồng và xã hội tôn trọng, bảo tồn và vun đắp. Các mối quan hệ giữa các thành viên trong
gia đình được xây dựng trên cơ sở bình đẳng, tiến bộ, dân chủ và tôn trọng lẫn nhau.
2.2.2. Biến đổi tiêu cực
2.2.2.1. Sự biến đổi mối quan hệ vợ chồng trong gia đình

Phải thừa nhận rằng, bên cạnh những mặt tiến bộ do nền kinh tế thị trường mang
lại, vẫn tồn tại những hạn chế do ảnh hưởng tàn dư của hệ tư tưởng phong kiến cũng
như những mặt trái, tác động tiêu cực của kinh tế thị trường.
Trước áp lực của nền kinh tế thị trường, nhiều gia đình chỉ tập trung quan tâm
phát triển kinh tế, lo “kiếm tiền”, nên sự quan tâm, thời gian gần gũi giữa các thành viên
trong gia đình ngày càng ít hơn, khiến cho các quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ
và con cái dường như bị lỏng lẻo, “bếp lửa” gia đình càng trở nên nguội lạnh, thậm chí
nhiều gia đình đã rơi vào tình trạng “băng giá”, “tro tàn”, đôi khi trở thành gánh nặng
tâm lý cho các thành viên trong gia đình mỗi khi bước chân về nhà. Nhiều căn bệnh tâm
lý xã hội nảy sinh từ gia đình (stress, tự tử...). Cá biệt có hiện tượng biến gia đình thành
12


địa ngục trần gian, nơi hành hạ thể xác và tinh thần của mỗi thành viên, nơi để trả thù
nhau giữa vợ và chồng (bạo lực gia đình).
Thực tế cho thấy, trong nền kinh tế thị trường các cặp vợ chồng cũng ít có điều
kiện để chăm sóc lẫn nhau, nhiều cặp vợ chồng phải sống xa nhau liên tục. Từ đó, dẫn
đến hiện tượng ngoại tình diễn ra ngày càng phổ biến. Ngoại tình được xem là một trong
những nguyên nhân làm cho cuộc sống gia đình rạn nứt, mâu thuẫn và xung đột, dẫn
đến bạo lực gia đình, thậm chí tan vỡ.
Trong những năm gần đây, hiện tượng vợ chồng thờ ơ, thiếu quan tâm, không
tôn trọng lẫn nhau, ngoại tình, bạo lực gia đình, những sai lệch chuẩn mực, vi phạm quy
tắc ứng xử trong quan hệ vợ chồng...ở nước ta đang có chiều hướng tăng lên, đặc biệt ở
những gia đình chỉ chú trọng vào các hoạt động kinh tế. Điều này làm cho xu hướng ly
hôn ngày càng gia tăng.
2.2.2.2. Sự biến đổi mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái
Cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh khốc liệt đã khiến nhiều gia đình bị
cuốn theo những hoạt động kinh tế thuần túy; do đó, vẫn cịn tình trạng cha mẹ thiếu
quan tâm, thậm chí vơ trách nhiệm đối với việc dạy dỗ con cái. Nhiều gia đình cơng
nhân viên chức, ngồi thời gian làm việc ở cơ quan, xí nghiệp, họ phải lo làm thêm để

tăng thu nhập..., nên thời gian cha mẹ dành cho con cái rất ít, hiếm có điều kiện gần gũi
và quan tâm lẫn nhau.
Mọi sinh hoạt của gia đình bị đảo lộn…Theo kết quả nghiên cứu, một tỉ lệ khơng
nhỏ những bậc cha mẹ khơng có đủ thời gian để chăm sóc con cái, ngay cả chăm sóc ăn
uống, sinh hoạt (3,6%). Khơng ít người khơng bao giờ dạy dỗ con cái học tập (16,2%).
Hơn nữa, có những gia đình hiểu một cách lệch lạc về “sự quan tâm đến con cái”, đơn
thuần chỉ là thỏa mãn những đòi hỏi của con cái, cung cấp đầy đủ về vật chất, phó thác
việc giáo dục con cái cho nhà trường và xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, để có cơ hội vươn lên làm giàu, phần lớn các gia
đình Việt Nam ở thành thị lẫn nơng thơn đều lựa chọn mơ hình gia đình sinh ít con (có
1 đến 2 con). Vì thế, xu hướng chung của các gia đình này là tập trung mọi tình cảm,
vật chất cho con. Một hệ quả tất yếu đã xảy ra – khơng ít trẻ vị thành niên trở nên ích
kỷ một cách lạ thường; khơng biết đến ai ngồi bản thân mình, địi hỏi ở bố mẹ những
cái vượt quá điều kiện gia đình. Số trẻ ấy nếu không được quan tâm uốn nắn, dạy dỗ sẽ
trở lên thiếu bản lĩnh khi bước vào cuộc sống, hình thành thói chây lười, ỷ lại, dựa dẫm
và dễ phản kháng khi nhu cầu của chúng không được đáp ứng. Trên thực tế đã khơng ít
gia đình mâu thuẫn, xung đột, thậm chí tan vỡ chỉ bởi sự nng chiều con cái không
đúng mà bản thân họ vừa là thủ phạm, vừa là nạn nhân. Hay một bộ phận gia đình khác
lại tỏ ra cực đoan khi quản thúc con cái quá khắt khe, cách ly chúng khỏi môi trường xã
hội, khi con mắc sai sót, lỗi lầm thì chửi mắng, đánh đập không thương tiếc… khiến
chúng hoặc luôn tỏ ra sợ hãi, nhút nhát, hoặc lì lợm, ương bướng… Những cách ứng xử,
dạy dỗ theo kiểu phản khoa học như vậy sẽ biến con trẻ - vốn hiếu động, ưa khám phá
môi trường xung quanh thành những đứa trẻ thụ động, óc sáng tạo sớm bị thui chột.

13


2.2.2.3. Sự biến đổi mối quan hệ giữa anh chị em trong gia đình
Hiện nay, do sự biến đổi của xã hội, có rất nhiều gia đình trong đó anh chị em bất
hòa, cãi vã, kiện tụng, chém giết lẫn nhau để tranh giành của cải, tài sản thừa kế do bố

mẹ để lại. Người xưa thường nói: Cắt dây bầu dây bí, chẳng ai cắt dây chị dây em.
Nhưng khi bị đồng tiền chi phối, giá trị vật chất lấn át giá trị tinh thần và tình cảm, nhiều
người đã đánh mất cả nhân tính, đã xâm hại cả những giá trị đạo đức cốt lõi của con
người – giá trị đạo đức trong gia đình. Hiện tượng mâu thuẫn trong quan hệ giữa anh
chị em trong gia đình đang diễn ra ở nhiều nơi, đang gây ra những tổn thất, ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống cá nhân và sự phát triển của xã hội.
2.2.2.4. Sự biến đổi quan hệ giữa ông bà và con cháu
Trong cuộc sống cũng đã xuất hiện khơng ít trường hợp giữa người cao tuổi và
con cháu có những xích mích, thậm chí xung đột. Đây là biểu hiện của sự xung đột thế
hệ (đã được nghiên cứu dưới góc độ xã hội học). Bởi vì, giữa ơng bà và con cháu có
những quan điểm riêng về thế hệ của mình. Sự khác biệt về kinh nghiệm, nhu cầu và sở
thích trong cuộc sống dẫn đến xung đột giữa các thế hệ. Trong nhiều gia đình, con cháu
có biểu hiện ít hoặc khơng nghe lời ông bà khuyên bảo, cư xử không khéo léo, hoặc do
mải mê kiếm tiền mà lãng quên trách nhiệm, thiếu sự quan tâm, chăm sóc, thiếu tâm
tình cởi mở với ơng bà. Một số gia đình do nhiều lý do khác nhau đã gửi ông bà vào trại
dưỡng lão làm cho người già cảm thấy buồn tủi, cô đơn.
Điều này cho thấy, kinh tế thị trường càng phát triển, đời sống càng được nâng
cao thì việc giáo dục lòng hiếu thảo cho con cháu càng trở lên cần thiết. Chỉ có sự tơn
trọng sự hiếu đễ thì chúng ta mới củng cố được sự vững chắc các mối quan hệ gia đình.
Và, chính sự ổn định của gia đình sẽ là cơ sở để hình thành các chuẩn mực mới trong
quan hệ giữa con người với con người, xây dựng một xã hội tiến bộ, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Qua các phần đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rõ gia đình có tầm quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói chung và sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện
đại hố ở nước ta nói riêng. Song như phần trên đã trình bày thực trạng gia đình Việt
Nam cịn nhiều bất cập, hạn chế, nhìn chung chưa đáp ứng được nhiệm vụ phát triển
của nước ta hiện nay và cả trong tương lai. Trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội,
các điều kiện để hình thành gia đình mới khơng lập tức xuất hiện và có tác dụng đầy đủ
mà chỉ có thể hồn chỉnh dần từng bước. Địi hỏi phải có những giải pháp thích hợp
để phát triển gia đình Việt Nam hiện đại dưới tác động của nền kinh tế thị trường.

2.3. Giải pháp
2.3.1. Giải pháp về kinh tế
Một là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm
phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của nó đến các mối quan hệ gia
đình ở Việt Nam hiện nay.
Hai là, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và giáo dục chuẩn mực đạo đức gia đình
mới phù hợp với truyền thống và đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
14


2.3.2. Giải pháp về các chính sách xã hội
Cần phải thống nhất nhận thức “Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, là nguồn lực
quan trọng để phát triển kinh tế xã hội”. “Hạnh phúc gia đình” phải được bảo trợ bởi hệ
thống luật pháp và các văn bản liên quan dưới luật. Tiếp tục thực hiện các nội dung của
Chiến lược gia đình Việt Nam giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hoàn thiện
và thực hiện nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến gia đình và cơng
tác gia đình như Luật hơn nhân và Gia đình, Luật Phịng chống bạo lực gia đình, Luật
Bình đẳng giới, Luật Người cao tuổi… Nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước
về gia đình từ Trung ương đến các tỉnh/thành phố trên địa bàn cả nước. Đưa nội dung
cơng tác gia đình vào Nghị quyết của Cấp uỷ, Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan,
đơn vị để triển khai thực hiện.
Tiếp tục duy trì và phát triển phong trào xây dựng gia đình văn hóa, đề cao xây
dựng văn hóa gia đình và tiêu chí gia đình hạnh phúc. Duy trì chế độ khen thưởng, tôn
vinh kịp thời, định kỳ tổ chức tuyên dương, nhân rộng các điển hình tiêu biểu xuất sắc
trên diện rộng làm nòng cốt cho mọi nơi noi theo. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa
là tinh hoa của nền văn hóa mới; mơi trường giáo dục hiệu quả trong xây dựng con người
mới; pháo đài vững chắc phịng chống các loại tệ nạn xã hội. Gia đình và giá trị văn hóa
của thời đại mới cần được tơn vinh, tun truyền, quảng bá sâu rộng. Phải có kế hoạch

để phòng chống lại các tiêu cực xã hội xâm lấn vào gia đình làm suy giảm giá trị văn
hóa gia đình Việt Nam. Hướng dẫn thi hành cụ thể, ngăn chặn có hiệu quả và đấu tranh
mạnh mẽ với các tiêu cực, hủ tục, tệ nạn đang diễn ra đối với gia đình Việt Nam.
2.2.3. Giải pháp về giáo dục
* Xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững là cơ sở cho việc
nâng cao vai trị của giáo dục gia đình.
Gia đình ấm no là cơ sở để xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.
Xây dựng gia đình bình đẳng, trong đó mọi thành viên gia đình có khả năng và tuỳ theo
khả năng cùng chia sẻ, bàn bạc quyết định và tham gia vào mọi công việc. Mọi thành
viên gia đình đều có cơ hội như nhau để hưởng các quyền lợi trong học tập, nghỉ ngơi,
chăm sóc sức khoẻ, hưởng thụ văn hố, tham gia các cơng tác xã hội và sinh hoạt cộng
đồng.
Gìn giữ truyền thống tốt đẹp kính trên, nhường dưới, tơn trọng, quan tâm lẫn
nhau được phát huy; khơng có biểu hiện phân biệt con trai, con gái; thực hiện bình đẳng
giới và khơng có bạo lực gia đình. Đồng thời thực hiện dân chủ trong gia đình.
Sự tiến bộ của gia đình, trước hết có sự giác ngộ của gia đình hướng tới xây dựng
gia đình văn hóa, mà tiêu chí trước tiên là gia đình no ấm, bình đẳng, sau nữa là tiến bộ,
bền vững và hạnh phúc. Gia đình và xã hội tạo điều kiện để từng cá nhân phát triển tự
do, hài hòa và tiến bộ. Sự tiến bộ của mỗi thành viên trong gia đình là tiền đề cho sự tiến
bộ của gia đình và tiến bộ xã hội. Xây dựng cuộc sống ấm no, bình đẳng, tiến bộ sẽ tạo
cơ sở cho việc xây dựng gia đình hịa thuận, hạnh phúc và bền vững.
Xây dựng gia đình hạnh phúc và bền vững: trước hết địi hỏi mọi thành viên phải
được đảm bảo các nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần, được hưởng bầu khơng khí
cởi mở, đầy tình thương u, đùm bọc và giúp đỡ lẫn nhau.
15


Hịa thuận là chuẩn mực của một gia đình tốt, là kết quả của sự bình đẳng, là tiền
đề để xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, một gia đình hịa thuận, hạnh phúc, các
thành viên được đáp ứng những nhu cầu cần thiết về vật chất và tinh thần, họ thật sự

đồng cảm, nhất trí, tin yêu và tơn trọng nhau, bình đẳng, tiến bộ, thống nhất quan niệm
về cuộc sống gia đình, tự giác thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình với gia
đình, với những người thân và với xã hội, phấn đấu vì một gia đình văn hóa thì việc giáo
dục thế hệ trẻ có văn hóa sẽ có cơ sở hiện thực.
* Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục thế
hệ trẻ, đặc biệt coi trọng ưu thế của giáo dục gia đình.
Những mặt mạnh của giáo dục gia đình sẽ bổ sung cho những thiếu hụt của giáo
dục nhà trường, của đoàn đội. Đồng thời, giáo dục gia đình cần được bổ sung những mặt
mạnh của giáo dục nhà trường và các tổ chức xã hội.
Do đó, để thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình với nhà trường và các đoàn
thể xã hội, ngoài kế hoạch chung của nhà trường, các bậc cha mẹ cần chủ động liên hệ
với nhà trường, không chỉ thông qua sổ liên lạc mà cần trực tiếp gặp gỡ trao đổi với giáo
viên để nắm tình hình về học tập, rèn luyện của con cái cả về những ưu điểm, sự tiến bộ
và những hạn chế cần khắc phục của chúng.
* Nâng cao năng lực giáo dục cho các bậc cha mẹ
Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến giáo dục gia đình, là do
năng lực của một bộ phận cha mẹ không đáp ứng được việc truyền thụ và giáo dục con
cái; ý thức trách nhiệm cũng như nội dung, phương pháp giáo dục còn nhiều hạn chế và
bất cập. Một số cha mẹ chưa phải là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống để con cái noi
theo. Trước đây, để giáo dục con cái, cha mẹ chỉ cần có một số kinh nghiệm rút ra từ
bản thân hoặc thêm nữa là kinh nghiệm của anh em, bà con dòng tộc là đủ. Thậm chí
cha mẹ có thể dạy con bằng biện pháp áp đặt. Ngày nay, muốn giáo dục tốt con cái,
trước hết cha mẹ phải thường xuyên học tập, trong đó học tập cả nghệ thuật giáo dục.
Sự tu dưỡng, gương mẫu của cha mẹ sẽ tạo nên uy tín đối với con cái. Sự hiểu biết sâu
rộng kiến thức về xã hội, sự thống nhất giữa lời nói và việc làm của cha mẹ có tác dụng
củng cố cho uy tín của cha mẹ.

16



PHẦN 3: KẾT LUẬN
Hiện nay, do trình độ dân trí và học vấn của người dân ngày càng cao, các
phương pháp tuyên truyền và giáo dục hiệu quả, thực trạng gia đình ở Việt Nam đang
ngày càng phát triển theo hướng tích cực, đa số gia đình đều chọn sinh từ một đến hai
con, địa vị của đàn ông và phụ nữ đang dần trở nên ngang bằng, các quan niệm cổ hủ
đang dần được loại bỏ. Tuy nhiên, những vấn đề hủ tục trong đời sống gia đình cịn chưa
được loại bỏ triệt để như trọng nam khinh nữ, tảo hôn,…Dưới tác động của nền kinh tế
thị trường, tài chính của một số gia đình đang gặp sức ép khá lớn.
Sau khi nghiên cứu về gia đình, phương hướng xây dựng gia đình bền vững,
hạnh phúc và tác động của nền kinh tế thị trường đến gia đình, ta biết được ý nghĩa và
tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi con người chúng ta, đồng thời biết được các
vấn đề mà gia đình đã, đang và sẽ gặp phải trong thời kì nước ta quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ. Để từ đó rút ra
được phương hướng, phương pháp phù hợp nhất để xây dựng một gia đình bền vững,
hạnh phúc. Đồng thời lan tỏa và truyền tải đến những người xung quanh để nâng cao sự
hiểu biết cũng như ý thức của mọi người về gia đình và xây dựng gia đình.
Gia đình là một đề tài đáng được quan tâm, nó gắng liền với cuộc đời của mỗi
người ngay từ lúc cịn là một bào thai. Gia đình chính là cộng đồng đầu tiên mà một cá
nhân sống. Mỗi gia đình chính là một xã hội thu nhỏ, như vậy xây dựng gia đình văn
minh, hạnh phúc cũng là góp phần xây dựng xã hội tiến bộ, văn hóa và hài hịa. Mỗi con
người chúng ta đều phải có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, góp phần
làm cho cuộc sống hạnh phúc và ý nghĩa hơn.

17


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học – NXB Chính trị quốc gia
2. “Một vài nét về thực trạng gia đình Việt Nam hiện nay” – Lê Ngọc Văn, Tạp chí
Khoa học về phụ nữ.

3. “Xây Dựng Văn Hóa Gia Đình Trong Phát Triển Bền Vững” - ThS. Trần Thị
Tuyết Mai.
Xây dựng văn hóa gia đình trong phát triển bền vững - smot (bvhttdl.gov.vn)
4. “Tác động của kinh tế thị trường đến quan hệ gia đình ở Việt Nam hiện nay” ThS. Lê Anh Tuấn, Trường Đại học Lao động - Xã hội .
Tác động của kinh tế thị trường đến quan hệ gia đình ở Việt Nam hiện nay
(vietnamhoinhap.vn)
5. Giáo Dục Gia Đình Đóng Vai Trò Quan Trọng Trong Thời Đại Ngày Nay - ThS.
Vũ Minh Thanh.
Giáo Dục Gia Đình Đóng Vai Trị Quan Trọng Trong Thời Đại Ngày Nay
(Truongchinhtri.Edu.Vn)
6. Kinh tế thị trường, Ưu và Nhược điểm.
/>
18



×