Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

CHIẾN LƯỢC MARKETING QUỐC TẾ CHO SẢN PHẨM MÍT SẤY CỦA CÔNG TY CP VINAMIT KHI THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 30 trang )

Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

6

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ PHƯƠNG THỨC

7

THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG

7

1.1. Giới thiệu chung về cơng ty Vinamit

7

1.1.1.

Q hình hình thành và phát triển ................................................................. 7

1.1.1.

Tầm nhìn - sứ mệnh ........................................................................................ 7

1.1.2.


Lĩnh vực kinh doanh ....................................................................................... 8

1.1.3.

Các dòng sản phẩm ........................................................................................ 8

1.1.4.

Thành tựu ....................................................................................................... 8

1.2. Giới thiệu sản phẩm thâm nhập thị trường

9

1.2.1.

Đặc điểm nổi bật ............................................................................................ 9

1.2.2.

Quy trình chế biến đảm bảo giữ trọn chất lượng. ......................................... 9

1.3. Phương thức thâm nhập thị trường Úc
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ÚC
2.1.

Nghiên cứu khái quát

9
11

11

2.1.1.

Mục đích ....................................................................................................... 11

2.1.2.

Phương pháp ................................................................................................ 11

2.1.3.

Đánh giá thị trường tiềm năng .................................................................... 11

2.2.

Nghiên cứu chi tiết

13

2.2.1.

Khách hàng .................................................................................................. 13

2.2.2.

Nghiên cứu sản phẩm ................................................................................... 14

2.2.3.


Nghiên cứu quy mô và đặc điểm của thị trường .......................................... 15

2.2.4.

Nghiên cứu hệ thống phân phối hàng hóa trên thị trường .......................... 16

2.2.5.

Nghiên cứu cạnh tranh ................................................................................. 16

2.2.6.

Nghiên cứu cơ sở hạ tầng ............................................................................ 17

2.2.7.

Dự đoán các xu hướng biến động của thị trường ........................................ 17

CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
3.1.

Chiến lược sản phẩm

19
19

3.1.1.

Sản phẩm ...................................................................................................... 19


3.1.2.

Bao bì ........................................................................................................... 20
Trang| 3


Tiểu luận Marketing Quốc tế
3.2. Chiến lược giá

Nhóm 4 – MKT401.4
21

3.2.1.

Mức giá bán và tỷ lệ lợi nhuận .................................................................... 21

3.2.2.

Chiến lược định giá ...................................................................................... 22

3.3. Chiến lược phân phối

22

3.3.1.

Kênh phân phối ............................................................................................ 22

3.3.2.


Phương thức phân phối ................................................................................ 23

3.4. Chiến lược xúc tiến

25

3.4.1.

Quảng cáo .................................................................................................... 25

3.4.2.

Quan hệ công chúng tại thị trường quốc tế ................................................. 27

3.4.3.

Hội chợ triển lãm quốc tế ............................................................................ 28

3.4.4.

Marketing trực tiếp ...................................................................................... 29

3.4.5.

Xúc tiến bán hàng tại điểm bán ................................................................... 29

KẾT LUẬN

30


TÀI LIỆU THAM KHẢO

31

Trang| 4


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
Hình 1- Quy trình chế biến mít sấy của Cơng ty CP Vinamit ............................................ 9
Hình 2 - Tổng quan về sản lượng trái cây tại Úc các năm 2016, 2017, 2018 .................. 15
Hình 3 - Nhãn hiệu Vinamit ............................................................................................. 19
Hình 4 - Mã hàng hố của Vinamit .................................................................................. 19
Hình 5 - Sản phẩm mít sấy Vinamit với hộp hình trụ ...................................................... 20
Hình 6 - Sản phẩm mít sấy Vinamit với túi díp ............................................................... 20
Hình 7 - Hệ thống sơ đồ kênh phân phối của Công ty CP Vinamit tại Úc ...................... 22
Hình 8 - Một showroom của Vinamit tại Úc .................................................................... 23
Hình 9 – Fanpage trên Facebook của Cơng ty CP Vinamit tại Úc .................................. 25
Hình 10 - Kênh Youtube của Cơng ty CP Vinamit .......................................................... 26
Hình 11 - Những video mà Công ty CP Vinamit đăng tải trên kênh Youtube ................ 26
Hình 12 - Một set sản phẩm của Vinamit vào những dịp lễ............................................. 27
Hình 13 - Một sự kiện thường niên diễn ra tại Úc ........................................................... 27
Hình 14 - Hội chợ Fine Food Australia ............................................................................ 28
Hình 15 - Hội chợ Nơng nghiệp quốc tế (AGROVIET) .................................................. 28
Hình 16 - Một poster quảng cáo của sản phẩm Vinamit .................................................. 29

Trang| 5



Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, việc đưa nơng sản trong nước tham gia vào
thị trường thế giới là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt
Nam. Thực tế, trái cây nước ta khi xuất khẩu ra nước ngồi rất khó để đạt được những tiêu
chuẩn nhập khẩu của các nước. Những năm gần đây, nơng sản Việt gặp khó khăn và bị ùn
tắc ở các cửa khẩu. Để khắc phục vấn đề này, công ty cổ phần Vinamit đã đi đầu trong
sản xuất, phân phối và xuất khẩu mặt hàng trái cây sấy thay vì trái cây tươi. Bằng việc
đảm bảo chất lượng thơm ngon, cơng ty đã chiếm được lịng tin u của khách hàng trong
và ngồi nước. Ơng Nguyễn Lâm Viên (Người sáng lập thương hiệu Vinamit) đã tận dụng
cơ hội và thời cơ thuận lợi nhằm thâm nhập vào thị trường thế giới: Trung Quốc, Đài
Loan, Malaysia, Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, …
Để có thể đạt được những thành tựu như thế, chắc hẳn công ty cổ phần Vinamit cũng
đã phải dày công nghiên cứu ra những chiến lược marketing quốc tế để có thể thâm nhập
vào từng thị trường với những đặc điểm và tính chất hồn tồn khác biệt. Trong bài tiểu
luận này, nhóm chúng em sẽ đi sâu vào tìm hiểu chiến lược marketing quốc tế của công
ty cổ phần Vinamit khi thâm nhập thị trường Úc theo cấu trúc 3 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu công ty và phương thức thâm nhập thị trường
Chương 2: Nghiên cứu thị trường Úc
Chương 3: Chiến lược Marketing Mix
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS Phạm Thu Hương – Giảng viên
hướng dẫn bộ môn Marketing quốc tế đã tận tình hướng dẫn nhóm hồn thành bài tiểu
luận. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ cơ để hồn thiện bài tốt hơn.

Trang| 6



Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ PHƯƠNG THỨC
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
1.1. Giới thiệu chung về cơng ty Vinamit
1.1.1. Q hình hình thành và phát triển
- Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMIT
- Tên giao dịch quốc tế: VINAMIT JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: Vinamit
- Slogan: “Spice of life from natures” – Hương vị cuộc sống từ thiên nhiên.
- Website: www.vinamit.com
Năm 1991, Cơng ty TNHH TM Đức Thành được chính thức thành lập tại Bình
Dương, vốn là tiền thân của Vinamit bây giờ. Năm 2005, công ty đổi tên thành Công ty
TNHH TM Vinamit. Đến 11/2007, Cơng ty chuyển đổi hình thức kinh doanh sang Cơng
ty Cổ phần Vinamit. Có thể nói Vinamit là một tên tuổi lớn trong lĩnh vực ứng dụng khoa
học công nghệ cao trong khai thác và chế biến nông sản tại Việt Nam.
Hiện nay Vinamit đã có mặt và điều hành hoạt động ở hầu hết các tỉnh và thành phố
lớn trên toàn quốc. Đối với thị trường nội địa, sản phẩm của Vinamit đến chiếm đến 90%
thị phần tiêu thụ, gần 60% tổng sản phẩm của Vinamit đã được xuất khẩu sang khối Asean,
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kơng, Nhật Bản và có mặt tại các thị trường khó tính ở châu
Âu và Bắc Mỹ.
1.1.1. Tầm nhìn - sứ mệnh
Với tầm nhìn nâng tầm giá trị nông sản Việt vươn ra thế giới, Vinamit đang ngày
càng cố gắng đưa nền nông nghiệp Việt Nam và sản phẩm nông nghiệp Việt Nam lên một
tầm cao mới.
Sứ mệnh của Vinamit là mang đến cho người tiêu dùng những gia vị cuộc sống đến

từ thiên nhiên thông qua các sản phẩm. Ngồi ra, giúp đỡ bà con nơng dân và tìm đầu ra
cho sản phẩm sau thu hoạch, khuyến khích nơng dân canh tác cũng là một sứ mệnh quan
trọng của Vinamit.
Trang| 7


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Xuất phát từ ý tưởng mang đến một hương vị mới cho cuộc sống hiện đại, tạo ra
những cơ hội tiêu thụ và phát triển lớn hơn cho người nông dân và nền nông nghiệp Việt
Nam, Vinamit chuyên kinh doanh nông sản trái cây sấy và hiện nay là công ty lớn nhất
trong lĩnh vực này tại Việt Nam.
1.1.3. Các dòng sản phẩm
● Trái cây sấy dẻo (Sấy gia nhiệt)
● Rau củ organic
● Sấy lạnh (sấy đông khô) YO’V
● Trái cây sấy chân không
● Trái cây sấy lạnh
● Các loại hạt
● Sản phẩm khác
1.1.4. Thành tựu
Vinamit tự hào là một trong những đơn vị sở hữu tồn bộ cơng nghệ chế biến thực
phẩm nông sản sau thu hoạch hàng đầu Việt Nam. Trong nhiều năm, Vinamit đã đạt được
những thành tựu và chứng chỉ vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam và trên toàn thế
giới như:
- Chứng chỉ Hàng Việt Nam chất lượng cao
- Chứng chỉ HACCP

- Chứng chỉ Thực phẩm HALAL
- Chứng chỉ KOSHER
- Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008
- Chứng chỉ FDA
- Chứng chỉ Organic USDA
- Chứng chỉ Organic EU
Trang| 8


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

1.2. Giới thiệu sản phẩm thâm nhập thị trường
Dòng sản phẩm dự định thâm nhập vào thị trường Úc của công ty là sản phẩm “Mít
sấy”. Sản phẩm được áp dụng cơng nghệ sấy chân không, tức là dùng máy hút chân không
hút tồn bộ lượng nước thốt ra và ngăn khơng cho dầu thấm ngược lại sản phẩm.
1.2.1. Đặc điểm nổi bật
- Cơng nghệ sấy hiện đại, khơng dùng hóa chất, sản phẩm vẫn giữ được hương vị,
màu sắc thơm ngon tự nhiên.
- Sản phẩm giàu dinh dưỡng, giòn, thơm hợp với khẩu vị của tất cả mọi người.
- Mít làm chậm lại các tế bào phát triển, chống lại ung thư, viêm lt dạ dày, điều hịa
huyết áp vì trong mít rất giàu các vitamin B1, B2, PP, Kali, phytonutrient…
1.2.2. Quy trình chế biến

Hình 1- Quy trình chế biến mít sấy của Cơng ty CP Vinamit
Quy trình chế biến mít sấy của công ty được thực hiện qua 8 bước đảm bảo vệ sinh
cũng như chất lượng của sản phẩm. Mít sau khi sấy vẫn giữ được vị tươi ngon và giá trị
dinh dưỡng, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
1.3. Phương thức thâm nhập thị trường Úc

Phương thức thâm nhập thị trường công ty Vinamit lựa chọn là xuất khẩu với các
lý do sau:
✔ Đây là phương thức thâm nhập thị trường đầu tiên giúp công ty tiếp cận thị trường
và làm quen thị trường “khó tính” như Úc
✔ Hiện tại, độ nhận diện của các sản phẩm nông sản Việt Nam trên các thị trường
khó tính của Châu Âu như Úc, ...chưa cao so do những “nút thắt về chất lượng” chưa được
Trang| 9


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

giải quyết (Bnews, Gỡ nút thắt xuất khẩu trái cây vào Australia). Vì vậy, xuất khẩu là
phương thức thâm nhập an tồn, ít rủi ro hơn.
✔ Hơn nữa, Cơng ty Vinamit đã có những kinh nghiệm xuất khẩu sang một thị trường
“khó tính” khác trong Châu Âu. Theo chia sẻ của ông Nguyễn Lâm Viên, tổng giám đốc
công ty Vinamit, “Hiện nay, mỗi tháng, Công ty xuất khoảng 10 container các mặt hàng
rau, củ, quả chế biến sang Mỹ” (Vietnambiz, Trái cây Việt tìm thị trường ở đâu). Những
kinh nghiệm này sẽ là một lợi thế giúp Vinamit thâm nhập thành công thị trường Úc
✔ Ngoài ra, với những chứng nhận chất lượng có giá trị từ các cơ quan có thẩm quyền
trong và ngồi nước, cơng ty tự tin có thể vượt qua các hàng rào kiểm định chất lượng
nghiêm ngặt, xuất khẩu thành công sản phẩm sang Úc.
✔ Quan hệ thương mại Việt – Úc ngày càng cải thiện, các mặt hàng xuất khẩu ở Việt
Nam vào thị trường Úc ngày càng đa dạng là cơ sở để hi vọng sự thâm nhập thành công
thị trường Úc của Vinamit. Đại diện thương mại Việt Nam tại Australia, kiêm Phó tổng
lãnh sự Việt Nam tại Sydney, bà Nguyễn Thị Hoàng Thúy cho rằng, một số mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam có khả năng thâm nhập thị trường khá thuận lợi (...) như giày dép,
hàng dệt may, trái cây, thủy sản (Đầu Báo, Kiểm sốt chặt chẽ chất lượng tơm xuất khẩu
sang Australia)


Trang| 10


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ÚC
2.1.

Nghiên cứu khái quát

2.1.1. Mục đích
Nghiên cứu khái quát thị trường giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những thông tin cơ
bản về thị trường như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các yếu tố thị trường mà doanh
nghiệp đang hướng tới.
2.1.2. Phương pháp
Nghiên cứu tại bàn thơng qua các nguồn thơng tin có sẵn:
- Các nguồn nội bộ: Các báo cáo kế toán quản trị phục vụ trong nội bộ doanh nghiệp,
bao gồm: báo cáo dự đoán, báo cáo giá thành sản phẩm, báo cáo phân tích kết quả
từng mặt hàng, từng thị trường, từng hoạt động, từng bộ phận….
- Nguồn từ các tổ chức, cơ quan: Website chính thức của cơng ty, các thư viện, các cơ
quan chính phủ: Bộ Cơng thương, các cơ quan Thống kê...các phịng thương mại,
các hiệp hội bn bán, các nhà xuất bản, các viện nghiên cứu, các ngân hàng, các tổ
chức của người tiêu dùng.
- Nguồn thông tin lấy qua mạng Internet: các bài báo, bài phỏng vấn, ...
2.1.3. Đánh giá thị trường tiềm năng
❖ Chính trị - Pháp luật
Trong những năm gần đây, tình hình chính trị ở Úc khá ổn định (The Economist

Intelligence Unit (8 January 2019). Democracy Index 2019). Economist Intelligence
Unit). Ngoài ra, Việt Nam và Úc đã thiết lập quan hệ Đối tác Toàn diện từ năm 2009 và
là Đối tác chiến lược từ năm 2018 (Wikipedia, Quan hệ Úc - Việt Nam)
Những thuận lợi từ quan hệ đối ngoại bình đẳng và ngày càng khăng khít của hai
nước chính là lợi thế để thúc đẩy sự giao lưu, hợp tác giữa các nước trên tất cả các lĩnh
vực văn hóa, chính trị và đặc biệt là kinh tế. Đây là tiền đề cần thiết để mở rộng cơ hội
xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam như Vinamit.
Trang| 11


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

❖ Dung lượng thị trường
Dân số Úc khơng đơng nhưng thu nhập bình quân đầu người khá cao (khoảng 60.
AUD năm) dẫn đến sức mua lớn. Năm 2019, GDP của Úc đạt 1,397 nghìn tỷ USD (World
bank), nằm trong top 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới. GDP bình quân đầu cao, mức sống
của người dân cao, điều kiện sống tốt. Như vậy, trên phương diện dung lượng, Úc là một
thị trường tiềm năng đáng để Vinamit đầu tư tìm kiếm cơ hội.
❖ Giá cả
Quy tắc chung của người bán lẻ Úc là không nhập khẩu một sản phẩm nào trừ khi sản
phẩm đó rẻ hơn ít nhất 15% so với các sản phẩm cùng loại sẵn có trên thị trường nội địa.
Nhìn chung, người tiêu dùng Úc được miêu tả là khá bảo thủ và rất hiểu về vấn đề
"giá trị tương xứng của đồng tiền". (Việt Nam trade office, Hướng dẫn xuất khẩu vào Úc).
Ở một số phân đoạn thị trường, thị trường hàng giá rẻ đã suy giảm do người tiêu dùng sẵn
sàng trả giá cao cho các sản phẩm có chất lượng, đặc biệt khi các vấn đề sức khỏe như
béo phì trở nên đáng báo động, xu hướng Eat Clean ngày càng trở nên phổ biến
Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa là người tiêu dùng Úc sẵn sàng trả giá cao. Trên
thực tế, hầu hết người tiêu dùng sẽ so sánh giá của nhiều người bán lẻ khác nhau trước khi

quyết định mua hàng hoá quan trọng. Vì vậy, việc đặt chiến lược giá phù hợp để cạnh
tranh với thị trường nội địa là điều cần thiết.
❖ Rào cản kỹ thuật
Úc là một trong những thị trường “khó tính” nhất Châu Âu với các rào cản kỹ thuật
nghiêm ngặt từ các yếu tố như: Quyền sở hữu trí tuệ, các quy định riêng đối với hàng nhập
khẩu, giấy tờ minh chứng nguồn gốc và xuất xứ sản phẩm và các thông tin kỹ thuật khác, ...
❖ Cạnh tranh
Sản phẩm nông sản Việt Nam đã chế biến nói vẫn chưa tạo được chỗ đứng vững
vàng ở thị trường Châu Âu. Hơn nữa, với điều kiện địa lý thuận lợi và chính sách thương
mại ngày càng mở cửa của Úc trong khu vực, các doanh nghiệp Châu Á – Thái Bình
Dương càng có cơ hội thâm nhập vào thị trường tiềm năng này, do đó cơng ty phải chịu
Trang| 12


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

cạnh tranh với các nhãn hàng khác trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Ngồi ra,
các sản phẩm xuất khẩu cịn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa của Úc có sự
hiểu biết thị trường sâu sắc hơn so với các doanh nghiệp nội địa.
Như vậy, từ các phân tích khái quát trên, có thể thấy, Úc là một thị trường tiềm năng
hứa hẹn cơ hội mở rộng và phát triển đồng thời cũng đặt ra những thách thức đối với
doanh nghiệp do những yêu cầu kiểm định nghiêm ngặt. Việc thâm nhập thành công vào
thị trường Úc sẽ tạo cơ hội sau này cho doanh nghiệp ở các thị trường Châu Âu khác,
đồng thời giúp khẳng định chất lượng của thực phẩm - nơng sản Việt, nâng cao hình ảnh
của doanh nghiệp Việt Nam ở quốc tế.
2.2.

Nghiên cứu chi tiết


2.2.1. Khách hàng
a. Định vị khách hàng
- Nghiên cứu mới cho thấy trong ba thập niên qua cân nặng trung bình của một người
Úc đã tăng lên từ 6 đến 8kg trong khi cân nặng trung bình của một người trên thế
giới chỉ tăng từ 5-6kg kg trong cùng thời gian. (Theo Báo Úc)
⇨ Các sản phẩm ăn uống tiêu dùng cần sản xuất với kích thước và dung lượng lớn
- Số liệu do Ủy ban Báo cáo Y tế Tồn quốc cho Hội đồng các Chính phủ Úc chỉ ra
rằng có tới 63 % trên tổng số dân ở Úc hiện nay ở trong tình trạng thừa cân hoặc béo
phì. Khách hàng Úc rất quan tâm về vấn đề chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
⇨ Do vậy, nhu cầu về loại thực phẩm chứa ít chất béo và cholesterol là rất cần thiết.
- Người tiêu dùng Úc thường là những người có lối sống phóng khống, thích khám
phá những điều mới lạ và dễ chấp nhận sự khác biệt.
- Người Việt sinh sống tại Úc luôn có hứng thú với những món ăn truyền thống của
Việt Nam.
- Australia là nước có ngành du lịch phát triển với hàng trăm nghìn lượt khách du lịch
đổ về hằng năm dẫn đến lượng cầu lớn về những thực phẩm nhỏ gọn, cung cấp năng
lượng cần thiết phù hợp với nhu cầu di chuyển liên tục.
Trang| 13


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

2.2.2. Nghiên cứu sản phẩm


Thói quen và tập quán tiêu dùng tại Úc:


- Với người tiêu dùng Australia chất lượng được đặt trên hàng đầu nên hàng nội địa
có chất lượng tốt và được đánh giá là “giá cả tương xứng với giá trị” thì họ vẫn mua
- Các nhà bán lẻ tập trung vào uy tín cửa hàng và chất lượng sản phẩm để thiết lập
mối quan hệ bền vững với khách hàng
⇨ Trong việc tiêu dùng sản phẩm, người Úc có cái nhìn khơng q khắt khe. Việc
cần làm đối với sản phẩm tiêu thụ tại Úc đó là đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng đối
với hàng hóa được hỗ trợ bởi một loạt các quy tắc bảo vệ người tiêu dùng


Các quy định của nước sở tại đối với hàng hóa
Úc là đất nước có quy trình kiểm dịch vô cùng chặt chẽ. Tất cả các thực vật nhập

khẩu cho dù tươi sống hay không đều phải được kiểm dịch hoặc chuyển đến cơ quan kiểm
dịch thực vật.
Đối với các loại thực phẩm được sử dụng đế bao gói cho sản phẩm làm từ thực vật
phải là những loại túi mới, sạch, bền và kín. Bao bì phải được sản xuất theo tiêu chuẩn thực
phẩm Australia New Zealand (FSANZ). Container đựng hàng phải sạch, khơng dính cát,
khơng có chất ô nhiễm từ động thực vật như các hạt ngũ cốc, bột mì, thịt xương. Úc cấm
nhập khẩu sử dụng vật liệu bao gói làm bằng rơm vỏ trấu, những nguyên liệu tương tự từ
thực vật. Sản phẩm cần đáp ứng đủ các quy định về nhãn hiệu và bảo hộ sở hữu trí tuệ.

Trang| 14


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

2.2.3. Nghiên cứu quy mơ và đặc điểm của thị trường


Hình 2 - Tổng quan về sản lượng trái cây tại Úc các năm 2016, 2017, 2018
Nguồn: Fresh Plaza
( )
● Dung lượng thị trường hay tổng khối lượng hàng hóa được tiêu thụ trên 1 phạm vi
thị trường nhất định trong 1 thời kỳ kinh doanh xác định được tính theo cơng thức:
DLTT = SX + NK - XK
Cụ thể dung lượng thị trường của mặt hàng hoa quả trong các năm 2016, 2017,
2018 tính từ tháng 6 của 2 năm liên tiếp được thể hiện ở bảng sau:

Dung lượng thị trường (tấn)

2016

2017

2018

2.340.092

2.408.616

2.322.497

Dựa vào số liệu ta thấy được thị trường Australia có lượng hoa quả tiêu thụ trong
nước khá cao, luôn nằm trên mức 2,3 triệu tấn một năm.
⇨ Đây là cơ hội tốt cho mặt hàng chế biến từ hoa quả được người tiêu dùng
Australia đón nhận.
Trang| 15



Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

● Quy mơ thị trường ban đầu có thể chưa lớn vì Úc là một thị trường khá khó tính.
Mặt khác trái cây hoa quả nói chung khơng phải là những mặt hàng chủ lực của Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường Úc.
2.2.4. Nghiên cứu hệ thống phân phối hàng hóa trên thị trường


Các kênh phân phối chính tại Úc bao gồm bán buôn và bán lẻ. Kênh bán lẻ chủ yếu

thông qua hệ thống siêu thị tổng hợp, cửa hàng tiện ích... Ngoài ra, hệ thống chợ phục vụ
cộng đồng các nước (chợ Việt Nam, chợ Thái, chợ Tàu…) cũng phát triển khá mạnh mẽ.
- Hệ thống siêu thị tổng hợp gần như độc quyền bởi hai tập đoàn bán lẻ lớn nhất,
chiếm tới 80% thị phần hàng tiêu dùng là Wesfarmer và Woolworths - hai tập đoàn nằm
trong danh sách 20 tập đoàn bán lẻ lớn nhất toàn cầu. Ngoài ra, Úc có hơn 2000 siêu thị
tổng hợp khác. Tổng doanh thu toàn bộ của mạng lưới này là 88 tỷ AUD.
- Úc có 146 cửa hàng bách hóa trong đó có các cửa hàng của Wesfarmer mang các
thương hiệu như Kmart, Target và các hãng khác như Osiris, Myer. Hệ thống cửa hàng
tiện ích có tất cả hơn 8.000 cửa hàng khắp nước Úc.
- Các hệ thống cửa hàng bán các mặt hàng chuyên dụng trong đó ngành hàng thực
phẩm có số lượng doanh nghiệp bán bn là 509 đạt tổng doanh thu 20,4 tỷ AUD (Theo
Vietnam Export năm 2015).
- Ngồi ra sản phẩm cịn được phân phối trên các sàn thương mại điện tử nổi tiếng
như: Amazon, Ubuy, Vietcart, ...
2.2.5. Nghiên cứu cạnh tranh
● Đối thủ cạnh tranh chính:
- Dòng sản phẩm trái cây sấy chịu sức ép cạnh tranh mạnh từ các thương hiệu của
những các nước khu vực Châu Á có khí hậu nhiệt đới như Greenday của Thái Lan, hay

sản phẩm từ Trung Quốc, Philippin, ...
- Bên cạnh đó là những thương hiệu trái cây sấy trong nước như Crisps, Sweet Vine,
Just Organic, Sunbeam, ...
Trang| 16


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

● Đối thủ cạnh tranh tiềm năng:
- Người dân Úc đã quá quen với văn hóa đồ ăn nhanh, Cửa hàng của Mcdonald,
KFC, Burger King… mọc đầy trên các phố; các loại bánh kẹo, khoai tây chiên, đậu khô
như Sneakers, M&N, Smith’s, Organic Road…
- Bên cạnh đó, Australia có nhiều tập đồn lớn với nhiều năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực sản xuất sản phẩm hoa quả chế biến. Trong số đó, phải kể đến hai ông lớn trong
ngành công nghiệp này là NutraDry và The Australian Superfood Co.
2.2.6. Nghiên cứu cơ sở hạ tầng
● Úc là quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, do đó hệ thống đường
sá, phương tiện giao thông, mạng lưới thông tin, các điều kiện về cơ sở vật chất, bất động
sản, văn phòng cho thuê rất phát triển, thuận lợi cho doanh nghiệp.
● Australia có dịch vụ cơng cộng phát triển đặc biệt là hệ thống giao thơng cơng
cộng được nâng cấp tồn diện và đa dạng từ đường sắt, tàu điện, phà đến xe bt. Các
ngân hàng đóng vai trị trung tâm trong hệ thống tài chính Úc, nắm giữ phần lớn tài sản
của hệ thống tài chính. Ngành bảo hiểm nói chung có tài sản khoảng 100 tỷ USD, chiếm
khoảng 4% tài sản hệ thống tài chính trong nước.
● Chính sách thương mại và thuế của Úc khá minh bạch nhưng hàng rào phi thuế
quan (các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật …) khá chặt chẽ.
Thị trường Úc không áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu từ Việt Nam với một số
mặt hàng.

2.2.7. Dự đoán các xu hướng biến động của thị trường
 Dự đoán lượng cung
Việt Nam là nước nông nghiệp có khí hậu nhiệt đới nên sản lượng mít hàng năm lớn.
Tuy nhiên, cơn sốt “mít ngoại” đặc biệt là “mít Thái” thời gian gần đây đã làm giảm đáng
kể sản lượng “mít ta”. Hạn chế đặc biệt của mít giống ngoại nhập là cây giống biến đổi
gien nên múi mít khơng thể dùng cho việc sấy khơ. Như vậy, những biến động của thị

Trang| 17


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

trường nơng sản tươi nội địa có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sự ổn định của nguồn cung
trong dài hạn.
Bên cạnh đó, tiềm năng xuất khẩu sang Úc sẽ còn rất lớn. Với những dấu hiệu tích
cực về việc liên kết hợp tác thương mại giữa hai nước, nông sản Việt Nam sẽ được mở
rộng cơ hội thâm nhập vào thị trường Úc. Vinamit có thể là tiên phong trong thị trường
Úc với những dịng sản phẩm chủ chốt của mình.
 Dự đoán cầu hàng hóa
Úc là một thị trường “khó tính” nên bước đầu thâm nhập vào thị trường, lượng cầu
sản phẩm có thể chưa lớn. Tuy nhiên, trong tương lai, với những thế mạnh của “công ty
hàng đầu Việt Nam về lĩnh vực trái cây sấy” có nhiều chứng nhận chất lượng trong và
ngoài nước, cùng với việc Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) được ký
kết và chính thức có hiệu lực từ 8/2020, cơng ty kỳ vọng, cầu hàng hóa sẽ tăng đáng kể.
 Dự đoán mức giá và biến động giá
Úc cũng dành một số ưu đãi về thuế nhập khẩu cho nhiều nhóm nước trong đó các
nước trong khu vực Asean như Việt Nam. Từ những ưu đãi thuế như vậy, mức giá thâm
nhập của Vinamit vào thị trường Úc sẽ ở mức thấp tương đối trên thị trường, kích thích

người tiêu dùng trải nghiệm sản phẩm. Trong tương lai, với triển vọng mở rộng thị trường
và nâng cao độ nhận diện của người tiêu dùng, Vinamit có thể sẽ tăng giá để đảm bảo động
lực sản xuất, song vẫn đảm bảo giá cạnh tranh với các đối thủ cùng phân khúc khách hàng.

Trang| 18


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX
3.1.

Chiến lược sản phẩm

3.1.1. Sản phẩm
Vinamit trong suốt thời gian phát triển từ năm 1988 đến nay có rất nhiều mặt hàng.
Nhưng nhắc đến Vinamit, ấn tượng đầu tiên của người tiêu dùng là sản phẩm mít sấy; đây
cũng chính là lý do Vinamit quyết định chọn “mít sấy” là sản phẩm xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài, cụ thể là Úc.


Nhãn hiệu
Tên nhãn hiệu là VINAMIT được đặt trùng với tên của
cơng ty. Khách hàng có thể dễ dàng nhận biết nhãn hiệu
bởi sự kết hợp màu đặc biệt giữa sắc tím chủ đạo và viền
xanh lá cây.

Hình 3 - Nhãn hiệu Vinamit



Ý nghĩa của logo
○ Logo “Vinamit” là tên viết tắt của Việt Nam Mít, kèm theo một chiếc vương
miện màu đỏ, khẳng định giá trị và thương hiệu của sản phẩm.
○ Dòng chữ nhỏ in nghiêng “Since 1988” biểu trưng cho năm thành lập và ra
đời của dịng sản phẩm mít sấy mang thương hiệu Việt Nam.



Mã hố và giải mã

Hình 4 - Mã hàng hố của Vinamit
Đây mã vạch hàng hóa theo tiêu chuẩn EAN-13 vì thế quy tắc vẫn là 4 nhóm mã số.
Trang| 19


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

Mã hàng hố của Vinamit bao gồm:
● 3 số đầu: 893 là mã vạch ghi xuất xứ nước sản xuất và 893 là mã vạch của Việt Nam.
● 4 số tiếp theo: 47430 là mã số của một công ty Công ty cổ phần Vinamit. Có địa chỉ
tại: 81/3 khu phố 1, Phường Tân Định, Thị Xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
● 4 số tiếp theo: 2290 là mã số của sản phẩm của doanh nghiệp đó. Cụ thể ở đây là
sản phẩm “Mít Sấy –Vinamit” có trọng lượng là 250g.
● Số cuối cùng: “1” là số kiểm tra theo quy tắc mã vạch hàng hóa.
3.1.2. Bao bì



Đa dạng mẫu mã để thỏa mãn khách hàng

 Kiểu

dáng 1: Hộp hình trụ

- Màu sắc: Giữ nguyên màu truyền thống (tím) tạo
cảm giác thân thuộc với khách hàng sử dụng sản phẩm
của Vinamit lâu năm, đồng thời là đặc điểm để phân
biệt Vinamit với các sản phẩm khác.
- Công dụng: Tiện lợi, dễ dàng mang theo và bảo
quản, giúp miếng mít tránh khỏi tình trạng vỡ vụn, giữ
Hình 5 - Sản phẩm mít sấy
Vinamit với hộp hình trụ

nguyên được hương vị thơm ngon của sản phẩm.

 Kiểu dáng 2: Túi díp với bao bì thân thiện với mơi
trường.
- Màu sắc: Màu trắng gợi cảm giác đơn giản, sạch sẽ
và tinh khiết
- Lý do thay đổi: Xu hướng sản phẩm “organic” và
“minimalism” đang rất thịnh hành tại Úc, việc thay
đổi màu sắc cũng như chất liệu bao bì sẽ là một điểm
thu hút của Vinamit khi chinh phục thị trường tiêu
dùng Úc.

Hình 6 - Sản phẩm mít sấy
Vinamit với túi díp

Trang| 20


Tiểu luận Marketing Quốc tế
● Thêm

Nhóm 4 – MKT401.4

thơng tin dinh dưỡng trên bao bì: Theo tiêu chuẩn thực phẩm Australia New

Zealand (FSANZ), trên bao bì phải có đầy đủ các thông tin dinh dưỡng bao gồm: protein,
chất béo, đường muối và năng lượng… Ngoài ra, nhãn sản phẩm cần phải mở rộng danh
sách thành phần và hàm lượng phần trăm tương ứng.
● Tạo

khoảng trong suốt trên bao bì: Vì Vinamit là một thương hiệu ngoại trên thị

trường Úc chưa tạo dựng được uy tín tại đây nên bao bì cần có một khoảng trong suốt để
nhìn thấy một phần sản phẩm bên trong. Vinamit tự tin về màu sắc cũng như độ giòn, xốp
của các sản phẩm, nên việc để lộ một phần hoa quả sấy sẽ chứng tỏ sự trung thực của sản
phẩm và thu hút khách hàng.
3.2. Chiến lược giá
3.2.1. Mức giá bán và tỷ lệ lợi nhuận
Giá sản phẩm Vinamit khi phát triển thị trường ở Úc sẽ được tính như sau:
Giá sản phẩm (G) = Giá theo FOB + Thuế + Vận chuyển + Lợi nhuận
BẢNG: TÍNH GIÁ CHO SẢN PHẨM MÍT SẤY (gói 150g)
Đơn giá (AUD/gói)

Giá theo FOB


2,0769

Thuế (5% FOB)

0,103845

Vận chuyển (container 20ft)

0,0728

Lợi nhuận (10% giá trị sản phẩm)

0,2254
Tổng cộng: 2,478945

(Trong 10% lợi nhuận, cơng ty Vinamit thu về 2-3%, 7-8% cịn lại chia cho nhà đại diện)
 Giá niêm yết của sản phẩm (đơn vị gói 150g) là 2,5AUD
Trang| 21


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

 Một

gói mít sấy 150g được bán niêm yết tại thị trường Việt Nam với giá khoảng
50.000 VNĐ tức 2,8AUD, cao hơn so với giá ở thị trường Úc.
Vinamit để giá cao hơn ở thị trường nội địa để bù đắp cho giá thâm nhập vào
thị trường quốc tế.


 Lý do:

3.2.2. Chiến lược định giá
- Định giá cạnh tranh theo mặt bằng giá trung bình của các sản phẩm rau quả sấy
hiện có. Trên thị trường Úc đã có rất nhiều sản phẩm rau quả sấy khô ăn liền, nếu công ty
định giá thấp sản phẩm theo kiểu thâm nhập thị trường sẽ rất khó để tạo dựng lịng tin với
người tiêu dùng, nhất là khi đối với người Úc, tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm là những tiêu chí quan trọng để đánh giá sản phẩm.
- So với sản phẩm của Trung Quốc, Vinamit không thể cạnh tranh về giá. Nhưng về
uy tín và chất lượng thì hồn tồn có thể đáp ứng những u cầu khá cao của người tiêu
dùng. Một số nhóm Việt kiều vẫn ưa chuộng sản phẩm của Trung Quốc vì mức giá hấp dẫn
của họ, tuy nhiên đây chỉ là một nhóm nhỏ, vì vậy khơng ảnh hưởng nhiều đến việc định
giá và phát triển sản phẩm cho người tiêu dùng Úc.
3.3. Chiến lược phân phối
3.3.1. Kênh phân phối
Người tiêu
dùng nước
ngoài

Nhà sản xuất
trong nước

Nhà
xuất
khẩu

Nhà nhập
khẩu


Đại lý
hoặc
người

Người
bán lẻ

Công ty quản lý
xuất khẩu hoặc
lực lượng bán
hàng của cơng

Hình 7 - Hệ thống sơ đồ kênh phân phối của Công ty CP Vinamit tại Úc
Trang| 22


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

3.3.2. Phương thức phân phối
Công ty sử dụng kết hợp cả 2 phương thức phân phối: phân phối trực tiếp và phân
phối gián tiếp và có sử dụng trung gian phân phối ở phương thức phân phối gián tiếp:
-

Phương thức trực tiếp:

 Sản phẩm mít sấy có thể đến tận tay người tiêu dùng Úc qua giao dịch trên các sàn
thương mại điện tử nổi tiếng như: Amazon, Ubuy, Vietcart, Mybee...
 Trong dài hạn nếu sản phẩm có sự phát triển tích cực, cơng ty sẽ cho mở văn phịng

đại diện tại Melbourne để giảm sự phụ thuộc vào nhà nhập khẩu
 Mở các gian hàng trưng bày, tham gia các hội chợ triển lãm sản phẩm quốc tế để
quảng bá sản phẩm với người tiêu dùng Úc.
o Showroom - 337 Lillian Avenue, Salisbury, Brisbane, QLD, Australia

Hình 8 - Một showroom của Vinamit tại Úc
-

Phương thức gián tiếp:

● Trung gian thương mại: Phân phối hàng hóa cho các nhà bán lẻ và bán buôn và tập
trung nhiều ở khu nhiều người Việt sinh sống để có lượng khách hàng ban đầu.
○ Wesfarmers Supermarket (Kmart, Target, Osiris, Myer) - Level 14, Brookfield
Place Tower 2, 123 St Georges Terrace, Perth 6000, Western Australia

Trang| 23


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

○ Chuỗi siêu thị và cửa hàng tạp hố Woolworths Supermarket - Cơng ty mẹ:
Woolworths - Trụ sở: Bella Vista, Úc
● Trung gian đại lý: Các trung gian như nhà môi giới, đại diện của nhà sản xuất, đại lý
bán hàng để tìm kiếm khách hàng, thay mặt nhà sản xuất đàm phán các điều kiện
mua bán
● Trung gian hỗ trợ: Các công ty vận chuyển, kho hàng gần khu vực cảng Melbourne,
tìm ngân hàng có mức lãi suất hợp lý tại Úc, dịch vụ quảng cáo hỗ trợ cho nhà sản
xuất trong quá trình sản xuất


○ Patrick Transportation - Located in Sioux Falls, SD - Serving the U.S.,
Canada, Mexico & Beyond

○ Toll Shipping
 Địa chỉ: 108 Webb Dock Dr, Port Melbourne VIC 3207, Australia
 Điện thoại: +61 3 9299 8400

○ Bass Strait Transport
 Địa chỉ: 2-10 Toll Dr, Altona North VIC 3207, Australia
 Điện thoại: +61 3 9645 2333
-

Công ty phải chọn được một nhà nhập khẩu uy tín và ký hợp đồng. Trước hết là

liên hệ nhà nhập khẩu có uy tín tại Úc, thơng qua Hiệp hội các nhà nhập khẩu quốc gia
(ACCI):


Địa chỉ: Australian Chamber of Commerce, Commerce House, 24 Brisbane

Avenue, BARTON, ACT 2600


Tel: (612) 62732311



Fax: 00 612 62733286




Email:



Website:

Trang| 24


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

3.4. Chiến lược xúc tiến
⇨ Mục tiêu chiến lược: Sản lượng xuất khẩu của Vinamit vào Úc là 500.000 USD sau
năm đầu tiên. Sau đó mỗi năm sản lượng xuất khẩu tăng 10%
3.4.1. Quảng cáo
- Quảng bá sản phẩm, đánh mạnh vào đặc tính sản phẩm: gần gũi với thiên nhiên có
lợi cho sức khỏe người tiêu dùng, quy trình chế biến an tồn…
- Sử dụng các phương tiện truyền thơng đại chúng
● Internet: Mạng lưới công nghệ thông tin ở Úc rất phát triển, tỉ lệ người sử dụng
Internet ngày càng cao. Trung bình cứ bốn trong năm người ở độ tuổi dưới 44 tuổi có sử
dụng Internet. Vì vậy đây là hình thức quảng cáo giá rẻ nhanh chóng và tiện lợi giúp sản
phẩm có cơ hội tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng với những độ tuổi khác nhau.
● Xây dựng Fanpage uy tín trên Facebook - Mạng xã hội hàng đầu trên thế giới hiện
nay với hơn 2,8 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (tính đến ngày 31 tháng 12 năm
2020). Cũng giống như Internet, Facebook xóa tan mọi khoảng cách địa lý giữa người với
người. Mạng xã hội chính là nơi kết nối, kéo gần người dùng trên khắp mọi miền tổ quốc

lại với nhau. Hiểu được điều này, Vinamit đã tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có của
Facebook để thiết lập nên Fanpage - “Vinamit Australia” với mong muốn có thể tiếp
cận gần gũi hơn với người tiêu dùng tại Úc.

Hình 9 – Fanpage trên Facebook của Cơng ty CP Vinamit tại Úc
Những hình ảnh, video quảng bá cũng thường xuyên được cập nhật nhằm giới thiệu
những sản phẩm mới nhất và truyền tải những thông điệp tốt lành tới người tiêu dùng.
Trang| 25


Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

● Xây dựng kênh Youtube nhằm lồng ghép các hoạt động mang ý nghĩa bảo vệ môi
trường trong chiến lược quảng bá sản phẩm, từ đó hướng tới xây dựng thương hiệu
Vinamit trong mắt người tiêu dùng là một thương hiệu sạch.

Hình 10 - Kênh Youtube của Công ty CP Vinamit
Công ty CP Vinamit đã đăng tải nhiều video để giới thiệu về nguồn nguyên liệu đầu
vào chất lượng, cách thức vận hành của cơng ty, cách làm những món ăn tốt cho sức khỏe
từ những sản phẩm của Vinamit cùng với những thơng điệp ý nghĩa. Chính điều này đã
giúp Vinamit ghi điểm trong mắt người tiêu dùng tại Úc, bởi lẽ người Úc đặc biệt rất quan
tâm đến những vấn đề sức khoẻ và bảo vệ mơi trường.

Hình 11 - Những video mà Công ty CP Vinamit đăng tải trên kênh Youtube

Trang| 26



Tiểu luận Marketing Quốc tế

Nhóm 4 – MKT401.4

3.4.2. Quan hệ công chúng tại thị trường quốc tế
Thiết lập đội ngũ cộng tác viên mà đối tượng chính là Việt kiều hay sinh viên người
Việt du học tại Úc. Thứ nhất họ là người Việt Nam nên sẽ hiểu rõ về sản phẩm của đất
nước mình điều này tạo cơ hội thuận lợi cho họ giới thiệu sản phẩm mang đậm thương
hiệu Việt. Thứ hai họ đã có một khoảng thời gian sống và học tập tại Úc nên sẽ hiểu rõ về
phong tục tập quán cũng như văn hóa của người bản địa. Mặt khác, họ là những con người
trẻ năng động sáng tạo nên sẽ dễ dàng tiếp cận và quảng bá sản phẩm với đối tượng khách
hàng tiềm năng của sản phẩm Vinamit.

 Vào

những dịp lễ, hãng thường xuyên bổ

sung những set sản phẩm độc đáo mới lạ cùng
với phần quà tặng cũng như những ưu đãi hấp
dẫn mỗi dịp Giáng Sinh, Tết Trung Thu, Tết
Nguyên Đán, ...

Hình 12 - Một set sản phẩm của Vinamit
vào những dịp lễ

 Đưa sản phẩm của Vinamit vào quảng bá tại những
“organic events” tại Úc như National Organic Week được
diễn ra thường niên hoặc Hort Connections. Đây là cơ hội
để sản phẩm mít sấy có cơ hội tiếp cận với người tiêu dùng
tại Australia.


Hình 13 - Một sự kiện thường
niên diễn ra tại Úc

Trang| 27


×