Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

(Luận văn thạc sĩ) cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên khoa may thời trang thuộc trường đại học công nghiệp tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 84 trang )

Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin gửi đến thầy hướng dẫn, PGS.TS Hoàng Tâm Sơn, lời biết ơn chân
thành đã tận tình chỉ bảo, định hướng cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, những người tham gia giảng dạy lớp Cao học
ngành Giáo dục học khố 11 đã tận tình chỉ dạy, truyền lại cho chúng tôi kinh nghiệm,
tâm huyết sư phạm.
Tiếp đến xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm cùng các giáo viên, sinh viên Khoa
May Thời Trang – Trường Đại học Cơng Nghiệp TPHCM đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin gửi lời biết ơn chân thành đến gia đình tơi đã hết lịng động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu .

NTH: Hoàng Ái Thư

Trang i


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

TĨM TẮT
Bước vào thế kỷ 21, thế giới có nhiều thay đổi lớn do tốc độ phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ, nhiều phát minh, sáng chế liên tục ra đời. Vì thế mọi người
đang chạy đua hàng ngày, hàng giờ ra sức học tập, nghiên cứu để không bị tụt hậu và
phải thật sự năng động, gan dạ, bản lĩnh sẵn sàng ứng phó trước mọi tình huống xảy ra.


Để làm được điều này đòi hỏi ngành giáo dục cần phải có tư duy mới, phù hợp với xu
hướng của thời đại. Trong đó một yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công của
giáo dục, đào tạo đó là phương pháp giảng dạy của giáo viên sao cho người học sau khi
ra trường phải thích ứng ngay với môi trường làm việc, chấp nhận và vượt qua mọi khó
khăn, thử thách.
Theo kết luận của hội nghị giữa hội đồng giáo dục Australia và các bộ trưởng Giáo
dục– Đào tạo–Việc làm (9/1992): năng lực giải quyết vấn đề là một trong bảy năng lực
then chốt người lao động cần phải có. Như vậy, việc hình thành cho sinh viên kỹ năng
giải quyết vấn đề khi còn ngồi trên ghế nhà trường là một việc làm hết sức cần thiết góp
phần khơng nhỏ vào sự thành cơng cho họ sau này và cho cả sự phát triển của quốc gia.
Để đáp ứng cho nhu cầu đó, người nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài “Cải tiến
phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Khoa
May Thời Trang thuộc Trường Đại học Công Nghiệp Tp.HCM.
Nội dung đề tài được triển khai trong bốn chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài, trình bày những vấn đề cơ bản, các khái niệm
liên quan đến phương pháp giảng dạy của giáo viên và quá trình hình thành, rèn luyện kỹ
năng giải quyết vấn đề của sinh viên. Đây chính là căn cứ tham chiếu nhất quán để khảo
sát thực trạng, đề xuất cải tiến phương pháp dạy và học.
Chương 2: Khảo sát thực trạng về phương pháp giảng dạy và kỹ năng giải quyết vấn
đề hiện có của sinh viên Khoa May Thời Trang thuộc Trường Đại học Công Nghiệp
TP.HCM. ở chương này, tác giả giới thiệu sơ lược về trường đại học công nghiệp
TPHCM, Khoa May Thời Trang, nơi người nghiên cứu tiến hành thực nghiệm đề tài. Sau
đó, phân tích thực trạng về phương pháp giảng dạy của giáo viên và kỹ năng giải quyết
vấn đề của sinh viên Khoa May Thời Trang và đưa ra nhận xét
Chương 3: Trình bày cơ sở và tiến hành đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy
nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Khoa May Thời Trang thuộc
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM và đưa ra nhận xét.
Chương 4: Là một phần quan trọng trong toàn bộ đề tài. Ở chương này người
nghiên cứu tiến hành thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của phương pháp giảng dạy mới
để tìm hiểu việc giải quyết vấn đề của sinh viên ở mức độ nào. Quá trình này được tiến

hành theo các bước sau:
- Bước 1: Xây dựng bộ công cụ thực nghiệm đánh giá hiệu quả của phương
pháp giảng dạy mới.
- Bước 2: Chọn mẫu nghiên cứu.
NTH: Hoàng Ái Thö

Trang ii


Luận văn thạc só

-

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

Bước 3: Thực nghiệm.
Bước 4: Xử lý số liệu
Bước 5: Đưa ra nhận xét đánh giá về quá trình thực nghiệm

Cuối cùng là phần kết luận, kiến nghị. Kết quả nghiên cứu của đề tài này cho thấy
sự phù hợp của việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu, đề xuất cải tiến hợp lý. Do đó
dẫn đến bước đầu hình thành được kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên đáp ứng được
nhu cầu của các doanh nghiệp và của xã hội.

NTH: Hoàng Ái Thư

Trang iii


Luận văn thạc só


Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ...................................................................................................................Trang i
Tóm tắt....................................................................................................................................ii
Mục lục...................................................................................................................................iv
Danh mục bảng biểu..............................................................................................................viii
Danh mục hình vẽ...................................................................................................................xv
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu.............................................................................................1
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.......................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................2
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu................................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................2
Phần nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1 Khái niệm về phương pháp ............................................................................................5
1.2

Khái niệm về phương pháp giảng dạy...........................................................................5

1.3 Cải tiến phương pháp giảng dạy.....................................................................................6
1.3.1 Phương pháp đóng vai...........................................................................................6
1.3.2 Phương pháp định hướng giải quyết vấn đề..........................................................6
1.3.3 Phương pháp làm việc nhóm.................................................................................7
1.3.4 Phương pháp thảo luận..........................................................................................8
1.3.5 Dạy học với sự hỗ trợ của phương tiện.................................................................8

1.4 Khái niệm giải quyết vấn đề..........................................................................................9
1.4.1 Khái niệm vấn đề..................................................................................................9
1.4.2 Khái niệm về tình huống có vấn đề....................................................................10
1.4.3 Khái niệm giải quyết vấn đề...............................................................................11
1.4.4 Cách thức giải quyết vấn đề...............................................................................11
1.5 Khái niệm kỹ năng giải quyết vấn đề.......................................................................... 16
1.5.1 Khái niệm kỹ năng...............................................................................................16
NTH: Hoàng Ái Thư

Trang v


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

1.5.2 Khái niệm kỹ năng giải quyết vấn đề..................................................................18
1.6 Nguyên tắc của việc dạy học theo hướng hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề........ 20
1.7 Đặc điểm của quá trình sinh viên giải quyết vần đề.....................................................22
Chương II: Khảo sát thực trạng về phương pháp giảng dạy và kỹ năng giải
quyết vấn đề hiện có của sinh viên khoa May Thời Trang
thuộc trường trường Đại học Công Nghiệp Tp.HCM.
2.1

Giới thiệu sơ lược về Đại học Công Nghiệp TPHCM ................................................24

2.2

Giới thiệu sơ lược về Khoa May Thời Trang .............................................................25


2.3

Khảo sát thực trạng về phương pháp giảng dạy của giáo viên và kỹ năng giải quyết
vấn đề của sinh viên Khoa May Thời Trang..............................................................27
2.3.1 Thực trạng về phương pháp giảng dạy của giáo viên Khoa May Thời Trang....27
2.3.2 Thực trạng về kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Khoa May Thời Trang.27

2.4

Nhận xét......................................................................................................................35
Chương III: Đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng
giải quyết vấn đề của sinh viên Khoa May Thời Trang
thuộc trường Đại học Công Nghiệp Tp.HCM.

3.1 Cơ sở để đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy..........................................................36
3.2 Đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề
của sinh viên Khoa May Thời Trang thuộc trường Đại học Công Nghiệp Tp.HCM....38
3.2.1 Một số biện pháp cụ thể áp dụng trong việc cải tiến phương pháp giảng dạy theo
hướng hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên................................38
3.2.2 Mục tiêu và nội dung cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng hình thành kỹ
năng giải quyết vấn đề........................................................................................39
3.3 Nhận xét.........................................................................................................................49
Chương IV: Thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của
phương pháp giảng dạy mới.
4.1 Xây dựng bộ công cụ thực nghiệm ...............................................................................50
4.2 Chọn mẫu nghiên cứu....................................................................................................50
4.3 Thực nghiệm..................................................................................................................51
4.3.1 Mục đích thực nghiệm..........................................................................................51
4.3.2 Nội dung thực nghiệm..........................................................................................51
4.4 Xử lý kết quả nghiên cứu..............................................................................................53

NTH: Hoàng Ái Thư

Trang vi


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

4.4.1 Thực nghiệm – phân tích – đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên
thông qua phiếu điều tra......................................................................................53
4.4.2 Thực nghiệm – phân tích – đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên
bằng điểm số thông qua các bài tập tình huống...................................................61
4.5 Đánh giá.........................................................................................................................70
Phần kết luận - kiến nghị...................................................................................................72
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục 1: Các bài tập tình huống dành cho giáo viên Khoa May Thời Trang
Phụ lục 2: Các bài tập tình huống dành cho sinh viên Khoa May Thời Trang.
Phụ lục 3: Phiếu điều tra dành cho giáo viên Khoa May Thời Trang .
Phụ lục 4: Phiếu điều tra dành cho sinh viên Khoa May Thời Trang .
Phụ lục 4: Phiếu điều tra dành cho sinh viên Khoa May Thời Trang .
Phụ lục 5: Phiếu điều tra dành cho sinh viên Khoa May Thời Trang .
Phụ lục 6: Danh sách giáo viên tham gia điều tra .
Phụ lục 7: Danh sách sinh viên tham gia điều tra .

NTH: Hoàng Ái Thư

Trang vii



Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Bước vào thế kỷ 21, thế giới có nhiều thay đổi lớn do tốc độ phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ, nhiều phát minh, sáng chế liên tục ra đời. Nền kinh tế công
nghiệp phải nhường chỗ cho nền kinh tế tri thức với nguồn nhân lực chủ yếu là những
con người có tri thức, có ý tưởng sáng tạo. Vì thế mọi người đang chạy đua hàng ngày,
hàng giờ ra sức học tập, nghiên cứu để không bị tụt hậu và phải thật sự năng động, gan
dạ, bản lĩnh sẵn sàng ứng phó trước mọi tình huống xảy ra.
Hội nghị lần thứ 2 của BCH TW Đảng CSVN khóa 7 đã nhấn mạnh “Đẩy mạnh
phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp, các bậc học... Áp dụng phương pháp giảng dạy
hiện đại để bồi dưỡng cho sinh viên năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề”.Nếu chúng ta vẫn cứ duy trì lối dạy học theo kiểu thầy đọc trị ghi, thì đây là một
thiệt thịi lớn khơng chỉ cho người học mà còn cho cả đất nước vì như thế sẽ làm mai một
đi sự sáng tạo, hạn chế khả năng tự giải quyết vấn đề của biết bao con người. Cho nên,
việc cải tiến, đổi mới phương pháp giảng dạy là một việc làm hết sức cần thiết nhất là vào
thời điểm này.
Kết luận của Hội nghị giữa Hội đồng Giáo dục Australia và các Bộ trưởng Giáo dục
– Đào tạo –Việc làm (9/1992): năng lực giải quyết vấn đề là một trong bảy năng lực then
chốt người lao động cần phải có. Như vậy, việc hình thành cho sinh viên kỹ năng giải
quyết vấn đề khi còn ngồi trên ghế nhà trường là một việc làm hết sức cấn thiết góp phần
khơng nhỏ vào sự thành công cho họ sau này và cho cả sự phát triển của quốc gia. Để làm
được điều này đòi hỏi ngành giáo dục cần phải có tư duy mới, phù hợp với xu hướng của
thời đại. Trong đó một yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công của giáo dục, đào
tạo đó là phương pháp giảng dạy của giáo viên sao cho người học sau khi ra trường phải
thích ứng ngay với mơi trường làm việc, chấp nhận và vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

Hơn nữa đây cũng chính là vấn đề mà người nghiên cứu rất băn khoăn, trăn trở. Vì
có làm cơng tác giảng dạy thì mới nghiệm ra rằng sinh viên của mình thiếu hẳn kỹ năng
giải quyết vấn đề cho nên khi gặp phải tình huống có vấn đề họ thường tìm cách lẩn trốn
hơn là đề ra phương án để giải quyết chúng. Xuất phát từ nhu cầu muốn rằng sau khi
được đào tạo sinh viên ra trường sẽ có đầy đủ các kiến thức, kỹ năng mà xã hội cần nên
người nghiên cứu mạnh dạn chọn đề tài “Cải tiến phƣơng pháp giảng dạy nhằm hình
thành kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Khoa May Thời Trang thuộc Trƣờng
Đại học Công Nghiệp TP.HCM” làm luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề
của sinh viên khoa May Thời Trang – Trường Đại học Cơng Nghiệp TP.HCM. Từ đó làm
cơ sở giúp người nghiên cứu ứng dụng vào công tác giảng dạy mong muốn cải thiện tình
hình nêu trên.

NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 1


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

3. ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: phương pháp giảng dạy của giáo viên và kỹ năng giải
quyết vấn đề của sinh viên Khoa May Thời Trang.
-

Khách thể nghiên cứu: hoạt động giảng dạy, học tập của giáo viên và sinh viên
Khoa May Thời Trang - Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM.


4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
4.1. Cơ sở lý luận của đề tài.
4.2.

Khảo sát thực trạng về phương pháp giảng dạy hiện có của giáo viên và kỹ năng
giải quyết vấn đề của sinh viên Khoa May Thời Trang thuộc Trường Đại học
Công Nghiệp TP.HCM.

4.3.

Đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn
đề của sinh viênviên Khoa May Thời Trang thuộc Trường Đại học Công Nghiệp
TP.HCM.

4.4.

Thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của việc cải tiến phương pháp giảng dạy.

5. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Do thời gian và khả năng có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu về:
- Phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên
Khoa May Thời trang thuộc Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
-

Phương pháp nghiên cứu, sưu tầm tài liệu: nhằm thu thập các thông tin liên quan
đến đặc điểm tâm lý sinh viên và việc hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề thông
qua phương pháp giảng dạy mới nhằm đạt được kết quả như mong đợi.


-

Phương pháp điều tra bằng phiếu: sử dụng các mẫu câu hỏi có sẵn nhằm giúp
người nghiên cứu nắm bắt thực trạng, biết được tính khả thi của phương pháp
mới nhằm giúp sinh viên biết cách tư duy vấn đề.

-

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp kết hợp quan sát: trao đổi với giáo viên và sinh
viên về hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của sinh viên nhằm giúp
người nghiên cứu đề ra phương pháp giảng dạy mới.

-

Phương pháp thực nghiệm: giúp người nghiên cứu xác định được hiệu quả của
phương pháp giảng dạy mà mình đề xuất có tối ưu hay khơng, có hình thành
được kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viênhay không.

-

Phương pháp thống kê tốn học để xử lý số liệu: thơng qua đây người người cứu
sẽ đưa ra các kết quả để chứng minh về hiệu quả của phương pháp giảng dạy
mới.

7. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU (địa điểm)
-

Khoa May Thời Trang thuộc Trường Đại học Cơng Nghiệp Tp.HCM.

NTH: Hoàng Ái Thư


Trang 2


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

8. DÀn Ý:
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
Phần nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1

Khái niệm về phương pháp

1.2

Khái niệm về phương pháp giảng dạy

1.3

Cải tiến phương pháp giảng dạy


1.4

Khái niệm giải quyết vấn đề

1.5

Khái niệm kỹ năng giải quyết vấn đề

1.6

Nguyên tắc của việc dạy học theo hướng hình thành kỹ năng giải
quyết vấn đề

1.7

Đặc điểm của quá trình sinh viên giải quyết vần đề:

Chương II: Khảo sát thực trạng về phương pháp giảng dạy và kỹ năng giải quyết
vấn đề hiện có của sinh viên Khoa May Thời Trang thuộc Trường Đại học
Công Nghiệp TP.HCM.
2.1

Giới thiệu sơ lược về Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM - Khoa
May Thời Trang.

2.2

Phân tích thực trạng về phương pháp giảng dạy của giáo viên Khoa
May Thời Trang.


2.3

Phân tích thực trạng về kỹ năng giải quyết vấn đề của sinh viên Khoa
May Thời Trang.

2.4

Nhận xét.

Chương III: Đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải
quyết vấn đề của sinh viên Khoa May Thời Trang thuộc Trường Đại học Cơng
Nghiệp TP.HCM.
3.1

NTH: Hoàng Ái Thư

Cơ sở để đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy.

Trang 3


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

3.2

Đề xuất cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng
giải quyết vấn đề của sinh viên Khoa May Thời Trang thuộc Trường
Đại học Công Nghiệp TP.HCM.


3.3

Nhận xét.

Chương IV: Thực nghiệm để đánh giá hiệu quả của phương pháp giảng dạy mới.
4.1

Xây dựng bộ công cụ thực nghiệm đánh giá hiệu quả của phương
pháp giảng dạy mới.

4.2

Chọn mẫu nghiên cứu.

4.3

Thực nghiệm.

4.4

Xử lý số liệu

4.5

Đánh giá.

Phần kết luận - kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 4


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về phƣơng pháp?
Theo từ điển tiếng Việt thì phương pháp là trình tự cần theo trong những bước có
quan hệ với nhau khi tiến hành một việc có mục đích nhất định. Là tồn thể những bước
đi mà tư duy tiến hành theo một trình tự hợp lý luận, nhằm tìm ra chân lý khoa học (phát
hiện những điều chưa biết, chứng minh những điều đã biết).
Phương pháp có gốc từ tiếng Hy Lạp “Methodos” có nghĩa là “con đường dõi theo
sau một đối tượng”. Hay nói một cách khác phương pháp là hệ thống những nguyên tắc,
những yêu cầu mà con người phải thực hiện trong khi vươn tới mục đích của mình,
phương pháp cịn có nghĩa là con đường, là cách thức để đạt được những mục tiêu nhất
định.
Tóm lại: phương pháp là con đường, cách thức để đạt được những mục tiêu nhất
định.
1.2. Khái niệm về phƣơng pháp giảng dạy?
 Theo các nhà giáo dục học, phương pháp giảng dạy:
Là những cách hoạt động và ứng xử của thầy để nêu những hoạt động và giao lưu cần
thiết của trò trong quá trình dạy học.
Phương pháp giảng dạy là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức
hoạt động nhận thức và thực hành của sinh viên để họ lĩnh hội vững chắc các thành phần
của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định.

Theo TS Lưu Xuân Mới “phương pháp giảng dạy là tổng hợp các cách thức hoạt động
tương tác được điều chỉnh của giảng viên và sinh viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
dạy học”.
Phương pháp giảng dạy là con đường chính yếu, cách thức làm việc phối hợp, thống
nhất của thầy và trị, trong đó thầy truyền đạt nội dung trí dục trên cơ sở đó, và thơng qua
đó, mà chỉ đạo học tập của trị; cịn trị thì lĩnh hội và tự chỉ đạo việc học tập của bản
thân, để cuối cùng đạt tới mục đích dạy học. [12 – tr3]
Theo nhà giáo dục học Xcatkin: “ Phương pháp giảng dạy là hệ thống những hoạt
động có mục đích của giáo viên và hoạt động nhận thức và thực hành có tổ chức của sinh
viên nhằm đảm bảo cho sinh viên lĩnh hội tốt nội dung trí dục và đức dục.”
Nhưng cho đến nay, phương pháp giảng dạy vẫn chưa có sự thống nhất quan điểm về
việc định nghĩa khái niệm. Tuy nhiên dù ở những phạm vi quan niệm khác nhau nhưng
tất cả đều cho rằng:
- Phương pháp giảng dạy phản ánh hình thức vận động của nội dung dạy học.
- Phương pháp giảng dạy phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của sinh
viên nhằm đạt được mục đích học tập.

NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 5


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

- Phương pháp giảng dạy phản ánh cách thức hoạt động, tương tác, trao đổi thơng
tin, dạy học giữa thầy và trị.
- Phương pháp giảng dạy phản ánh cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của thầy: kích thích và xây dựng động cơ; tổ chức hoạt động nhận thức và

kiểm tra – đánh giá kết quả nhận thức của sinh viên; phản ánh cách thức tự tổ
chức, tự điều khiển, tự kiểm tra – đánh giá của trò.
1.3. Cải tiến phƣơng pháp giảng dạy:
Để hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên, có rất nhiều phương pháp.
Dựa vào các phương pháp giảng dạy sẵn có, dựa vào mục tiêu, nội dung bài giảng, trình
độ của sinh viên, khả năng của giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất tổ chức lớp học của
nhà trường, người nghiên cứu chọn điển hình các phương pháp giảng dạy cụ thể sau:
1.3.1 Phương pháp đóng vai [12, tr 41]:
Định nghĩa:
Đóng vai hay diễn kịch là phương pháp diễn tả mô phỏng hoặc kịch hóa một hồn
cảnh, một tình huống trong đó người học thủ vai những người ở các độ tuổi, địa vị và
nghề nghiệp khác nhau. Sự diễn xuất bắt nguồn từ cách sử dụng sáng tạo những cảm xúc
và óc tưởng tượng của học viên để giải quyết vấn đề dưới nhiều vị trí khác nhau.
-

-

Phân loại:
Phương pháp đóng vai ngắn: nội dung liên hệ bài học, có kịch bản. Đóng kịch
theo kịch bản.
Phương pháp đóng vai: nội dung liên hệ bài học chưa có kịch bản sẵn, người học
phải luyện tập ứng xử linh hoạt, thiết kế kịch bản.
Ƣu điểm:
Hình thành kỹ năng giao tiếp và xúc cảm cho người đóng.
Phát triển óc tưởng tượng.
Giải quyết vấn đề.
Nhƣợc điểm:
Tạo sự tự tin giả tạo nếu tách rời khỏi thực tiễn.

1.3.2 Phương pháp định hướng giải quyết vấn đề[12, tr 46]:

Định nghĩa:
Phương pháp dạy học định hướng giải quyết vấn đề là cách thức, con đường mà giáo
viên đưa ra các tình huống có vấn đề để làm phát triển khả năng tìm tịi, khám phá độc
lập của học sinh. Mục đích giúp học sinh lưu nhớ được lâu kiến thức lĩnh hội đồng thời
luyện tập kỹ năng nghiên cứu, tìm tịi, giải quyết vấn đề và kỹ năng quyết định.
Phân loại:
- Thuyết trình giải quyết vấn đề: Giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề, đặt vấn đề
và trình bày quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề (chứ không phải đơn thuần nêu
lời giải). Trong quá trình giải quyết vấn đề có mị mẩm dự đốn, có lúc thành
cơng, có lúc thất bại. Phải điều chỉnh phương hướng mới đi đến kết quả. Như vậy
NTH: Hoaøng AÙi Thö

Trang 6


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

kiến thức được trình bày bằng cách mơ phỏng và rút gọn q trình khám phá thực
tế (kiểu qui nạp hoặc diễn dịch: giải quyết từng phần; kế thừa, phát triển; so sánh
đối chiếu).
- Đàm thoại giải quyết vấn đề: Giáo viên tạo ra tình huống có vấn đề, học sinh giải
quyết vấn đề khơng hồn tồn độc lập mà có sự gợi ý dẫn dắt của giáo viên khi
cần thiết. Phương tiện để thực hiện hình thức này là những câu hỏi gợi mở nêu
vấn đề của giáo viên và những câu trả lời hoặc hành động đáp lại của học sinh có
sự đan kết với nhau hoặc giáo viên tạo ra tình huống, đặt các câu hỏi gợi mở, học
sinh tự lực giải quyết vấn đề ghi lại trên giấy, giáo viên hệ thống cách giải đáp và
lựa chọn một phương án tối ưu.
- Tự nghiên cứu vấn đề: Ở dạng này tính độc lập của học sinh được phát huy cao

độ, thầy giáo chỉ tạo ra tình huống có vấn đề, học sinh tự phát hiện ra vấn đề, độc
lập nghiên cứu vấn đề và thực tập tất cả các khâu cơ bản của quá trình này để giải
quyết vấn đề.
-

Ƣu điểm:
Học sinh nhớ lâu kiến thức lĩnh hội.
Phát triển tư duy phê phán sáng tạo .
Phát triển kỹ năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề trong hoạt động nghề
nghiệp.
Luyện tập kỹ năng quyết định.

Nhƣợc điểm:
- Mất nhiều thời gian trên lớp so với các phương tiện khác.
- Hạn chế ở một số nội dung học tập.
- Ít tài liệu tham khảo.
1.3.3 Phương pháp làm việc theo nhóm [6,tr154]:
Là phương pháp giao cho nhóm nhỏ sinh viên có trách nhiệm cùng hồn tất nội dung
học tập. Phương pháp này giúp sinh viên rèn luyện khả năng giao tiếp, hợp tác, khả năng
quản lý và lãnh đạo nhóm.
Phương pháp làm việc theo nhóm coi trọng việc học tập mang tính độc lập tư duy,
khả năng tương tác, khả năng tự khám phá của sinh viên. Thông qua phương pháp này
sinh viên phát triển khả năng đánh giá, phân tích, suy luận, khả năng điều chỉnh và áp
dụng kiến thức của sinh viên vào thực tiễn.
Phân loại:
- Phụ đạo: dạy lẫn nhau.
- Hợp tác: cùng thực hiện một nội dung học tập, một chủ đề, hoặc bài tập lớn do
giáo viên giao.
- Cùng xây dựng kiến thức: thảo luận, trao đổi, thống nhất ý kiến và đưa ra kết luận
có giá trị.


NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 7


Luận văn thạc só

-

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

Ƣu điểm:
Thúc đẩy hoạt động học tập một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, qua đó tăng
cường khả năng tự học của sinh viên.
Tăng cường khả năng hợp tác giữa cá nhân và tập thể nhóm.
Giáo viên đánh giá khả năng và nhu cầu cụ thể của từng sinh viên.
Giảm giờ lý thuyết trên lớp, tăng khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Khuyết điểm:
- Phương pháp chỉ thành công với nhóm nhỏ, hiệu quả nhất từ 4-20 sinh viên, tùy
chủ đề và hình thức.
- Giáo viên và sinh viên tốn nhiều cơng sức và thời gian để hồn thành bài tập lớn
có chất lượng.
- Nếu quản lý khơng hiệu quả, khối lượng công việc sẽ dồn vào một số sinh viên và
sẽ không công bằng trong đánh giá.
1.3.4 Phương pháp thảo luận [12, tr 24]:
Khái niệm:
Là sự gặp gỡ trực diện giữa giáo viên và sinh viên, hoặc giữa sinh viên với sinh viên
dưới sự chỉ đạo của giáo viên nhằm để trao đổi tự do những ý tưởng về một thông tin

chuyên biệt. Thảo luận là một trong những phương pháp có hiệu quả cao trong việc kích
thích tính tích cực của học sinh cung cấp những kiến thức, kinh nghiệm, những thơng tin
và từ đó rút ra những kết luận phù hợp.
Phân loại:
- Thảo luận nhóm nhỏ
- Thảo luận lớp xã hội hóa
- Thảo luận giải đáp (hay hội thảo)
1.3.5 Dạy học với sự trợ giúp của phương tiện dạy học [12, tr 6]:
Phương tiện dạy học có thể đóng nhiều vai trị trong q trình dạy học. Các phương
tiện dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn
mà giáo viên và sinh viên không thể tiếp cận trực tiếp được. Chúng giúp cho giáo viên
phát huy tất cả các giác quan của sinh viên trong quá trình truyền thụ kiến thức, do đó
giúp cho sinh viên nhận biết được quan hệ giữa hiện tượng và tái hiện được khái niệm,
quy luật làm cơ sở cho việc đúc kết, rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào
thực tế sản xuất. Phương tiện dạy học có các đặc trưng chủ yếu như sau:
- Có thể cung cấp cho sinh viên các kiến thức một cách chuẩn xác. Thông tin sinh
viên thu nhận được, trở nên đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn.
- Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, vì vậy tăng thêm khả năng tiếp thu
những sự vật, hiện tượng một cách chắc chắn hơn.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của sinh viên lại nhanh
hơn.
- Giải phóng người thầy khỏi một khối lượng lớn các cơng việc tay chân, do đó
tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 8


Luận văn thạc só


Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

- Dễ dàng gây được cảm tình và chú ý của sinh viên.
- Bằng việc sử dụng phương tiện dạy học, giáo viên có thể kiểm tra một cách khách
quan khả năng tiếp thu kiến thức cũng như sự hình thành kiến thức, kỹ năng ở
sinh viên.
-

-

Phân loại :
Phương tiện nghe.
Phương tiện nhìn.
Máy vi tính và đa phương tiện.
Các nguyên tắc sử dụng phƣơng tiện dạy học :
Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc: phương tiện dạy học được
nâng cao hiệu quả rất nhiều nếu nó xuất hiện đúng lúc nội dung và phương pháp
cần đến nó.
Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ: tìm vị trí hợp lý để lắp đặt nó
sao cho mọi người có thể nhìn thấy và thao tác thuận tiện.
Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đủ cường độ: đề cập đến nội dung và
phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với trình độ tiếp thu và lứa tuổi của sinh
viên.

1.4. Khái niệm giải quyết vấn đề:
1.4.1 Khái niệm vấn đề?
Theo từ điển tiếng Việt “Vấn đề là sự việc có mâu thuẫn cần giải quyết”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo: “Vấn đề khi xem xét theo phạm trù tâm lý học là:
“Sự phản ánh mâu thuẫn trong quá trình nhận thức khách thể bởi chủ thể, nghĩa là mâu
thuẫn trong tư duy”.

Vấn đề là một câu hỏi lý thuyết hay thực hành nó có thể là một điều chưa hiểu, một
nhiệm vụ nào đấy cần giải quyết (6 , tr 87).
Một vấn đề được biểu thị bởi một hệ thống những mệnh đề và câu hỏi (hoặc yêu cầu
hành động) thỏa mãn các điều kiện sau:
- Câu hỏi chưa được giải đáp hoặc hành động chưa được thực hiện, muốn giải đáp
phải tư duy, khơng chỉ tái hiện.
- Chưa có một phương pháp có tính chất như thuật tốn (algorit) để giải đáp câu
hỏi hoặc thực hiện hiện yêu cầu đặt ra ( vấn đề không đồng nghĩa với bài tập vì
bài tập chỉ yêu cầu sinh viên trực tiếp vận dụng một số quy tắc cơng thức có tính
chất thuật toán).
- Câu hỏi chứa đựng điều đã biết để tìm cái chưa biết.
- Câu hỏi có thể quan trọng với người này lúc này nhưng không quan trọng với
người khác lúc khác.
Người ta chia vấn đề thành 3 cấp độ:
- Cấp độ 1: liên quan đến bậc nhận thức hiểu và biết.
NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 9


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

- Cấp độ 2: bổ sung tình huống, sự kiện vào vấn đề. Nó làm gia tăng kích thích
sinh viên trong việc giải quyết vấn đề và đòi hỏi sinh viên giải quyết vấn đề
không phải theo cách đơn giản. Ở cấp độ này có thể đưa ra một quyết định nào
đó, đặt câu hỏi ở bậc hiểu và áp dụng.
- Cấp độ 3: là một vấn đề tốt liên quan đến bậc phân tích, tổng hợp và đánh giá. Nó
liên hệ với thế giới thực, lôi kéo được tất cả sinh viên tham gia giải quyết vấn đề.

Nhưng muốn làm được điều đó sinh viên cần nghiên cứu, khám phá tài liệu rồi
xét đoán và quyết định dựa trên cơ sở các thơng tin đã học. Vấn đề có thể có một
hoặc nhiều đáp số dựa trên các giả thiết mà sinh viên đưa ra.
1.4.2 Khái niệm về tình huống có vấn đề?
I . Ia . Lécne trong “Dạy học nêu vấn đề” cho rằng “tình huống có vấn đề đặc trưng
cho thái độ của chủ thể đối với những khó khăn nảy sinh trong hoạt động lý luận hay thực
tiễn. Những khó khăn trong mâu thuẫn nhận thức, chủ thể phải ý thức được mới nảy sinh
nhu cầu tìm tịi cách giải quyết mâu thuẫn đó”. [1, tr 33].
A . V . Pêtrơvxky xem xét tình huống có vấn đề như là một yếu tố kích thích tư duy
hoạt động được đặc trưng bởi một trạng thái tâm lý xác định của con người, nó kích thích
tư duy trước khi con người nảy sinh những mục đích và những điều kiện hoạt động mới,
trong đó những phương tiện và những phương thức hoạt động trước đây mặc dù là cần
nhưng chưa đủ để đạt được mục đích mới này.
Cịn A . A . Lamm và MG . Jarơsepxky quan niệm tình huống có vấn đề khơng chỉ
nói lên mối quan hệ giữa chủ thể nhận thức mà còn là mối quan hệ giữa chủ thể với thực
tế khách quan. Điều này là hợp lý bởi vì mọi quan hệ của chủ thể với thực tế khách quan
chỉ có thể tồn tại trong hoạt động thực tiễn của chủ thể. Như vậy không phải mọi quan hệ
của chủ thể với thực tế khách quan đều là có vấn đề mà chỉ có quan hệ nào đó chứa đựng
những nhu cầu nhận thức chưa được thỏa mãn của chủ thể. Do đó trọng tâm của tình
huống có vấn đề là mâu thuẫn giữa nhu cầu nhất định của chủ thể với phương tiện thỏa
mãn nhu cầu này.
Tình huống có vấn đề là tồn bộ những sự việc hiện tượng nảy sinh trong chính hoạt
động, gây khó khăn cho chủ thể thực hiện mục đích hoạt động nó chứa đựng những mâu
thuẫn buộc chủ thể phải suy nghĩ và tìm tịi cách giải quyết.
Tuy nhiên, khi nảy sinh mâu thuẫn nhận thức, chủ thể ý thức được mâu thuẫn đó, có
những phương thức giải quyết tương ứng nhưng khơng có vốn trí thức ban đầu tương ứng
thì tình huống có vấn đề cũng chưa đủ để kích thích tư duy hoạt động. Do đó, muốn tình
huống có vấn đề kích thích được tư duy hoạt động thì chủ thể phải có đầy đủ vốn trí thức,
kinh nghiệm tìm tịi, kỹ năng giải quyết vấn đề.
Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo trong cơng trình “Phát triển tính tích cực – tính tự lực của

sinh viên trong q trình dạy học” đã quan niệm tình huống có vấn đề là một khó khăn trí
tuệ xuất hiện khi con người đứng trước một vấn đề mà việc giải quyết vấn đề đó khơng
thể bằng những cách thức có sẵn, chủ thể phải tìm tịi những cách giải quyết mới”.
NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 10


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

Trong “Tâm lý học đại cương” do nhóm tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu
Luyến, Trần Quốc Thành cho rằng “ Tình huống có vấn đề phải chứa đựng một khó khăn
trí tuệ giữa một bên là những mục đích mới vấn đề mới, cách thức giải quyết mới và một
bên là tri thức, phương thức, phương tiện hoạt động cũ nhưng không đủ để giải quyết vấn
đề mới đó, đồng thời bản thân chủ thể phải ý thức được rõ mâu thuẫn nhận thức trên và
có nhu cầu giải quyết vấn đề đó”.
Như vậy, tình huống có vấn đề đưa con người vào một trạng thái tâm lý hoài nghi
thắc mắc cần phải giải quyết một vấn đề nhưng chưa biết rõ là vấn đề gì? Đó là cơ sở nảy
sinh nhận thức. Tuy nhiên, nếu quan niệm tình huống có vấn đề chỉ là một trạng thái tâm
lý thì chưa đủ, bởi vì như vậy chỉ mới nói lên được quan niệm của chủ thể với chính
nhiệm vụ nhận thức. Trên thực tế, tình huống có vấn đề nảy sinh từ thế giới khách quan
trong hoạt động của chủ thể, do đó cần phải xem xét tình huống có vấn đề trong mối quan
hệ giữa chủ thể với hiện thực khách quan.
Nếu vận dụng tình huống có vấn đề vào việc giảng dạy thì giáo viên cần chú ý:
- Khi người học muốn đạt được mục đích học tập nào đó nhưng khơng biết làm thế
nào để đạt được mục đích. Khi đó xuất hiện một tình huống mâu thuẫn mà người
học muốn đạt được mục đích bắt buộc họ phải động não về vấn đề cần giải quyết.
- Tình huống có vấn đề là tình huống gợi cho người học những khó khăn về lý luận

hay thực tiễn mà họ thấy cần thiết phải vượt qua nhưng không phải là được ngay
lập tức nhờ một quy tắc có tính chất thuật tốn mà phải trải qua một q trình suy
nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn
có.
Tình huống có vấn đề có các điều kiện sau:
 Tình huống có vấn đề chứa đựng mâu thuẫn và chủ thể nhận thức được
mâu thuẫn đó.
 Tình huống có vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt động của chủ thể với
khách thể.
 Có nhu cầu nhận thức, cảm xúc, ngạc nhiên, hứng thú và mong muốn
giải quyết vấn đề.
 Gây niềm tin khả năng nếu tích cực suy nghĩ thì giải quyết được vấn đề.
 Chủ thể phải có những tri thức, phương thức hành động cần thiết để giải
quyết tình huống đó.
 Tồn tại một vấn đề chứa đựng điều đã biết (trình độ, nhận thức, kinh
nghiệm) là điều kiện cho sự suy nghĩ và bao hàm một cái gì chưa biết địi
hỏi phải tìm tịi sáng tạo, có hoạt động tư duy.
Các loại tình huống có vấn đề:

NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 11


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

 Tình huống bất ngờ (thuận – nghịch): khi có một sự kiện hiện tượng bất
ngờ ngồi dự định.

 Tình huống đột biến: khi có một yếu tố mới xen vào làm thay đổi trạng
thái và kết quả của sự việc, hiện tượng.
 Tình huống xung đột: khi có những ý kiến trái ngược nhau (song đề nhận
thức).
 Tình huống bác bỏ: dựa trên cơ sở khoá học để bác bỏ quan niệm cũ sai
lầm.
 Tình huống lựa chọn: đưa ra nhiều phương án giá trị tương đương chọn
phương án tối ưu dựa trên cơ sở khoa học và lương tâm nghề nghiệp.
 Tình huống nhân quả: từ một hoặc nhiều nguyên nhân sẽ dẫn đến kết quả
hoặc hậu quả (dựa vào quan điểm lịch sử của triết học duy vật biện
chứng).
 Tình huống bế tắc: thường gặp trong văn học, vấn đề tưởng chừng như
khơng có cách giải quyết nhưng thực tế vẫn có cách giải quyết (hạn chế
sự thất bại chia nhỏ vấn đề giải quyết từng phần hoặc chuyển bại thành
thắng, kết hợp hai việc cùng lúc).
Tóm lại: Vấn đề và tình huống có vấn đề khác nhau ở chỗ, tình huống có vấn đề là
trạng thái tâm lý sự khó khăn trí tuệ trong đầu của chủ thể khơng thể biến thành cái bên
ngồi vật chất. Cịn vấn đề thì lại bắt buộc phải thể hiện ra bằng câu hỏi, bài tập dưới
dạng ngơn ngữ.
 Đặc trƣng của tình huống có vấn đề:
- Tính năng tâm lý của nhu cầu nhận thức là động lực khởi động hoạt động nhận
thức của chủ thể.
- Tính tích cực tìm tịi, phát hiện sáng tạo đầy hưng phấn của chủ thể trên con
đường vượt qua khó khăn để đi tới đáp số.
- Niềm hạnh phúc nhận thức mà chủ thể hưởng thụ được khi đạt tới đích.
 Tổ chức tình huống học tập có vấn đề:
Thực chất của cơng việc trên là tạo dựng những hoàn cảnh để sinh viên tự ý thức
được nhiệm vụ cần giải quyết, có nhu cầu hứng thú để tích cực giải quyết và sơ bộ biết
được rằng mình có thể làm được gì và làm như thế nào.
Về phía giáo viên: muốn tổ chức tình huống học tập có vấn đề cần phải chuẩn bị thật

chu đáo các công việc sau: nắm vững các vấn đề sẽ nêu ra cho sinh viên giải quyết, phát
biểu những nội dung và yêu cầu sinh viên cần phải đạt được; nghiên cứu các phương án
giải quyết vấn đề; nắm được trình độ tư duy, vốn kiến thức của sinh viên để dự kiến khả
năng họ sẽ giải quyết vấn đề được cung cấp đạt đến mức độ nào; dự kiến những cách giải
quyết phù hợp với đối tượng cụ thể mà mình trực tiếp giảng dạy và các điều kiện vật chất
NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 12


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

của nhà trường; lựa chọn những tình huống có vấn đề gần gũi với sinh viên; giúp sinh
viên với sự chú ý nhất định thì có thể phát hiện vấn đề và những chỗ khó khăn của chính
họ; mỗi buổi học là một chuỗi tình huống liên tiếp được sắp đặt theo một trình tự hợp lý
nhằm đưa sinh viên từ chỗ chưa biết hoặc biết chưa đầy đủ đến hiểu biết đầy đủ và nâng
cao dần kỹ năng giải quyết vấn đề.
Quy trình tổ chức một tình huống có vấn đề như sau:
- Giáo viên mô tả vấn đề.
- Yêu cầu sinh viên mơ tả vấn đề bằng chính lời lẽ của họ.
- Yêu cầu sinh viên dự đoán sơ bộ vấn đề
- Giúp sinh viên phát hiện ra những chỗ không đầy đủ trong kiến thức, trong cách
giải quyết và đề xuất nhiệm vụ mới.
1.4.3 Giải quyết vấn đề là gì?
Giải quyết vấn đề là quá trình của việc tìm ra hướng giải quyết các vấn đề một cách
hệ thống và hợp lý. (dịch từ KSSP giảng dạy và học tập: giải quyết vấn đề)
Theo Donald R. Woods và cộng tác của ông tại đại học McMaster University [8, 9]:
“Giải quyết vấn đề là quá trình tìm ra một giải pháp thoả mãn cho một vấn đề mới hay

chí ít là một vấn đề mà người giải quyết chưa tìm ra trước đó”.
1.4.4 Cách thức để giải quyết vấn đề ?
Thực chất của việc giải quyết vấn đề chính là quá trình tư duy để tìm ra hướng giải
quyết vấn đề. Theo PGS – TS Hồng Tâm Sơn q trình này được thực hiện theo sơ đồ
sau:
Nhậ n thứ c vấ n đề

Liê n tưở ng

Sà n lọ c liê n tưở ng
Đề ra giả thuyế t

Khẳ ng định giả thuyế t

Chính xá c hoá

Kiể m tra giả thuyế t

Phủ định giả thuyế t

Giả i quyế t vấ n đề

Tiế n hà nh hà nh
độ ng tư duy mớ i
để đi đế n quyế t
định giả i quyế t
vấ n đề .

Hình 1.1: Sơ đồ quá trình tư duy giải quyết vấn đề
NTH: Hoàng Ái Thư


Trang 13


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

Việc giải quyết vấn đề bao gồm cả một q trình tuần hồn được mô tả như lập kế
hoạch – thực hiện – đánh giá:[20, tr 2]

Hiể u vấ n đề và xá c định
mộ t số cá ch giả i quyết

Kiểm tra nếu vấn đề đã được
giải quyế t; xem lạ i kết quả và
đánh giá kế t quả vừa đạ t được

Lê n kế hoạ ch và thử ít
nhấ t mộ t cá ch để giả i
quyế t vấn đề

Hình 1.2: Quá trình giải quyết vấn đề
Theo Keyskill [20, tr 3]: quá trình giải quyết vấn đề được thể hiện qua sơ đồ sau
(hình 1.3):
Nhậ n ra vấ n đề

Hiể u vấ n đề

Tạ o ra cá c ý tưở ng để

giả i quyế t vấ n đề

Chọ n phương phá p tố i ưu
để giả i quyế t vấ n đề

Lậ p kế hoạ ch là m thế nà o
để giả i quyế t vấ n đề

Thự c hiện kế hoạ ch

Kiể m tra

Đánh giá việ c giải quyết
quyết vấn đề đạ t đượ c

Phá t triể n nhữ ng điề u đã đạ t đượ c
và o lầ n giả i quyế t sau

NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 14


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

Nhà tốn học Gyory Polya [Polya, tập 1, tr 118] đã đề ra chiến lược giải quyết vấn đề
và được công nhận bởi nhiều người sau khi họ đã thực hiện thành công việc giải quyết
một vấn đề vì nó đơn giản, khơng phức tạp. Các bước trong chiến lược của Polya là:

- Xác định vấn đề: xác định đó thực sự là một vấn đề cần giải quyết.
- Suy nghĩ về vấn đề đó: Những yếu tố nào đã tạo nên vấn đề? Xác định phạm vi
của các kiến thức liên quan. Thu thập thông tin.
- Lập kế hoạch: lập biểu đồ các giải pháp.
- Thực hiện kế hoạch: giải quyết vấn đề.
- Kiểm tra: xác định rằng vấn đề được giải quyết chỉ có một nguồn gốc. Kiểm ra
những điều khơng hợp lý. Kiểm tra các tiêu chí và các hạn chế. Nghiên cứu các
vấn đề có liên quan. Xác định việc áp dụng. Xác định và ghi nhớ thứ tự của các
con số quan trọng. Nghiên cứu kỹ năng giải quyết vấn đề đã học. Thông báo kết
quả.
Chiến lược gốc của Polya chỉ có 4 bước nhưng Woods đã thêm vào bước suy nghĩ về
vấn đề. Sự thêm vào này sẽ giúp ích cho việc giải quyết vấn đề.
Đó là giai đoạn con người trở nên quen thuộc với vấn đề. Trong suốt quá trình này
người nghiên cứu vấn đề xem xét họ đã biết được những gì về tình huống được đặt ra.
 Tơi cần biết điều gì?
 Có ai đã giải quyết vấn đề này hay vấn đề tương tự hay chưa?
 Tơi có nên đến thư viện hay nói chuyện với các đồng nghiệp hay khơng?
 Tơi có thể phác thảo hay thực hiện các hình vẽ mơ tả cho tình huống này
hay khơng?
 Tơi có cần thu thập nhiều dữ liệu hay không và nếu như vậy tơi có thể
tìm chúng ở đâu ?
Sau khi đã có được những câu trả lời phù hợp, bắt đầu bước xây dựng kế hoạch.
Từ đây, người nghiên cứu rút ra nhận xét như sau:
- Cho dù sinh viên thực hiện quá trình giải quyết vấn đề theo sơ đồ nào thì đều có
những điểm chung như sau:
 Muốn giải quyết vấn đề, thì dù đó là một nhà bác học hay một sinh viên
cũng đều phải huy động các thao tác của tư duy thích hợp cùng tham gia
vào q trình tìm tịi, khám phá cái mới.
 Ðối với mỗi người thì q trình tìm tịi phát hiện ra lời giải không giống
nhau mà vấn đề được khám phá phụ thuộc vào khả năng hiểu biết của

mỗi người. Ở đây người nghiên cứu chỉ đề cấp đến việc giải quyết vấn đề
của sinh viên. Trong học tập sinh viên sẽ giải quyết vấn đề dưới sự gợi ý
và dẫn dắt của giáo viên, mà vấn đề ấy đã được khoa học chứng minh,
NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 15


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

kiểm nghiệm. Bởi vậy, sinh viên sẽ lĩnh hội vấn đề một cách tốt nhất khi
hoạt động tư duy tích cực của các em được giáo viên hướng dẫn.
Theo James. E.Stice (Đại học Texas, Austin): muốn thành công trong việc giải quyết
vấn đề đòi hỏi người giải quyết phải:
- Nhận thức được sự tồn tại của vấn đề.
- Những kỹ năng cần phải có:
 Có những kiến thức cơ bản liên quan đến phạm vi của vấn đề.
 Những kỹ năng học tập cần thiết để đạt được những thông tin cần phải có
để giải quyết vấn đề.
 Động cơ thúc đẩy mong muốn giải quyết vấn đề.
 Những yếu tố thuộc về kinh nghiệm để cung cấp “cảm giác” về một giả
định nào có thể được thực hiện và làm như thế nào để có câu trả lời.
 Khả năng truyền đạt kết quả.
 Kỹ năng làm việc nhóm.
- Tồn bộ các chiến lược phải được xây dựng.
- Chọn lựa các bước xác định trong chiến lược (sự mâu thuẫn, đưa ra lý do bằng
cách phân tích, giải quyết những vấn đề đơn giản trước).
- Kiến thức về phương pháp giải quyết vấn đề thông qua cách đánh giá những kinh

nghiệm đã qua, tìm đến giải pháp thử sai hay những quy luật về sự vận dụng và
đưa ra những gợi ý về những công việc tiếp theo.
- Khả năng sáng tạo để tổng quát hóa và đơn giản hóa.
Thật vậy, để giải quyết một vấn đề đến nơi đến chốn, con người cần phải có sự nhiệt
tình, chịu khó, phải biết cách huy động mọi khả năng. Đặc biệt là phải có sự khao khát,
mong muốn tìm ra lời giải đáp cho vấn đề.
1.5. Khái niệm kỹ năng giải quyết vấn đề:
1.5.1 Khái niệm kỹ năng?
Theo từ điển Việt Nam thì kỹ năng chính là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào
thực tiễn.
V . A . Krutétxki nhấn mạnh “Sự hình thành các kỹ năng gắn liền với việc nắm vững
các thủ thuật (hay phương thức) thực hiện các hành động một cách đúng đắn”. Như vậy,
theo ơng thì kỹ năng là phương thức thực hiện hành động đã được con người nắm vững,
con người chỉ cần nắm vững thủ thuật hay phương thức hành động là đã có kỹ năng,
khơng cần tính đến kết quả của hành động. [1 – Tr 10]

NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 16


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

Tác giả Trần Trọng Thủy cũng quan niệm: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động,
con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng”.[1 – Tr
11]
Khác với các tác giả trên N . Đ . Lêvitov xem xét kỹ năng gắn liền với kết quả hành
động. Theo Lêvitov người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng

đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ơng nhấn
mạnh, muốn hình thành kỹ năng con người phải nắm vững lý thuyết về hành động, vừa
phải biết vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. [1 – Tr 11]
K . K . Platônôv và G . G . Golubev cũng chú ý tới mặt kết quả của hành động trong
kỹ năng. Theo họ, kỹ năng là năng lực của con người khi thực hiện một cơng việc có kết
quả trong những điều kiện mới, trong một khoảng thời gian tương ứng. Hai ông nhấn
mạnh, trong cấu trúc của kỹ năng khơng chỉ có tri thức, kỹ xảo mà cịn có cả tư duy sáng
tạo. [1 – Tr 11]
Theo TS Lưu Xuân Mới: “ Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động
nhất định trên cơ sở tri thức có được. Vì vậy có thể nói kỹ năng là tri thức hành động”.
Ngoài ra một số tác giả như: Nguyễn Quang Uẩn, Ngơ Cơng Hồn, Trần Quốc Thành,
cũng quan niệm “ Kỹ năng là một mặt của năng lực con người thực hiện một cơng việc
có kết quả”.[1 – Tr 11]
Như vậy, trong các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng có thể được phân thành hai loại
quan niệm như sau:
-

Loại quan niệm thứ nhất: Xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của hành
động, coi kỹ năng như là một phương tiện thực hiện hành động phù hợp với mục
đích và điều kiện hành động mà con người đã nắm vững. Như vậy theo quan
niệm này người có kỹ năng là người nắm vững tri thức về hành động và thực hiện
hành động đúng theo yêu cầu của nó mà khơng cần tính đến kết quả của hành
động.

-

Loại quan niệm thứ hai: Xem xét kỹ năng nghiêng về năng lực của con người,
coi kỹ năng là năng lực thực hiện một công việc kết quả với chất lượng cần thiết,
trong một thời gian nhất định, trong điều kiện mới; coi kỹ năng là một biểu hiện
năng lực con người chứ không phải đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động, loại

quan niệm này chú ý tới kết quả của hành động.

Tóm lại: trên cơ sở nghiên cứu các cơng trình nêu trên, theo người nghiên cứu kỹ
năng là sự thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri
thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với mục tiêu đề ra. Kỹ năng biểu
hiện trình độ thao tác tư duy, năng lực hành động và kỹ thuật của hành động.
Để có được kỹ năng về một hành động nào đó cần phải có các thao tác tư duy tương
ứng để phân tích mục đích, cách thức, điều kiện và thực hiện hành đúng theo đúng logic,
theo mẫu; luyện tập để thích ứng với mọi điều kiện hành động khác nhau mà vẫn đảm
bảo kết quả tối ưu.
NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 17


Luận văn thạc só

Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

1.5.2 Khái niệm kỹ năng giải quyết vấn đề:
 Kỹ năng giải quyết vấn đề là gì?
Theo PTS Trần Văn Nguyện “Kỹ năng giải quyết vấn đề là một kỹ năng quan trọng
giúp con người thích nghi với xã hội ngày nay đầy ắp những thơng tin. Chúng ta phải đối
phó với một thời gian phức tạp, tiến bộ về kỹ thuật. Giải quyết vấn đề là một kỹ năng
thuộc về phê phán mà con người sẽ cần trong tất cả mọi khía cạnh”.
Theo Donald R.Woods “Kỹ năng giải quyết vấn đề là việc vận dụng những tri thức,
những kinh nghiệm để tìm ra một giải pháp thoả mãn cho một vấn đề mới hay một vấn đề
nào đó mà người giải quyết chưa tìm ra lời giải trước đó”.
Người nghiên cứu hồn toàn đồng ý với ý kiến trên của Donald R.Woods. Sinh viên
phải học để học. Họ sẽ học thế nào để giải quyết vấn đề. Kỹ năng giải quyết vấn đề là

một kỹ năng quan trọng mà các giáo viên thực hiện rèn luyện cho sinh viên mỗi ngày
nhằm giúp họ thành cơng trong tương lai. Và đó sẽ là một tài sản quý mà họ sẽ truyền lại
cho đời sau.
 Sự hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề?
Để hình thành được bất kỳ kỹ năng nào nói chung và kỹ năng giải quyết vấn đề nói
riêng, con người phải tập luyện theo một quy trình nhất định. Các giai đoạn hình thành kỹ
năng có nhiều cách phân chia tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi nhà nghiên cứu chẳng
hạn như: [1, tr 12]
- K . K . Platonov và G . G . Golubev đưa ra 5 giai đoạn hình thành kỹ năng như
sau:
 Hình thành kỹ năng sơ đẳng theo cách “thử” và “sai”.
 Biết cách thực hiện hành động nhưng khơng đầy đủ.
 Hình thành được những kỹ năng chung nhưng cịn rời rạc.
 Hình thành được những kỹ năng chuyên biệt để hành động.
 Vận dụng sáng tạo những kỹ năng đó trong các tình huống khác nhau.
- Tác giả Nguyễn Như An đưa ra 3 giai đoạn luyện tập kỹ năng:
 Hiểu biết cặn kẽ những cơng việc phải làm, nắm được mục đích yêu cầu,
nội dung, cách thức thực hiện;
 Quan sát mẫu và làm theo hành động mẫu.
 Luyện tập có hệ thống, liên tục trong các điều kiện khác nhau từ đơn
giản tới phức tạp theo những con đường cần thiết.
- Tác giả Trần Quốc Thành đưa ra 3 giai đoạn hình thành kỹ năng:
 Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện hành động.
 Quan sát mẫu và làm theo mẫu.
NTH: Hoàng Ái Thư

Trang 18


Luận văn thạc só


Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề

 Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng mẫu, theo các điều kiện
của hành động nhằm đạt được mục đích.
Sau khi phân tích các quan điểm trên người nghiên cứu hoàn toàn đồng ý với tác giả
Trần Quốc Thành về 3 giai đoạn hình thành kỹ năng vì tác giả trên đã đưa ra những giai
đoạn cụ thể giúp thấy rõ được để quá trình hình thành kỹ năng con người cần phải thực
hiện những công việc như thế nào. Như vậy, kỹ năng giải quyết vấn đề cũng sẽ được hình
qua 3 giai đoạn trên.
 Điều kiện để rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề:
Quá trình hình thành kỹ năng nói chung diễn ra theo 3 giai đoạn:
- Nhận thức đầy đủ mục đích, cách thức, điều kiện hoạt động.
- Quan sát mẫu và làm thử theo mẫu.
- Luyện tập theo đúng mẫu, theo các điều kiện của hành động để đạt mục đích.
Do đó, việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề cũng tuân theo các giai đoạn trên.
Nhưng khi triển khai rèn luyện từng giai đoạn của quá trình hình thành kỹ năng nêu trên
thì ở mỗi giai đoạn sinh viên phải giải quyết theo trình tự 4 bước của quá trình giải quyết
vấn đề.
Bảng 1.1: Các giai đoạn và các bƣớc hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề
Các giai đoạn
hình thành kỹ
năng

Quy trình giải quyết vấn đề trong
dạy học và hoạt động tổ chức rèn luyện
kỹ năng giải quyết vấn đề

Giai đoạn 1:


Bước1: nhận định xem bài tập thuộc loại
Nhận thức đầy nào, phân tích xác định dữ kiện chính, tìm
đủ về mục đích, ra các yêu cầu giải quyết, định hướng cách
cách thức điều giải, biểu đạt vấn đề cần giải quyết.
kiện hoạt động
Bước 2: nêu tất cả các cách giải quyết

Hoạt động của sinh viên

Sinh viên lắng nghe, ghi
chép, trao đổi về ý nghĩa
và cách thức làm các bước
trong quy trình trên.

Bước 3: chọn cách giải quyết hợp lý, trình
bày lập luận giải thích cơ sở khoa học của
cách giải quyết, nêu kết quả cụ thể
Bước 4: rút ra nhận xét khái quát về hướng
giải quyết tình huống
Giai đoạn 2:

Chọn các tình huống có vấn đề tương tự
Quan sát mẫu và giải quyết và hướng dẫn tỉ mỉ cách làm
từng bước của quy trình trên, nêu lên
làm theo mẫu
những nguyên tắc căn bản nhất của môn
công nghệ may, thiết kế trang phục làm cơ
sở khoa học để giải quyết vấn đề.
NTH: Hoàng Ái Thư


Nghe, ghi chép, trao đổi,
trực tiếp giải quyết vấn đề
do giáo viên đưa ra để nắm
được các hành động mẫu
dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
Trang 19


×