Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

van 7 tuan 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.8 KB, 9 trang )

Tuần: 2
Tiết PPCT: 5,6

Ngày soạn: 25/08/2018
Ngày dạy: 28/08/2018

Văn bản: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
- Khánh Hoài A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được hoàn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng của các nhân vật trong truyện.
- Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ khơng may rơi
vào hồn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản truyện - tập đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
3. Thái độ
- Thơng cảm và chia sẻ với những người bạn có hồn cảnh gia đình bất hạnh.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, vấn đề, thảo luận, phân tích, giảng bình…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1 Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
- Lớp 7A2, vắng :…………………………………………………………………………..
- Lớp 7A5, vắng :…………………………………………………………………………..
2. Kiểm tra bài cũ
- Em hãy cho biết thái độ của người bố trước lỗi lầm của En-ri-cô?
- Qua văn bản: “Cổng trường mở ra” và “Mẹ tơi” em có suy nghĩ gì về hình ảnh những người mẹ?
Từ đó, em có suy nghĩ gì về bổn phận làm con?
3. Bài mới
* Giới thiệu bài: Cho dù các em có đầy đủ vật chất đi chăng nữa, tình cảm là vấn đề chính yếu.


Được sống trong vịng tay u thương của cha mẹ, gia đình là một điều vô cùng hạnh phúc.Vậy mà
trong cuộc sống hiện tại có những em rơi vào hồn cảnh thật khơng may - bố mẹ li hơn, gia đình tan
vỡ. Bài học hôm nay sẽ cho chúng ta thấy, cảm nhận nỗi đau buồn của cuộc sống thiếu cha, mẹ một
nỗi đau lớn về tinh thần. Và qua đó, ta biết chia sẻ, biết cảm thông với những người bạn kém may
mắn hơn mình.
* Bài học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TIẾT 1
HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
- GV gọi HS đọc chú thích trong SGK
1.Tác giả: Khánh Hồi
- GV khái qt vài nét chính về tác giả và tác
2.Tác phẩm
phẩm
- Giải nhì cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ
em năm 1992.
GV Cho biết kiểu loại văn bản?
- Kiểu loại: Văn bản nhật dụng
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc- tìm hiểu từ khó
- GV hướng dẫn HS đọc và tóm tắt văn bản
2.Tìm hiểu văn bản


(?) Theo em truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là
nhân vật chính trong truyện?
(Dành cho học sinh yếu)

(?) Câu truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc
lựa chọn ngơi kể như vậy có tác dụng gì?
(?) Mở đầu câu chuyện, em hiểu tạo sao lại đột
ngột có lệnh chia đồ chơi của mẹ như vậy không?
Cách vào câu chuyện đột ngột như thế có tác
dụng gì?
(?) Lệnh chia đồ chơ của mẹ đã dẫn đến tâm
trạng của Thành ntn?
(?) Hãy tìm những chi tiết trong truyện thể hiện
tình cảm của anh em Thành - Thuỷ? Qua các chi
tiết đó em thấy tình cảm của hai anh em như thế
nào?
(?) Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh
chia hai con búp bê Vệ sĩ và con Em Nhỏ ra hai
bên có gì mâu thuẩn?
(?) Theo em có cách nào giải quyết được mâu
thuẫn ấy không? Kết thúc truyện Thuỷ đã lựa
chọn cách giải quyết như thế nào? Chi tiết này
gợi lên cho em những suy nghĩ gì và tình cảm gì?
( HS thảo luận 5 phút)
TIẾT 2
(?) Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy với
lớp học khiến cơ giáo bàng hồng? Và chi tiết
nào làm em cảm động nhất? Vì sao?
(?) Biết mình sắp phải xa các bạn và lớp học,
Thủy có tâm trạng ra sao? Cô giáo và các bạn
được miêu tả như thế nào ?
(?) Qua đây em thấy truyện muốn đề cập đến vấn
đề gì ? (Dành cho học sinh khá giỏi)
(?) Em hãy giải thích vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi

trường, tâm trạng của Thành lại “Kinh ngạc khi
thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng
vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật ”
(?) Vừa về đến nhà. Thủy thấy một chiếc xe tải
đỗ trước cổng. Mấy người hàng xóm đang giúp
mẹ khuân đồ lên xe. Tâm trạng của Thủy lúc này
như thế nào? Em đã có hành động gì?
(?) Chi tiết Thủy đặt tay con Em Nhỏ quàng vào
tay con Vệ Sĩ gợi lên trong em những suy nghĩ và
tình cảm gì? (Cho HS thảo luận trong 3 phút)
(?) Theo em tên truyện có liên quan đến ý nghĩa
của câu truyện không?
(?) Nhận xét về cách kể truyện của tác giả cách
kể này có tác dụng gì trong việc làm rõ nội dung

a.Tình cảm giữa hai anh em Thành và Thuỷ
- Thuỷ vá áo cho anh
- Thành giúp em mình học, chiều nào cũng đi
đón em, dắt tay nhau vừa đi vừa trò chuyện.
- Thành nhường hết đồ chơi cho em
- Thủy sợ đêm khơng có ai gác cho anh ngủ
nên lại nhường con vệ sĩ cho anh
- Đặt tay con Em Nhỏ quàng vào tay con Vệ
Sĩ.
 Gần gũi, gắn bó, thương yêu chia sẻ và
quan tâm với nhau.

b. Cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học và cô
giáo
- Thủy nức nở

- Cả lớp sững sờ, kinh ngạc, khóc thút thít.
- Cơ giáo tặng Thủy bút, vở.
- Cô giáo kinh ngạc, tái mặt và giàn giụa nước
mắt.
 Đầy quyến luyến và xúc động.
c. Cuộc chia tay nhau giữa hai anh em
Thành và Thủy
- Diễn ra đột ngột quá.
Thủy
Thành
- Như người mất - Mếu máo
hồn.
- Khóc nấc lên.
- Mặt tái xanh như - Đứng như chơn
tàu lá.
chân
- Khóc nấc lên.
 Bịn rịn và đau đớn, những giọt nước mắt xót
xa, ngậm ngùi của hai anh em.
3. Tổng kết
a. Nghệ Thuật
- Xây dựng tình huống tâm lí, lựa chọn ngôi


tư tưởng của truyện?
- Kể bằng sự miêu tả cảnh vật xung quanh, bằng
nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
- Lời kể chân thành giản dị phù hợp với tâm
trạng nhân vật có sức truyền cảm
(?) Qua câu truyện này tác giả muốn gửi gắm đến

chúng ta điếu gì? -> HS rút ra ghi nhớ.

kể thứ nhất theo lời kể của nhân vật “tơi”
- Khắc họa hình tượng nhân vật trẻ nhỏ, lời kể
tự nhiên theo trình tự sự việc
b. Nôi dung: Ghi nhớ: SGK/27
* Ý nghĩa văn bản: Là câu chuyện của những
đứa trẻ con nhưng gợi cho những người làm
cha, mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống
trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải
biết giữ gìn gia đình hạnh phúc.
Ghi nhớ: SGK/27
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ
- Học thuộc ghi nhớ.
- Đặt nhân vật Thủy vào ngôi kể thứ nhất để
- Nắm được toàn bộ nội dung, nghệ thuật của văn kể tóm tắt câu chuyện.
bản.
- Tìm các chi tiết của truyện thể hiện tình cảm
- Soạn bài: Bố cục trong văn bản (xem ví dụ và gắn bó của hai anh em Thành và Thủy.
trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa)
- Em cảm nhận gì về tình cảm giữa 2 anh em
Thành - Thủy?
- Hãy chỉ ra chi tiết nghệ thuật đặc sắc mà tác
giả đã sử dụng trong truyện này?
* Bài mới
- Soạn bài: “Bố cục trong văn bản”

Tuần: 2

Tiết PPCT: 7

Ngày soạn: 26/08/2018
Ngày dạy: 29/08/2018

Tập làm văn:

BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố
cục khi tạo lập văn bản.
- Bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch và hợp lý cho các bài làm.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ


1. Kiến thức
- Tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kĩ năng
- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc - hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói
(viết) cụ thể.
3. Thái độ: Hiểu được tầm quan trọng của bố cục và có ý thức xây dựng bố cục trước khi tạo lập
văn bản.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, tích hợp, quy nạp, thảo luận…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
- Lớp 7A2, vắng :…………………………………………………………………………..
- Lớp 7A5, vắng :…………………………………………………………………………..
2. Kiểm tra bài cũ

- Thế nào là liên kết trong văn bản? Tại sao văn bản cần phải liên kết?
- Tạo sự liên kết trong văn bản bằng cách nào? Cho ví dụ.
3. Bài mới
* Giới thiệu bài: Xây dựng bố cục trước khi làm bài có tầm quan trọng lớn. Xây dựng bố cục như
thế nào? Ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
* Bài học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
GV: Hãy nhận xét về dự kiến trình bày các nội dung 1. Bố cục và những yêu cầu về bố cục
trong một lá đơn xin gia nhập Đội Thiếu niên Tiền trong văn bản.
phong Hồ Chí Minh sau. Việc sắp xếp đó đã hợp lí a. Bố cục của văn bản
chưa? Em hãy tự thay đổi trật tự đó và rút ra nhận xét? Ví dụ: Đơn xin gia nhập Đội Thiếu niên
- Nguyện vọng xin vào Đội; Giới thiệu họ tên, lớp, Tiền Phong Hồ Chí Minh
- Quốc hiệu, tiêu ngữ
trường; Lời hứa... Kính gửi... Quốc hiệu, tiêu ngữ
HS: Trình tự các nội dung khơng hợp lí, theo bố cục - Kính gửi nơi có ….
- Giới thiệu họ tên, địa chỉ,...
chung của đơn phải là:
HS: - Nếu thay đổi trật tự: Văn bản sẽ lộn xộn, khó - Nguyện vọng ...
- Lời hứa ...
hiểu, khơng thể hiện được ý định của người viết.
- Kí tên
GV: Chốt ý, yêu cầu học sinh nhắc lại, ghi bảng
GV: HS đọc hai câu chuyên và trả lời câu hỏi:
+ Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa?
+ Cách kể chuyện như trên bất hợp lí ở chỗ nào?
HS: Kể như bản (1) và bản (2) là chưa có bố cục. Các
sự việc chính của hai câu chuyện Ếch ngồi đáy

giếng và Lợn cưới áo mới tuy vẫn có mặt trong bản kể
này nhưng chúng không được sắp xếp theo một trật tự
hợp lí. Việc đảo lộn trật tự các sự việc làm cho nghĩa
của bài văn trở nên khó hiểu, câu chuyện khơng cịn
tính gây cười, giá trị phê phán giảm đi.
GV: So sánh bản kể trong ví dụ với bản kể trong sgk
Ngữ văn 6: Vì sao bản kể trong ví dụ trên lại khó hiểu?

=> Văn bản được viết phải có bố cục rõ
ràng.
=> Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần,
các đoạn theo một trình tự, một hệ thống
rành mạch và hợp lí
b. Những yêu cầu về bố cục trong văn
bản.
* Ví dụ: sgk/29


Các câu trong đoạn văn có tập trung vào ý chung
khơng? Hai ý của hai đoạn văn có phân biệt khơng?
HS: Nội dung: Văn bản lộn xộn, khó hiểu, ý 2 đoạn
văn khơng rõ, có những chỗ giống nhau.
- Hình thức: Việc sắp đặt bố trí các câu văn, đoạn văn
khơng hợp lí
GV: So sánh với bản kể trong sgk Ngữ văn 6 thì bản
kể trong ví dụ có gì thay đổi?
HS: So sánh với bản kể trong sgk: trật tự một số câu
đã thay đổi( anh lợn cưới và anh áo mới đổi chỗ cho
nhau)
GV: Việc thay đổi này dẫn đến hậu quả gì?

HS: Văn bản mất đi yếu tố bất ngờ, khơng đạt được
mục đích phê phán nhân vật chính.
GV: Các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài có nhiệm vụ
gì trong văn bản tự sự và miêu tả?
HS: + Mở bài: giới thiệu nội dung sẽ triển khai, dẫn
dắt người đọc nhập cuộc;
+ Thân bài: triển khai nội dung đã giới thiệu ở mở
bài, giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra;
+ Kết bài: khẳng định và nâng cao vấn đề đã trình
bày ở phần nội dung.
GV: Tại sao lại phải phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của
mỗi phần?
HS: Phân biệt nhiệm vụ của từng phần cũng là nhằm
đảm bảo tính chặt chẽ trong lập luận, thể hiện được sự
rành mạch giữa các phần của bố cục chung. Mở
bài không những phải đặt ra được vấn đề, giới thiệu
được đề tài mà còn phải gây được hứng thú cho người
đọc, gợi ra hướng triển khai nội dung của phần Thân
bài. Nhiệm vụ của Kết bài không chỉ là "tóm lại"
những nội dung chính đã được triển khai mà còn là
khẳng định, nhấn mạnh, đưa những vấn đề đã giải
quyết trongThân bài lên một tầm cao mới, khắc sâu ấn
tượng trong tâm trí người đọc.
- Trong bố cục ba phần, Thân bài là phần quan
trọng nhất, nhưng như thế khơng có nghĩa là xem nhẹ
những phần cịn lại.
GV: Muốn văn bản dễ tiếp nhận thì bố cục phải như
thế nào?
HS: Bố cục trong văn bản phải mạch lạc, rõ ràng,
mạch lạc

Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
BT1: Nêu một số ví dụ thực tế để chứng tỏ: Nếu chúng
ta biết chú ý đên việc sắp xếp các ý cho rành mạch thì
bài viết (lời nói) của chúng ta sẽ có hiệu quả thuyết

- Nội dung các đoạn khơng thống nhất
với nhau.
- Trình tự xếp đặt các đoạn chưa hợp lí.
 Kết luận:

- Điều kiện khi sắp xếp bố cục:
+ Nội dung các phần, các đoạn phải
thống nhất, chặt chẽ với nhau, mđồng
thời giữa chúng phải có sự phân biệt
rạch rịi.
+ Trình tự sắp xếp các phần, các đoạn
phải giúp cho người viết, nói dễ dàng đạt
được mụch đích giao tiếp đã đặt ra.
3. Các phần của bố cục.
- Gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết
bài.
- Văn miêu tả.
+ MB: Giới thiệu đối tượng.
+ TB: Miêu tả đối tượng.
+ KB: Cảm nghĩ về đối tượng
- Văn tự sự.
+ MB: Giới thiệu sự việc.
+ TB: Diễn biến sự việc.
+ KB: Cảm nghĩ về sự việc.
 Bố cục ba phần có khả năng giúp văn


bản trở nên rành mạch, rõ ràng và hợp lí.

II. LUYỆN TẬP :
Bài tập 2/30: Văn bản cuộc chia tay …
con búp bê
Mở bài: “ Mẹ tôi … khóc nhiều ”  giới


phục cao. Ngược lại, nếu không sắp xếp các ý cho hợp
lí thì bài viết (lời nói) của chúng ta sẽ khơng hiểu được,
khơng được tiếp nhận:
- Có thể nêu các trường hợp: học sinh dự thi kể chuyện
tưởng tượng, học sinh được phân cơng trình bày kinh
nghiệm học tập của bản thân, học sinh tham gia thi
hùng biện,…
Bài 2:GV gọi học sinh đọc yêu cầu bài.
- GV: cho học sinh thảo luận nhóm theo tổ để làm. Đại
diện nhóm trả lời -> giáo viên nhận xét, đánh giá
chung. Thu bài làm để chấm.
Phụ đạo học sinh yếu, kém làm bài tập 1. GV hướng
dẫn đưa ra ví dụ kể về mẹ thân yêu của em. Nếu có
sắp xếp bố cục thì bài văn như thế nào? Nếu khơng
sắp xếp theo bố cục bài văn như thế nào?

Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
- Học thuộc ghi nhớ.
- Nắm được tầm quan trọng, tác dụng và yêu cầu của
bố cục trong văn bản.
- Biết nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.


Tuần: 2
Tiết: 8

thiệu hoàn cảnh bất hạnh của hai anh em
Thành và Thủy
Thân bài: “ Đêm qua … đi thôi con ” 
cảnh chia đồ chơi của 2 anh em và cảnh
chia tay của bé Thủy với lớp học.
Kết bài: Phần còn lại  cuộc chia tay đầy
xúc động của 2 anh em.
 Bố cục của truyện rành mạch, hợp lý.
* Đoạn “gia đình tơi khá giả…” khơng
được đưa lên đầu truyện cho đúng với
trật tự thời gian, khơng phải là sơ xuất
của tác giả mà đó là dụng ý sắp xếp của
người viết truyện làm cho câu chuyện
hấp dẫn ngay từ đầu để tạo cảm xúc, làm
cho người đọc chú ý.
Bài tập 3/30,31: Học sinh đọc và thảo
luận.
- Chưa rành mạch và hợp lý vì các điểm
1,2,3 mới kể lại việc học tốt chứ chưa
trình bày kinh nghiệm để học tốt. Điểm
4 khơng phải nói về kinh nghiệm học tập
mà lại nói về thành tích.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Làm BT 1/30. Hoàn thành bài tập 2, 3
vào vở

- Xác định bố cục của một văn bản tự
chọn, nêu nhận xét về bố cục của văn
bản đó.
* Bài mới:
- Soạn bài: “Mạch lạc trong văn bản”.
Ngày soạn: 29/08/2018
Ngày dạy: 1/09/2018

Tập làm văn:

MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có
mạch lạc.
- Vận dụng về kiến thức mạch lạc trong văn bản vào đọc - hiểu văn bản và thực tiễn tạo lập văn bản
viết, nói.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1.Kiến thức
- Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản.
- Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc.
2. Kĩ năng:


- Rèn kĩ năng nói viết mạch lạc.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, tích hợp, quy nạp, thảo luận…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
a. Thế nào là bố cục của một văn bản?

b. Để bố cục được hợp lý, rành mạch cần có các điều kiện gì?
3. Bài mới : Giới thiệu bài
Trong tiết học trước, các em đã được tìm hiểu về bố cục của văn bản. Nói đến bố cục là nói đến sự sắp
đặt phân chia. Nhưng văn bản lại không thể không liên kết. Vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của một
văn bản vẫn được phân cách rành mạch mà lại không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau. Bài học hôm nay
sẽ giúp các em biết cách tạo lập sự mạch lạc trong văn bản.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
GV: Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối các ý theo
một trình tự hợp lí. Sự tiếp nối hợp lí giữa các ý thể
hiện ra ở sự tiếp nối hợp lí của các câu, các đoạn, các
phần trong văn bản. Xem xét ví dụ sau đây:
- “Cắm bơi một mình trong đêm. Đêm tối như bưng
khơng nhìn rõ mặt đường. Trên con đường ấy, chiếc
xe lăn bánh rất êm. Khung cửa xe phía cơ gái ngồi
lồng đầy bóng trăng. Trăng bồng bềnh nổi lên qua
dãy Pú Hồng. Dãy núi này có ảnh hưởng quyết định
đến gió mùa đơng bắc ở miền Bắc nước ta. Nước ta
bây giờ của ta rồi; cuộc đời bắt đầu hửng sáng.”
(Dẫn theo Diệp Quang Ban, Văn bản và liên kết
trong tiếng Việt, NXB GD, 1998, Tr. 62)
GV: Có thể xem sự tiếp nối các câu trong ví dụ trên
là hợp lí được khơng? Vì sao?
HS: Các câu trong ví dụ trên chỉ tiếp nối với nhau về
mặt hình thức. Vì thế, đọc tồn bộ văn bản, chúng
ta khơng thể hiểu văn bản nói cái gì. Sự tiếp nối chỉ
được xem là hợp lí khi các câu, các đoạn, các phần của
văn bản phải thống nhất xoay quanh một chủ đề.
Vi phạm điều này, văn bản không được coi là mạch

lạc.
GV: Các câu sau đây đã được sắp xếp theo một trình
tự hợp lí chưa? Vì sao?
(1) Tơi đã nổ súng.(2) Tôi đang phiên gác. (3) Tôi đã
đánh bật được cuộc tấn công.(4) Tôi đã thấy quân
địch tiến đến.
HS: Các câu văn trên khơng vi phạm tính thống nhất
chủ đề. Bởi vì, trình tự các câu khơng hợp lí khi phản
ánh diễn biến trước sau của sự việc. Trình tự đúng
phải là: (2) à (4) à (1) à (3).
GV: Mạch lạc trong văn bản là gì?
HS: Mạch lạc là sự tiếp nối các câu, các ý theo một

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Mạch lạc và những yêu cầu về
mạch lạc trong văn bản
a. Mạch lạc trong văn bản:
- Tuần tự đi qua các phần, các đoạn
trong văn bản thông suốt, liên tục
không đứt đoạn.
-> Văn bản cần phải mạch lạc

=> Mạch lạc là sự tiếp nối các câu,
các ý theo một trình tự hợp lý

b. Các điều kiện để 1 văn bản có
tính mạch lạc:



trình tự hợp lý
HS đọc phần 2.a SGK/31
GV: Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong văn bản xoay
quanh sự việc chính nào? “Sự chia tay” và “những
con búp bê” đóng vai trị gì trong truyện? Hai anh em
Thành– Thuỷ có vai trị gì trong truyện?
HS: Cc chia tay giữa Thành và Thuỷ. Sự chia tay
và những con búp bê là sự kiện chính . Thành –
Thuỷ là nhân vật chính.
GV: Các từ ngữ: chia tay, chia đồ chơi… có phải là
chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một the
thống nhất khơng? Đó có thể là mạch lạc trong văn
bản không?
HS: Các sự việc liên kết xoay quanh 1 chủ đề thống
nhất  Mạch lạc trong văn bản
GV: Các đoạn trong văn bản được nối với nhau theo
liên hệ nào? Mối liên hệ có tự nhiên hợp lí khơng?
HS: Mối liên hệ thời gian  Hợp lí.
GV: Thế nào là một văn bản mạch lạc?
- HS trả lời, GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 2: Hướng dẫn làm bài tập.
Gọi HS đọc BT1,2 GV hướng dẫn HS làm
HS thảo luận nhóm – 5 phút – 4 nhóm , trình bày.
GV nhận xét, sửa sai.
c. Phân tích tính mạch lạc của văn bản trên các
phương diện như chủ đề, trình tự tiếp nối, hệ thống từ
ngữ, mối liên hệ,… Chủ đề là cảnh sắc vàng của làng
quê giữa ngày mùa. Trình tự miêu tả theo sự quan sát
của tác giả từ bao quát đến cụ thể, từ xa đến gần, từ
cao xuống thấp. Bắt đầu là liên hệ về thời gian, tiếp

đến, liên hệ chủ yếu giữa các câu là liên hệ không
gian,… Hệ thống các tính từ chỉ những sắc thái khác
nhau của màu vàng cũng góp phần tạo nên mạch lạc
của văn bản về sắc vàng của làng quê này.

GV: Tại sao trong văn bản: Cuộc chia tay của
những con búp bê tác giả không thuật lại nguyên
nhân dẫn đến sự chia tay của bố mẹ hai đứa trẻ?
- GV gọi HS nhận xét và cho điểm các nhóm.

- Các phần, các đoạn trong văn bản đều
nói về 1 đề tài

- Các phần, các đoạn trong văn bản
xoay quanh 1 chủ đề thống nhất.

- Các phần, các đoạn văn bản tiếp nối
theo 1 trình tự rõ ràng, hợp lí, trước
sau hơ ứng nhau nhằm tạo cho chủ đề
liền mạch và gợi được nhiều hứng thú
cho người đọc
(người nghe)
* Ghi nhớ: SGK/32

II. LUYỆN TẬP
Số 1/32
- Bài thơ được xây dựng theo bố cục 3
phần
a. Mở bài: 2 dòng đầu
b. Thân bài: Phú nộng…bội thu

c. Kết bài: Đoạn còn lại
 Bố cục rành mạch và hợp lý.
- Ý tứ chỉ đạo xuyên suốt đoạn văn:
Sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng
quê vào mùa đông giữa ngày mùa.
+ Câu đầu: Giới thiệu bao quát về
sắc vàng trong thời gian (mùa đông,
giữa ngày mùa) và khơng gian. (làng
q)
+ Sau đó tác giả nêu lên những biểu
hiện của sắc vàng trong thời gian và
không gian.
+ Hai câu cuối: Nhận xét cảm xúc về
màu vàng đó.
 Một tình tự với 3 phần nhất quán và
rõ ràng như thế đã làm cho mạch lạc
thông suốt và bố cục của đoạn văn trở
nên mạch lạc.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC


Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
- Học thuộc ghi nhớ.
- Nắm được mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết
của mạch lạc trong văn bản.
- Soạn bài: Những câu hát về tình cảm gia đình (soạn
bài 1 và 4)

* Bài cũ: - Tìm hiểu tính mạch lạc
trong một văn bản đa học

- Thế nào là văn bản có tính mạch lạc?
- BT 1,2 SGK/33,34.
* Bài mới:
Soạn bài: “Những câu hát về tình cảm
gia đình”



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×