1.I. ĐỌC HIỂU
Trang 1
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Ở tuổi trẻ, khơng ai mà khơng trăn trở, khơng có hồi bão, ước mơ. Ai cũng mong tục xoay xở tách
mình ra khỏi vỏ kén chật chội để tung cánh bay xa. Và bao nhiều người vượt qua được những nỗi đau
đớn, thử thách đó?
Khát vọng càng lớn - nỗi đau và thử thách càng nhiều - và mấy ai kiên định trên cuộc hành trình đó.
Hãy dám sống cuộc sống mà bạn hằng ao ước - vì bạn chỉ có duy nhất một cuộc sống mà thơi. Đó là sự
lựa chọn của bạn. Bạn hãy bắt đầu bằng việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống. Đó khơng phải là
kinh nghiệm lựa chọn một điều gì đó, mà là kinh nghiệm mang lại cho bạn sự khôn ngoan: hãy học hỏi
về con người, xã hội và cách sống. Hãy vươn cao hơn bằng một đam mê cháy bỏng theo đuổi Tri Thức
Lớn của một sinh viên đại học, của một thanh niên có giáo dục, có lẽ sống. Hãy sẵn sàng cho mọi thử
thách và chấp nhận thất bại để vươn lên, Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa.
Nhưng tất cả chỉ là những bức tường câm lặng, ngoan cố, trừ phi bạn quyết mở chúng ta. Hãy can đảm
đón nhận những cơn đau tuổi trưởng thành và xem nó là động lực thúc đẩy bạn vươn tới một tương lai
tốt đẹp hơn, để không sống một cuộc sống phi hồi, để sau này khơng ân hận nuối tiếc.
(Rando Kim – Tuổi trẻ, khát vọng và nỗi đau, Vương Bảo Long biên dịch, 2017)
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: (TH) Tác giả đã đưa ra lời khun gì về việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống?
Câu 3: (TH) “Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa.” Anh/Chị hiểu như thế nào về
hai câu trên?
Câu 4: (VD) Theo anh/chị, có nên sống cuộc sống hằng ao ước hay khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1: (VDC)
Bạn sẽ ứng xử như thế nào nếu gặp "cơn đau tuổi trưởng thành”? Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) để
trả lời câu hỏi trên.
Câu 2: (VDC)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng Sơng Đà trong đoạn trích sau:
Con sơng Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tơi nhìn Sơng Đà như
một cổ nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thống. Mải bám gót anh liên
lạc, qn đi mất là mình sắp đổ ra Sơng Đà, xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ
con nghịch chiều gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tơi nhìn cái miểng sáng lóe lên một màu nắng tháng
ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt hả Dương Châu”. Bờ sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm
bướm trên sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giịn tan sau kì mưa dầm, vui như nối
lại chiêm bao đứt quãng, Đi rừng đài ngày rồi lại bắt ra Sơng Đà, đúng thế, nó đằm đầm ấm ấm như
gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đẩy, rồi
chốc lại bắn tinh và gắt gỏng thác lũ ngay đấy. Thuyển đổi trội trên Sông Đà. Cảnh ven sơng ở đây lặng
tờ. Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê, qng sơng này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyển tối trôi
qua một ngượng ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tình khơng một bóng người. Có gianh đổi mới
đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn bắp có gianh đẫm sương đêm, Bờ sơng hoang dại
như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích thuối xưa.
(Trích Người lái đị sơng Đà - Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2019, tr.191)
2
I. ĐỌC HIỂU
Trang 2
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2 Theo bài đọc tác giả đưa ra lời khuyên về việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống như sau: Hãy
bắt đầu bằng việc tích lũy thật nhiều kinh nghiệm sống. Đó khơng phải là kinh nghiệm lựa chọn một điều
gì đó, mà là kinh nghiệm mang lại cho bạn sự khôn ngoan: Hãy học hỏi về con người, xã hội và cách
sống. Hãy vươn cao hơn bằng một đam mê cháy bỏng theo đuổi Tri Thức Lớn của một sinh viên đại học,
của một thanh niên có giáo dục, có lẽ sống. Hãy sẵn sàng cho mọi thử thách và chấp nhận thất bại để
vươn lên, Hãy dũng cảm bước tới! Bạn có thể gặp nhiều cánh cửa. Hãy can đảm đón nhận những cơn
đau tuổi trưởng thành và xem nó là động lực thúc đẩy bạn vươn tới một tương lai tốt đẹp hơn.
Câu 3 Câu nói có thể được hiểu như sau: Tuổi trẻ ai cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách.
Nếu chúng ta dám đối mặt, dũng cảm mà bước tới chúng ta sẽ học hỏi được nhiều bài học quý giá, kinh
nghiệm sống cịn hữu ích trong cuộc sống. Thêm vào đó, đơi khi chúng ta cịn tìm thấy những con đường
mới, hướng đi mới trong cuộc đời mình. Tuổi trẻ cần bước ra khỏi vùng an tồn để làm điều mình thích
cũng như vượt qua những nỗi sợ của bản thân.
Câu 4 - Đồng tình vì:
+ Ai cũng có thể thay đổi được cuộc sống. Ai cũng có thể thành cơng, có thể sống cuộc sống mà họ hằng
ao ước.
+ Cuộc sống ai cũng cần có cho mình những cảm hứng, nuôi dưỡng hi vọng, ước mơ để làm sức mạnh
vượt qua chính bản thân mình để vươn đến những tầm cao, những ước mơ, khát vọng.
- Khơng đồng tình (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, khơng lệch chuẩn đạo đức) :
+ Chìm đắm trong mộng tưởng, mù quáng mà không cố gắng phấn đấu, vượt lên ở hiện tại.
- Đồng tình một phần (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, khơng lệch chuẩn đạo đức)
II. LÀM VĂN
Câu 1
1. Giải thích:
- Cơn đau tuổi trưởng thành: Là những khó khăn, thử thách mà con người gặp phải và bắt buộc phải đối
mặt trong quá trình trưởng thành.
- Ứng xử: Là cách cư xử, thái độ giải quyết.
=> Trong cuộc sống, bất kì ai muốn trưởng thành đều phải đối diện với những khó khăn, thử thách. Cách
tốt nhất để vượt qua khó khăn thử thách ấy là đối mặt và giải quyết chúng.
2. Phân tích:
- Chỉ khi đối mặt với khó khăn thử thách chúng ta mới có thể giải quyết được nó.
- Thêm vào đó, con người chúng ta sẽ học hỏi được nhiều bài học, tích lũy kinh nghiệm sống.
- Đối mặt với khó khăn thử thách sẽ khiến con người trở nên kiên cường, tôi luyện ý chí tinh thần vượt
qua thử thách.
- Đối mặt với khó khăn thử thách đơi khi khiến con người phát hiện những thế mạnh của bản thân, có cơ
hội để phát huy nó từ đó có thể tìm được hướng đi mới cho cuộc đời.
- Tuy nhiên, cuộc sống ngày nay có khơng ít người chọn cách trốn tránh khi gặp phải những khó khăn
thử thách đầu đời. Đó là những người có lối sống ỉ nại, phụ thuộc, ngại thay đổi, quen dựa dẫm vào
người khác. Cách lựa chọn ấy sẽ khiến con người ngày càng lấn sâu hơn vào vịng luẩn quẩn, bị bỏ lại
phía sau, sống một cuộc đời vô nghĩa.
3.Bài học:
- Để trưởng thành chúng ta cần tích cực, chủ động học hỏi, sẵn sàng chấp nhận khó khăn để vượt qua
vươn tới thành cơng.
- Cá nhân tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt động trải nghiệm cuộc sống…
Câu 2
I. Mở bài
Trang 3
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật
đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đị Sơng Đà”: hồn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung,
giá trị nghệ thuật.
- Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp của Sơng Đà thơng qua đoạn trích.
II. Thân bài
1. Vẻ đẹp trữ tình của con Sơng Đà.
*) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân.
- Từ trên cao nhìn xuống, dịng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới
chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sơng Đà tn dài tn dài như một
áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và
cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xn”.
- Dịng sơng mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng. Đây không phải là
sự phát hiện mới mẻ, sáng tạo bởi lẽ vào khoảng thế kỷ XV nhà thơ Nguyễn Trãi miêu tả núi Dục Thúy
đã viết. Cái hay của Nguyễn Tuân là vừa mới đây thôi Sơng Đà cịn làm mình, làm mẩy cịn là thứ kẻ thù
số một của con người vậy mà bây giờ chỉ trong chốc lát dịng sơng vặn mình hết thác và sóng nước xèo
xèo tan trong trí nhớ. Sơng Đà lập tức khốc lên mình một dáng vẻ hồn tồn mới trở thành một áng tóc
trữ tình.
- Dịng Sơng Đà như mái tóc đang ơm lấy thân hình trẻ trung, gợi cảm đầy sức soongscuar người thiếu nữ
Tây Bắc. Vẻ đẹp của dịng sơng hài hịa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc
mĩ miều.
++ Hoa ban mang màu sắc tinh khiết, hoa gạo màu đỏ rực rỡ chói lọi bung nở điểm xuyết trên mái tóc trữ
tình người thiếu nữ. Sự điểm xuyết ấy lại diễn ra giữa mùa xuân khi mọi vật sinh sơi, nảy nở cho thấy
sức sống mãnh liệt.
++ Khói núi Mèo đốt nương Xuân cuồn cuộn. Tạo nên một tấm voan huyền ảo bao phủ lên cảnh vật ẩn
dấu đi khn mặt xinh đẹp của dịng sơng. Chính vì vậy vẻ đẹp bí ẩn ấy càng trở nên hấp dẫn.
*) Nhìn ngắm sơng Đà từ nhiều thời gian khác nhau.
- Tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của dịng sơng. Màu nước biến đổi theo
mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong cách so sánh rất cụ thể:
+ Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh. Tác giả dừng lại
giải thích rõ hơn màu xanh không phải xanh canh hến.
+ Mùa thu, nước Sông Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ
giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”.
+ Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sơng có màu đen như thực dân Pháp đã “đè ngửa con
sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen.
=> Thể hiện tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dịng sơng của đất nước, q hương, xứ sở.
*) Góc nhìn từ bờ bãi sơng Đà, dịng sơng mang vẻ đẹp của một “cố nhân”.
- Nước Sông Đà: Vẻ đẹp của nước Sông Đà gợi nhớ đến một trị chơi của con trẻ “trước mắt thấy loang
lống như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một cách hồn nhiên và trong
sáng.
- Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới Đường thi “tơi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu
nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” (Xuôi thuyền về Dương Châu giữa
tháng ba, mùa hoa khói). Màu nắng gợi sự ấm áp, tươi sáng mang vẻ đẹp thi vị gợi cảm.
- Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ sơng Đà, bãi
sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”.
+ Nhịp ngắn liên tiếp như tiếng vui ngỡ ngàng trước khung cảnh bày ra trước mắt.
Trang 4
+ Khung cảnh: Chuồn chuồn bươm bướm bay rợp rên sông với những sắc màu sặc sỡ. Tạo cảm giác lạc
vào thế giới thần tiên, khu vườn cổ tích. Tất cả đều thuộc về một cái gì đó từ q khứ. Khi bất ngờ gặp
lại Sông Đà tác giả bất ngờ cảm nhận được cái gì đó đàm đằm ấm ấm hết sức thân thuộc. Chính vì thế
nên tác giả bật ra gọi Sơng Đà là cố nhân. Vì vậy khi được gặp lại con sông tác giả vui vô cùng để rồi
thốt lên “Chao ôi”. Tác giả dùng hai hình ảnh liên tưởng: Vui như thấy nắng giịn tan sau thời kì mưa
dầm. Vui như nối lại chiêm bao đứt qng.
*) Góc nhìn từ giữa lịng sơng Đà, con sơng mang vẻ đẹp của một người tình nhân: Tác giả dùng
điểm nhìn của một du khách hải hồ du ngoại trên sông nước. Từ đây tác giả cảm nhận được vẻ đẹp nên
thơ, đa dạng, phong phú của Sông Đà
- Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, yên ả, thanh bình như cịn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ơng.
+ Cảnh ven sơng ở đây lặng tờ. Hình như từ thời Lý, Trần, Lê cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Lặng tờ là sự
im lặng tuyệt đối. Qua bao đời vẫn thế mà thôi.
+ Vắng vẻ đến mức tịnh khơng một bóng người.
+ n tĩnh đến mức tác giả thèm được giật mình bởi tiếng cịi xe lửa của chuyến xe lửa đầu tiên đến với
vùng đất này. Yên tĩnh đến mức tiếng cá đập nước sông, quẫy vọt lên mặt sông trở thành âm thanh chủ
đạo và đủ sức làm cho đàn hươu giật mình chạy vụt biến. Biện pháp nghệ thuật lấy động tả tĩnh nhấn
mạnh vẻ đẹp im lìm quãng hạ lưu này.
2. Đánh giá
- Ca ngợi vẻ đẹp của dịng sơng xứ sở và thành cơng trong việc tìm kiếm chất vàng trong thiên nhiên Tây
Bắc.
+ Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên nhiên, mà cịn là
một sản phẩm nghệ thuật vơ giá.
-> Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên
nhiên của quê hương xứ sở mình.
+ Hình tượng sơng Đà cịn có ý nghĩa là phơng nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của con ngườingười lái đị trên dịng sơng.
- Khẳng định bút pháp tài hoa độc đáo của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật xây dựng hình tượng văn học.
III. Kết bài:
- Vẻ đẹp hình ảnh con sơng Đà.
- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
6
Trang 5
2.
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
VỚI CON
Con ơi con thức dậy giữa ngày thường
Nghe chim hót đừng nghe mê mải quá
Qua đường đất đến con đường sỏi đá
Cha e con đến lớp muộn giờ.
Con ơi con nàng Bạch Tuyết trong mơ
Không thể nào yêu con thay mẹ được
Và vì thế, nếu khuy áo con bị đứt
Thì nói lên để mẹ khâu cho.
Và con gì trên ấy ngân hà
Có thể rồi con sẽ lên đến được
Nhưng đêm nay thì con cần phải học
Bốn phép tính cộng trừ hay đọc một trang thơ.
Con ơi con, nếu thầy giáo dạy con
Có ánh sáng bảy màu trong ánh sáng
Thì con hỡi hãy khêu cho rạng
Ngọn bấc đèn con hãy vặn lên to.
Con ơi con, trái đất thì trịn
Mặt trăng sáng cũng tròn như đĩa mật
Tất cả đây đều là sự thật
Nhưng cái bánh đa trịn, điều đó thật hơn!
Mẹ hát lời cây lúa để ru con
Cha cày đất để làm nên hạt gạo
Chú bộ đội ngồi trên mâm pháo
Bác cơng nhân quai búa, quạt lị.
Vì thế nên, lời cha dặn dò
Cũng chưa hẳn đã là điều đúng nhất
Cha mong con lớn lên chân thật
Yêu mọi người như cha đã yêu con.
(Theo Thivien.net/Thạch- Quỳ/với - Con)
Câu 1: (NB) Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2: (TH) Chỉ ra và nêu tác dụng của phép lặp cấu trúc cú pháp trong văn bản trên.
Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu như thể nào qua lời cha dặn con:
Và con ơi trên ấy ngân hà
Có thể rồi con sẽ lên đến được
Những đêm nay thì con cần phải học
Bốn phép tính cộng trừ hay đọc một trang thơ.
Trang 6
Câu 4: (VD) Qua khổ thơ thứ 4 của bài thơ, anh/chị nhận thức được yêu cầu như thế nào về quá
trình học của người học sinh?
II. LÀM VĂN
Câu 1: (VDC)
Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về quan điểm: Vì thế nên, lời cha dặn dị/Cũng chưa
hẳn đã là điều đúng nhất. (trình bày trong một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ).
Câu 2: (VDC)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hồn thơ Xuân Quỳnh qua các khổ thơ sau:
Ở ngồi kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù mn với cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình u
Để ngàn năm cịn vỗ”
(Theo Sóng - Xuân Quỳnh, Sgk Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008, Tr 156)
Trang 7
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 Thể thơ: Tự do.
Câu 2 - Biện pháp tu từ lặp cấu trúc: “Con ơi con,…”.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh ý được nói đến trong bài thơ.
+ Tạo cảm giác gần gũi như một lời tâm tình của cha dành cho con.
Câu 3 Ý nghĩa lời dạy: Trong tương lai, con có thể đến những nơi xa xôi nhất, làm nên những điều tuyệt
vời nhất. Thế nhưng muốn đạt được những ước mơ, lý thưởng ấy trước hết con phải bắt đầu từ những thứ
nhỏ nhất như phép toán hay một bài thơ.
Câu 4 Qua khổ thơ thứ 4 đạt ra yêu cầu cho việc học của học sinh như sau:
- Học tập phải hiểu được bản chất vấn đề.
- Học tập luôn phải đi đôi với thực hành.
- Trong học tập rất cần sự vận dụng sáng tạo.
II. LÀM VĂN
Câu 1
1. Giới thiệu vấn đề
2. Giải thích
- Những lời cha dặn dị: Là những kinh nghiệm, bài học được người đi trước đúc kết, truyền đạt lại cho
thế hệ sau.
-> Chúng ta nên học hỏi, tiếp thu những bài học thế hệ trước truyền lại. Tuy nhiên khơng có bài học nào
là ln đúng trong mọi hồn cảnh, mọi thời đại, mọi góc độ. Vì thế, chúng ta cần phải tiếp thu một cách
thông minh, không ngừng phát huy và sáng tạo dựa trên những thứ được học để có được cái nhìn khách
quan, đa chiều, làm nên thành quả tốt nhất.
3. Bàn luận
- Chân trời tri thức là một chân trời lớn, con người muốn có được tri thức tồn diện cần phải khơng ngừng
nỗ lực, học tập.
- Chúng ta có thể học từ những người đi trước, học từ cuộc sống, hay thậm chí học từ chính những vấp
ngã của bản thân.
- Nguồn tri thức nhân loại ngày một phát triển, đòi hỏi con người không ngừng đổi mới, tiếp thu những
cái mới.
- Bất kì vấn đề gì cũng có nhiều mặt, chúng ta cần phải sử dụng, vận dụng tri thức một cách thông minh,
linh hoạt và phù hợp.
4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.
- Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải lắng nghe, học hỏi những kinh nghiệm từ ơng cha. Có rất nhiều bài
học sâu sắc hữu ích và .
- Chúng ta ln tiếp thu những tri thức mới, không ngừng học hỏi nhưng cũng không được đánh mất đi
giá trị bản thân.
Câu 2
I. Mở bài
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ
Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân
thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.
- "Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), bài thơ đặc
sắc về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ
trong tình u hiện lên qua hình tượng sóng: tình u thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung
thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
- Trích đoạn thơ…
Trang 8
II. Thân bài
1. Niềm tin vào tình yêu và cuộc đời
+) Khổ 7: khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “con nào chẳng tới bờ ... Dù muôn vời cách trở”,
cũng giống như “em”, dù khó khăn, thử thách vẫn ln hướng đến “anh”.
+ Trăm ngàn con sóng là cụm từ chỉ số lượng. Dù có mn vàn con sóng ở ngồi kia thì chúng cũng đều
tn theo một quy luật bất di bất dịch là tìm đến với bờ dù có xa xơi cách trở bao nhiêu.
+ Mượn hình ảnh con sóng, Xn Quỳnh như muốn khẳng định một điều rằng trái tim người phụ nữ luôn
hướng về người mình u. Đó khơng cịn là cảm xúc nhất thời mà nó đã trở thành quy luật mà đã là quy
luật thì cho dù có bao nhiêu năm tháng đi qua lịng chung thủy ấy cũng khơng bao giờ biến đổi. Để rồi sau
bao nhiêu khó khăn, gian nan thử thách chính lịng chung thủy sẽ giúp con sóng tới được bến bờ mà nó
thổn thức nhớ mong đến nỗi không ngủ yên cũng như đưa em đến bên anh sau tháng ngày xa xôi cách trở.
+ Câu thơ như tiếng lịng hay nói đúng hơn là niềm tin mãnh liệt vào một cái kết đầy viên mãn cho một
tình yêu vĩnh cửu.
+) Khổ 8:
+ Cuộc đời chỉ quỹ thời gian ngắn ngủi của một kiếp người, năm tháng chỉ dịng thời gian vơ thủy vơ
chung. Biển cả chỉ giới hạn khơng gian trật hẹp trong khi đó mây trời lại chỉ không gian rộng lớn của vũ
trụ. Cuộc đời tuy dài nhưng so với dịng chảy vơ tận của thời gian nó chỉ là một cái chớp mắt. Tương tự
với đó, biển kia tuy rộng nhưng nếu đem so sánh với mây trời thì nó thật nhỏ bé biết bao. Đem đặt cái
hữu hạn cạnh cái vô hạn Xuân Quỳnh đã thể hiện nỗi lo ấu trước sự phù du của kiếp người. Rồi một ngày
nào đó, anh và em sẽ khơng cịn nữa đồng nghĩa với với việc chúng ta sẽ không thể yêu nhau.
+ Tuy thế nhà thơ vẫn tin tưởng, tin tưởng ở tấm lịng nhân hậu và tình u chân thành của mình sẽ vượt
qua tất cả như áng mây kia như năm tháng kia. Có thể nói Xuân Quỳnh yêu thương tha thiết, mãnh liệt
nhưng cũng tỉnh táo nhận thức dự cảm những trắc trở, thử thách trong tình yêu; đồng thời cũng tin tưởng
vào sức mạnh tình yêu sẽ giúp người phụ nữ vượt qua thử thách đến với bến bờ hạnh phúc. Cho nên,
sóng sẽ đến bờ, năm tháng sẽ đi qua thời gian dài đằng đẵng và đám mây nhỏ bé sẽ vượt qua biển rộng
để bay về xa.
+ Một loạt hình ảnh thơ ẩn dụ được bố trí thành một hệ thống tương phản, đối lập để nói lên dự cảm tỉnh
táo, đúng đắn và niềm tin mãnh liệt của nhà thơ vào sức mạnh của tình yêu. Yêu thương mãnh liệt nhưng
cao thượng, vị tha. Nhân vật trữ tình khao khát hịa tình u con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu
– tình yêu bao la, rộng lớn – để sống hết mình trong tình u, để tình u riêng hố thân vĩnh viễn thành
tình u mn thủa.
2. Khát vọng tình u vĩnh cửu.
- Nhân vật trữ tình khao khát hịa tình u con sóng nhỏ của mình vào biển lớn tình yêu – tình yêu bao la,
rộng lớn – để sống hết mình trong tình u, để tình u riêng hố thân vĩnh viễn thành tình u mn
thủa. - Câu thơ “Làm sao được tan ra” là một câu thơ mang cấu trúc cầu khiến, nghi vấn thể hiện niềm
mong ước da diết và hiện thực.
+ Tan ra là hi sinh, là dâng hiến, là mong được hóa thân. Tan ra thành trăm con sóng là mong ước biến cái
hữu hạn thành cái vơ hạn. Xuân Quỳnh muốn vượt qua cái hữu hạn của đời người giống như con sóng kia
ngàn năm cịn vỗ giữa biển lới tình u.
-> Đó là tiếng lịng của một tâm hồn giàu đức hi sinh và lòng cao thượng. Cuộc đời là biển lớn tình yêu,
kết tinh vị mặn ân tình, được tạo nên và hịa lẫn cùng trăm con sóng nhỏ. Trong quan niệm của nhà thơ,
số phận cá nhân khơng thể tách khỏi cộng đồng.
- Sóng không phải là biểu tượng của một cái tôi ngạo nghễ, cơ đơn và ích kỷ sóng là sự tổng hòa những
vẻ đẹp khác nhau để tạo thành biển lớn.
Trang 9
- Song song với đó như một lẽ thường tình cái tơi ích kỷ nhỏ bé trật hẹp sẽ khơng thể tạo nên một tình u
đẹp. Chỉ có lịng bao dung và trái tim yêu thương vượt lên trên mọi ích kỷ tầm thường để tạo ra một tình
yêu vĩnh cửu.
=> Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hịa mình vào đại dương bao
la, hịa mình vào biển lớn tình u để một đời vỗ muôn điệu yêu thương “Người yêu người, sống để yêu
nhau” (Tố Hữu)..
3. Bình luận vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ:
- Qua hình tượng sóng bài thơ khắc họa vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ: thiết tha, nồng nàn, chung
thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người.
- Từ đó ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình, cái tôi Xuân Quỳnh chân thành đằm thắm, mãnh liệt
và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.
- Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
4. Đặc sắc nghệ thuật:
- Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nối khổ linh hoạt
- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu.
- Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình yêu của người phụ nữ.
- Kết cấu song hành: sóng và em
III. Kết bài:
- Vẻ đẹp của hồn thơ Xuân Quỳnh qua đoạn thơ
- Nghệ thuật
6
Trang 10
3.
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
HỎI
“Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế
nào?
- Chúng tôi tôn cao nhau
Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế
nào?
- Chúng tôi làm đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ. Cỏ sống với cỏ như thế
nào?
- Chúng tôi đan vào nhau
Làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
(Hữu Thỉnh, Trích Thư mùa đơng, NXB Hội Nhà văn, 1994)
Câu 1: (NB) Xác định thể thơ cho bài thơ trên?
Câu 2: (TH) Các từ ngữ "tôn cao", "làm đầy", "đan vào", "làm nên" cùng có chung nét nghĩa gì?
Câu 3: (TH) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng ở sáu dòng thơ cuối
bài. Câu 4: (VD) Khi nhân vật trữ tình hỏi đất, nước, cỏ đều nhận được câu trả lời, cịn khi hỏi
người lại khơng nhận được câu trả lời. Nếu được hỏi: “Người sống với người như thế nào?", anh/chị
sẽ trả lời như thế nào?
II. LÀM VĂN
Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lối sống con người được
gửi gắm qua bài thơ Hỏi của Nguyễn Hữu Thỉnh?
Câu 2: Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng và hành động của nhân vật Tràng trong đoạn trích sau:
“Sáng hơm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy Trong người em đi lưng lơ như người vừa
ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hơm nay hắn vẫn cịn ngỡ ngàng như khơng phải. Hắn chắp
hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn
cay xè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì
vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn
gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân
hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành
ngay lối đi đã hót sạch.
Ngồi vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những bãi cỏ mọc nham nhở. Vợ hẳn quét lại cái sân,
tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với
hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ
lùng. Hẳn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che
mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hẳn mới
thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy
ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà. ".
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, trang 30, NXB Giáo dục, 2009)
Trang 11
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 Thể thơ: Tự do
Câu 2 Các từ ngữ "tôn cao", "làm đầy", "đan vào", "làm nên" đều nằm trong câu trả lời của những sự vật
mà tác giả đặt câu hỏi. Các từ ngữ trên đều biểu hiện sự hỗ trợ, đoàn kết của những sự vật cùng loại với
nhau để cùng nhau tồn tại.
Câu 3 - Biện pháp tu từ: Điệp ngữ
- Tác dụng:
+Nhấn mạnh nhấn mạnh suy nghĩ và cảm xúc của tác giả khi nhắc đến cách sống của con người với
con người.
+ Nâng cao khả năng biểu cảm, gợi hình cho lời văn.
Câu 4 Gợi ý:
Người sống với người là một câu hỏi khó trả lời. Con người chúng ta cũng có sự nâng đỡ, hỗ trợ và
đoàn kết như những sự vật mà tác giả đạt câu hỏi. Tuy nhiên con người cũng có khơng ít khi tồn tại
sự đố kị từ đó dẫn đến việc làm tổn thương đến nhau.
II. LÀM VĂN
Câu 1
1. Giới thiệu vấn đề
2. Giải thích:
- Nêu khái quát nội dung của bài thơ Hỏi
- Giải thích những từ ngữ mang ý nghĩa thông điệp.
+ "tôn cao", "làm đầy": Sự hỗ trợ nhau trong cuộc sống.
+ “đan vào”: Sự đoàn kết trong cuộc sống.
-> Lối sống con người được gửi gắm thông qua bài thơ: Trong cuộc sống muốn tồn tại được con
người cần phải sống có cộng đồng, cùng nhau đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau tiến xa hơn.
3. Bàn luận
- Sống có cộng đồng, đồn kết tạo nên sức mạnh lớn khó có thể hủy hoại nổi.
- Sống ln có sự tương trợ lẫn nhau tạo nên một mối quan hệ bền vững gắn bó, kéo con người lại
gần với nhau hơn.
- Sống trong một tập thể, một xã hội có sự đồn kết, tương trợ lẫn nhau tạo điều kiện cho mỗi cá
nhân tự phát triển những thế mạnh của mình thơng qua quá trình học hỏi, trau dồi kiến thức lẫn
nhau.
- Tập thể, xã hội có sự đồn kết, tương trợ tích cực sẽ tiến xa hơn, tạo nên những giá trị bền vững
hơn.
- Mở rộng vấn đề:
+ Trong đời sống chúng ta vẫn có khơng ít những cá nhân, tập thể có lối sống ích kỉ chỉ biết đến bản
thân mình. Tệ hại hơn cịn tồn tại những người ln mang trong mình những sự đó kị hơn thua dẫn
đến những hành động trái với lương tâm đạo đức, gây hại cho khơng chỉ chính bản thân họ mà cịn
cho xã hội. + Trái với đoàn kết, nhiều người lại sống dựa vào cái mác đoàn kết mà dựa dẫm vào
người khác khơng tự mình làm tốt cơng việc của mình.
- Bài học:
+ Rèn luyện tinh thần đoàn kết bằng cách hịa nhập với tập thể cộng đồng.
+ Đề cao tình thần tương trợ lẫn nhau trong công việc.
+ Cần phân biệt tường tận rõ ràng giữa đoàn kết và ỷ nại.
3
Câu 2
I. Mở bài
Trang 12
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Kim Lân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật
đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Vợ nhặt”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị
nghệ thuật.
- Khái quát nội dung của đoạn trích Diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng trong buổi sáng hơm sau
khi có vợ.
II. Thân bài
1. Vị trí đoạn trích:
- Đoạn trích nằm ở phần cuối của tác phẩm.
- Đó là khi Tràng đã có vợ, trong buổi sáng hơm sau tỉnh dậy tâm trạng của anh có sự thay đổi lạ
thường đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời anh không chỉ về cuộc sống mà còn về nhận thức trong
tâm hồn. 2. Phân tích đoạn trích.
- Trong buổi sáng hơm sau, anh Tràng đã có những cảm xúc mới mẻ cùng những cảm nhận lần
đầu có.
- Tràng nhận ra mọi thứ xung quanh cũng đổi khác “có cái gì vừa thay đổi mới lạ”.
- Nhìn cảnh mẹ và vợ đang lúi húi dọn dẹp Tràng, hình ảnh bình dị nhưng lại khiến cho Tràng
xúc động,
- Tràng thấy cuộc sống của mình thau đổi hẳn:
+ Những suy nghĩ của hắn cũng trở nên trưởng thành, chín chắn hơn.
+ Tràng cảm thấy mình phải có trách nhiệm với vợ con, với gia đình nhỏ của mình “Bỗng nhiên ắn
thấy hắn thương u gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng.
+ Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”.
3. Ý nghĩa trong sự thay đổi của nhân vật Tràng
- Sự thay đổi của nhân vật Tràng trong buổi sáng hôm sau vợ về nhà đã tiếp nối mạch diễn biến của
câu chuyện.
- Thể hiện sự trân trọng của nhà văn Kim Lân đối với nhân vật của mình cũng là sự trân trọng sâu
sắc với những người dân nghèo khổ nhưng có khát khao sống mạnh mẽ.
III. Kết bài:
- Khái quát lại diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng sau khi có vợ.
- Phong cách nghệ thuật đặc biệt là biệt tài phân tích tâm lý nhân vật của Kim Lân.
4
Trang 13
I. ĐỌC HIỂU
Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:
Sự thiếu trung thực sẽ ảnh hưởng đến bản thân ta rất nhiều: Sự thiếu trung thực trong kinh
doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình
cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực trong học tập làm
người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ cơng trong học tập, rèn
giũa của mình, mà chỉ cịn chú ý đến những con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao;
sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành
viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã... Thói qn thực dần dần khiến con người cũng phải tự
lừa dối chính mình, huyễn hoặc mình, và khơng cịn nhìn thấy những nguy cơ, thách thức sắp đến
nên khơng có phản ứng kịp lúc và nhấn chìm mình trong sai lầm triền miên... Chính vì vậy, mỗi khi
định làm gì đó thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó
đem lại cho bạn khơng thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả.
Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó khơng phải là tài năng, khơng phải là ước
mơ, nó khơng chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc
đường, không bị sa ngã. Chiếc la bàn ấy là thứ tối quan trọng để bạn có thể “lãnh đạo chính
mình”, nó được cất trong tim mỗi người, luôn sẵn sàng cho bạn, chỉ tùy thuộc vào bạn có đủ dũng
khí sử dụng nó hay khơng thơi. Chiếc la bàn ấy có tên là Trung thực.
(Nhiều tác giả, Thắp ngọn đuốc xanh, NXB Trẻ, 2018)
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản.
Câu 2: (TH) Nêu một số hậu quả của sự thiếu trung thực.
Câu 3: (TH) Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực,
trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại cho bạn không thể bù
đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả”?
Câu 4: (VD) Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị từ đoạn trích trên?
II. LÀM VĂN
Câu 1: (VDC)
Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của của lối sống trung thực.
Câu 2: (VDC)
Nhận xét về nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hồi, có ý kiến cho rằng: “Đó
là cơ gái có khát khao sống mãnh liệt”.
Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Trang 14
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2:
Học sinh có thể tìm trong đoạn trích những hậu quả của việc thiếu trung thực.
Gợi ý: Một số hậu quả của việc thiết trung thực
Sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn
đến thiếu vắng những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung
thực trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ
cơng trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những con điểm, đến những mánh khóe
để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn
nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã...
Câu 3
Gợi ý:
- Đồng tình:
- Giải thích:
+ Khi làm những việc trái với lương tâm đạo đức chúng ta nên nghĩ tới hậu quả của nó để từ đó cân
nhắc về hành động của mình.
+ Nghĩ tới cái giá phải trả đồng nghĩa với việc ý thức được hậu quả xấu mà nó sẽ gây ra -> Có nhận
thức đúng đắn để hạn chế cái xấu trong con người.
Câu 4
Gợi ý:
“Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó khơng phải là tài năng, khơng phải là ước mơ,
nó khơng chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc
đường, không bị sa ngã”. Lý giải: Thông điệp trên nhắc nhở chúng ta: Trong cuộc đời mỗi người
nên có một mục tiêu, một đích đến. Nó khơng cho chúng ta tài năng hay sự thành cơng nhưng đó
chính là kim chỉ nan để mỗi người đi tới mà không bị lạc đường, chệch hướng.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
a. Nêu vấn đề:
Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc trung thực.
b. Giải thích vấn đề:
Trung thực là thật thà, thành thật với bản thân mình, khơng nói dối, khơng che giấu những
thói xấu. c. Bàn luận vấn đề:
- Ý nghĩa trung thực đối với mỗi con người:
+ Giúp con người hoàn thiện nhân cách.
+ Sửa chữa được lỗi sai của bản thân để thành người tốt.
+ Có kiến thức thực, làm giàu có tri thức của bản thân
+ Trung thực giúp ta giành được tình cảm của mọi người và dần có chỗ đứng
trong xã hội. - Trung thực sẽ đem lại cho xã hội trong sạch, văn minh, ngày càng
phát triển.
d. Bàn luận mở rộng, nhận thức và hành động.
- Trong xã hội hiện nay thì trung thực hầu như khơng có:
+ Tình trạng thực phẩm bẩn gây ung thư
+ Báo cáo sai làm thất thoát tiền bạc của nhà nước,...
Trang 15
- Trong học tập tính trung thực khơng được thể hiện rõ: tình trạng lừa thầy dối bạn ngày càng
tăng. - Nhận thức được đức tính trung thực là một đức tính tốt mà bản thân mỗi người cần xây
dựng và gìn giữ. - Xây dựng ý thức trung thực trong từng việc nhỏ hàng ngày đến việc lớn.
Câu 2:
I. Mở bài
II. Thân bài
1. Phân tích
- Khát khao sống mãnh liệt được thể hiện trước khi về làm dâu nhà thóng lý Pá tra
+ Mị là cơ gái người Mơng trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi sáo có biết
bao nhiêu người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”
+ Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu.
+ Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay
cho bố. + Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, khơng chấp nhận
cuộc sống mất tự do.
- Khát khao sống mãnh liệt khi đã làm dâu nhà thống lý Pá tra.
+ Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, bị bóc lột sức lao động,
“khơng bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc” , bị đày
đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ...
+ Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, ... đều
cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay ...không biết là
sương hay nắng”.
+ Mị sống lầm lũi “như con rùa ni trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”. - Trong đêm
tình mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:
+ Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) ùa vào tâm trí,
đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.
+ Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát
tình yêu hạnh phúc.
+ Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ.
Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do, chấm dứt sự tù đày.
+ Khi A Sử trói, lịng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc
vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
- Trong đêm mùa đông, khi A Phủ bị trói:
+ Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn. + Khi thấy giọt
nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hồn cảnh của mình trong quá khứ, Mị lại
biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết
đau, ... phải chết”.
+ Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ
+ Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cơ chạy theo A Phủ tìm lối thốt
vượt ra khỏi địa ngục trần gian.
* Đánh giá.
- Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lịng người con gái Tây Bắc và
chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ.
- Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống, hành động của Mị đã đạp đổ cường
quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi.
III. Kết bài:
4
Trang 16
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Người thất bại nhất là người không thể trở thành chính bản thân mình, khơng giữ được "cái tơi” của
thể xác và tâm hồn. Khi một người từ bỏ "cái tơi" ấy thì sẽ như thế nào? Sẽ nghe theo người khác
rồi bị họ thay đổi, cử thể ngộ nhận cái đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm,
theo đuổi, phần lớn là khơng thể thành cơng, hoặc nếu thành cơng thì e rằng cũng khó mà có được
đặc sắc của bản thân. Đối với người muốn thành cơng, phương pháp ít tốn sức lực nhất, có hiệu
quả cao nhất chính là giữ được bản sắc vốn có của bản thân mình. [..] Trên thế giới này bạn chính
là một cá thể duy nhất khơng thể có một bản sao khác giống hệt được, vì thế hãy tự hào vì điều đó!
Suy cho cùng, bạn chỉ có thể tự hát, tự vẽ, tự điển hình ảnh bản thân mình. Những kinh nghiệm
hồn cảnh và di truyền làm nên bạn, cho dù là tốt hay xấu bạn đều phải chăm sóc vườn rau của
mình thật tốt, cho dù xấu hay tốt, bạn cũng phải tự mình diễn bản nhạc của bản thân bằng chính
thức nhạc cụ của mình.
(Liêu Trí Phong, Mỗi lần vấp ngã là một lần trưởng thành, NXB Thanh niên, 2020, tr.202-205)
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: (TH) Theo đoạn trích, thế nào là người thất bại?
Câu 3: (TH) Theo anh/chị, “Ngộ nhận cái đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm
kiếm, theo đuổi" sẽ mang lại những hậu quả gì?
Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng ý với quan niệm: Muốn thành cơng, phải giữ được bản sắc vốn có
của bản thân mình khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1: (ID: 460565 -VDC)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ về quan niệm: “Trên thế giới này bạn chính là một cả thể duy nhất khơng thể có một bản
sao khác giống hệt được."
Câu 2: (ID: 460567 -VDC)
Cảm nhận về bức tranh núi rừng Tây Bắc được nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong đoạn
trích sau: Sơng Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục trên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mưởng Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
(Quang Dũng, Tây Tiến, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 88)
2
Trang 17
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2 Người thất bại nhất là người không thể trở thành chính bản thân mình, khơng giữ được "cái tôi”
của thể xác và tâm hồn.
Câu 3 Hậu quả của việc “Ngộ nhận cải đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm, theo
đuổi" là:
+ Sẽ khơng thể thành cơng, hoặc nếu thành cơng thì e rằng cũng khó mà có được đặc sắc của bản
thân.
+ Bản thân sẽ trở thành một bản sao nhạt nhịa, vơ nghĩa của người khác.
+ Lúc nào cũng phải gồng mình lên sao cho thật giống với “người khác “ => Bạn sẽ thấy mệt mỏi,
giả dối và làm cho cuộc sống thêm áp lực và bạn cũng khơng tìm thấy được hạnh phúc.
Câu 4 Học sinh có thể trả lời: Đồng tình ý kiến, khơng đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng lí giải
hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý:
- Đồng tình vì:
+ Để có được thành cơng đáng mơ ước đó là cả một q trình nỗ lực hết mình của bản thân bạn chứ
khơng phải của ai.
+ Bạn là bạn một bản thể, không giống với bất kì ai. “Sinh ra là duy nhất, đừng sống là bản sao”.
Thành công phải được xây dựng từ chất riêng chứ khơng phải học theo hình mẫu của người khác đã
có.
+ Khi một người làm mất đi cái tơi của mình, mất đi bản sắc vốn có cá nhân của mình thì rất khó có
được sự thành cơng.
- Tuy nhiên:
+ Muốn thành công cần phải học hỏi, nghe theo ý kiến, đóng góp của người khác để thay đổi, hồn
thiện bản thân hơn.
II. LÀM VĂN
Câu 1
1. Giải thích:
- Cá thể duy nhất: Là cá thể tồn tại độc lập, có tính cách, cảm xúc, trí tuệ, riêng biệt mang bản sắc
đặc trưng của cá thể đó.
- Bản sao: Là sự sao chép ý hệt cái đã có sẵn.
=> Ý nghĩa câu nói: Mỗi con người tồn tại trong cuộc này đều là những cá nhân riêng biệt, đều mang
những bản sắc đặc trưng không trùng lặp với bất kì ai khác. Bản sắc riêng tạo nên giá trị mỗi người
vì vậy, cần giữ được bản sắc riêng của mình trong suốt hành trình cuộc sống.
2. Phân tích:
- Trên thế giới này bạn chính là một cả thể, khơng giống với bất kì ai. Vì vậy cần phải giữ gìn những
nét riêng của mình.
+ Sống là bản sao của người khác cuộc đời sẽ khơng có ý nghĩa bởi ta đang sống cuộc đời của người
khác.
+ Thành công phải được xây dựng từ chất riêng cá thể chứ không phải học theo bản sao của người
khác. “Sinh ra là duy nhất, đừng sống là bản sao”.
VD: Sơn Tùng
- Ngôi sao nổi đình nổi đám trong Vpop Việt Nam chỉ nhờ "chịu" thoát khỏi dấu ấn cá nhân để thay
đổi phong cách âm nhạc trở nên khác biệt, tạo hiệu ứng mạnh nhờ sự phá cách hợp lí.
- Phê phán những người chạy theo thời đại mà đánh mất bản sắc cá nhân của mình và những người
chưa biết cách thể hiện cái riêng của mình.
Trang 18
- Tuy nhiên giữ gìn nét riêng khơng có nghĩa là cố gắng tỏ ra nổi bật hơn thiên hạ bằng những hành
động lố lăng, q khích. Khơng được vì cái riêng của mình mà làm ảnh hưởng đến cái chung của
mọi người.
3. Bài học:
- Mỗi người cần xác định lối sống đúng đắn để vừa dung hòa với cộng đồng vừa giữ được cá tính
của mình.
- Cá nhân cần học tập và rèn luyện, trau dồi kiến thức để phát huy dấu ấn cá nhân.
Câu 2
I. Mở bài
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ
thuật đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hồn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ
thuật.
- Khái quát nội dung của đoạn trích: Bức tranh thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa
trữ tình.
II. Thân bài
1. Cảm xúc bao trùm tồn bài thơ.
- Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ. Cảm xúc ấy là nỗi
nhớ: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
- Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân của
người lính.
- Đối tượng nhớ thứ hai là nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời chinh chiến.
=> Nỗi nhớ ấy được bật lên thành tiếng gọi tha thiết “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi” gợi lên bao nỗi
niềm lâng lâng khó tả.
- Đối tượng thứ ba của nối nhớ đó là “nhớ về rừng núi”. Rừng núi là địa bàn hoạt động của Tây Tiến
với bao gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã “xa rồi”. “Xa
rồi” nên mới nhớ da diết như thế.
- Điệp từ nhớ được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi lòng của nhà thơ.
- Đặc biệt tình cảm ấy được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ “Nhớ chơi vơi”, cùng với cách hiệp
vần “ơi” ở câu thơ trên làm nổi bật một nét nghĩa mới: “Chơi vơi” là trạng thái trơ trọi giữa khoảng
khơng rộng, khơng thể bấu víu vào đâu cả. “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu là một mình giữa thế giới
hồi niệm mênh mơng, bề bộn, khơng đầu, khơng cuối, khơng thứ tự thời gian, khơng gian. Đó là
nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng
ngồi khơng yên.
2. Thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa khắc nghiệt hiện lên thơng qua q trình hành qn đầy gian
lao, vất vả của binh đồn Tây Tiến.
a. Theo chiều khơng gian:
- Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai
Châu... để đưa người đọc bước vào những địa hạt heo hút, hoang dại theo bước chân quân hành của
người lính Tây Tiến.
- Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính Tây Tiến là sương núi mịt mù: Sài Khao
sương lấp đoàn quân mỏi. Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đường đi, vùi lấp cả
đoàn quân trong mờ mịt. Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp không
tránh khỏi cảm giác mệt mỏi rã rời. Con người trở nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc
mênh mông ấy…
Trang 19
- Ấn tượng tiếp theo được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp
trùng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao
ngàn thước xuống.
+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước
mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên.
+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai
triền dốc núi. Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch rịi hai hướng lên xuống của vơ vàn
con dốc tạo thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp
theo hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối
tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống.
+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả
sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội
đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về
độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự
vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng
rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất.
b. Theo chiều thời gian:
5
- Chiều chiều, tiếng thác nước gầm thét thị oai sức mạnh hoang sơ bản năng của núi rừng. Cái dữ dội
của thiên nhiên được đẩy cao cực độ trong âm thanh gầm thét mạnh mẽ kia
- Đêm đêm, sự hiện diện của cọp dữ thấp thống đâu đây đe doạ tính mạng con người… Hai chữ
Mường Hịch như một dấu nặng to rơi xuống dịng thơ, khơng chỉ cịn là một địa danh cụ thể (nơi
đặt sở chỉ huy của mặt trận Tây Tiến) mà trở nên đầy ám ảnh, gợi ra dấu chân lởn vởn của thú dữ
trong vắng vẻ…
=> Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút QD, hiện lên với đủ cả núi cao, vực
sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ…
c. Hình ảnh đồn qn Tây Tiến trên nền thiên nhiên dữ dội:
- Địa hình hiểm trở của núi rừng đã gợi ra sự vất vả, những hơi thở nặng nhọc của người lính Tây
Tiến trên mỗi chặng hành qn vượt dốc. Đồn qn khơng chỉ có lúc mỏi mệt mà cịn có khơng ít
những mất mát, hi sinh:
+ Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời: Hai câu thơ như một thước phim
được cố ý quay chậm, phơi bày ra sự thật khắc nghiệt về những gian khổ, hi sinh của đời lính.
Người chiến binh mệt mỏi vì đường xa, vì đói khát, bệnh tật… vẫn cố gắng tiến bước cho đến lúc
buộc phải nằm lại trên dọc đường hành quân. Hai chữ “dãi dầu” đã gói ghém trong đó biết bao
những khó khăn gian khổ mà người lính Tây Tiến đã trải qua trên những cung đường hành quân.
Chữ “gục” đã khắc tạc hình ảnh người lính kiệt sức thật tội nghiệp. Những thanh “ngã” xuất hiện
cách quãng đều đặn cũng góp phần tạo nên âm điệu ảo não trong câu thơ.
+ Đáng chú ý là lối xưng hô của nhà thơ, khơng phải là cách gọi “đồng chí” phổ biến quen thuộc
trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp, mà là “anh bạn”. Một từ giản dị ấy thôi nhưng gói
ghém cả tình đồng chí, cả tình bạn bè và cả nghĩa ruột thịt sâu nặng.
- Tuy nhiên, nhà thơ đã dùng những cụm từ “không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời” để
tránh đi màu sắc tang thương, để vơi đi nỗi nghẹn ngào xót xa đang trào dâng. Chính vì thế, câu thơ
nói về cái chết nhưng khơng có màu sắc bi lụy.
2. Thiên nhiên trữ tình hiện lên thơng qua cái nhìn lạc quan, u đời của người lính Tây Tiến.
- Dốc dựng đứng giữa trời, nên khi chinh phục được, người lính tưởng chừng như đang bồng bềnh
đứng giữa biển mây, độ cao của bầu trời chỉ còn trong tầm mũi súng. Từ “ngửi” là cách nói tếu táo,
tinh nghịch của lính tráng, dám trêu ghẹo cả tạo hóa. Nó khơng chỉ cho thấy sự lạc quan, yêu đời
Trang 20
của lính Tây Tiến mà cịn gợi ra tư thế khỏe khoắn của con người trước thiên nhiên. Người lính giữa
thiên nhiên khắc nghiệt khơng hề bị chìm lấp đi mà nổi bật lên đầy thách thức.
- Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và nên thơ:
Mường Lát hoa về trong đêm hơi Vẫn là sương khói ấy thơi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương
khơng cịn lạnh giá nữa mà gợi sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp
- Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên… ngàn thước xuống”, họ vẫn giữ được ánh nhìn
vơ cùng bay bổng: Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi
→ Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu. Đang từ những thanh
trắc liên tiếp trong 3 câu thơ trên, đột ngột một dịng thơ tồn thanh bằng đã cân bằng lại mạch thơ,
tạo cảm giác nhẹ nhàng, thư thái như chưa từng có hành trình trèo đèo vượt dốc nào. Người lính Tây
Tiến dường như quên hết những mệt mỏi, gian khổ, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn mưa phủ kín
đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn hiện thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển khơi, thật thi vị, nên
thơ, ấm áp… Hai chữ “nhà ai” phiếm chỉ thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của những người lính
Tây Tiến cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa thì chủ nhân của những nếp nhà kia là những
sơn nữ xinh đẹp giàu tình cảm: Thể hiện qua hai câu thơ kết tái hiện một cảnh tượng thật đầm ấm:
Nhớ ơi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
6
- Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân,
nghỉ ngơi ở một bản làng, quây quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút,
hương thơm lúa nếp ngày mùa và sự ân cần của những cô gái Mai Châu đã xua tan đi những mệt
mỏi…
- Câu thơ trên có ba thanh Trắc xuất hiện cách quãng đều đặn như tạc hình những tia khói mảnh dẻ
bay lên qua kẽ lá rừng, đồng thời đã đẩy nỗi nhớ lên cung bậc da diết nhất.
- Câu thơ cuối lại toàn thanh Bằng tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp đến vô cùng. Như vậy, ấn
tượng đọng lại cuối cùng trong kí ức của người lính Tây Tiến sau những chặng đường hành quân
không phải là sự dữ dội, hiểm nguy mà là hương vị và tình người nồng ấm của mảnh đất miền Tây.
3. Đánh giá:
- Sức hấp dẫn chủ yếu của đoạn thơ là vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ của rừng núi miền Tây trải
dài theo chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến, được phác thảo bằng bút pháp lãng mạn
ưa cực tả và thủ pháp đối lập.
- Nỗi nhớ chính là cảm xúc bao trùm cả đoạn thơ, khi thì khắc khoải với những kỉ niệm, lúc lại ẩn
hiện trong những địa danh “hình khe thế núi”, lúc lặp đi lặp lại bằng ngôn từ diễn tả trực tiếp…
III. Kết bài:
- Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc thơng qua đoạn trích.
- Phong cách nghệ thuật đặc sắc của Quang Dũng: Hào hoa, phóng khống và đậm chất lãng mạn.
7
I. ĐỌC HIỂU
Trang 21
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Trong quá trình tiến hóa, con người đã tìm ra những điều kiện cần thiết giúp cho bản năng
được thuần phục để vươn tới hạnh phúc. Ta gọi đó là những nguyên tắc sống".
Bản năng của con người vốn hướng tới sự hưởng thụ - yêu thích cảm xúc tốt và tránh né cảm
xúc xấu. Nhưng nếu muốn đạt tới giá trị bình an và hạnh phúc bền vững, thì ta cần phải thực tập
buông bỏ những cảm xúc tốt không cần thiết và chấp nhận những cảm xúc xẩu cần thiết. Những
điều không cần thiết thường được gọi là những điều không nên làm", và những điều cần thiết
thường được gọi là những điều nên làm”. Đó là những trải nghiệm quý báu mà nhiều thế hệ
trước đã phải trả những cái giá rất đắt mới đúc kết được. Đi theo những nguyên tắc ấy, tuy
không được sống theo sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất thêm thời gian và
năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì thế,
những ai sống theo ngun tắc đúng đắn thì họ sẽ ln được bảo hộ một cách an tồn và ln
mạnh dạn đi tới.
Ngun tắc cịn có tác dụng tạo nên sự hòa điệu giữa nhiều cá thể. Vì mỗi người vốn sở hữu
một nhận thức và tập quán sống khác nhau. Nhất là tâm tinh con người cũng thường xuyên biến
đổi, nên phải cần có những nguyên tắc để quy định mức cân bằng cảm xúc". Thật ra, chỉ cần ta
sinh hoạt hay sống chung với một người nữa là phải có những nguyên tắc cần thiết, để bên này
khơng vơ tình vượt qua ranh giới đã quy định của bên kia. Bên kia dù thân thích hay yêu thương
ta tới mức nào thì rốt cuộc họ cũng chẳng phải là ta. Họ có những nhu cầu nhất định mà ta bắt
buộc phải tôn trọng. Như vậy, số người sinh hoạt chung với nhau càng đông, sự khác biệt giữa
nhận thức và tập quán sống càng lớn, thì số lượng các nguyên tắc càng phải tăng lên và trở
thành tiếng nói chuẩn mực của đồn thể.
Có những nguyên tắc được ghi chép và có ngày ban hành hẳn hoi, nhưng cũng có những
nguyên tắc “bất thành văn”. Vì điều này cịn phụ thuộc vào nhu cầu sinh hoạt của các cá thể và
mức độ ý thức tôn trọng lẫn nhau. Cho nên nguyên tắc phải thường xuyên thay đổi cho phù hợp
với trình độ nhận thức khơng ngừng tiến bộ của con người. Có thể nói, nguyên tắc là thước đo
kỷ luật của con người. Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, dám tự đặt mình vào những
khn khổ đúng đắn để vươn tới chân thiện - mỹ...
(Trích “Hiểu về trái tim”, Minh Niệm, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh).
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: (TH) Theo tác giả, vì sao cuộc sống cần có những nguyên tắc?
Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người?
Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với quan điểm sau của tác giả khơng: Người sống nguyên tắc
là người có bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khn khổ đúng đắn để vươn tới chân - thiện mĩ? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Từ nội dung của văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống.
Câu 2:
Trong bài thơ “Tây Tiến”, Quang Dũng viết:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
Heo hút cồn mây súng ngửi trời,
Trang 22
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi,
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ?
Có nhớ dáng người trên độc mộc,
Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa?
(“Tây Tiến”, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011,
tr. 87-89)
Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên, từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu
tả của tác giả.
I. ĐỌC HIỂU
Trang 23
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2 Theo tác giả chúng ta cần sống có nguyên tắc bởi lẽ: Đi theo những nguyên tắt ấy, tuy
không được sống theo sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất thêm thời gian và
năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì thế,
những ai sống theo ngun tắc đúng đắn thì họ sẽ ln được bảo hộ một cách an tồn và ln
mạnh dạn đi tới.
Câu 3 Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người ý nói đến tác dụng của việc sống và làm việc
có nguyên tắc, quy củ. Một người sống có nguyên tắc là một người sống có kỷ luật. Ngược lại,
những người sống bng thả khơng có quy tắc sẽ trở thành những người vô kỉ luật.
Câu 4 Gợi ý:
- Đồng ý với ý kiến: “Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những
khn khổ đúng đắn để vươn tới chân - thiện - mĩ”
- Giải thích:
+ Khi đặt mình vào khn khổ đúng đắn con người sẽ trở nên ý thức hơn.
+ Đặt mình vào khn khổ khiến con người tạo nên nếp sống tốt, thói quen tốt từ đó dần hồn
thiện bản thân.
+ Tuy nhiên khơng nên q bó buộc bản thân, nên để bản thân tự do phát triển theo đúng điểm
mạnh của mình.
II. LÀM VĂN
Câu 1
1. Giới thiệu vấn đề
2. Giải thích
- Những điều “khơng nên làm” là những điều không ai khác đang làm, những điều vi phạm vào
nguyên tắc, quy định đã được đặt ra trước đó. Những thứ mà bạn né tránh, sợ hãi.
- Ý nghĩa: Những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống có thể hiểu theo hai
hướng: Có thể làm nên điều khác biệt, thành cơng nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập
dị, thất bại. Tất cả phụ thuộc vào mục đích, ý nghĩa cơng việc chúng ta làm.
3. Bàn luận
- Những điều “không nên làm” nếu cố tình sẽ nhận lại những hậu quả khơng tốt.
+ Con người cố tình làm những điều khơng nên làm trước hết sẽ gây nên hậu quả khơng tốt với
chính bản thân mình. (Cố tình khơng chấp hành Luật giao thơng -> gây ra tai nạn giao thông ->
ảnh hưởng tới bản thân).
+ Thường những điều được cho là “không nên làm” thường là những chuyện vi phạm vào quy
định, nguyên tắc đã được thống nhất, đề ra. Nếu con người cố tình vi phạm tức là đi ngược lại
với những quy tắc xã hội. Điều đó đồng nghĩa với việc con người sẽ rơi vào tình trạng bị chối bỏ,
bị đẩy ra rìa xã hội.
- Đơi khi những điều khơng nên làm lại tạo ra sự khác biệt dẫn đến thành cơng khơng ngờ tới.
+ Để có được thành cơng thì chúng ta phải dám thử thách bản thân, dám làm những điều “Không
nên làm”: Chỉ khi bạn làm những việc “khơng nên làm” thì bạn mới có thể khẳng định giá trị của
bản thân, khám phá ra sức mạnh của mình. Khi bạn chấp nhận làm những điều khơng nên làm thì
dù kết quả đạt được có như bạn mong muốn hay khơng thì mọi nỗ lực của bạn cũng đều được ghi
nhận. Niềm tin vào bản thân sẽ giúp chúng ta vượt qua được những trở ngại. Mike Dita từng nói
rằng: "Bạn khơng bao giờ là kẻ thua cuộc cho đến khi bạn bỏ cuộc".
Trang 24
+ Mỗi bước đi đều là một sự cố gắng. Nếu ai nói bạn “khơng nên làm” thì bạn hãy chứng minh
cho họ rằng điều bạn làm là vô cùng đúng đắn. Hãy kiên trì, tìm kiếm thời điểm thích hợp để tạo
sự đột phá bất ngờ, khiến mọi người phải đặt niềm tin vào bản lĩnh của bạn.
4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.
- Điều không nên làm có thể tạo nên thành cơng rực rỡ nhưng cũng có thể khiến con người trở
nên lập dị, lãnh hậu quả không tốt. Tất cả phụ thuộc vào hồn cảnh, khả năng, mục đích tích cực
và cách thức con người thực hiện những “điều không nên làm”.
- Bản thân mỗi người cần tích cực học tập và rèn luyện ý chí tốt.
Câu 2
I. Mở bài
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ
thuật đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây tiến”: Hồn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị
nghệ thuật.
- Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc, vừa hùng vĩ dữ dội vừa trữ tình
tạo nên sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả.
II. Thân bài
1. Đoạn thơ thứ nhất – Vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc:
- Ấn tượng đầu tiên được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp
trùng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao
ngàn thước xuống.
+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi
trước mắt người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên.
+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa
hai triền dốc núi. Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của
vô vàn con dốc tạo thành các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy
núi xếp theo hình nan quạt trải dài khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi
lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống.
+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc
tả sự gian nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao
đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm khơng chỉ đo chiều cao mà cịn gợi ấn
tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút
gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người
đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt qua vơ vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh
núi cao nhất
2. Đoạn thơ thứ hai – Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng.
- Cảnh thơ mộng trữ tình của sơng nước miền Tây được nhà thơ diễn tả qua những chi tiết: trên
sông, chiều sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dịng sơng trơi lặng tờ mang đậm sắc màu cổ
tích, có dáng người mềm mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đơi bờ đong
đưa theo dịng nước như vẫy chào tạm biệt người ra đi…
- Cảnh đẹp như mộng lại như tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không
tả mà chỉ gợi, cảnh thiên nhiên không phải là vô tri vô giác, mà phảng phất trong gió trong cây
như có hồn người: "Có thấy hồn lau nẻo bến bờ".
Trang 25