Tải bản đầy đủ (.pdf) (262 trang)

Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn sinh lý tại trường đại học y khoa phạm ngọc thach

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 262 trang )

TĨM TẮT
Lý do chọn đề tài: đã có nhiều đề tài về xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm
khách quan cho môn học nhưng tại cơ quan chưa được thử nghiệm, áp dụng. Xây
dựng ngân hàng câu trắc nghiệm môn học Sinh lý là đang rất cần thiết. Xây dựng
ngân hàng câu trắc nghiệm mơn học Sinh lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nâng cao chất lượng q trình
dạy học mơn Sinh lý, giúp sinh viên tự rèn luyện nâng cao kiến thức của mình và góp
phần đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá của những môn học khác tại cơ quan.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: là xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm kiểm tra, đánh giá cho môn học Sinh lý tại Trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch.
Phương pháp nghiên cứu: tìm hiểu cơ sở lý thuyết về khoa học đo lường
và đánh giá trong giáo dục, tìm hiểu cơ sở thực tiễn tại bộ môn Sinh lý, nội
dung môn học và một số tài liệu có liên quan.
Phương pháp thực nghiệm:
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan 4 lựa chọn.
- Chọn mẫu là sinh viên Y khoa học năm thứ 2.
- Tổ chức thi thử trên máy tính.
- Phân tích kết quả thi dựa trên phương pháp trắc nghiệm cổ điển.
Kết quả nghiên cứu: Biên soạn được 600 câu hỏi trắc nghiệm khách quan
có 4 lựa chọn cho môn học Sinh lý. Sau khi thử nghiệm số câu hỏi đạt tốt là
454 câu hỏi, có 79 câu hỏi cần chỉnh sửa và loại bỏ 67 câu hỏi kém chất lượng.

iv


ABSTRACT
The reason to choose a project: There are many projects on establishing
objective multiple-choice questions, but there is no one to have not been tested and
applied yet. Establishing a multiple-choice question bank for Physiology is very
necessary. Establishing an objective multiple-choice question bank applied to the


subject of Physiology; improving the assessment and evaluation quality of the
student’s learning outcomes; improving the quality of the teaching method in
Physiology; helping students to improve their knowledge and innovating of testing
methods for other subjects.
Project objective: To establish a multiple-choice question bank for
Physiology at the Pham Ngoc Thach University of Medicine.
Research methodology: Researching the theoretical basis of science
measurement and evaluation testing in education, researching the reality at the
Department of Physiology, the curriculum and some other references.
Experimental methodology:
- To establish an objective multiple-choice question bank for 4 choices.
- Sampling method: Second-year medical students.
- To set up testing on the computers.
- To analyzethe exam results based on the classicalmultiple-choice question
testing methodology.
Results obtained: Preparing 600 objective multiple-choice questions with 4
choices for Physiology. After testing, there are 454 questions at a good level, there
are 79 questions that need to be corrected and 67 questions at the bad level that need
to be removed.

v


MỤC LỤC

Trang
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
Lý lịch khoa học ....................................................................................................... i
Lời cam đoan ........................................................................................................... ii

Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Tóm tắt ................................................................................................................... iv
Mục lục ................................................................................................................... vi
Danh sách các chữ viết tắt ....................................................................................... x
Danh sách các hình ................................................................................................. xi
Danh sách các bảng ............................................................................................... xii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 2
4.1. Khách thể nghiên cứu........................................................................................ 2
4.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
5. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu...................................................... 3
7.2. Phương pháp thử nghiệm .................................................................................. 3
7.3. Phương pháp thống kê toán học ........................................................................ 3
7.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................... 3
7.5. Phương pháp phỏng vấn .................................................................................... 3

vi


7.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm .................................................................. 3
8. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU
HỎI TRẮC NGHIỆM............................................................................................ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu trắc nghiệm khách quan ................................................... 5

1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 5
1.1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 8
1.3. Trắc nghiệm khách quan là một phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh ............................................................................................................ 10
1.3.1. Chức năng của kiểm tra đánh giá ................................................................. 10
1.3.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá ................................................................... 10
1.3.3. Các tiêu chuẩn của bài kiểm tra ................................................................... 11
1.3.4. Các nguyên tắc đánh giá .............................................................................. 12
1.4. Các loại trắc nghiệm khách quan .......................................................... 12
1.4.1. Loại câu trắc nghiệm đúng – sai .................................................................. 13
1.4.2. Loại câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn ...................................................... 15
1.4.3. Loại câu ghép đôi ......................................................................................... 18
1.4.4. Loại câu điền khuyết .................................................................................... 19
1.5. Quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho môn học ................. 21
1.5.1. Xác định mục tiêu học tập ............................................................................ 22
1.5.2. Phân tích nội dung mơn học ......................................................................... 23
1.5.3. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm môn học ......................................................... 24
1.5.4. Biên soạn các câu trắc nghiệm ..................................................................... 25
1.5.5. Thử nghiệm các câu hỏi trắc nghiệm ........................................................... 26
1.5.6. Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm ................................................................ 28
1.6. Phân tích độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy, độ giá trị ...................................... 28
1.6.1. Độ khó của câu trắc nghiệm ......................................................................... 29
1.6.2. Độ phân biệt (phân cách) của câu trắc nghiệm ............................................ 30

vii


1.6.3. Độ tin cậy ..................................................................................................... 31
1.6.4. Độ giá trị ...................................................................................................... 33

Kết luận chương 1 .................................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TẠI BỘ MÔN
SINH LÝ ............................................................................................................... 36
2.1. Giới thiệu Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, bộ mơn Sinh lý ........ 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trường ............................................... 36
2.1.2. Lịch sử sự hình thành và phát triển của bộ mơn Sinh lý .............................. 38
2.2. Thực trạng vấn đề kiểm tra đánh giá tại bộ môn Sinh lý ................................ 39
2.2.1. Nhận thức các phương pháp kiểm tra, đánh giá ........................................... 39
2.2.2. Quá trình tổ chức kiểm tra - đánh giá .......................................................... 40
2.2.3. Kế hoạch tổ chức các kỳ thi của bộ môn Sinh lý ......................................... 41
2.2.4. Phân tích một số kỳ thi của bộ môn Sinh lý................................................. 44
2.2.5. Những bất cập trong soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm, kiểm tra đánh giá ...... 44
2.3. Giới thiệu môn học Sinh lý ............................................................................. 45
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 53
Chương 3. XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN
SINH LÝ ............................................................................................................... 54
3. 1. Dàn bài trắc nghiệm môn học ........................................................................ 55
3.2. Biên soạn câu hỏi trắc nghiệm ........................................................................ 50
3.3. Tổ chức thi thử ................................................................................................ 56
3.3.1. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm đề thi .............................................................. 56
3.3.2. Biên soạn các đề thi trắc nghiệm ................................................................. 57
3.3.3. Chọn mẫu và hình thức thi ........................................................................... 60
3.4. Phân tích kết quả ............................................................................................. 63
3.5. Phân tích các câu hỏi chỉnh sửa ...................................................................... 64
3.3.1. Phân tích các câu hỏi chỉnh sửa của học phần Sinh lý 1 .............................. 65
3.3.2. Phân tích các câu hỏi chỉnh sửa của học phần Sinh lý 2 .............................. 69
Kết luận chương 3 .................................................................................................. 72

viii



KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 73
1. Đóng góp của đề tài............................................................................................ 73
2. Đề xuất ............................................................................................................... 74
2.1. Đối với nhà trường .......................................................................................... 74
2.2. Đối với các Bộ môn ........................................................................................ 74
2.3. Đối với giảng viên ........................................................................................... 74
3. Hướng phát triển ................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 76
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 78
Phụ lục A. Kết quả phân tích một số kỳ thi của môn Sinh lý trước khi xây dựng
ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm............................................................................... 79
Phụ lục B. Danh sách các câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong ngân hàng câu hỏi
trắc nghiệm môn Sinh lý ........................................................................................ 95
Phụ lục C. Hướng dẫn tạo kỳ thi mới bằng phần mềm BSC EXAM .................. 213
Phụ lục D. Kết quả phân tích câu hỏi các kỳ thi thử ............................................ 223
Phụ lục E. Danh sách các câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã phân tích, chỉnh sửa
trong ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn Sinh lý .............................................. 246

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHYK

:

Đại học Y khoa

KTĐG


:

Kiểm tra đánh giá

TNKQ

:

Trắc nghiệm khách quan

KQHT

:

Kết quả học tập

HPSL1

:

Học phần Sinh lý 1

HPSL2

:

Học phần Sinh lý 2

STT


:

Số thứ tự

CH

:

Câu hỏi

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Cấu trúc đề thi mẫu đưa vào phần mềm ................................................ 60
Hình 3.2. Màn hình giám sát thí sinh .................................................................... 62
Hình 3.3. Màn hình thơng tin thí sinh ................................................................... 62
Hình 3.4. Màn hình thí sinh làm bài ...................................................................... 63
Hình 3.5. Màn hình thơng tin kết quả thi .............................................................. 63

xi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Dạng cấu trúc dàn bài trắc nghiệm ........................................................ 25
Bảng 1.2. Bảng tính độ phân biệt D ...................................................................... 30
Bảng 2.1. Bảng tỷ lệ sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá lý thuyết học

phần Sinh lý 1......................................................................................................... 40
Bảng 2.2. Bảng tỷ lệ sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá lý thuyết học
phần Sinh lý 2......................................................................................................... 40
Bảng 2.3. Kế hoạch thi mẫu môn học Sinh lý ....................................................... 42
Bảng 2.4. Danh sách giám thị coi thi môn học Sinh lý ......................................... 42
Bảng 2.5. Kết quả phân tích đánh giá 4 đề thi của bộ mơn Sinh lý....................... 44
Bảng 2.6. Nội dung chi tiết chương trình học môn Sinh lý ................................... 46
Bảng 3.1. Dàn bài trắc nghiệm học phần Sinh lý 1 ............................................... 54
Bảng 3.2. Dàn bài trắc nghiệm học phần Sinh lý 2 ............................................... 55
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các đề thi trắc nghiệm ................................................... 55
Bảng 3.4. Dàn bài trắc nghiệm đề thi học phần Sinh lý 1 ..................................... 56
Bảng 3.5. Dàn bài trắc nghiệm đề thi học phần Sinh lý 2 ..................................... 57
Bảng 3.6. Chi tiết kế hoạch thi học phần Sinh lý 1 ............................................... 61
Bảng 3.7. Chi tiết kế hoạch thi học phần Sinh lý 2 ............................................... 61
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả phân tích câu hỏi theo học phần Sinh lý 1 ............... 64
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả phân tích câu hỏi theo học phần Sinh lý 2 ............... 64

xii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi đất nước bước vào kỷ nguyên công nghệ thông tin và kinh tế tri thức như hiện
nay thì cụm từ “chất lượng”, “khoảng cách”, “tốc độ”, “cơ hội” và “thách thức” luôn
được nhắc đến. Tồn cầu hóa - hội nhập kinh tế quốc tế như một xu thế khách quan, sự
cạnh tranh về mọi mặt nói chung và về giáo dục nói riêng diễn ra ngày càng khốc liệt.
Điều này đặt ra cho nền giáo dục một sứ mệnh vô cùng quan trọng - đào tạo ra nguồn
nhân lực mới trong kỷ nguyên mới. Trong đó, chất lượng nguồn nhân lực chính là sức
mạnh, là yếu tố cần và đủ để giúp nền kinh tế quốc gia bức phá và phát triển bền vững.
Việc đào tạo nguồn nhân lực hướng tới các chuẩn trình độ quốc gia, khu vực và

thế giới đang được toàn xã hội đặc biệt quan tâm nhằm đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và tạo năng lực hòa nhập và cạnh tranh với thị trường lao động
trong khu vực và quốc tế. Do đó, giáo dục phải đổi mới, từ mục tiêu, nội dung, phương
pháp đến phương tiện giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục. Trong đó, đổi mới kiểm tra
đánh giá là công cụ quan trọng và chủ yếu.
Việc nâng cao công tác kiểm tra kiến thức một cách hệ thống và tồn diện, sẽ cung
cấp cho người dạy những thơng tin kịp thời và nhiều mặt về diễn biến của quá trình giảng
dạy, về khả năng tiếp thu của người học. Người dạy phải nghiên cứu đổi mới và phát
triển các phương pháp đánh giá kết quả học tập đảm bảo tính khoa học, tính thống nhất,
linh hoạt và khách quan. Cần xây dựng công cụ đánh giá cho từng môn học, kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn học. Đánh giá xác thực năng lực
của người học trước, trong và sau khi đào tạo nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu xã hội về
chuẩn đầu ra của giáo dục. Bên cạnh đó phải kích thích tính tự khám phá, tự lĩnh hội và
rèn luyện ở người học. Chất lượng dạy - học được kiểm tra đánh giá bằng nhiều hình
thức. Trong các hình thức kiểm tra thì trắc nghiệm khách quan là hình thức đáp ứng được
yêu cầu của kiểm tra đánh giá tại cơ quan mà người nghiên cứu đang cơng tác.
Từ tình hình thực tế giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá và đã có nhiều đề tài về
xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm khách quan cho môn học nhưng tại cơ quan chưa
được thử nghiệm, áp dụng. Mặc khác, đối với sinh viên ngành Y, môn Sinh lý là môn học
tạo cơ sở để học những môn học tiếp theo. Vì vậy, đề tài: “Xây dựng ngân hàng câu hỏi
13


trắc nghiệm môn Sinh lý tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch” là yêu cầu cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng cho hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nâng cao chất lượng quá trình dạy học mơn
học Sinh lý, từ đó giúp sinh viên có thể tự rèn luyện để nâng cao kiến thức của mình, tạo
nền tảng cho những năm học kế tiếp, phát huy vai trò tự kiểm tra đánh giá của học sinh,
để từ đó định hướng q trình dạy - học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra, đánh giá cho môn học Sinh lý

tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận, để xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm tra đánh giá cho môn
học Sinh lý.
- Phân tích thực trạng KTĐG tại bộ mơn Sinh lý
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho môn học Sinh lý.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu.
- Quá trình dạy học của bộ mơn Sinh lý.
- Chương trình mơn học Sinh lý.
- Mục tiêu đào tạo môn học Sinh lý.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra, đánh giá cho môn
học Sinh lý.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm như người nghiên cứu xây dựng phù hợp lý thuyết
trắc nghiệm và các câu hỏi có độ khó, độ phân biệt phù hợp.
6. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn cho kiểm
tra đánh giá phần lý thuyết môn học Sinh lý cho sinh viên Y đa khoa tại bộ môn Sinh lý Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch trên cơ sở các câu hỏi trắc nghiệm của bộ môn
và biên soạn thêm cho phù hợp.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
14


Các tài liệu trên sách, báo cáo khoa học, luận văn, luận án,… là cơ sở lý luận để
xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá cho môn học Sinh lý; Chương trình đào tạo mơn học
Sinh lý; Các qui định về quy trình xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh giá.
7.2. Phương pháp thử nghiệm

Trao đổi với các giảng viên bộ môn; Thử nghiệm các câu hỏi trắc nghiệm cho
phần lý thuyết trong điều kiện thực tế để xác định tính khả thi của bộ đề khi áp dụng vào
thực tiễn đánh giá; Phân tích các câu trắc nghiệm để trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh
cho phù hợp với các yêu cầu khi xây dựng câu trắc nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Thống kê, tổng hợp các số liệu của quá trình nghiên cứu: khảo sát, thử nghiệm và lấy ý
kiến chuyên gia. Trên cơ sở đó, phân tích các câu hỏi trắc nghiệm, từ đó đánh giá, kết luận
hay điều chỉnh nội dung nghiên cứu.
7.4. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, thu thập và tổng hợp ý kiến về nội dung chuyên môn, phương pháp xây
dựng bộ đề kiểm tra đánh giá từ các chuyên gia và người học.
7.5. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trao đổi với người dạy và ngưởi học để đánh giá về thực trạng KTĐG tại bộ
môn Sinh lý.
7.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Dựa trên các câu hỏi trắc nghiệm từ bộ môn, người nghiên cứu biên soạn cho phù
hợp với ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm.
8. Kế hoạch nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, người nghiên cứu tiến hành thực hiện qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Định hướng đề tài, thu thập tài liệu, nghiên cứu cơ sở lý luận của đề
tài.Viết cơ sở lý luận của đề tài, hoàn thành đề cương nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Phân tích chương trình mơn học Sinh lý làm cơ sở để xây dựng ngân
hàng câu hỏi trắc nghiệm.
Giai đoạn 3:
- Biên soạn ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm.
- Kiểm nghiệm và phân tích các câu hỏi trắc nghiệm.
- Viết hồn chỉnh luận văn.

15



Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1.1. Lịch sử nghiên cứu trắc nghiệm khách quan
1.1.1. Trên thế giới
Trắc nghiệm là một loại dụng cụ đo lường khả năng của người học, ở bất cứ cấp
học nào, bất cứ môn học nào, trong lĩnh vực khoa học tự nhiên hay xã hội. Cho đến hiện
nay, ngồi loại trắc nghiệm “luận đề” có hai loại trắc nghiệm đã và đang được quan tâm
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
Trắc nghiệm chuẩn mực
Ở Đức: Khởi đầu vào năm 1879, Wichelm Weent thiết lập phòng thí nghiệm tâm
lý học tại Leipzig. Đây là phịng thí nghiệm tâm lý học đầu tiên trên thế giới, mở đầu cho
phong trào nghiên cứu tâm lý học thực nghiệm và sử dụng trắc nghiệm làm công cụ khảo
sát tâm lý.
Ở Mỹ: Năm 1890 nhà tâm lý học Hoa Kỳ Mac K. Cattell đưa ra khái niệm trắc
nghiệm trí tuệ trong tác phẩm “Trắc nghiệm trí tuệ và đo lường”, từ đó trắc nghiệm được
hiểu theo nghĩa rộng là dụng cụ, phương tiện, đo lường trong tâm lý. Trắc nghiệm phát
triển mạnh mẽ với nhiều trường phái tâm lý học [6].
Bộ trắc nghiệm thành quả học tập tổng hợp đầu tiên Stanford Acheevenment Test ra
đời vào năm 1923 tại Mỹ. Với việc đưa vào chấm trắc nghiệm bằng máy IBM năm 1935,
việc thành lập Hội đồng quốc gia về Đo lường trong giáo dục vào thập niên 1950, sự ra đời
hai tổ chức tư nhân Eduacation Testing Services năm 1947 và American College Testing
năm 1959, hai tổ chức làm dịch vụ trắc nghiệm lớn thứ nhất và thứ nhì Hoa Kỳ, một ngành
cơng nghiệp về trắc nghiệm đã hình thành [11].
Sau các loại trắc nghiệm trí thơng minh, kỹ xảo, các trắc nghiệm về khả năng, sở
thích, nhân cách,… đã không ngừng được phát triển và áp dụng một cách rộng rãi trong
nhiều năm qua. Ở Mỹ, từ đầu thế kỷ XIX, người ta đã dùng phương pháp trắc nghiệm chủ
yếu để phát hiện năng khiếu, xu hướng nghề nghiệp của học sinh.


16


Đến năm 1940, ở Hoa Kỳ đã xuất hiện nhiều hệ thống trắc nghiệm dùng để đánh
giá thành tích học tập của học sinh. Năm 1961, Hoa Kỳ đã có hơn 2000 chương trình trắc
nghiệm chuẩn [7].
Ở Pháp: Sang đầu thế kỷ XX, trắc nghiệm phát triển mạnh mẽ với nhiều cơng
trình nghiên cứu. Đặc biệt năm 1905 Binet và Simon (Pháp) phát minh loại trắc nghiệm
trí thơng minh trẻ em [18].
Ở Liên Xô: Trong những năm 1926 – 1931, trắc nghiệm thành tích học tập đã
được sử dụng ở một số trường. Một vài tài liệu trắc nghiệm được xuất bản, đặc biệt là tác
phẩm trắc nghiệm (lý thuyết và thực hành) gồm 2 tập (1928) tập trung một số bài viết
giới thiệu cả ưu nhược điểm của trắc nghiệm. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Viện Hàn
lâm khoa học giáo dục Liên Xơ chính thức nghiên cứu khả năng và tác dụng của trắc
nghiệm [7].
Trắc nghiệm tiêu chí
Theo Hambleton R.K, đến đầu thập niên 1990, đã có trên 700 bài viết về vấn đề
này và có ít nhất 57 định nghĩa khác nhau về trắc nghiệm tiêu chí.
1.1.2. Tại Việt Nam
Trắc nghiệm chuẩn mực
Ở Việt Nam, trắc nghiệm ra đời muộn hơn so với các nước trên thế giới. Từ đầu
thập niên 1950, trắc nghiệm cũng đã được đề cập đến. Kiến thức về trắc nghiệm được thu
thập qua các tài liệu giáo dục học và tâm lý học chủ yếu của Liên Xô.
Ở Miền Nam:
Ở nước ta, loại trắc nghiệm chuẩn mực thường được gọi là trắc nghiệm khách
quan và chính thức được nghiên cứu áp dụng tại một số trường Trung học và Đại học ở
Miền Nam vào những năm đầu của thập niên 1960.
Năm 1964, “Trung tâm Trắc nghiệm và Hướng dẫn” (một cơ quan đặc trách về trắc
nghiệm) được thành lập. Cơ quan này phổ biến nhiều tài liệu về trắc nghiệm [7].

Niên học 1965 – 1966, kỳ thi trung học đệ nhất các mơn Sử, Địa, Cơng dân thi
dưới hình thức trắc nghiệm [13].
Năm học 1973 – 1974, tất cả các môn học trong kỳ thi tú tài đều thi trắc nghiệm
(dạng nhiều lựa chọn) [11].
Từ đầu năm 1994 khi Bộ Giáo dục và Đào tạo có những hoạt động cụ thể như tập
huấn về trắc nghiệm, khuyến khích sử dụng phương pháp trắc nghiệm thì tại trường Đại
17


học Đà Lạt, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh,… đã sử dụng trắc
nghiệm thành tích học tập trong các môn thi, kiểm tra.
Đầu năm 1996, trắc nghiệm được sử dụng vào kỳ thi tuyển sinh ở trường Đại học
Đà Lạt dưới hai hình thức trắc nghiệm luận đề và trắc nghiệm khách quan [1].
Ngày 31/05/1997, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã
có buổi tập huấn về trắc nghiệm và khuyến khích tồn bộ giáo viên sử dụng vào việc
đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở một số mơn học.
Ở Miền Bắc:
Trần Bá Hồnh là một trong những người tiên phong nghiên cứu trắc nghiệm
khách quan từ đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX.
Năm 1971, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục có bài giới thiệu về trắc nghiệm.
Từ năm học 1975 đến 1993, hình thức trắc nghiệm được áp dụng trong thi kiểm
tra thành tích học tập của học sinh nhưng không phổ biến rộng rãi, thường chỉ được áp
dụng cho môn Ngoại ngữ.
Cho đến nay, trắc nghiệm đã được giới thiệu và áp dụng rộng rãi trong các trường
đại học, ở các trường phổ thông và trong các kì thi tuyển sinh.
Ngồi ra cịn có một số tác phẩm - tác giả nghiên cứu về trắc nghiệm thành tích
học tập:
- Viết và phân tích trắc nghiệm giáo dục - tác giả Huỳnh Huynh
- Trắc nghiệm và đo lường thành tích học tập - tác giả Dương Thiệu Tống
- Trắc nghiệm - tác giả Châu Kim Lang.

- Trắc nghiệm và ứng dụng - tác giả Lâm Quang Thiệp.
Trắc nghiệm tiêu chí
Loại trắc nghiệm này cũng đã được đề cập đến từ năm 1972. Tuy nhiên cho đến
hiện nay, trắc nghiệm tiêu chí hầu như vẫn chưa được các giáo viên quan tâm áp dụng.
Năm 1998, Nhà xuất bản Giáo dục đã cho ra mắt cuốn tài liệu “Trắc nghiệm tiêu chí” –
Phương pháp thực hành của Dương Thiệu Tống. Đây là cuốn tài liệu đầu tiên viết về loại
trắc nghiệm này được biên soạn bằng tiếng Việt.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
Trắc nghiệm: là một dụng cụ hay phương thức hệ thống nhằm đo lường một mẫu
các động thái để trả lời cho câu hỏi “Thành tích của cá nhân như thế nào, so sánh với
những người khác hay so với một lĩnh vực các nhiệm vụ học tập được dự kiến”. Trắc
18


nghiệm theo tiếng Anh là “thử”, “phép thử”, “sát hạch”. Theo nghĩa chữ Hán, tác giả
Dương Thiệu Tống đã giải thích: “trắc” có nghĩa là “đo lường”, “nghiệm” là “suy xét,
chứng thực” [1].
Có khá nhiều định nghĩa về trắc nghiệm của các nhà Tâm lý học và Giáo dục học.
Trắc nghiệm là một trong những phương pháp, công cụ đo lường trong giáo dục đã, đang
và sẽ được các nhà giáo dục – đào tạo trên thế giới cũng như ở Việt Nam phát triển [8].
Trong Giáo trình “Đánh giá và đo lường kết quả học tập”, tác giả Trần Thị Tuyết
Oanh đã trích dẫn định nghĩa của Gronlund: “Trắc nghiệm là một cơng cụ hay một quy
trình có hệ thống nhằm đo lường mức độ mà cá nhân đạt được trong một lĩnh vực cụ
thể”.
Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu “trắc nghiệm” là một cơng cụ được sử dụng
để đo lường thành tích đạt được của cá nhân trong một lĩnh vực học tập cụ thể nào đó.
Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, trắc nghiệm được sử dụng để đánh giá kết quả học tập
hay năng lực của học sinh sau một khóa học, mơn học hoặc một thời gian học,…
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
người học bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Gọi là khách quan vì cách cho

điểm (đánh giá) hồn tồn khơng phụ thuộc vào người chấm.
Trắc nghiệm khách quan được biểu đạt bằng hệ thống các câu hỏi. Người trả lời
chọn một câu trả lời đúng nhất trong số các câu trả lời cho một câu hỏi. Người chấm căn
cứ vào hệ thống cho điểm khách quan để đánh giá, không phụ thuộc vào chủ quan của
người chấm.
Tại các trường Đại học, bộ phận Khảo thí ln có sẵn một hệ thống ngân hàng câu
hỏi để sử dụng trong các kỳ thi, kỳ kiểm tra đánh chất lượng của học sinh sinh viên. Tuy
nhiên, để xây dựng một hệ thống ngân hàng câu hỏi hoàn chỉnh, chúng ta cẩn hiểu rõ bản
chất và các yếu tố cấu thành của chúng. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng
câu hỏi, phản ánh sự phát triển của khoa học trắc nghiệm. Theo Ward và cộng sự ngân
hàng câu hỏi là tập hợp những câu hỏi dưới dạng văn bản có thể dễ dàng truy cập để sử
dụng khi xây dựng đề thi [17].
Theo McCallon và cộng sự, định nghĩa về ngân hàng câu hỏi là tập hợp những câu
hỏi dưới dạng văn bản có thể dễ dàng truy cập để sử dụng khi xây dựng đề thi, thường
được tin học hóa để dễ dàng lưu giữ và thuận tiện khi tạo ra các đề thi mới. Mỗi câu hỏi
được mã hóa theo từng lĩnh vực nội dung và mục tiêu giảng dạy, cũng như những dữ liệu
19


được thu thập qua thực nghiệm như những số đo về độ khó và độ phân cách của từng câu
hỏi [3].
Nghiên cứu của Lâm Quang Thiệp thì ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm được hiểu là
tập hợp các câu hỏi trắc nghiệm với số lượng tương đối lớn, trong đó mỗi câu hỏi đã được
định cỡ, tức là được gắn với các phần nội dung xác định và tham số xác định (độ khó, độ
phân biệt) [2].
Như vậy xây dựng ngân hàng câu hỏi là tập hợp các câu hỏi trắc nghiệm với số
lượng tương đối lớn, trong đó mỗi câu hỏi đã được định cỡ, tức là được gắn với các phần
nội dung xác định và tham số xác định (độ khó, độ phân biệt) nhằm kiểm tra đánh giá kiến
thức và kỹ năng cần có để thực hiện các công việc của một ngành hoặc một nghề.


20


1.3. Trắc nghiệm khách quan là một phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh
1.3.1. Chức năng của kiểm tra đánh giá
Chức năng so sánh: so sánh giữa mục đích yêu cầu đề ra với kết quả thực hiện
được. Nếu khơng có kiểm tra đánh giá thì khơng có dữ kiện, số liệu xác thực để so sánh
kết quả đạt được với mục đích yêu cầu.
Chức năng phát hiện lệch lạc: việc kiểm tra sẽ phát hiện ra những mặt đã đạt được
và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với học sinh, qua đó tìm được những khó khăn và
trở ngại trong q trình học tập. Qua đó tìm được những ngun nhân lệch lạc về phía người
dạy cũng như người học, đề ra được những phương án giải quyết.
Chức năng điều chỉnh: qua kiểm tra giáo viên tìm được những điều chỉnh cần thiết
trong q trình giảng dạy sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó
khăn, trở ngại, thúc đẩy quá trình chiếm lĩnh tri thức của người học [12].
1.3.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá
Theo Trần Bá Hoành trong tài liệu “Đánh giá trong giáo dục” thì kiểm tra đánh giá
có mục đích:
- Đối với học sinh:
+ Giúp học sinh đào sâu kiến thức, hệ thống hóa khái quát hóa những kiến thức.
+ Giúp học sinh phát hiện những lỗ hổng về tri thức và kịp thời bổ sung.
+ Mức độ tri giác tích cực tự lực được nâng cao và rèn luyện được thói quen tìm
hiểu sâu sắc tài liệu và giải quyết vấn đề phân tích.
- Đối với giáo viên:
+ Thấy được tình hình học tập của từng học sinh cũng như cả lớp.
+ Phát hiện được những nội dung giảng dạy thiếu sót cũng như các phương pháp
giảng dạy chưa phù hợp để bổ sung và sửa đổi.
- Đối với nhà trường, phụ huynh và các cơ quan giáo dục:
+ Dựa trên cơ sở của kiểm tra - đánh giá có thể theo dõi đánh giá quá trình giảng

dạy của giáo viên và tình hình học tập của học sinh.
+ Căn cứ vào đó mà bổ sung hồn thiện và phát triển chương trình giảng dạy.
+ Qua kiểm tra và đánh giá giúp cho phụ huynh biết rõ sự học tập của con em
mình vì vậy mà có mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình chặt chẽ hơn.
1.3.3. Các tiêu chuẩn của bài kiểm tra
21


Có giá trị: Bài trắc nghiệm có giá trị khi nó đáp ứng được mục đích đề ra. Nếu mục
đích nhằm đo lường trình độ tiếp thu khối lượng kiến thức của học sinh về một mơn học thì
những điểm số từ bài trắc nghiệm của học sinh phải phản ánh đúng khả năng lĩnh hội của
học sinh về môn học ấy. Một bài trắc nghiệm có giá trị phải đáp ứng đủ về: giá trị nội
dung, giá trị chương trình, giá trị mục tiêu và giá trị tiên đốn.
- Giá trị nội dung là mức độ bao quát toàn bộ được nội dung môn học, bài học.
- Giá trị chương trình của bài trắc nghiệm khi các câu hỏi được phân bố đều khắp
chương trình, khơng tập trung vào một số bài hay một số đề mục để nhằm ngăn ngừa tình
trạng học tủ của học sinh.
- Giá trị mục tiêu, bài trắc nghiệm có giá trị mục tiêu phải phù hợp với trình độ
phát triển của lứa tuổi, nhằm đánh giá đúng trình độ của học sinh.
- Giá trị tiên đốn nói lên mối liên hệ giữa điểm số của bài trắc nghiệm với một
tiêu chí khác căn cứ vào khả năng (thành quả học tập) ở thời điểm tương lai.
Đáng tin cậy: Trắc nghiệm là một phép đo lường để biết được năng lực của đối
tượng được đo. Tính chính xác của phép đo lường này rất quan trọng. Độ tin cậy của bài
trắc nghiệm chính là đại lượng biểu thị mức độ chính xác của phép đo nhờ bài trắc nghiệm.
Độ tin cậy của bài kiểm tra tùy thuộc vào 3 yếu tố:
- Vừa sức với trình độ học sinh, bài kiểm tra khơng q khó hay quá dễ.
- Các ảnh hưởng bên ngoài khi học sinh làm bài như quay cóp bài, bị nhiễu khi làm
bài.
- Sự khách quan của người chấm, để khắc phục yếu tố này giáo viên cần có thang
điểm rất chi tiết.

Dễ sử dụng: Bài kiểm tra phải soạn kỹ tránh những trở ngại khi học sinh làm bài,
bài kiểm tra có hướng dẫn rõ ràng, ghi thời gian làm bài, các điểm số và vấn đề tài liệu
được sử dụng hay không (ghi cụ thể). Bài kiểm tra phải thực hiện sao cho việc chấm bài
được dễ dàng, thang điểm chính xác để nâng cao mức tin cậy của bài kiểm tra. Phải tiết
kiệm thời gian và phương tiện vì tiêu chuẩn này làm ảnh hưởng đến tính chất tin cậy và
có giá trị.
1.3.4. Các nguyên tắc đánh giá
Đánh giá phải khách quan: Trong mọi trường hợp giáo viên cũng khơng được có
ác cảm hay thiện cảm chen vào trong quá trình đánh giá mà đánh giá phải khách quan,
dựa vào kết quả mà người giáo viên thu được của học sinh.
22


Đánh giá phải dựa vào mục tiêu dạy học: Dạy học nhằm mục đích gì thì khi
đánh giá giáo viên phải dựa vào mục đích đề ra ban đầu đó.
Đánh giá phải tồn diện: Đánh giá khơng những chỉ chú trọng vào kiến thức của
học sinh mà cần cả về mọi mặt từ tư tưởng chính trị, tác phong, thái độ đến kiến thức
khoa học, kỹ thuật.
Đánh giá phải thường xuyên và có kế hoạch: Kiến thức, kỹ năng, thái độ cũng
như mọi hoạt động của con người đều có q trình vận động và phát triển khơng ngừng,
cho nên kết quả đánh giá chỉ có giá trị thực sự ngay trong thời điểm đánh giá. Do đó đánh
giá chính xác, phải thực hiện thường xuyên và có kế hoạch trong quá trình dạy học.
Đánh giá phải nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy, hồn chỉnh chương
trình học: Qua các kỳ kiểm tra cũng như thi, giáo viên cũng như các cơ quan giáo dục
tìm hiểu những tác nhân đưa đến kết quả, vạch ra những ưu điểm để phát huy, phát hiện
những nhược điểm để sửa chữa, cải tiến phương pháp giảng dạy, sửa đổi chương trình
học cho thích hợp với mục tiêu đào tạo.
1.4. Các loại trắc nghiệm khách quan
Hiện nay, có nhiều tài liệu viết về trắc nghiệm đã đề cập một cách rất kỹ lưỡng về
hình thức, cấu trúc, ưu, nhược điểm và nguyên tắc soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm

khách quan. Bốn hình thức câu hỏi trắc nghiệm thường được sử dụng nhiều nhất trong
kiểm tra, đánh giá, đó là: loại câu trắc nghiệm đúng - sai, loại câu trắc nghiệm có nhiều
lựa chọn, loại câu ghép đôi (hay đối chiếu cặp đôi) và loại câu điền khuyết.

23


1.4.1. Loại câu trắc nghiệm đúng - sai
Loại câu trắc nghiệm đúng - sai được trình bày dưới dạng câu phát biểu và học
sinh phải trả lời bằng cách lựa chọn Đúng hay Sai. Câu trắc nghiệm đúng - sai thường có
hai dạng:
- Dạng có thân chung: Câu hỏi gồm một phần thân chung và các ý trả lời. Người
học phải xem xét các ý trả lời, so sánh với nội dung của phần thân chung để xác định câu
nào đúng, câu nào sai.
+ Phần thân chung: có thể là một cụm từ hoặc một vấn đề mang tính lý thuyết.
+ Câu trả lời: thường có 5 câu cho phần thân chung, hoặc cũng có khi nhiều hơn.
Những câu trả lời có thể đúng, cũng có thể là sai, câu trả lời thường là những ý có liên
quan trực tiếp và giúp làm rõ phần thân chung.
Trắc nghiệm đúng/ sai dạng có thân chung thường có cấu trúc như sau:
Hãy đánh dấu (X) vào cột Đ (đúng) hoặc cột S (sai) phù hợp trong các ý sau đây:

Phần thân chung (là một cụm từ hoặc một vấn đề mang tính lý
thuyết)

Đ

S

a. Câu trả lời 1
b. Câu trả lời 2

c. Câu trả lời 3
d. Câu trả lời 4
e. Câu trả lời 5

- Dạng khơng có thân chung: Ở dạng này, câu hỏi đúng - sai được viết dưới dạng
một câu hoàn chỉnh, thường là câu có tính khẳng định. Người trả lời lựa chọn đáp án phù
hợp với câu hỏi được nêu ra.

24


Ví dụ: Hãy khoanh trịn vào chữ Đ (đúng) hoặc chữ S (sai) vào các câu thích hợp
sau đây:
1) Khi lựa chọn phương pháp dạy học, giáo viên phải căn cứ
vào mục tiêu và nội dung học tập
2) Để nhanh chóng chữa khỏi bệnh cho bệnh nhân nên dùng
những loại thuốc mới nhất tuy có đắt tiền

Đ

S

Đ

S

Ở cả hai dạng trên của câu trắc nghiệm đúng - sai, đối với câu đúng phải là câu có
tồn bộ nội dung phù hợp với tri thức khoa học. Trong câu trắc nghiệm chỉ cần có một
chi tiết khơng phù hợp với tri thức khoa học thì tồn bộ câu trắc nghiệm được đánh giá là
sai.

Ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
- Đây là dạng câu hỏi trả lời nhanh nên có thể hỏi trên diện rộng của chương trình,
thích hợp để trắc nghiệm kiến thức về các sự kiện;
- Dễ soạn thảo đối với giáo viên và khơng mất thời gian để tìm cách “đánh lạc
hướng” người học vì vậy có thể viết với số lượng lớn câu hỏi bao phủ chương trình;
- Học viên khơng phải viết câu trả lời nên kết quả hồn toàn đúng so với đáp án,
khi chấm điểm nhanh và rất dễ thống nhất.
Nhược điểm:
Nhược điểm lớn nhất của dạng câu hỏi đúng sai là học viên có thể “đốn mị” mà
vẫn có khả năng đúng 50%, khả năng phân biệt học sinh giỏi và học sinh kém thấp.
Chính nhược điểm này đã hạn chế tính giá trị của phương pháp.
Quy tắc biên soạn
Trong các tài liệu: “Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá thành quả học
tập”- Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Thị Ngọc Lan; “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học
tập”- Dương Thiệu Tống, các tác giả đã giới thiệu những quy tắc khi soạn thảo và sử dụng
loại câu trắc nghiệm đúng - sai. Có thể tổng hợp những nội dung cơ bản mà các tác giả đã đề
cập khi viết câu trắc nghiệm đúng - sai như sau:
- Không chép nguyên văn những câu hỏi từ sách giáo khoa hoặc giáo trình, vì làm
như vậy chỉ khuyến khích học thuộc lịng một cách máy móc;
25


- Nội dung các câu phát biểu phải được dựa trên cơ sở khoa học, tính đúng hay sai
phải chắc chắn, không tùy thuộc vào quan niệm riêng của từng cá nhân;
- Mỗi câu trắc nghiệm chỉ nên diễn tả một ý tưởng độc nhất, tránh những câu phức
tạp, bao gồm quá nhiều chi tiết;
- Tránh dùng những từ tiết lộ kết quả. Chẳng hạn những từ: “tất cả”, “không bao
giờ”, “không một ai”, “không thể nào”,... những từ này thường có ở những câu sai;
những từ: “thường thường”, “đơi khi”, “một số”, “có khi”,... bộc lộ một sự dè dặt nào đó,

nên thường hay được sử dụng với các câu đúng. Học sinh có nhiều kinh nghiệm có thể
khám phá ra điều này một cách dễ dàng;
- Tránh dùng các câu ở thể phủ định, nhất là thể phủ định kép;
- Trong bài thi, số câu đúng và số câu sai nên gần bằng nhau.
Cách cho điểm
Có hai phương pháp chấm điểm thường được áp dụng:
- Phương pháp thứ nhất là chấm mỗi câu trả lời đúng 1 điểm và không kể đến câu
làm sai hoặc không làm: Điểm số = Số câu đúng.
- Phương pháp thứ hai là đếm số câu trả lời đúng và trừ đi số câu trả lời sai. Cơng
thức tính điểm của bài thi là: Điểm số = Số câu đúng – Số câu sai
Phương pháp thứ hai thường được dùng nhiều hơn để tránh trường hợp học sinh
đốn mị, làm tăng tính giá trị cho bài trắc nghiệm.
1.4.2. Loại câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn (đa phương án)
Loại câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn gồm có hai phần: Phần “gốc” (cịn gọi là
phần thân chung) và phần “lựa chọn” (còn gọi là phần trả lời).
- Phần gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn tất). Phần gốc cũng có
thể là hình vẽ, đồ thị. Phần gốc phải tạo căn bản cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một
vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho người làm bài có thể hiểu rõ câu trắc
nghiệm muốn hỏi điều gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
- Phần lựa chọn gồm một số (thường là 4 hay 5) câu trả lời, trong đó có một câu
trả lời đúng hoặc đúng nhất. Các câu trả lời còn lại đều là những “mồi nhử” hoặc câu
“nhiễu” có vẻ như hợp lý để buộc học sinh phải cân nhắc, lựa chọn [1].
Ví dụ: Ta có thể xác định một elip bằng:
A. 2 tiêu điểm
B. 1 tiêu điểm và 1 vòng chuẩn
26


C. Vịng chính và tâm đối xứng của elip
D. 4 đỉnh trên 2 trục đối xứng của elip

Ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
- Để trả lời câu hỏi có nhiều lựa chọn, học sinh phải suy nghĩ để lựa chọn được
câu trả lời đúng, tránh được những câu “nhiễu” chứ không chỉ sử dụng trí nhớ đơn thuần.
Như vậy câu hỏi có nhiều lựa chọn có thể kiểm tra được kiến thức ở mức cao hơn.
- Có thể hỏi trên phương diện rộng của chương trình, do đó có thể làm tăng độ giá
trị.
- Chấm điểm rất nhanh, chính xác nên tiết kiệm được thời gian chấm bài.
- Câu hỏi có nhiều lựa chọn thường có độ tin cậy cao nếu các câu trả lời “mồi
nhử” không quá sơ hở để học sinh nhận biết một cách dễ dàng.
Nhược điểm:
- Vì chỉ có một câu trả lời đúng trong số các câu trả lời nên nếu học sinh biết
trước, học sinh sẽ không cần đọc các câu trả lời khác. Trong trường hợp này, những câu
“mồi nhử” hay việc lựa chọn sẽ khơng có ý nghĩa.
- Việc soạn thảo câu hỏi có nhiều lựa chọn mất rất nhiều thời gian. Nhiều khi rất
khó tìm được câu “mồi nhử” cho có vẻ hợp lý.
- Vì khó biên soạn nên có khi các câu hỏi dễ tập trung vào những kiến thức không
quan trọng và do đó sẽ làm giảm đi tính giá trị của câu hỏi.
- Học sinh có sáng kiến có thể tìm ra những câu trả lời hay hơn phương án đúng đã
cho, nên họ có thể sẽ khơng thỏa mãn hay cảm thấy khó chịu.
- Câu hỏi có nhiều lựa chọn khơng đo được khả năng phán đốn tinh vi và khả
năng giải quyết vấn đề khéo léo.
- Học sinh cần nhiều thời giờ để đọc câu hỏi và các câu trả lời.
Quy tắc biên soạn
- Phần gốc của câu hỏi phải diễn đạt rõ ràng vấn đề để người trả lời hiểu được
chính xác nội dung câu hỏi đề cập.
- Phần gốc của câu hỏi nên mang chọn ý nghĩa và câu trả lời nên ngắn gọn.
- Nên có 4 đến 5 phương án trả lời cho một câu hỏi, thống nhất trong một bài trắc
nghiệm.
- Không kết thúc phần gốc bằng các từ để lộ ý trả lời.

27


- Tránh dùng phủ định trong phần gốc: những từ như “không”, “chẳng” tránh sử
dụng trong câu hỏi.
- Các câu trả lời để lựa chọn phải có vẻ hợp lý để học sinh buộc phải cân nhắc khi
lựa chọn.
- Độ dài của các câu trả lời phải gần như nhau. Khơng nên viết câu trả lời đúng có
khuynh hướng ngắn hơn hoặc dài hơn các câu trả lời khác.
Cách cho điểm
Theo Nguyễn Đức Trí trong tài liệu Hội thảo “Hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề,
đánh giá và cấp chứng chỉ”, với loại câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn, trong đó có
một câu trả lời đúng, nếu chọn đúng đáp án thì được điểm số quy định (thơng thường là 1
điểm cho mỗi câu chọn đúng), nếu chọn sai thì khơng được điểm.
Trong tài liệu “Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá thành quả học
tập”, các tác giả Nguyễn Phụng Hoàng và Võ Thị Ngọc Lan đã đưa ra công thức chấm
điểm bài trắc nghiệm loại có nhiều lựa chọn như sau:
Điểm số = R -

W
K 1

Trong đó: R là số câu trả lời đúng; W là số câu trả lời sai; K là số câu trả lời cho
sẵn để chọn trong mỗi câu hỏi.
Hai cách thức cho điểm trên có sự khác nhau. Cách cho điểm thứ nhất vẫn thường
được các giáo viên sử dụng nhiều hơn trong q trình giảng dạy. Có thể vì điểm số của bài
kiểm tra chỉ mang ý nghĩa thăm dị năng lực học sinh để từ đó giáo viên có thể đưa ra
những điều chỉnh kịp thời giúp cho q trình giảng dạy và học tập có hiệu quả hơn. Cách
cho điểm thứ hai đòi hỏi sự khắt khe hơn đối với học sinh khi làm bài thi. Học sinh cần cân
nhắc kỹ lưỡng trước khi chọn câu trả lời chứ không thể chọn một cách tùy tiện. Tuy nhiên,

khi áp dụng cách cho điểm nào giáo viên cần thơng báo cho học sinh biết trước hoặc có lời
chú thích trong bài thi về cách thức cho điểm. Đó là sự định hướng cần thiết đối với học
sinh trước khi làm bài thi.
1.4.3. Loại ghép đôi (Đối chiếu cặp đôi)
Loại trắc nghiệm ghép đôi là một dạng đặc biệt của loại trắc nghiệm có nhiều lựa
chọn. Câu trắc nghiệm ghép đơi thường có hai bộ phận, đó là hai danh mục thơng tin gồm
những chữ, nhóm chữ hay câu. Danh mục thứ nhất được gọi là tiền đề (thường là danh
mục bên trái); danh mục thứ hai được gọi là danh mục trả lời (danh mục bên phải).
28


×