MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Trải quan 82 năm xây dựng và trưởng
thành, Đảng đã lạnh đạo nhân dân ta tiến hành đánh thắng các cuộc chiến
tranh xâm lược, xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hồn thành sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của tổ quốc. Nhân dân ta ln
một lịng đi theo Đảng, tin tưởng tuyệt đối vào đường lối lãnh đạo của Đảng,
Đảng vì dân, gắn bó mật thiết với nhân dân đã trở thành truyền thống tốt đẹp,
tạo nên sức mạnh vĩ đại, đó là sức mạnh của dân tộc Việt Nam hào hùng. Nối
tiếp những truyền thống tốt đẹp đó, các thế hệ đảng viên ngày hơm nay ln
ra sức phấn đấu, rèn luyện và có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của
nước nhà. Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò to lớn của đảng viên,
những năm qua Đảng ta luôn coi trọng cơng tác phát triển đảng viên, coi đó là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu góp phần xây dựng Đảng ngày một vững
mạnh, đáp ứng được nhiệm vụ cách mạng thời kỳ hội nhập tồn cầu hóa.
Hiện nay, Đảng ta đã và đang tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước theo hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Trước tình hình như thế, địi hỏi phải xây dựng đội
ngũ đảng viên, trong đó cơng tác phát triển đảng viên đóng vai trị hết sức
quan trọng, bởi nó bảo đảm sự kế thừa và phát triển liên tục của Đảng. Từ đó
cho thấy cơng tác phát triển đảng viên trong giai đoạn hiện nay là một tất yếu
khách quan, nhiệm vụ quan trọng, nhằm tăng thêm sinh lực, bổ sung cho
1
Đảng ta đội ngũ đảng viên đông về số lượng, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị rất khó khăn phức tạp và nặng nề hiện nay.
Trong những năm qua, công tác phát triển đảng viên được Huyện ủy
Tam Đảo quan tâm. Huyện ủy chỉ đạo các chi, Đảng bộ trực thuộc chủ động
rà soát, nắm chắc các đối tượng quần chúng có phẩm chất đạo đức tốt, có
năng lực và ý chí rèn luyện, tu dưỡng để có kế hoạch bồi dưỡng, tạo nguồn
kết nạp vào Đảng. Huyện ủy chỉ đạo các tổ chức cơ sở Đảng làm tốt cơng tác
quy hoạch, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đảng viên, quan tâm phát triển đảng viên là
người dân tộc...Từ đầu năm đến nay, Đảng bộ huyện đã xem xét, kết nạp 86
đảng viên và chuyển Đảng chính thức cho 89 đảng viên. Tuy nhiên, vẫn còn
một số khuyết điểm, hạn chế cần được giải quyết như nhiều đảng viên còn thụ
động, lúng túng trong việc giới thiệu quần chúng vào Đảng...Vì vậy, việc
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phát
triển đảng viên của Đảng bộ hết sức là cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý
luận lẫn thực tiễn. Với lý do đó e chọn đề tài nghiên cứu “Công tác phát triển
đảng viên ở Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” làm tiểu
luận mơn: Xây dựng Đảng về tổ chức.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
3. Hiện nay, trên phạm vi cả nước đã có nhiều cơng trình, bài báo
nghiên cứu về công tác phát triển đảng viên như:
Các đề tài khoa học:
- Đề tài khoa học cấp nhà nước KX 03.04 chương trình khoa học xã
hội cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005 “Xây dựng Đảng trong điều kiện mới”
được công bố và xuất bản thành sách: “Vấn đề đảng viên và PTĐV trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” do GS.TS Mạch Quang
Thắng làm chủ biên, xuất bản năm 2006.
- TS. Nguyễn Ngọc Thịnh: Đề tài khoa học cấp ban đảng, mã số
KHBĐ (2007)- 08 về “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên”.
2
- TS. Nguyễn Xuân Phương: Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008, mã số
B08 – 23 về: “Công tác PTĐV ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Thực
trạng và giải pháp”.
Những cơng trình là luận án, luận văn:
- Nguyễn Thị Mỹ Trang (2001), Xây dựng đội ngũ đảng viên là thanh
niên sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong thời kỳ mới, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.
- Lê Văn Bình (2000), Nâng cao chất lượng cơng tác PTĐV trong học
viện ở các trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Hà
Nội…
Những công trình bài viết nói trên đã nghiên cứu, đề cập đến cơng tác
PTĐV trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Một
số cơng trình đã đi sâu nghiên cứu những khía cạnh cụ thể trong công tác
PTĐV như việc tạo nguồn PTĐV, PTĐV trong thanh niên, trong doanh
nghiệp, trên một số địa bàn cụ thể. Tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng trình
nào nghiên cứu công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay. Vì vậy việc nghiên cứu để góp phần thực hiện tốt phát
triển đảng viên ở Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc là việc làm cần
thiết và cấp bách.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Mục đích nghiên cứu đề tài: làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên
ở Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác phát triển đảng viên
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đảng viên ở Đảng
bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
3
+ Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên ở
Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc
- Phạm vi:
+ Nội dung: Công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
+ Không gian khảo sát: Xã Đạo Trù, xã Yên Dương, xã Bồ Lý, xã Tam
Quan...của Huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
+ Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2016 đến nay.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử
- Cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, những quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta kế thừa các kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước về vấn
đề nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp lôgic – lịch sử, phương pháp diễn dịch-quy
nạp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp
thống kê số liệu và đặc biệt là phương pháp điều tra xã hội học
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: cung cấp thêm tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu
và những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu
- Về thực tiễn: góp phần thêm kinh nghiệm cho các nhà quản lý, lãnh
đạo các cấp, người làm chuyên môn ở các địa phương, đơn vị, nhất là các cán
bộ, đảng viên trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
8. Kết cấu của đề tài
4
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
gồm 3 chương, 8 tiết
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN
1.1
Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm đảng viên
- Theo từ điển Tiếng Việt – NXB KHXH-HN-1988: Đảng viên là
“người ở trong một tổ chức của một chính đảng”
- Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thì đảng viên phải là cơng
dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên và người này phải thừa nhận và tự
nguyện thực hiện các Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm
vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng (Chi bộ, Đảng bộ...)
được nhân dân tín nhiệm, sau đó được giới thiệu kết nạp, thử thách, sinh hoạt
và cơng nhận chính thức
1.1.2 Khái niệm công tác phát triển đảng viên
Công tác phát triển đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng, làm cho Đảng tăm thêm sức mạnh, bảo đảm tính kế thừa,
tăng cường tính thống nhất và sức chiến đấu, mở rộng hoạt động và sự lãnh
đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, khu vực dân cư, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và trực tiếp quyết định chất lượng lãnh
đạo của Đảng
1.2
Vị trí, vai trị của cơng tác phát triển đảng viên
1.2.1 Về mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính
trị
Đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng đắn là điều kiện tiên quyết để
xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh. Có đường lối chính trị đúng đắn thì
5
mới xây dựng được lập trường, quan điểm và hành động đúng cho đội ngũ
đảng viên. Nếu đường lối sai, đảng viên mất phương hướng hành động, dẫn
đến vi phạm kỉ luật Đảng. Có đường lối nhiệm vụ chính trị đúng thì mới có
căn cứ để phân cơng nhiệm vụ cho đảng viên, có căn cứ để xem xét đánh giá,
phân loại đảng viên, có phương hướng và nội dung để bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho từng đảng viên. Đảng viên góp phần quan trọng vào việc hoạch
định đường lối, chủ trương của Đảng, họ là người trực tiếp củng cố tổ chức cơ
sở đảng nơi họ sinh hoạt, dân chủ thảo luận đề ra nhiệm vụ chính trị, đồng
thời họ là người lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương
của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhiệm vụ chính trị ở cơ sở và
từng địa bàn dân cư.
1.2.2 Về mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức cơ sở đảng
Đảng viên có chất lượng cao là cơ sở để xây dựng tổ chức đảng vững
mạnh. Ngược lại, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện quan trọng
quyết định chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng quyết định con người,
tổ chức mạnh mới có đảng viên tốt. Tổ chức đảng quy định vị trí, chức năng,
phương hướng hành động và phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên hoạt
động trong guồng máy chung. Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện
quan trọng quyết định chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng trong sạch
vững mạnh, đồn kết, đội ngũ cấp ủy viên có phẩm chất, năng lực biết tơn
trọng và quy tụ trí tuệ tập thể thì đảng viên trong tổ chức đó được rèn luyện và
trưởng thành, phẩm chất và năng lực của từng người được phát huy. Tổ chức
đảng mạnh mẽ tạo ra sức mạnh tập thể, được nhân lên nhiều lên từ mỗi sức
mạnh của cá nhân. Ngược lại, chi bộ và đội ngũ cấp ủy yếu kém tổ chức đảng
lỏng lẻo, mất đồn kết, chức năng, nhiệm vụ, phân cơng trách nhiệm không rõ,
ký luật lỏng lẻo, chế độ công tác và chế độ sinh hoạt khơng chặt chẽ thì số cá
nhân, cán bộ, đảng viên tốt khó phát huy được tác dụng, đồng thời số yếu kém
sẽ tăng lên và tình trạng hư hỏng, thối hóa cũng nảy sinh.
6
1.2.3 Về mối quan hệ của đảng viên với phong trào cách mạng của
quần chúng
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, đảng viên sống gắn bó và
trưởng thành trong lịng quần chúng, được thử thách, rèn luyện thơng qua hoạt
đông thực tiễn. Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hướng
dẫn cho quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở, chấp hành
nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Qua
phong trào quần chúng, một mặt, người đảng viên học hỏi được kinh nghiệm
từ quần chúng; mặt khác, đảng viên phải tiên phong, gương mẫu trước quần
chúng, làm sao cho dân tin, dân phục, dân yêu. Mối quan hệ giữa đảng viên
với nhiệm vụ chính trị, với tổ chức và với quần chúng là mối quan hệ mật
thiết, biện chứng. Không ngừng củng cố các mối quan hệ này sẽ góp phần
củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng, xây dựng đội
ngũ đả ng viên ngày càng vững mạnh.
1.3
Nội dung của công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ huyện
1.3.1 Nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phát
triển đảng viên
Hàng năm Đảng bộ huyện xác định phát triển đảng là nhiệm vụ thường
xuyên, quan tâm theo dõi sát sao các hoạt động của các đoàn thể, chỉ đạo tổ
chức các phong trào hoạt động, thi đua phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương mình
1.3.2 Dự nguồn phát triển đảng viên
Đảng bộ huyện luôn xác định công tác tạo nguồn phát triển đảng viên
là công việc đầu tiên phải thực hiện, nguồn phát triển đảng viên là những hạt
nhân quần chúng ưu tú
1.3.3 Tiến hành các thủ tục kết nạp đảng viên đúng quy định, quy
trình thủ tục
7
Thủ tục là điều kiện bắt buộc phải thực hiện, do đó cần thực hiện đúng
thủ tục, đúng quy trình theo quy định của cấp trên sẽ góp phần vào việc nâng
cao chất lượng công tác phát triển đảng viên ở từng chi bộ.
1.3.4 Đảng ủy, các chi bộ trực thuộc xây dựng kế hoạch phát triển
đảng viên cụ thể hàng năm
Các cấp ủy đã chỉ đạo các đoàn thể xây dựng kế hoạch lựa chọn, bổ
sung nguồn phát triển đảng viên mới; đồng thời phân công các đảng viên có
kinh nghiệm theo dõi, kèm cặp, giúp đỡ để các đối tượng cảm tỉnh đảng giác
ngộ lý tưởng, tự giác phấn đấu, rèn luyện để sớm đứng vào hang ngũ của
Đảng.
1.3.5 Đề cao vai trò của đảng viên trong các chi bộ trực thuộc đối
với công tác phát triển đảng viên
Mỗi đảng viên đều có trách nhiệm cơng tác phát triển đảng viên, trực
tiếp phát hiện, giáo dục, rèn luyện quần chúng, giới thiệu quần chúng với chi
bộ xem xét kết nạp và chịu trách nhiệm trước Đảng về lời giới thiệu của mình.
1.3.6 Thực hiện tốt cơng tác chính trị tư tưởng
Là cơng tác góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức phẩm chất
đảng viên.
8
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN
NAY VÀ NGUYÊN NHÂN
2.1 Điều kiện tự nhiên – xã hội của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Huyện Tam Đảo nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đơng Nam
giáp huyện Bình Xuyên, phía Tây Nam giáp huyện Tam Dương, phía Tây
giáp huyện Lập Thạch, phía Tây Bắc giáp huyện Sơn Dương (Tuyên Quang),
phía Bắc giáp huyện Đại Từ (Thái Nguyên); cách thủ đô Hà Nội 60km, sân
bay quốc tế Nội Bài 40km, có tuyến đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai chạy
qua, có điều kiện kết nối các tuyến du lịch với các tỉnh Hà Nội, Tuyên Quang,
Thái Nguyên, Phú Thọ và Lào Cai... có điều kiện thuận lợi để thu hút khách
du lịch đến với Tam Đảo.
Huyện có diện tích tự nhiên là 23.475,95 ha, dân số trên 78.000 người,
trong đó 44,5% là đồng bào dân tộc thiểu số (chủ yếu là dân tộc Sán Dìu).
Dân số trong độ tuổi lao động là 33.754 người. Tỷ lệ lao động được đào tạo,
bồi dưỡng nghề tăng từ dưới 30% (năm 2010), lên 48% (năm 2015). Tổng số
lao động làm việc trong các cơ sở du lịch đến nay là 7.173 người. Hiện nay,
trên địa bàn huyện có 136 doanh nghiệp. Hợp tác xã đang hoạt động, trong đó
15 doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh du lịch, dịch vụ.
Tam Đảo có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng, có tiềm năng và lợi
thế để phát triển du lịch như: rừng nguyên sinh, hồ, đập, hệ thống suối, thác
nước, hang, động và núi cao với những thắng cảnh nổi tiếng như đỉnh Rùng
Rình, rừng Ma, ao Dứa, Thác Bạc, vườn Quốc gia Tam Đảo,... đã và đang thu
hút hàng triệu lượt khách đến thăm quan hàng năm.
Tam Đảo có hệ thống di sản văn hóa vật thể; hệ thống di tích thờ Thần,
thờ Phật phong phú và đa dạng, phân bố ở hầu khắp các địa phương. Một số
di tích nổi tiếng như: Đền thờ Quốc Mẫu Tây Thiên, Đền Chân Suối, Đền Bà
9
Chúa Thượng Ngàn, Đền thờ Đức Thánh Trần, Thiền viện Trúc Lâm Tây
Thiên,... tạo nên quần thể kiến trúc tôn giáo và tâm linh huyền ảo trong dãy
núi Tam Đảo hùng vĩ.
Có nhiều lễ hội được tổ chức hàng năm gắn với các di tích lịch sử văn
hóa, thu hút một lượng lớn khách du lịch hành hương về với Tam Đảo. Bên
cạnh đó, trên địa bàn huyện cịn lưu được các giá trị phi vật thể, các phong tục
tập quán của đồng bào các dân tộc.
Nhận rõ lợi thế và tiềm năng du lịch của huyện, những năm qua Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh và các sở, ngành của tỉnh đã quan tâm, tạo cơ chế
chính sách và định hướng cho phát triển du lịch, dịch vụ của huyện như: Ban
hành Nghị quyết số 01/NQ-TU năm 2011, Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030,... Hiện nay đang tập
trung quy hoạch phát triển du lịch huyện Tam Đảo trở thành khu du lịch Quốc
gia. Các hạng mục cơng trình đầu tư cho phát triển du lịch được Tỉnh ủy,
HĐND, UBND ưu tiên đầu tư cho huyện Tam Đảo như: Quy hoạch và xây
dựng khu di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Tây thiên,... Bên cạnh đó,
việc bảo tồn, giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống của đồng
bào các dân tộc trong huyện, đảm bảo an ninh-quốc phịng, trật tự an tồn xã
hội để phục vụ cho dịch vụ, du lịch được coi trọng.
Những năm qua du lịch của huyện có bước phát triển khá, hạ tầng du
lịch được đầu tư đồng bộ tạo động lực thúc đẩy kinh tế-xã hội của huyện tăng
cường ổn định và đạt nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, cơ cấu
kinh tế đang chuyển dần chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành du lịch
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, kết cấu hạ tầng được đầu tư
cso hiệu quả, văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, an ninh chính trự - trật tự, an
toàn xã hội được củng cố và giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân ngày càng được nâng cao.
2.2 Những kết quả đạt được của công tác phát triển đảng viên ở
Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018
10
Công tác kết nạp đảng viên được coi trọng, đảm bảo chất lượng và số
lượng, trình độ giáo dục phổ thơng, trình độ chun mơn cao hơn so với năm
2015, trong đó: Nữ: 50 đ/c = 34,1%; Dân tộc thiểu số: 38 đ/c = 25,9%; Đoàn
viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: 78 đ/c = 53,1%
+ Độ tuổi: 18-30: 78 đ/c = 53%
31-40: 62 đ/c = 42,2%
41-50: 7 đ/c = 4,8%
51 tuổi trở lên: khơng
Tuổi bình qn năm là 29,9 tuổi tăng so với năm 2015 là 2,6 tuổi
+ Trình độ giáo dục phổ thơng: Trung học cơ sở: 1 đ/c = 0,7%; Trung
học phổ thông: 146 đ/c = 99,3%.
+ Trình độ chun mơn: Thạc sỹ: 1đ/c = 0,7%; Đại học: 33 đ/c = 22,
4%; Cao đẳng: 17 đ/c =11,6%; Trung cấp: 24 đ/c = 16,3 %
+ Nghề nghiệp: Nông dân: 72 đ/c = 48, 9%; Cán bộ công chức: 12 đ/c=
8,2%; viên chức: 41 đ/c = 27,9 %; Công nhân lao động trong các thành phần
kinh tế: 11 đ/c = 7,5%; chiến sỹ quân đội, công an: 11 = 7,5%
2.3 Một số hạn chế của công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1 Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong Cơng tác phát triển đảng viên,
cịn có những hạn chế, khuyết điểm sau:
+ Một số nơi nhất là khu vực nơng thơn và trong các loại hình doanh
nghiệp cơng tác tạo nguồn kết nạp đảng viên cịn gặp nhiều khó khăn.
+ Vai trị tiên phong gương mẫu của một số cán bộ, đảng viên còn hạn
chế
2.3.2 Những nguyên nhân cơ bản của hạn chế
- Trong công tác phát triển đảng viên cịn gặp nhiều khó khăn do nguồn
kết nạp hạn chế và không ổn định
11
- Công tác đôn đốc, theo dõi, lãnh đạo, chỉ đạo của một số tổ chức cơ
sở đảng đến công tác phát triển đảng viên còn chưa quyết liệt dẫn đến tình
trạng việc chuyển đảng chính thức cịn chậm sơ với quy định.
12
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN
TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Mục tiêu và phương hướng
3.1.1 Mục tiêu
- Tỷ lệ đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 85% trở lên
- 100% các tổ chức đảng và đảng viên được quán triệt các quy định của
Điều lệ Đảng, hướng dẫn của Trung ương.
- Kết nạp từ 160-180 đảng viên mới.
3.1.2 Phương hướng
- Các tổ chức cơ sở Đảng phải thường xuyên tuyên truyền, bồi dưỡng
phát triển đảng viên mới bảo đảm tiêu chuẩn.
- Làm tốt việc tạo nguồn để tăng cường phát triển đảng viên mới ở các
đơn vị, cơ sở chưa hoặc cịn ít đảng viên.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để tạo ra sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức, đồng thời có kế hoạch biện pháp sát thực để phát triển
đảng viên mới bảo đảm được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng.
- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng
viên, qua đó lựa chọn bồi dưỡng những người ưu tú học cảm tỉnh Đảng.
3.2 Giải pháp
- Giải quyết tốt vấn đề nhận thức, nâng cao chất lượng cơng tác giáo
dục chính trị tư tưởng cho nhân dân.
- Tập trung nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương...
13
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo, quy định hướng dẫn
của Trung ương về công tác phát triển đảng viên, tạo bước chuyển biến mới
về nhận thức cho từng đảng viên, cấp ủy đảng, chính quyền và quần chúng
nhân dân đối với công tác phát triển đảng viên trong tình hình mới. Các cấp
ủy phải trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng đội ngũ đảng viên, tổ chức cơ sở
đảng, tích cực chủ động rà sốt, đánh giá cơng tác tạo nguồn, xây dựng nghị
quyết, chuyên đề, trên cơ sở đó đề ra chủ trương, kế hoạch, giải pháp sát tình
hình thực tế; đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng phát triển đảng viên đúng
phương châm, tiêu chuẩn, điều kiện, nguyên tắc, thủ tục kết nạp đảng viên,
cơng nhận đảng viên chính thức theo quy định của Điều lệ Đảng, hướng dẫn
của Trung ương, làm tốt công tác lựa chọn, giáo dục, bồi dưỡng nguồn kết
nạp Đảng.
14
KẾT LUẬN
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển đảng, mà Đảng
bộ huyện Tam Đảo đẩy mạnh thực hiện công tác phát triển đảng viên, đạt
được một số kết quả như: công tác kết nạp đảng viên được coi trọng, đảm bảo
chất lượng và số lượng, trình độ giáo dục phổ thong, trình độ chun mơn cao
hơn so với năm 2015…Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn bộc lộ những tồn tại,
hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới như: một số nơi nhất là khu
vực nơng thơn và trong các loại hình doanh nghiệp cơng tác tạo nguồn kết nạp
đảng viên cịn gặp nhiều khó khăn; khó khăn do nguồn kết nạp cịn hạn chế và
không ổn định; công tác đôn đốc, theo dõi, lãnh đạo, chỉ đạo của một số tổ
chức cơ sở đảng đến cơng tác phát triển đảng viên cịn chưa quyết liệt dẫn đến
tình trạng việc chuyển đảng chính thức chậm so với quy định. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến hạn chế, nhưng nguyên nhân chính chủ yếu là do đời
sống kinh tế - xã hội mặc dù được sự quan tâm của nhà nước nhưng cơ bản là
vẫn còn khó khan, mặt bằng dân trí thấp.
Qua sự phân tích chân thực và khách quan, tiểu luận tập trung làm rõ
những vấn đề như: Trình bày một cách tương đối có hệ thống về những quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về phát
triển đảng viên nói chung, phát triển đảng viên của Đảng bộ huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng, phân tích và làm rõ thực trạng đội ngũ đảng viên
mới, những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân đạt được và nguyên nhân của
khuyết điểm. Từ đó, rút ra kinh nghiệm phát triển đảng viên, đưa ra định
hướng và mục tiêu, giải pháp sát thực tế để giải quyết những hạn chế mà phát
triển đảng viên còn tồn tại.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2007), Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày
30/3/2007 Về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.
2. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2010): Lịch sử đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc (1930-2010). Nxb, Chính trị quốc gia, HN.
3. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (2015): Văn kiện đại hội
đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2002), Nghị quyết số 17-NQ/TW
ngày 18/3/2002 về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn.
5. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 22-NQ/TW
ngày 30/1/2008 Về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức sơ
sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
6. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc
khóa XI, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, huyện ủy Tam Đảo: Báo cáo tổng kết công
tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh và công tác phát triển
đảng viên năm 2016
8. PGS.TS. Trương Ngọc Nam – TS. Đinh Ngọc Giang ( Đồng chủ
biên): Giáo trình Xây dựng Đảng về tổ chức, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
– sự thật Hà Nội – 2013
9. Cổng thông tin – giao tiếp điện tử tỉnh Vĩnh Phúc
16
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN.............................................................5
1.1
Một số khái niệm.....................................................................................5
1.2
Vị trí, vai trị của cơng tác phát triển đảng viên.......................................5
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN.....9
Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY VÀ
NGUYÊN NHÂN ............................................................................................9
2.1 Điều kiện tự nhiên – xã hội của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc..............9
2.3 Một số hạn chế của công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................................11
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN........................13
TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI ..................13
3.1 Mục tiêu và phương hướng.......................................................................13
3.2 Giải pháp...................................................................................................13
KẾT LUẬN....................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................16
17