Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường trung học phổ thông thuộc quận bình thạnh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRẦN BẢO QUÂN

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THPT THUỘC QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
S

K

C

0

0

3

9
7

5
7

9
7


NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC - 601401

S KC 0 0 3 7 8 4

Tp. Hồ Chí Minh, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRẦN BẢO QUÂN

GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT
THUỘC QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÀNH: GIÁO DỤC HỌC – 601401

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ PHƯƠNG PHI

Tp. Hồ Chí Minh, 2012


LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC:
Họ & tên: Trần Bảo Quân

Giới tính: Nam


Ngày, tháng, năm sinh: 08/03/1984

Nơi sinh: Bạc Liêu

Quê quán: Giá Rai, Bạc Liêu

Dân tộc: Kinh

Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 19/6, đƣờng 27, P.6, Q. Gò Vấp.
Điện thoại cơ quan:

Điện thoại nhà riêng: 0986973094

Fax:

E-mail:

II. Q TRÌNH ĐÀO TẠO:
1. Cao đẳng:
Hệ đào tạo: chính quy

Thời gian đào tạo từ 2002 đến 2005

Nơi học (trƣờng, thành phố): Đại học Khoa học tự nhiên thành phố Hồ
Chí Minh.
Ngành học: Cơng nghệ thơng tin.
2. Đại học:
Hệ đào tạo: chính quy

Thời gian đào tạo từ 2006 đến 2008


Nơi học (trƣờng, thành phố): Khoa Tin học quản lý, Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
Ngành học: Hệ thống thơng tin kinh tế.
3. Thạc sỹ:
Hệ đào tạo: chính quy

Thời gian đào tạo từ 9/2010 đến 9/2012

Nơi học (trƣờng, thành phố): Trƣờng ĐH Sƣ phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí
Minh
Ngành học: Giáo dục học
Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: Luận văn

i


Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trƣờng THPT thuộc quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp: Tháng 10/2012
trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Đặng Thị Phƣơng Phi.
5. Trình độ ngoại ngữ: (biết ngoại ngữ gì, mức độ): Anh văn trình độ B1
III. Q TRÌNH CƠNG TÁC CHUN MƠN KỂ TỪ KHI TỐT
NGHIỆP ĐẠI HỌC:
Thời gian
2008 đến
nay

Nơi cơng tác


Công việc đảm nhiệm

Trƣờng Trung học phổ thông
Phan Đăng Lƣu, Q.Bình Thạnh,
Tp.HCM

ii

Giáo viên mơn Tin học


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 10 năm 2012
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Trần Bảo Quân

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... iii
LỜI CẢM TẠ................................................................................................ iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................. v

MỤC LỤC .................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................... xii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................. xiii
A.PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
B.PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 5
1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................... 5
1.1. Các nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................... 5
1.2. Các nghiên cứu ở nƣớc ngồi .................................................................. 7
2. Những vấn đề lí luận về kỹ năng sống ........................................................ 8
2.1. Một số khái niệm liên quan...................................................................... 8
2.1.6. Giáo dục kỹ năng sống ....................................................................... 12
2.2. Phân loại kỹ năng sống .......................................................................... 12
2.3. Sự cần thiết giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông....... 16
2.4. Các thành tố của giáo dục kỹ năng sống ................................................ 18
2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ..... 24
3. Các con đƣờng giáo dục kỹ năng sống...................................................... 29
3.1. Lồng ghép nội dung kỹ năng sống vào các môn học .............................. 29
3.2. Xây dựng môn học về giáo dục kỹ năng sống ........................................ 30
3.3. Lồng ghép vào hoạt động ngoài giờ lên lớp ........................................... 30

ix



Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THUỘC QUẬN BÌNH
THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................................... 33
1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................. 33
1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ............................................................ 33
1.2. Khái quát về khách thể điều tra .............................................................. 33
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng ...................................................... 34
2. Thực trạng kỹ năng sống và nhu cầu đƣợc giáo dục kỹ năng sống của học
sinh............................................................................................................... 37
3. Kết quả nghiên cứu thực trạng. ................................................................. 40
3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh đối với kỹ năng sống. ........ 40
3.1.1.Nhận thức về khái niệm KNS ............................................................. 40
3.2. Thực trạng thái độ của học sinh đối với kỹ năng sống ........................... 45
3.3. Đánh giá của giáo viên về mức độ kỹ năng sống của học sinh THPT ...... 48
3.4. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh (tình huống giả định) ................. 49
3.5. Thực trạng xác định mục tiêu, nôi dung giáo dục kỹ năng sống của giáo
viên. ............................................................................................................. 52
3.6. Thực trạng xác định phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức giáo dục kỹ
năng sống của giáo viên ............................................................................... 56
3.7. Nguyên nhân của thực trạng. ................................................................. 62
Chƣơng 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THUỘC QUẬN BÌNH
THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......................................................... 69
1. Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................ 69
1.2. Cơ sở pháp lý của việc đề xuất các giải pháp nâng cao giáo dục kỹ năng
sống. ............................................................................................................. 69
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất giải pháp. ............................................ 72
1.3. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp........................................................... 72
2. Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trƣờng trung học phổ
thơng thuộc quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh .......................................... 73

2.1. Giải pháp 1: Phối hợp các lực lƣợng xã hội trong việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trung học phổ thông ......................................................... 73
2.2. Giải pháp 2: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thơng
thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp. ......................................................... 81

x


2.3. Giải pháp 3: Tăng cƣờng năng lực cho các chủ thể tham gia giáo dục kỹ
năng sống trong trƣờng trung học phổ thông. ............................................... 91
2.4. Giải pháp 4: Sử dụng linh hoạt các phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục kỹ năng sống trong nhà trƣờng phổ thơng. ... 94
3. Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trƣờng trung học phổ thơng thuộc quận
Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. ................................................................... 111
3.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp đã đề xuất. ................................................................................... 111
3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của giải pháp .......................................... 111
4. Thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................ 114
4.1. Mục đích ............................................................................................. 114
4.2. Đối tƣợng ............................................................................................ 114
4.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ........................................................... 114
4.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................. 115
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 127
1. Kết luận .................................................................................................. 127
2. Kiến nghị ................................................................................................ 129

xi



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
KN

:

Kỹ năng.

KNS

:

Kỹ năng sống.

GDKNS

:

Giáo dục kỹ năng sống.

THPT

:

Trung học phổ thông.

UNESCO :

Tổ chức Giáo dục, Khoa học,Văn hóa Liên Hiệp Quốc.

UNICEF


:

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc.

WHO

:

Tổ chức Y tế thế giới.

NGLL

:

Ngoài giờ lên lớp.

ĐTB

:

Điểm trung bình.

ĐLC

:

Độ lệch chuẩn.

Tp. HCM :


Thành phố Hồ Chí Minh

CLB

Câu lạc bộ.

:

xii


A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới phát triển, xã hội thay đổi toàn diện về kinh tế, chính trị, văn
hóa và lối sống với tốc độ nhanh chóng làm nảy sinh ra những vấn đề mà
chúng ta chƣa từng gặp; chƣa trải nghiệm; chƣa phải ứng phó, đƣơng đầu.
Đối với học sinh cũng vậy mọi thử thách, khó khăn và xã hội đầy cạm bẫy
đang chờ đón các em. Nói cách khác để trang bị cho các em có đƣợc những
hành trang để vững bƣớc trong cuộc sống, đi đến thành công và hạnh phúc
trong cuộc đời. Chính vì vậy học sinh cần phải có kỹ năng sống để đáp ứng
những thách thức, nắm bắt thời cơ, vƣợt qua những trở ngại trong q trình
tồn cầu hóa mà mục đích là nâng cao chất lƣợng con ngƣời và chất lƣợng
cuộc sống.
Để đi đến thành công và hạnh phúc các em phải vƣợt qua những thử
thách: AIDS, mang thai ngoài ý muốn, nghiện rựu, ma túy, nghiện game, tự
kỷ, bạo lực học đƣờng…
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(UNESCO) xác định có nhiều nội dung thống nhất với nội dung giáo dục kỹ
năng sống nhƣ: Quyền con ngƣời, hịa bình và an ninh, bình đẳng giới, đa

dạng về văn hóa và hiểu biết về giao thoa văn hóa, sức khỏe, HIV/AIDS, các
nội dung về môi trƣờng nhƣ tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, sự thay
đổi khí hậu, sự phịng chống giảm nhẹ thiên tai và kinh tế thị trƣờng.
Trong mục tiêu 6 của kế hoạch hành động Dakar (2000) về giáo dục
cho mọi ngƣời, kỹ năng sống đƣợc coi là một khía cạnh của chất lƣợng giáo
dục, đánh giá chất lƣợng giáo duc cần xem xét các tiêu chí đánh giá kỹ năng
sống của ngƣời học. UNESCO đã nêu: “ đánh giá chất lƣợng giáo dục phải
bao hàm đánh giá mức độ đạt đƣợc các kỹ năng sống đối với xã hội và cá
nhân”. Thế hệ trẻ nói chung cịn khoảng cách khá xa so với những yêu cầu

1


của xã hội trong thời kỳ cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. Mặc dù về
học thuật, học sinh, sinh viên chúng ta rất giỏi, đạt đƣợc nhiều thành tích cao
trên đấu trƣờng trí tuệ thế giới nhƣng kỹ năng sống thì quá kém. Mặc dù
chúng ta đã và đang lồng ghép kỹ năng sống vào các môn học nhƣng đó chỉ là
cƣỡi ngựa xem hoa, mang tính hình thức chƣa đáp ứng đƣợc những địi hỏi
trong thời kỳ hội nhập.
Với tất cả lý do trên tôi chọn đề tài “ Giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tại các trường THPT thuộc quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh” để làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất đƣợc các giải pháp giáo dục kỹ năng cho học sinh THPT.
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống.
 Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống tại các trƣờng THPT
quận Bình Thạnh, Tp.HCM.
 Đề xuất các giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thuộc

quận Bình Thạnh, Tp.HCM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Nghiên cứu thực trạng GDKNS tại hai trƣờng THPT Phan Đăng Lƣu
và THPT Hồng Hoa Thám thuộc quận Bình Thạnh, Tp.HCM.
 Thực nghiệm tại trƣờng THPT Phan Đăng Lƣu, quận Bình Thạnh,
Tp.HCM.
 Giới hạn về nội dung GDKNS: do thời gian có nghiên cứu khơng nhiều
và việc GDKNS địi hỏi phải có thời gian dài, nên ngƣời nghiên cứu chỉ chọn
giải pháp GDKNS cho học sinh THPT thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp
để thực nghiệm sƣ phạm nhằm hình thành và củng cố 4 KN sau: KN tự nhận

2


thức, KN kiên định, KN kiềm chế (kiểm soát) cảm xúc và KN ứng phó với
căng thẳng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Kỹ năng sống.
4.2. Khách thể nghiên cứu
 Giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý của các trƣờng THPT thuộc quận
Bình Thạnh, Tp.HCM.
 Phụ huynh học sinh của các trƣờng THPT thuộc quận Bình Thạnh,
Tp.HCM.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, chất lƣợng GDKNS cho học sinh tại các trƣờng THPT thuộc
quận Bình Thạnh, Tp.HCM còn hạn chế. Nếu sử dụng đƣợc các giải pháp
giáo dục kỹ năng sống mà ngƣời nghiên cứu đã đề xuất thì chất lƣợng
GDKNS cho học sinh tại các trƣờng THPT thuộc quận Bình Thạnh, Tp.HCM
sẽ đƣợc cải thiện.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
 Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thơng qua đọc tài liệu sách,
báo, tạp chí và các tài liệu khác, chúng tôi dùng phƣơng pháp này để phân tích,
tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài để thu thập thông tin cần thiết.
 Phƣơng pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Trên cơ sở phân
loại, hệ thống hoá lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu. .
6.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tế: thu nhập thông tin về thực trạng
tổ chức GDKNS cho học sinh và tìm hiểu nguyên nhân, quan điểm của các
đối tƣợng đƣợc phỏng vấn. Các đội tƣợng điều tra gồm giáo viên, học sinh,
cán bộ quản lý các trƣờng.

3


 Phƣơng pháp chuyên gia: Gặp trực tiếp các chuyên gia trong lĩnh vực
giáo dục, các giáo viên có kinh nghiệm, các nhà quản lý xin ý kiến, trao đổi
về vấn đề có liên quan đến thực trạng, hệ thống hóa tiêu chí cũng nhƣ giải
pháp GDKNS cho học sinh.
 Phƣơng pháp quan sát: Là phƣơng pháp thu nhận thông tin về đối
tƣợng nghiên cứu bằng tri giác trực tiếp đối tƣợng và các nhân tố khác có
liên quan
 Phƣơng pháp phỏng vấn: Là phƣơng pháp điều tra hỏi và trả lời trực tiếp.
 Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Là phƣơng pháp thu nhận thông
tin về sự thay đổi số lƣợng trong nhận thức và hành vi của các đối tƣợng giáo
dục do ngƣời nghiên cứu tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển
và đã đƣợc kiểm tra.
6.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: Để xử lý kết quả nghiên cứu, tăng độ

tin cậy của đề tài.

4


B.PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Từ xa xƣa ông ba ta đã nói “Học ăn, học nói, học gói, học mở” hoặc
“học dăm ba chữ để làm người”, “học để đối nhân xử thế”. Đó là những kinh
nghiệm, là mầm móng của kỹ năng sống, cho đến năm 1996 UNICEP tổ chức
chƣơng trình: “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống
HIV/AIDS cho thiếu niên trong và ngồi nhà trường” thì thuật ngữ “Kỹ năng
sống” mới đƣợc ngƣời Việt Nam biết đến. Quan niệm về KNS đƣợc giới thiệu
trong chƣơng trình này chỉ bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi nhƣ: kỹ năng
tự nhận thức, giao tiếp; kỹ năng xác định giá trị; kỹ năng ra quyết định; kỹ
năng kiên định; kỹ năng đặt mục tiêu…do các chuyên gia Úc tập huấn. Tham
gia chƣơng trình này đầu tiên gồm có ngành giáo dục và Hội chữ thập đỏ.
Sang giai đoạn hai chƣơng trình có tên: “Giáo dục sống khoẻ mạnh và
kỹ năng sống”. Ngoài ngành giáo dục, cịn có sự tham gia của 2 tổ chức xã hội
chính trị là Trung ƣơng Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam. Đại diện của các tổ chức này cũng đƣợc tập huấn về
kỹ năng sống với quan niệm nhƣ trên. Trên cơ sở đó, quan niệm về kỹ năng
sống cơ bản đối với từng nhóm đối tƣợng đƣợc vận dụng đa dạng hơn nhƣ: kỹ
năng ra quyết định; kỹ năng biết từ chối; kỹ năng thƣơng thuyết, đàm phán;
kỹ năng lắng nghe; kỹ năng trình bày…ở đây kỹ năng giao tiếp đã đƣợc phân
nhỏ thành các kỹ năng thành phần.

Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự đƣợc hiểu theo đúng nội hàm của
nó sau cuộc hội thảo: “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNESCO tài
trợ đƣợc tổ chức từ ngày 23 đến ngày 25/10/2003 tại Hà Nội. Từ đó ngƣời

5


làm giáo dục Việt Nam hiểu rõ và đầy đủ về kỹ năng sống. Giáo dục kỹ năng
sống cơ bản đƣợc lồng ghép với các môn học.
Bộ GD&ĐT ban hành Chỉ thị 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày
22/7/2008 của Bộ GD&ĐT và kế hoạch số 307/KH-BGD&ĐT ngày
22/7/2008 của BGD&ĐT về việc triển khai phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trƣờng phổ thơng giai
đoạn 2008-2013 đƣợc coi nhƣ là một động thái mạnh mẽ cho việc đƣa kỹ
năng sống vào nhà trƣờng.
Thông qua đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục, các dự
án phát triển giáo dục trung học đều nhấn mạnh việc hình thành các năng lực
cơ bản nhƣ: năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử,
chuyển từ quan điểm “ lấy thầy và kiến thức làm trung tâm” sang quan điểm “
lấy trò và năng lực cần đào tạo làm trung tâm”.
Bên cạnh đó, hiện tại cũng có nhiều Trung tâm đào tạo thực hiện những
lớp kỹ năng sống cho giới trẻ nhƣ (TGM Corporation, Tâm Việt,
Breakthrough Power, Trung tâm Kỹ năng sống - Trực thuộc TW Hội KH Tâm
lý - Giáo dục VN...). Những khóa học này cũng đƣợc sự quan tâm của phụ
huynh vì tác dụng ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn của các chƣơng trình này.
Ngồi ra cộng đồng mạng cịn có một sân chơi rèn luyện kỹ Năng Sống
Online tại địa chỉ CLB Kỹ Năng Sống. Tại đây bạn có thể tham gia thảo luận
với các thành viên trên diễn đàn về kỹ năng sống, tham gia các chƣơng trình
rèn luyện kỹ năng online và offline.
Trong một cuộc hội thảo ngày 28- 7, tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào

tạo tổ chức hội thảo “Giải pháp phòng ngừa từ xa và ngăn chặn tình trạng
học sinh đánh nhau”. Phó Thủ tƣớng nêu một số gợi ý để ngành giáo dục và
đào tạo phối hợp cùng các bộ, ngành, hội, đoàn thể liên quan nghiên cứu tìm
các giải pháp phịng ngừa, ngăn chặn hiện tƣợng học sinh đánh nhau. Đó là

6


tăng cƣờng giáo dục đạo đức đồng thời khuyến khích tổ chức các hoạt động
vui chơi lành mạnh, tích cực cho học sinh. Cuộc vận động Xây dựng trƣờng
học thân thiện, học sinh tích cực cần đi sâu vào việc giáo dục các kỹ năng
sống cho học sinh. Mỗi trƣờng học cần phải có ít nhất từ 2 đến 3 giáo viên
nòng cốt về giáo dục kỹ năng sống đồng thời có thể thí điểm thêm một biên
chế giáo viên tƣ vấn trong nhà trƣờng nhƣ trong trƣờng học của các nƣớc
tiên tiến.
1.2. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Năm 1979, Gilbrert Botvin (tiến sỹ ngƣời Mỹ - nhà khoa học hành vi
và giáo sƣ tâm thần học) đã công bố một chƣơng trình đào tạo kỹ năng sống
có hiệu quả cao cho thanh thiếu niên từ lớp 7 đến lớp 9. Chƣơng trình đã tạo
cơ hội cho ngƣời học đƣợc tiếp cận với những kỹ năng xã hội nhƣ: quyết
đoán, tư duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn đề để thể hiện sự từ chối
sử dụng các chất gây nghiện như thuốc lá. Chƣơng trình gồm các tài liệu
hƣớng dƣớng dẫn giáo viên, học sinh và băng casset thƣ giản đƣợc triển khai
tại nhiều trƣờng học khác nhau và các trung tâm tạm giam ngƣời chƣa thành
niên và đã thu đƣợc kết quả ấn tƣợng.
Tại nhiều nƣớc Tây phương, thanh thiếu niên đã đƣợc học những kỹ
năng sống về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và
đƣơng đầu với những khó khăn, và cách vƣợt qua những khó khăn đó cũng
nhƣ cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa ngƣời và ngƣời. Tại
các nƣớc Mỹ Latinh, giáo dục kỹ năng sống là giáo dục toàn diện. Tại vùng

biển Caribe, Liên hiệp quốc phối hợp với Đại học Tây Ấn, Bộ giáo dục và Bộ
Y tế đã điều hành dự án CARICOM (Caribbean Community) nhằm đƣa KNS
vào giảng dạy ở các bậc học tồn vùng thơng qua cách tiếp cận giáo dục sức
khỏe và cuộc sống gia đình.

7


Tại khu vực châu Á, đƣợc sự tài trợ của các tổ chức UNICEF,
UNESCO, các chƣơng trình GDKNS đã đƣợc triển khai rộng khắp ở các nƣớc
từ Nam Á (Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Nepal, Sri Lanka), Trung Á (Mông
Cổ) đến Đông Nam Á. Tại khu vực Đông Nam Á các chƣơng trình GDKNS
đƣợc triển khai chủ yếu vào 5 năm cuối của thế kỷ XX. Tại Hàn quốc, học
sinh tiểu học đƣợc học cách đối phó thích ứng với các tai nạn nhƣ cháy nổ,
động đất, thiên tai... tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp Seoul. Ở
Thái Lan, giáo dục kỹ năng sống đƣợc đƣa ra cùng chƣơng trình ngăn chặn
AIDS, đƣợc thực hiện ở cả ba bậc học phổ thơng sau đó đƣợc phát triển trên
các lĩnh vực: phịng, chống HIV/AIDS; sức khỏe sinh sản…Tại Indonesia,
chính phủ nỗ lực đƣa KNS vào trong chƣơng trình giáo dục cơ bản, với nội
dung: GDKNS cho sống khỏe mạnh (dinh dƣỡng, vệ sinh, trẻ em/ nhân
quyền); GDKNS cho phòng chống HIV/AIDS (HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản,
phòng chống sử dụng ma túy và các chất gây nghiện)
2. Những vấn đề lí luận về kỹ năng sống
2.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1. Giáo dục:
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phƣơng pháp khoa học của nhà GD
tới ngƣời đƣợc GD tại các cơ sở GD nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho ngƣời đƣợc giáo
dục lí tƣởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,

những hành vi, thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lƣu.
2.1.2. Kỹ năng
Có nhiều tác giả đƣa ra những khái niệm về KN khác nhau.

8


Theo tác giả Trần Trọng Thủy thì KN là mặt kỹ thuật của hành động,
con ngƣời nắm đƣợc cách hành động tức là có kỹ thuật, có kỹ năng [10,6-7].
Theo từ điển Giáo Dục học, KN là khả năng thực hiện đúng hành, hoạt
động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy,
cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ. Để hình thành đƣợc KN
trƣớc hết cần có kiến thức làm cơ sở cho hiểu biết làm cơ sở cho hành động.
Theo từ điển Tâm lý học (GS.TS.Vũ Dũng, NXB từ điển bách khoa,
Viện Tâm lý học,2008): Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri
thức về phƣơng thức hành động đã đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tƣơng ứng.
2.1.3. Kỹ năng mềm
Theo tài liệu tập huấn của UNESCO, kỹ năng mềm (soft skills) là thuật
ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc (EQ) của con ngƣời
nhƣ: một số nét tính cách (quản lý thời gian, thƣ giãn, vƣợt qua khủng hoảng,
sáng tạo và đổi mới), sự tế nhị, kỹ năng ứng xử, thói quen, sự lạc quan, chân
thành, kỹ năng làm việc theo nhóm… Đây là những yếu tố ảnh hƣởng đến sự
xác lập mối quan hệ với ngƣời khác. Những kỹ năng này là những thứ thƣờng
không đƣợc học trong nhà trƣờng, không liên quan đến kiến thức chuyên
môn, không thể sờ nắm, nhƣng không phải là kỹ năng đặc biệt mà phụ thuộc
chủ yếu vào cá tính của từng ngƣời. Kỹ năng mềm quyết định bạn là ai, làm
việc thế nào, là thƣớc đo hiệu quả cao trong công việc [5,57-58].
2.1.4. Kỹ năng cứng

Những kỹ năng cứng (hard skills) ở nghĩa trái ngƣợc thƣờng xuất hiện
trên bản lý lịch, khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về
chuyên môn. Kỹ năng này liên quan đến chỉ số thông minh (IQ) của cá nhân.
Bạn nghĩ rằng ngƣời ta sẽ rất ấn tƣợng với hàng loạt các bằng cấp của bạn,
một số lƣợng lớn các kinh nghiệm có giá trị và những mối quan hệ ở vị trí

9


cao. Nhƣng chỉ những điều đó thơi có thể khơng đủ để giúp bạn thăng tiến
trong công việc. Bởi bên cạnh đó, bạn cịn cần phải có cả những kỹ năng
“mềm” vì thực tế cho thấy ngƣời thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức
chun mơn, 75% cịn lại đƣợc quyết định bởi những kỹ năng mềm họ đƣợc
trang bị. Chìa khóa dẫn đến thành cơng thực sự là bạn phải biết kết hợp cả hai
kỹ năng này [5,58].
2.1.5. Kỹ năng sống
KNS (life skills) là cụm từ đƣợc sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa
tuổi trong mọi lĩnh vực. KN là khả năng thao tác, thực hiện một hành động
nào đó. Có lắm điều ta biết, nói đƣợc mà khơng làm đƣợc. Nhƣ vậy, ln có
khoảng cách giữa thông tin, nhận thức và hoạt động. Biết hút thuốc lá có hại
cho sức khỏe nhƣng bỏ thuốc lá thì rất khó, biết tập thể dục rất tốt cho sức
khỏe nhƣng để có hành vi tập thể dục điều đặn là vấn đề lớn.
Nếu bạn có đầy đủ kiến thức trong cuộc sống mà bạn chƣa có KN
cuộc sống và biết sử dụng linh hoạt những KN đó để giải quyết vấn đề hàng
ngày có hiệu quả thì khó đảm bảo đƣợc bạn sẽ có quyết định đúng đắn cho
bản thân. Vì vậy, bạn cần phải có KN đặc biệt trong cuộc sống và đƣợc gọi
là KNS.
Có nhiều định nghĩa khác nhau nhƣng thống nhất trên nội dung cơ bản.
 Theo WHO (1993), KNS là năng lực tâm lý xã hội thể khả năng ứng
phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó

cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt
tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tƣơng tác với
ngƣời khác, với nền văn hóa và môi trƣờng xung quanh. Năng lực tâm lý xã
hội có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về
thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng
lực tâm lý xã hội này. Đó là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với

10


những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
 Theo UNICEF, giáo dục dựa trên Kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi
trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến
thức, thái độ, hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức
(phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng
vào giá trị nào) thành hành động (làm gì, và làm như thế nào).
 Theo UNESCO, KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. KNS gắn liền với 4 trụ cột của
giáo dục, đó là: Học để biết (learning to know), Học để làm người (learning to
be), Học để sống với người khác (learning to live together), Học để làm
(learning to do)
Khái niệm khác về kỹ năng sống: là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã
hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con ngƣời đƣa ra những quyết định có cơ
sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý
bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả.
Mặc dù có nhiều cách biểu đạt khái niệm KNS với quan niệm rộng
hẹp khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề. Nhƣng xét cho cùng KNS
không chỉ là năng lực tâm lý xã hội mà còn bao gồm cả KN tâm vận động
hay nói cách khác KNS thuộc về phạm vi năng lực (tổng hòa các kiến thức,
thái độ và hành vi).

KNS đề cập đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực từ học tập để chuẩn bị
vào nghề, đến cách học ngoại ngữ, KN làm cha mẹ, KN hội trại,… Tuy nhiên
nên phân biệt KN sống còn (livelihood skills, survival skills) nhƣ học chữ,
học nghề, làm toán, bơi lội,… với KNS theo nghĩa mà tài liệu đề cập.
Tóm lại, khái niệm KNS đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau ở mỗi
quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. Ở một số nƣớc, KNS hƣớng vào giáo dục vệ
sinh, sức khỏe, dinh dƣỡng và phòng chống HIV/AIDS. Một số nƣớc khác,

11


KNS hƣớng vào giáo dục hành vi, cách ứng xử và giáo dục cho mọi ngƣời. Vì
vậy, việc giáo dục KNS cho thanh thiếu niên cũng khác nhau. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu để làm luận văn, tác giả chọn khái niệm KNS là: “khả năng làm
cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp
con người có thể kiểm sốt bản thân, quản lý hiệu quả các nhu cầu và thách
thức trong cuộc sống hàng ngày”
Nhƣ vậy KNS và KN mềm không phải là một, mà KN mềm là một
phần nội dung cơ bản của KNS.
2.1.6. Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đƣợc hiểu là giáo dục những kỹ
năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải
những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những
gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh biết
phải làm gì và làm nhƣ thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau
của cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói
quen tiêu cực trên cơ sở giúp ngƣời học có kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ
năng thích hợp.

2.2. Phân loại kỹ năng sống
2.2.1. Cách phân loại từ lĩnh vực sức khỏe (WHO)
 Kỹ năng nhận thức: Bao gồm các kỹ năng cụ thể nhƣ: Tƣ duy phê
phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng tạo,
tự nhận thức về bản thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị...
 Kỹ năng đương đầu với cảm xúc: Bao gồm động cơ, ý thức trách
nhiệm, cam kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát đƣợc cảm xúc, tự quản lý, tự
giám sát và tự điều chỉnh...

12


 Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác: Bao gồm kỹ năng giao tiếp;
tính quyết đốn; kỹ năng thƣơng thuyết / từ chối; lắng nghe tích cực, hợp tác,
sự thông cảm, nhận biết sự thiện cảm của ngƣời khác …
2.2.2. Cách phân loại theo UNESCO
Theo cách phân loại của UNESCO thì 3 nhóm KN trên đƣợc gọi là
những KN sống chung, ngồi ra cịn có những KN chun biệt đƣợc thể hiện
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội nhƣ các KN: về sức khỏe và
dinh dƣỡng; liên quan về giới và giới tính; liên quan đến rƣợu bia, ma túy,
thuốc lá; phòng tránh HIV/AIDS; liên quan đến môi trƣờng, thiên nhiên, cộng
đồng; liên quan đến vấn đề bạo lực, rủi ro; liên quan đến cuộc sống gia đình
2.2.3. Cách phân loại theo UNICEF
Trong tài liệu về giáo dục Kỹ năng sống hợp tác với UNICEF (Bộ Giáo
dục & Đào tạo, vụ Thể chất, 1998) đã giới thiệu cách phân loại khác, trong đó
Kỹ năng sống cũng đƣợc phân thành 3 nhóm:
 Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình gồm: Kỹ năng tự nhận
thức; Lòng tự trọng; Sự kiên định; Đƣơng đầu với cảm xúc; đƣơng đầu với
căng thẳng.
 Những kỹ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm: Kỹ năng

quan hệ tƣơng tác liên nhân cách; sự cảm thông; đứng vững trƣớc áp lực tiêu
cực của bạn bè hoặc của ngƣời khác; thƣơng lƣợng giao tiếp có hiệu quả.
 Các kỹ năng ra quyết định một cách hiệu quả bao gồm các kỹ năng:
Tƣ duy phê phán; Tƣ duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề.
2.2.4. Phân loại theo mục đích sống (Steve McKinley)
 Nhận thức trí tuệ (HEAD): tính kiên cƣờng (resiliency); quản lý dữ
liệu (keeping records); sử dụng tốt nguồn lực (wise use of resoures); lập kế
hoạch/ tổ chức (planning/ organizing); thiết lập mục tiêu (goal setting); tƣ duy
phê phán (critical thinking); giải quyết vấn đề (problem solving); ra quyết

13


định (decision making); trau dồi tri thức (learning to learn)
 Thái độ - tình cảm (HEART): duy trì mối quan hệ thân thuộc (nurting
relationships); chia sẻ (sharing); thấu cảm (empathy); quan tâm đến ngƣời
khác (concern of others); chấp nhận sự khác biệt (accepting đifference); giải
quyết xung đột (conflict resolution); những kỹ năng xã hội (social skills); hợp
tác (cooperation); giao tiếp (communication).
 Ý chí – Hành động (HAND): hoạt động tình nguyện cộng đồng
(community service volunteering); lãnh đạo (leadership); nghĩa vụ cơng dân
(responsible citizenship); đóng góp vào nỗ lực nhóm (contribution to group
effort); tiếp thị (maketable skills); làm việc nhóm (teamwork); tự tạo động lực
(seft-motivation)
 Sức khỏe – linh hoạt (HEALTH): tự trọng (seft-esteem); trách nhiệm
(seft-responsibility); tự giữ kỷ luật (seft-discipline); lựa chọn lối sống khỏe
mạnh (healthy lifestyle choices); quản lý căng thẳng (stress management);
ngăn ngừa bệnh tật (disease prevention); an toàn cá nhân (personal safety)
2.2.5. Cách phân loại dự theo các lĩnh vực học tập (theo Bloom)
 Nhóm KN thuộc lĩnh vực nhận thức: là KN tƣ duy sáng tạo và tƣ duy

phê phán.
 Nhóm KN thuộc lĩnh vực tình cảm: là KN tự nhận thức, thấu cảm, tự
trọng, trách nhiệm xã hội.
 Nhóm KN thuộc lĩnh vực tâm vận động: là KN quan hệ liên nhân cách
và giao tiếp, ra quyết định và giải quyết vấn đề, đƣơng đầu với cảm xúc và
căng thẳng.
Đối với đề tài nghiên cứu trên đối tƣợng học sinh THPT, tôi nhận thấy
các em rất cần KNS. Trên cơ sở tham khảo nhiều tài liệu và với kinh nghiệm
hoạt động dạy học trong trƣờng, ngƣời làm luận văn đƣa ra hệ thống 20 KNS
cần thiết cho học sinh THPT nhƣ sau:

14


1. Kỹ năng tự nhận thức
2. Kỹ năng xác định giá trị
3. Kỹ năng đạt mục tiêu
4. Kỹ năng tƣ duy phê phán
5. Kỹ năng tƣ duy sáng tạo
6. Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc
7. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
8. Kỹ năng giao tiếp
9. Kỹ năng lắng nghe tích cực
10. Kỹ năng hợp tác/ làm việc theo nhóm
11. Kỹ năng kiên định
12. Kỹ năng từ chối
13. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
14. Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
15. Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin
16. Kỹ năng lựa chọn nghề nghiệp

17. Kỹ năng quản lý thời gian
18. Kỹ năng quản lý tiền bạc
19. Kỹ năng ngăn ngừa lây truyền HIV/AIDS
20. Kỹ năng phịng tránh rựu bia, thuốc là và ma túy.
Tóm lại, những cách phân loại nêu trên có giá trị trong nghiên cứu phát
triển lý luận về KNS và chỉ mang tính chất tƣơng đối. Trên thực tế các KNS
thƣờng khơng hoàn toàn tách rời nhau. Các KN này liên hệ mật thiết, đan xen
và bổ sung cho nhau. Bởi giải quyết và ứng phó với một tình huống cụ thể
con ngƣời cần phải sử dụng nhiều KN khác nhau. Ở mỗi lứa tuổi và mơi
trƣờng sống, con ngƣời cần có KNS để thích ứng, bảo đảm có bản thân sống
an toàn và hạnh phúc

15


2.3. Sự cần thiết giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
2.3.1. Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu quan trọng để hình thành
nhân cách con người hiện đại
Hội nghị giáo dục thế giới tổ chức tại Senegan vào tháng 4-2004 đã
thông qua hành động giáo dục cho mọi ngƣời (kế hoạch hành động Dakar) có
6 mục tiêu lớn. Trong nó mục tiêu thứ 3 vạch ra rằng: “Đảm bảo nhu cầu học
tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thơng qua bình đẳng tiếp
cận với các chương trình học tập và chương trình KNS thích hợp”. Mục tiêu
này u cầu các quốc gia đảm bảo khiển khai chƣơng trình KNS phù hơp.
Mục tiêu 6 của kế hoạch hành động Dakar cũng khẳng định: “Nâng
cao toàn bộ các mặt của chất lượng giáo dục và đảm bảo có thể nhận rõ và
đo được những kết quả đó về các KN cơ bản của KNS”.
UNESCO đã xác định những lĩnh vực cần đƣợc quan tâm đặc biệt về
GDKNS, bao gồm:
a.Liên quan đến việc làm:

Các chƣơng trình GDKNS trong giáo dục nghề nghiệp khơng nên tiến
hành độc lập mà nên tích hợp vào chƣơng trình dạy nghề cả trong chính quy
và khơng chính quy. Điều này giúp cá nhân tăng cƣờng cơ hội học tập, chuẩn
bị cho họ KN bƣớc vào thế giới công việc tạo cho họ đầu vào đào tạo KN
nghề nghiệp và tăng cƣờng tính hiệu quả và sự phù hợp của cá nhân với KN
đào tạo nghề nghiệp (nhu cầu thị trƣờng; đáp ứng mong muốn của cá nhân –
nâng cao mức thu nhập, giảm những tổn thƣơng, thiệt hại về kinh tế, xã hội
của cá nhân).
b.Liên quan đến sức khỏe:
Ngày nay thế giới phải đối mặt với các đại dịch và đã nhận thức đƣợc
nhu cầu cấp thiết trong việc đấu tranh với các đại dịch, nhất là đại dịch
HIV/AIDS (vì một nữa ngƣời nhiễm bệnh mới ở lứa tuổi 15 đến 24). Giáo

16


×