Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập môn giáo dục công dân tại trường trung học phổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 77 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3.Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ........................................................... 2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
5.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu ................................................................... 2
5.2. Phương pháp quan sát ................................................................................ 2
5.3. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................... 3
5.4 Phương pháp xử lí thơng tin ........................................................................ 3
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4
1.Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ............................................... 4
1.2. Tầm quan trọng của việc vận dụng một số biện pháp nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Giáo
dục công dân tại trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ ................... 7
2.Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 8
2.1. Thực trạng của đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công
dân tại trường trung học phổ thông ......
hiện nay ............................................................................................................. 8
2.2. Khảo sát về thái độ học tập của học sinh ................................................. 10
3. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho
học sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân tại trường trung học phổ
thơng ...................................................................................................................10
3.1.Đa dạng hóa các hình thức động khởi động..............................................10
3.2 Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt
động hình thành kiến thức...............................................................................15
3.3. Đổi mới tính sáng tạo hoạt động củng cố, luyện tập nhằm phát huy
tính chủ động, tích cực của học sinh...............................................................33
4. Một số giáo án thực nghiệm sử dụng một số biện pháp nhằm phát huy


tính chủ động, tích cực, sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông trong
dạy học môn Giáo dục công dân.........................................................................39
5. Kết quả thực nghiệm về giờ dạy.....................................................................39
5.1. Mục tiêu thực nghiệm...............................................................................39
5.2. Đối tượng thực nghiệm............................................................................ 39
5.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm.......................................................39
5.4. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm...............................................40
5.5. Nhận xét của giáo viên và học sinh..........................................................41
5.5.1. Nhận xét của giáo viên......................................................................41
5.5.2. Nhận xét của học sinh....................................................................... 42


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................43
1. Kết luận...........................................................................................................43
2. Kiến nghị.........................................................................................................44
2.1. Đối với các cấp quản lí giáo dục.............................................................. 44
2.2. Đối với giáo viên......................................................................................44
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 001: MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT
SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÍNH CHỦ ĐỘNG, TÍCH CỰC,
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG
DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN
GIÁO ÁN SỐ 1 BÀI 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐÕNG (tiết 1) - GDCD
LỚP 10
GIÁO ÁN SỐ 2 BÀI 9: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (TIẾT 1) GDCD lớp 11
GIÁO ÁN SỐ 3 BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (TIẾT 4)GDCD lớp 12
PHỤ LỤC 002 PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH ĐỂ TÌM HIỂU
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
PHỤ LỤC 003: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
THAM GIA DỰ ÁN

PHỤ LỤC 004: KẾT QUẢ HỌC SINH THAM GIA THI KHOA HỌC KỸ THUẬT
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học môn Giáo dục công dân là
một trong những yêu cầu căn bản, có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược đổi
mới phương pháp giáo dục ở nước ta. Đổi mới phương pháp dạy học đã được xác
định rõ trong Luật Giáo dục, các Nghị quyết của Trung ương (Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII; Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII); được cụ thể hố trong các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo với tinh thần chung là Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
Bồi dưỡng phương pháp tự học, làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn.
Chương trình đổi mới giáo dục trên phạm vi tồn quốc trong những năm vừa
qua đã và đang được cả xã hội quan tâm sâu sắc. Một trong những nhiệm vụ cơ
bản của đội ngũ nhà giáo là không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm
giáo dục học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì thế, mà
người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải biết vận dụng các phương pháp hoạt động
lên lớp một cách hợp lý, cụ thể phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm khơi
dậy niềm say mê, sáng tạo và khả năng khám phá thế giới xung quanh
Môn Giáo dục công dân (GDCD) cùng các môn học khác đều nhằm vào
mục tiêu đó.Với vị trí và chức năng của mơn GDCD cần phải có những chuyển
biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm “Phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh” nhằm làm thay đổi quan niệm của học sinh
coi đây là môn học phụ và là một môn học mà các bậc phụ huynh ít quan tâm. Từ
đó giúp cho học sinh và các bậc phụ huynh hiểu đúng đắn môn Giáo dục công dân,
tác dụng của môn học đối với việc hình thành phẩm chất, chính trị, tư tưởng, đạo
đức, nhân cách của con người mới trong giai đoạn sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước.
Hơn nữa, một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi
dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng
phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú
học tập cho học sinh
Trong những năm đi dạy, tôi luôn trăn trở và thấy rằng: Việc phát huy tính
tích cực, chủ động cho học sinh trong học tập môn GDCD thực sự là một vấn đề
quan trọng và cần thiết. Vì vậy, cần phải có một số biện pháp để phát huy vai trị,
vị trí của mơn GDCD trong việc nâng cao năng lực của học sinh góp phần nào vào
việc nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh nói chung và dạy học mơn GDCD nói
riêng. Từ những trải nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm “Một số biện pháp nhằm Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong học tập môn Giáo dục công dân tại trường trung học phổ
1


thơng ......”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đặt ra mục đích tìm hiểu và đánh giá tình hình đổi mới phương pháp
giảng dạy nói chung và đổi mới phương pháp giảng dạy mơn GDCD nói riêng. Phân
tích mục đích, vai trò và hiệu quả đổi mới phương pháp giảng dạy đối với mơn
GDCD. Qua đó, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của
giáo viên và khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh, nhằm đạt được mục tiêu của
ngành là chuyển từ lấy “Dạy” làm trung tâm sang lấy “Học” là trung tâm.

3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài
Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường THPT Nguyễn
Trường Tộ- Hưng Nguyên nói riêng và một số trường THPT trên địa bàn Huyện
Hưng Nguyên và thành phố Vinh nói chung. Đề tài đã khai thác, trang bị cho học

sinh những phương pháp, kỹ năng có tính hệ thống trong việc tổ chức hướng dẫn
học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo ở các tiết học mơn GDCD. Tên đề tài có thể
là khơng mới hoặc đã có những tác giả khai thác nhưng tơi xin khẳng định những
vấn đề tôi nêu ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm, những tâm huyết mà bản
thân tơi đã đúc kết lại trong q trình giảng dạy của mình và đã được kiểm định
qua thực tế. Đề tài đã góp phần nâng cao tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho
các giờ học. Đồng thời, phát huy tối đa khả năng tính tích cực, chủ động độc lập
sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu ở bộ môn Giáo dục công dân cấp trung học phổ thông
- Thực nghiệm tại trường THPT tại trường THPT ......; một số trường THPT
trên địa bàn Huyện Hưng Nguyên và thành phố Vinh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm học 2019 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích tài liệu
- Tham khảo một số tài liệu: Xem xét, lựa chọn thông tin cần thiết, có độ tin
cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
- Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo cơng trình nghiên cứu có nội dung liên
quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trước đây với kết quả của đề tài.
- Tham khảo các nguồn thơng tin mang tính thời sự.
5.2. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của các phương
pháp được đề xuất nhằm giúp học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, sáng
tạo… trong hoạt động dạy học
2


- Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập của học sinh.

- Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập trong

và ngoài lớp học của học sinh. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc kí,
phiếu đánh giá kết quả học tập v.v…
5.3. Phương pháp thực nghiệm
- Mục đích: Khảo sát kết quả học tập của học sinh các lớp thực nghiệm và
đối chứng để kiểm chứng hiệu quả của các phương pháp được đề xuất.
- Nội dung: Khảo sát năng lực học sinh qua bài kiểm tra ở các lớp thực
nghiệm và đối chứng.
- Cách tiến hành:
- Chọn lớp thực nghiệm
- Chọn lớp đối chứng
- Cho học sinh các lớp được chọn thực nghiệm và đối chứng làm bài kiểm
tra. Đối chiếu kết quả để rút ra kết luận khoa học.
5.4 Phương pháp xử lí thơng tin
- Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề tài.
- Xử lí số liệu điều tra bằng các cơng thức toán thống kê và phần mềm excel.

3


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm trong việc phát
huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy và sự cộng tác trong giảng dạy”. Đó là việc
làm rất cần thiết, bởi vì việc học tập khơng phải là việc làm hộ cho học sinh mà là
việc chính học sinh phải tự làm. Tuy nhiên, dường như có nhiều học sinh nghĩ rằng
để học tập họ chỉ cần làm mỗi một việc là đến lớp và thực hiện các hoạt động. Sau
đó họ trơng chờ việc học tập sẽ tự diễn ra. Vì vậy làm thế nào ta có thể biến học
sinh của chúng ta thành những học trị tích cực? Chính điều đó tơi có sáng kiến đề
ra phương pháp “Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy và sự cộng tác cho học

sinh trong việc giảng dạy”.
Việc đổi mới giáo dục Trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ
đạo giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng trong việc phát
triển và đổi mới giáo dục Trung học. Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của
nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể
hiện trong nhiều văn bản:
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt, một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực…” [4].
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp
tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học” [3].
Những quan điểm, định hướng nêu trên là cơ sở thực tiễn và môi trường pháp lí
thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thơng nói chung, đổi mới phương pháp dạy
học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học nói riêng.

- Tính tích cực là gì?
Theo nghĩa từ điển: “Là một trạng thái tinh thần có tác dụng khẳng định và
4



thúc đẩy” [1].
Như vậy, tích cực là một trạng thái của hành động trí óc hoặc chân tay của
người có mong muốn hồn thành tốt một cơng việc nào đó. Tính tích cực học tập là
một phẩm chất, nhân cách của người học, được thể hiện ở tình cảm, ý chí quyết tâm
giải quyết các vấn đề mà tình huống học tập đặt ra để có tri thức mới, kĩ năng mới.

- Tính chủ động là gì?
Theo nghĩa từ điển: “Là tự mình quyết định hành động, khơng bị chi phối
bởi người khác hoặc hoàn cảnh bên ngoài” [1].
Như vậy, chủ động nghĩa là hành động theo những dự tính của mình định ra
chứ khơng phải do người khác áp đặt.
- Tính sáng tạo sáng tạo?
Theo Từ điển Triết học: “Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo
ra những giá trị vật chất.
Sáng tạo cũng có thể được hiểu là việc thực hiện bất kỳ hoạt động nào đem
lại sự mới mẻ và sự tiện ích cho con người.
1.1.1. Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học
Xã hội hiện đại đặt ra những yêu cầu mới cao hơn, địi hỏi phải có những
người có đầy đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, kiến thức… Vấn đề này đặt ra yêu
cầu cho ngành giáo dục phải thay đổi mục tiêu giáo dục để đào tạo ra những con
người có đầy đủ phẩm chất, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Ngoài những kiến thức và
kỹ năng cơ bản mà NH cần đạt được thì mục tiêu của việc dạy học tập trung nhiều
hơn tới việc hình thành những năng lực hành động cho NH, cụ thể là các kỹ năng
vận dụng kiến thức, tiến hành nghiên cứu khoa học, như: quan sát, phân loại, ghi
chép, đề ra giả thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, tiến hành thí nghiệm… để NH
tự phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, sáng tạo.
1.1.2. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học a. Đối với yêu cầu chung
Tư tưởng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học là tích cực hóa hoạt

động học tập nhằm phát huy tính chủ động của học sinh thơng qua các hoạt động
học tập với các phương tiện học tập và hình thức học tập khác nhau.
- Dạy học được tổ chức qua các hoạt động học tập của HS.
HS cần được đặt vào các tình huống mà trong đó, HS trực tiếp quan sát, thảo
luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra bằng các kiến thức và kỹ năng hiện
tại của mình, theo cách suy nghĩ của mình, từ đó, tự mình kiến tạo được các kiến
thức và kỹ năng mới và phát huy được tiềm năng sáng tạo của bản thân. Thông qua
việc tổ chức các hoạt động học tập cho HS, GV không chỉ đơn giản là người truyền
thụ tri thức mà là người chỉ đạo, hướng dẫn hành động cho HS.
5


- Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho
HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu
dạy học. Việc rèn luyện cho HS khả năng tự học giúp cho HS có lịng ham học,
khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi HS, giúp HS có khả năng tự tìm tịi thêm nguồn
tri thức cho mình trong suốt cuộc đời.Việc tự học khơng chỉ là học bài ở nhà sau
khi lên lớp mà còn xảy ra trong tiết học với sự hướng dẫn của GV.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học, trình độ kiến thức và tư duy của HS không thể đồng đều
tuyệt đối. Do đó, các hoạt động dạy học cần phải được thiết kế theo hình thức phân
hóa, giúp đáp ứng nhu cầu của khả năng của từng nhóm đối tượng HS. Ngồi ra,
q trình tổ chức các hoạt động dạy học, lớp học trở thành môi trường giao tiếp
giữa thầy - trò và trò - trò, HS cần được bộc lộ ý kiến của mình, tranh luận trong
tập thể và hợp tác cùng nhau để giải quyết các vấn đề học tập, đồng thời, tự nâng
cao năng lực của bản thân.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học theo các phương pháp tích cực, GV khơng những cần phải
đánh giá HS để mà còn phải hướng đến việc phát triển cho HS khả năng tự đánh

giá nhằm điều chỉnh cách học, đồng thời, tạo điều kiện cho HS được tham gia đánh
giá lẫn nhau trong quá trình hợp tác học tập. Việc đánh giá cũng không dừng lại ở
yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng mà còn phải khuyến khích trí
thơng minh, óc sáng tạo của HS trong việc giải quyết các tình huống thực tế. Nhìn
chung, trong việc dạy học theo các phương pháp tích cực, GV trở thành người thiết
kế, tổ chức và hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và
thái độ theo u cầu của chương trình. Do đó, người GV cần phải đầu tư nhiều thời
gian, công sức hơn để thiết kế giáo án và cần phải có năng lực sáng tạo, trình độ
chun mơn cao, khả năng sư phạm lành nghề mới có thể chủ động tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động của HS theo đúng dự kiến của GV.
b. Yêu cầu đối với giáo viên
Hoạt động dạy học của GV là quá trình GV thiết kế, tổ chức, điều khiển các
hoạt động của học sinh, để học sinh đạt được các mục tiêu cụ thể của từng bài học.
Hoạt động dạy học của GV bao gồm:
- Thiết kế các hoạt động dạy học, trong đó có phân chia cụ thể hoạt động của
GV và học sinh theo những mục tiêu cụ thể của mỗi bài học mà học sinh cần đạt
được. Lập hệ thống câu hỏi và bài tập để định hướng cho học sinh hoạt động.
- Trên lớp, tổ chức cho NH hoạt động theo cá nhân hoặc nhóm như: nêu vấn
đề cần tìm hiểu, tổ chức các hoạt động cần tìm tịi, phát hiện kiến thức…
- Định hướng điều chỉnh các hoạt động của học sinh như: chính xác hố các
6


khái niệm, kết luận về các hiện tượng, bản chất của vấn đề mà NH tự tìm tịi được.
GV đưa thêm một số thơng tin có liên quan đến bài học.
- Sử dụng các phương pháp trực quan, hiện tượng thực tế, thí nghiệm, mơ
hình, mẫu vật… là nguồn để học sinh khai thác, phát hiện kiến thức mới.
- Tạo điều kiện cho học sinh được vận dụng tri thức nhiều hơn để giải quyết
các vấn đề liên quan đến thực tiễn.

c. Yêu cầu đối với học sinh
Đổi mới hoạt động học tập của học sinh học tập phải chủ yếu là quá trình
học sinh tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tìm tịi các tri thức một cách chủ động,
tích cực; là q trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề. Có thể nói định hướng
cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy học là phải làm cho học sinh:
- Được hoạt động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn.
- Tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức.
- Có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Đặc biệt là học sinh phải nắm được các kỹ năng, hoạt động thực tiễn để tìm
tịi, phát hiện tri thức mới, giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.
1.2. Tầm quan trọng của việc vận dụng một số biện pháp nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân
tại trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ
Trong cuộc sống đời thường, tính tích cực, chủ động, sự sáng tạo luôn đem
đến những thành công. Trong học tập cũng thế, tính tích cực, chủ động, sáng tạo sẽ
làm cho bài học mới lạ, tăng tính hấp dẫn, lơi cuốn người học và tất yếu là sẽ đạt
kết quả như mong muốn.
Tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập có vai trị quan trọng trọng việc
nâng cao hiệu quả học tập của người học. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt
động của người học được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng với nghị lực
cao trong quá trình nắm vững tri thức cho bản thân. Bản chất của dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học phải xuất phát từ
nhu cầu, động cơ và điều kiện của bản thân người học.
Tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh khiêu gợi được hoạt động học
tập đã được hướng đích, gợi động cơ trong quá trình phát hiện và giải quyết vấn
đề. Dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là biểu hiện
sự thống nhất giữa giáo dưỡng và giáo dục. Tác dụng của giáo dục kiểu dạy học
này là ở chỗ nó dạy cho học sinh khám phá, tức là rèn luyện cho học sinh cách phát
hiện, tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách khoa học. Đồng thời nó góp phần bồi
dưỡng cho học sinh những đức tính cần thiết của người lao động sáng tạo như tính

chủ động, tự giác, tích cực, tính kiên trì vượt khó, thói quen tự kiểm tra...
Tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập thể hiện ở cả hai mặt: tính chuyên
7


cần trong hành động và tính sâu sắc trong hoạt động các hoạt động trí tuệ. Cách
học tích cực thể hiện trong việc tìm kiếm, xử lý thơng tin và vận dụng chúng vào
giải quyết các nhiệm vụ học tập và thực tiễn cuộc sống, thể hiện sự tìm tịi, khám
phá vấn đề mới bằng phương pháp mới, không phải là sao chép, mà là sự sáng tạo
của mỗi cá nhân.
Dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học tập của học sinh, có
tác dụng mạnh mẽ và to lớn trong quá trình dạy học. Trong dạy học, tạo điều kiện
để học sinh chủ động tiếp thu các kiến thức, kĩ năng, biến những cái đó thành kiến
thức, kỹ năng của mình. Học như vậy, khiến sự hiểu biết của các em vững chắc
hơn, hứng thú của các em sẽ được tăng cường hơn. Dạy học phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo giúp hoạt động tư duy của học sinh được khơi dậy và phát triển,
giúp hình thành và phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng của đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân tại
trường trung học phổ thông ...... hiện nay
* Về thuận lợi
- Trường THPT ...... có 800 học sinh, 45 cán bộ, giáo viên và nhân viên. Đội
ngũ giáo viên giảng dạy mơn GDCD của trường trẻ, năng động, có ý thức học hỏi
và trau dồi chuyên môn. Bên cạnh đó nhóm GDCD ln nhận được sự quan tâm
của Ban giám hiệu nhà trường…
- Nhà trường ủng hộ, khích lệ giáo viên vận dụng phương pháp dạy học tích
cực trong dạy học, tổ chức tiết dạy mẫu, dạy học theo chủ đề vận dụng KTDH tích
cực để giáo viên học tập, hỗ trợ máy móc phục cho việc ứng dụng kĩ thuật dạy học
tích cực.
- Có nhiều giáo viên có ý thức đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các

hình thức dạy học khác nhau như thảo luận nhóm, ra đề và hướng dẫn hoạt động
luyện tập trên lớp, ở nhà.
- Học sinh nhiệt tình tham gia vào hoạt động để đổi mới phương pháp dạy học.
Những thuận lợi cơ bản trên là điều kiện quan trọng giúp bản thân tơi cũng
như nhóm bộ mơn trong việc sử dụng một số biện nhằm phát huy tính chủ động,
sáng tạo, tư duy và sự cộng tác cho học sinh trong giảng dạy mơn GDCD từ đó,
mạnh dạn đổi mới cách dạy và học cho phù hợp với đối tượng học sinh và vị thế
của nhà trường.
* Về khó khăn
Từ thực tế giảng dạy tại trường THPT ......, tôi thấy rằng: việc học tập của
học sinh còn rất nhiều hạn chế và nhìn chung học sinh học tập cịn rất bị động. Bởi
vì do đặc điểm THPT ...... một xã nghèo của huyện Hưng Nguyên.
8


Nhà trường còn non trẻ mới thành lập 14 năm, học sinh Trường THPT
Nguyễn Trường Tộ có tới 70% học sinh cơng giáo, cho nên tình hình kinh tế - xã
hội nhìn chung cịn gặp nhiều khó khăn. Trong học tập, học sinh chủ yếu chỉ có
sách giáo khoa, cịn tài liệu, sách tham khảo, báo chí, phương tiện học tập nhìn
chung cịn thiếu. Vì vậy, việc cập nhật thơng tin mới còn hạn chế, kiến thức về mặt
kinh tế - xã hội học sinh hiểu biết rất ít, ngồi ra các tin tức, thơng tin trên truyền
thanh, truyền hình học sinh cũng rất ít khi theo dõi. Vì thế mà việc học tập tại lớp
của học sinh học rất bị động, học một cách máy móc, chỉ nắm được những kiến
thức trên lớp mà thầy đã truyền đạt, việc đặt câu hỏi, phát vấn học sinh chỉ mang
tính nhắc lại kiến thức đã có trong sách. Chính vì vậy mà học sinh không phát huy
được những ý tưởng mới, khơng phản hồi để biết xem là học sinh có hiểu bài hay
khơng. Do đó sự lưu giữ kiến thức rất chậm.
Hơn nữa học sinh không vận dụng được nhiều kiến thức, kĩ năng, đặc biệt là
kiến thức liên môn vào việc học. Kĩ năng xử lí tình huống, giao tiếp, hợp tác, thu
thập và xử lí thơng tin, kĩ năng công nghệ thông tin, khảo sát điều tra thực tế…

chưa được chú trọng. Dạy học theo phương pháp truyền thống không tạo được cơ
hội để học sinh được làm việc nhóm, được bộc lộ sở trường của bản thân. Sản
phẩm mà học sinh tạo ra chỉ là các bài tập được gợi ý từ SGK, chưa đa dạng. Hậu
quả là phương pháp dạy học vẫn chậm đổi mới, không kích thích được hứng thú và
chưa phát huy được năng lực, phẩm chất người học, hạn chế khả năng sáng tạo,
tinh thần, nhiệt huyết trong hoạt động học của học sinh.
Công tác kiểm tra đôn đốc của nhà trường đối với việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn GDCD mới chỉ chú ý đến thời gian, tiến độ chương trình, chưa có
thực sự đầu tư cơ sở vật chất hay giải pháp khuyến khích để cho giáo viên tích cực
trong việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực... Đặc biệt, mơn GDCD vẫn
bị coi là mơn phụ và bị xem nhẹ từ chính giáo viên, học sinh, phụ huynh. Từ nhận
thức đó dẫn đến một kết cục là học sinh học đối phó, cầm chừng, hoặc học môn
này lấy điểm cao nhằm bù cho điểm môn học khác khi tính trung bình vì thành
tích…
Bên cạnh đó, phải thừa nhận rằng, năng lực của đội ngũ giáo viên mơn
GDCD cịn nhiều bất cập, hạn chế, đặc biệt là giáo viên tuổi nghề cịn ít, vốn sống
chưa nhiều, chưa có kinh nghiệm giảng dạy, chưa đủ thời gian tích lũy kiến thức
chun mơn và xã hội. Vì vậy, việc truyền thụ tri thức đến cho học sinh còn thiếu
sót, nhất là phần liên hệ với cuộc sống, với thực tiễn… Hơn nữa, nhiều giáo viên
chưa nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng việc vận dụng KTDH tích cực
trong giảng dạy. Mặt khác, một bộ phận giáo viên thiếu nhiệt tình, tâm huyết với
nghề, chưa nổ lực cố gắng cao độ trong việc sử dụng biện pháp, phương pháp dạy
học tích cực để đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo trong tình hình mới.
Với mong muốn tìm ra một giải pháp, một hướng đi để thay đổi nhận thức của
người dạy và người học đối với bộ môn GDCD, đồng thời khắc phục những hạn chế
của thực trạng nêu trên, bản thân tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số biện
9


nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tư duy cho học sinh trong giảng dạy môn

Giáo dục công dân trong Trường trung học phổ thơng” nhằm góp phần thay đổi
cách dạy và học môn GDCD tại trường THPT .......
2.2. Khảo sát về thái độ học tập của học sinh
Khảo sát 332 học sinh ở trường trường THPT ...... mà tơi trực tiếp giảng dạy,
có tới 296 (89%) em khẳng định, trong các giờ học môn GDCD, các em chưa bao
giờ tham gia tham gia đóng vai, viết kịch bản, tạo vi deo, đóng vai chuyên gia; Và
206 em (chiếm 62%) cho biết, các em rất ít được tham gia các trò chơi học tập; 329
em (chiếm 99%) khẳng định, các em chưa bao giờ tham gia thực hiện một Dự án
khoa học kĩ thuật thuộc lĩnh vực Khoa học xã hội và hành vi. (Phiếu khảo sát:
Xem phụ lục 002)
Có rất nhiều học sinh được hỏi khẳng định mình có các khả năng như: đóng
vai, hát, vẽ sơ đồ tư duy, thuyết trình…
Về mong muốn được tham gia các hoạt động học tập, hầu hết các em đều
muốn được tham gia các trò chơi học tập và thiết kế sơ đồ tư duy, sử dụng phiếu tự
đánh giá để phát triển năng lực cho bản thân (326 em, chiếm 98%). Nhiều em
mong muốn được trải nghiệm bằng hoạt động đóng vai, tạo vi deo, xây dựng bài
thuyết trình bằng powerpoint. Một số em mong muốn được thầy cô hướng dẫn thực
hiện dự án khoa học kĩ thuật. Đặc biệt, tất cả các em được hỏi đều muốn mình
được phát triển các năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, tìm kiếm xử lí
thơng tin, cơng nghệ thơng tin, tự chủ tự học.
Tất cả những vấn đề trên đây là cơ sở để tôi quyết định chọn đề tài “Một số
biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
dạy học môn Giáo dục công dân tại trường trung học phổ thông ......” để nghiên
cứu.
3. Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học
sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân tại trường trung học phổ
thơng ......
3.1.Đa dạng hóa các hình thức động khởi động
Một tiết dạy thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tị mị tìm hiểu của
học sinh phải xuất phát ngay hoạt động khởi động để tạo nên hứng thú học tập cho

học sinh trong suốt quá trình diễn ra tiết học. Hoạt động khởi động (tạo tình huống
xuất phát) rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, phát
triển năng lực tư duy nêu để giải quyết vấn đề. Hoạt động này cần tạo ra những
tình huống, những vấn đề ở đó người học cần được huy động tất cả các kiến thức
hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải
quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thơng tin để giải
quyết, thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học.
Hoạt động khởi động là bước “thực hiện các động tác nhẹ trước khi thực
10


hiện công việc” nên việc khởi động cũng cần nhẹ và sinh động để tạo sự hấp dẫn
cho học sinh. Việc đặt câu hỏi hay tình huống khởi động cần chú ý tạo được hứng
thú cho học sinh: để học sinh được thực hiện nhiệm vụ, được tham gia trả lời câu
hỏi hoặc tham gia vào các tình huống khởi động. Câu hỏi/tình huống đưa ra ở phần
này cũng cần có nhiều mức độ trong đó nhất thiết phải có câu dễ học sinh nào cũng
có thể trả lời được. khi các em trả lời được sẽ phần nào sẽ cảm thấy vui vẻ, thích
thú để tạo tâm lý tốt khi vào bài học.
Việc tổ chức hoạt động khởi động trong mỗi tiết học nói chung và tiết học
GDCD nói riêng ở trường THPT làm cơ sở cho các giải pháp đổi mới trong việc
thực hiện hoạt động Khởi động của tiết học để phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo trong lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Thứ nhất là khởi động tiết học dưới dạng trò chơi
Hiện nay hầu hết các tiết dạy tại trường tơi thường chọn cho mình hình thức
khởi động bằng cách tổ chức các trị chơi nhanh như: Đuổi hình bắt chữ, Giải ơ
chữ, Trị chơi nhanh như chớp, Trị chơi phá băng, trò chơi mảnh ghép… Với việc
sử dụng trò chơi giúp cho hoạt động dạy học trở nên sôi nổi, cuốn hút, giúp học
sinh rèn luyện sự mạnh dạn, tự tin, khả năng phản xạ nhanh, sự sáng tạo, nâng cao
tinh thần đoàn kết và sự tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo
viên… Trong tiết học mơn giáo dục cơng dân các trị chơi thường được giáo viên

tổ chức liên quan đến kiến thức của các tiết học trước như học sinh sẽ được tái hiện
kiến thức hay kiểm tra nhận thức của học sinh về những vấn đề liên quan đến bài
học mới, làm tiền đề để giáo viên dẫn vào bài một cách hấp dẫn.
Ví dụ 1: Tơi đã sử dụng trị chơi “đuổi đuổi hình bắt chữ để khởi động khi
dạy bài 6: “Công dân với các quyền tự do cơ bản” (tiết 4) - GDCD lớp 12
- Đây là trò chơi rất hấp dẫn tạo ra khơng khí học tập sơi nổi cho học sinh
đầu tiết học. Học sinh nhìn vào hình để đốn chữ.

GV: hướng dẫn luật chơi
- Trị chơi này có 6 hình ảnh, nhìn vào hình ảnh em hãy đốn cụm từ có liên
quan đến nội dung hình ảnh
11


- HS: tham gia chơi
Sau khi HS tham gia chơi xong, GV đặt câu hỏi:
- Em hãy nhắc lại đáp án mà các bạn vừa trả lời?
- Những đáp án này gợi cho em đến nội dung nào về quyền tự do cơ bản của
công dân?
- HS: Quyền tự do ngơn luận
GV: (dẫn dắt vào bài)
Ví dụ 2: Tơi đã sử dụng trò chơi “Hiểu ý bạn” để khởi động khi dạy khi dạy
Bài 13: Chính sách giáo dục đào tạo, khoa học cơng nghệ và văn hóa (tiết 3)
GDCD lớp 11
Đây là trò chơi giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, phát triển khả
năng suy đoán lập luận. Khả năng thuyết trình, diễn giải củng được nâng cao hơn.
Trò chơi còn giúp các em nhanh nhạy, mạnh dạn, tự tin, hòa đồng, gần gũi mọi
người hơn. Các em nói chuyện lưu lốt hơn. Tạo khơng khí vui vẻ trong lớp và tạo
tình huống có vấn đề giúp học sinh tiếp cận được kiến thức sẽ tìm hiểu trong bài
học.


- GV chia lớp thành các đội, mỗi đội cử 1 HS đại diện làm người chơi. Hoặc
chia lớp thành 2 đội (2 dãy bàn), mỗi đội cử 1 người chơi Mỗi đội chơi một lượt.
Nên cử nhiều người chơi một lúc cho mỗi đội để trò chơi vui và hấp dẫn hơn.
- Người chơi đứng quay lưng lại bảng. Giáo viên đưa ra gợi ý: có thể là từ
khóa, có thể là hình ảnh. Những bạn cịn lại dưới lớp cử một vài thành viên đưa ra
gợi ý (khơng vi phạm từ khóa) để bạn chơi đốn. Nếu bạn thứ nhất đưa ra gợi ý mà
bạn chơi không đốn được thì cử bạn thứ 2, 3,… đến khi nào bạn chơi đốn được
từ khóa.
Ví dụ 3: Khi dạy bài 3: Sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng
GDCD 10 tôi đã tổ chức hoạt động khởi động bằng trò chơi “Hỏi nhanh đáp
gọn”.
- Đây là trị chơi rất hấp dẫn tạo ra khơng khí học tập sôi nổi cho học sinh
12


đầu tiết học. Giáo viên sẽ đưa ra bộ câu hỏi gồm 10 câu và trong thời gian 1 phút
học sinh sẽ trả lời „đúng‟ hoặc „sai”.
GV tổ chức cho học sinh trò chơi “Hỏi nhanh đáp gọn”
GV chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội cử 1 người tham gia chơi
GV cử 1 thư kí ghi kết quả.
Thời gian cho mỗi đội chơi là 1 phút
2 bạn chơi sẽ phải trả lời 10 câu hỏi trong vòng 1 phút.
GV mời lần lượt từng HS trả lời
Thư kí ghi kết quả nhưng giáo viên chưa vội công bố đáp án mà phần đáp án
sẽ được cơng bố sau khi tìm hiểu xong bài
Có thể nói rằng khi sử dụng phương pháp trò chơi trong thiết kế hoạt động
khởi động đã làm cho bài học thêm sôi nổi, hấp dẫn, đem lại hiệu quả cao trong giờ
học. Tất cả các thành viên của nhóm đều tham gia hết mình và từ đó các em sẽ
được trải nghiệm. Trò chơi giúp cho hoạt động dạy học trở nên nhẹ nhàng, hứng

thú với học sinh, giúp các em rèn luyện sự mạnh dạn tự tin, tinh thần đoàn kết và
dễ dàng tiếp cận với kiến mới của bài học.
- Thứ hai là sử dụng tranh ảnh, video-clip có liên quan đến bài học
Hình ảnh và video - clip có chức năng cơ bản là tích hợp và cơ động. Hình
ảnh trước hết là để thơng báo thơng tin, sau đó là để minh họa, giải thích, mơ tả
trực quan. HS sẽ quan sát hình ảnh, xử lý tài liệu và trao đổi với nhau về thơng tin
hình ảnh đó. Việc sử dụng hình ảnh, video vào hoạt động khởi động làm cho giờ
dạy bớt khơ khan, cứng nhắc. Đồng thời làm tăng tính hấp dẫn đối với nội dung
học tập, gây hứng thú học tập ở HS, làm cho việc học trở nên dễ dàng, thuận lợi
hơn. Các hình ảnh, video - clip là nguồn cung cấp các chất liệu để học sinh khai
thác nội dung học tập một cách tích cực, tự giác hơn.
Ví dụ 1: Tơi đã sử dụng một số hình ảnh sau khi tổ chức hoạt động khởi
động ở Bài 13: Công dân với cộng đồng” (tiết 1) - GDCD lớp 10

13


- GV hỏi HS: Em có nhận xét gì sau khi xem những hình ảnh đó?
- HS trả lời xong GV dẫn dắt vào nội dung sẽ tìm hiểu trong tiết học: Vậy
cộng đồng là gì? Cơng dân có trách nhiệm như thế nào với cộng đồng? hôm nay
chúng ta cùng tìm hiểu.
Ví dụ 2: Tơi đã sử dụng video - clip “Bác hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập”
để khởi động khi dạy bài 3 “Cơng dân bình đẳng trước pháp luật” - GDCD lớp 12

Sau đó, giáo viên hỏi: Nội dung lời phát biểu của Bác?
HS trả lời, GV dẫn dắt vào bài mới.
Ví dụ 3: Tơi đã sử dụng video bài hát “Việt Nam quê hương tôi” để khởi
động khi dạy bài 14; “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” GDCD lớp 10
- Học sinh lắng nghe và cảm nhận
- Sau đó, giáo viên hỏi: Em cảm nhận như thế nào khi nghe bài hát trên?

Bài hát trên cho em nghĩ đến nội dung nào?
- Học sinh trả lời sau đó giáo viên dẫn vào bài 14: “ Công dân với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
Thứ ba là khởi động bằng cách sử dụng phương pháp đóng vai.
Đóng vai là một trong những cách thức đem lại hiệu quả cao trong phần khởi
động bài học, là phương pháp giáo dục giúp học sinh thực hành cách ứng xử, bày
tỏ thái độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý
nghĩ sáng tạo của các em. Với việc sử dụng phương pháp đóng vai trong thiết kế
hoạt động khởi động sẽ đem lại hiệu quả trong quá trình dạy học, đặc biệt là khi
dạy các bài về pháp luật…
Ví dụ 1: Tơi đã tổ chức hoạt động khởi động bằng phương pháp đóng vai
khi dạy bài 11: “Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học” GDCD lớp 10
+ HS đóng vai về cách xử sự của các nhân vật về một vụ tai nạn. Trong đó
có đơi nam nữ khơng cứu giúp người bị nạn và 2 em HS cứu giúp người bị nạn.
14


Kết quả sau khi đọc được tin trên báo, đôi nam nữ rất xấu hổ, hối hận. Còn 2 em hs
rất vui vẻ
+ Sau đó, GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về hành động của đơi nam nữ
và 2 em học sinh?
+ HS trả lời được hành động của đôi nam nữ là không phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức xã hội, còn hành động của 2 em HS là phù hợp với chuẩn mực
đạo đức, đã thực hiện được nghĩa vụ của cá nhân đối với xã hội. Từ cách trả lời của
HS, GV dẫn dắt vào bài.
Ví dụ 2: Tơi đã tổ chức hoạt động khởi động bằng phương pháp đóng vai
khi dạy bài 2: “Hàng hóa - tiền tệ - thị trường” GDCD lớp 11
HS thực hiện một phiên chợ quê
- Cách thức tiến hành hoạt động:
+ HS chuẩn bị: 4 nhân vật đóng vai người bán các mặt hàng: rau, thịt, quán

bánh kẹo nước chè, bánh mỳ; 5 nhân vật đóng vai người mua; một số tiền tệ, trang
phục người bán, bàn ghế...
+ HS tiến hành thực hiện một phiên chợ quê trong đó người mua người bán
thực hiện q trình mua bán trao đổi hàng hóa. Mặt hàng thịt, rau, tấp nập người
mua, mặt hàng bánh mỳ ế ẩm. Trong phiên chợ xuất hiện thêm một số nhân vật
như kẻ cắp, người hành khất.
+ Sau khi phiên chợ kết thúc, GV đặt câu hỏi: Qua phiên chợ quê em thấy
hoạt động chủ yếu nào xuất hiện trong phiên chợ?
HS trả lời được hoạt động chủ yếu trong phiên chợ quê là: hoạt động mua
bán trao đổi hàng hóa, từ đó GV dẫn dắc vào bài
* Đánh giá hiệu quả áp dụng
Có thể nói rằng khi sử đa dạng hóa các hình thức động khởi động đã làm bầu
khơng khí trong lớp học luôn sôi nổi, hấp dẫn và thu hút người học, hiệu quả mang
lại rất rõ rệt. Các em đã được giải tỏa áp lực tâm lý kiểm tra bài cũ, mạnh dạn bày
tỏ suy nghĩ của mình, giờ học sôi nổi, sinh động, thực sự gây hứng thú. Việc lĩnh
hội tri thức của các em có tính hiệu quả cao, tạo sự hào hứng, thoải mái, khắc phục
được sự tẻ nhạt của bộ mơn, kích thích tính ham hiểu biết, cơ và trị bình đẳng
trong q trình khám phá, sáng tạo, hình thành và phát huy năng lực học sinh. Tạo
mối quan hệ gắn kết giữa giáo viên và học sinh, tạo điều kiện cho học sinh phát
huy tính chủ động,tích cực, sáng tạo trong học tập. Đây là điều kiện để nâng cao
chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú và niềm đam mê môn GDCD của
học sinh.
3.2 Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động hình
thành kiến thức
3.2.1. Sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
* Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề (dạy học đặt và giải quyết
15


vấn đề): là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra trước học sinh một vấn đề nhận

thức, chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề, sau đó giáo viên phối hợp cùng
học sinh (hoặc hướng dẫn, điều khiển học sinh) giải quyết vấn đề, đi đến những kết
luận cần thiết của nội dung học tập.
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học nhằm phát triển
cho HS năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề. Vì vậy, sử dụng phương pháp
dạy học nêu và giải quyết vấn có ý nghĩa quan trọng để phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo cho học sinh trong dạy học mơn GDCD.
* Trình tự thực hiện:
+ Phát hiện vấn đề: Dựa trên cơ sở sự phân tích tình huống có vấn đề (tình
huống này có thể do giáo viên hoặc học sinh tạo ra), giáo viên hướng dẫn học sinh
phát hiện vấn đề.
+ Giải quyết vấn đề:
- Tìm phương án giải quyết: Biết thu thập, xử lí các thơng tin liên quan đến
vấn đề, đề xuất được một số phương án giải quyết vấn đề (các giả thuyết).
- Quyết định phương án giải quyết: Người học trên cơ sở so sánh, đối chiếu
các phương án để quyết định phương án tối ưu.
- Lập kế hoạch giải quyết
- Thực hiện kế hoạch
+ Đánh giá phương án đã thực hiện:
- Thảo luận kết quả (khẳng định hoặc bác bỏ giả thuyết đã nêu) và đánh giá
- Kết luận về vấn đề: Tính khả thi/ tính hiệu quả của phương án/ giải pháp?
- Đề xuất vấn đề mới
* Cụ thể tôi đã sử phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề để dạy
bài bài 12 - lớp 11: Chính sách tài ngun và mơi trường
+ Phát hiện vấn đề: Giáo viên chiếu các hình ảnh đã chuẩn bị trước “cách
ứng xử với rác thải” của người Việt Nam lên máy chiếu. Học sinh quan sát các
hình ảnh và thảo luận theo cặp đôi để trả lời câu hỏi của giáo viên nhằm phát hiện
vấn đề.

16



Câu hỏi: Những hình ảnh trên gợi anh/chị nghĩ đến hiện tượng gì? Anh chị
hiểu biết như thế nào về hiện tượng được đề cập đến qua hình ảnh trên?
Định hướng trả lời: Hiện tượng xả rác bừa bãi.
Thói quen của nhiều người Việt Nam hiện nay là tiện đâu, vứt rác ở đó.
Khơng quan tâm đến vấn đề rác mình xả ra có làm mất mĩ quan, có ảnh hưởng gì
đến mơi trường và sức khoẻ người khác hay không.
+ Giải quyết vấn đề: Đề xuất các giả thuyết.
- Nếu người dân chưa nhận thức đúng về ảnh hưởng của việc xả rác bừa bãi
đến sức khoẻ và môi trường sẽ khơng có hành động đúng để bảo vệ môi trường.
- Nếu nếu người dân được tuyên truyền, giáo dục tốt về cách thức giảm nguy
cơ tiềm ẩn của rác thải nếu vứt bỏ bừa bãi một cách hiệu quả từ gia đình, nhà
trường và xã hội thì sẽ có thái độ, hành vi ứng xử đúng nhằm bảo vệ môi trường
- Nếu công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ mơi trường, xử lí rác thải
sinh hoạt chưa đạt hiệu quả cao thì sẽ dẫn đến ứng xử thiếu tích cực của người dân
đối với mơi trường.
+ Quyết định phương án giải quyết: Trên cơ sở so sánh, đối chiếu các
phương án đưa ra, học sinh lựa chọn phương án tốt nhất, có khả năng giải quyết
vấn đề một cách tối ưu.
+ Thực hiện phương án đã chọn: Nếu học sinh chọn giả thuyết Nếu người
dân chưa nhận thức đúng về ảnh hưởng của việc xả rác bừa bãi đến sức khoẻ và
mơi trường sẽ khơng có hành động đúng để bảo vệ môi trường, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh lập kế hoạch và giải quyết vấn đề thông qua các câu hỏi:
- Thực trạng nhận thức, ứng xử của người dân ở địa phương mình sinh sống
về vấn đề thu gom, xử lí rác thải như thế nào?
- Nhân tố nào tác động đến nhận thức, ứng xử đối với rác thải của người
dân? Trong những nhân tố ấy, nhân tố nào là quan trọng nhất?
- Cần có những giải pháp cụ thể nào để người dân có thể tự nhận thức và
điều chỉnh hành ứng xử với rác thải một cách khoa học, hiệu quả?

+ Đánh giá phương án đã thực hiện:
- Học sinh tự đánh giá hoặc kết hợp với giáo viên đánh giá tính đúng đắn,
tính khả thi của giả thuyết đã nêu.
- Giáo viên cho học sinh rút ra kết luận về vấn đề.
3.2.2. Sử dụng phương pháp đóng vai
*Phương pháp đóng vai: Là phương pháp chức cho học sinh thực hành để
trình bày những suy nghĩ cảm nhận và ứng xử theo một “vai giả định”.
17


Trong mơn GDCD, phương pháp đóng vai được thực hiện trong một số nội
dung học tập sử sau: vào vai một nhân vật để xử lý một tình huống giao tiếp giả
định, trình bày một vấn đề, một ý kiến từ một góc nhìn khác nhau... Phương pháp
đóng vai thường được sử dụng trong các hoạt động khởi động hay neo chốt kiến
thức, giúp người dạy và người học luyện tập ứng xử với mục đích là thực hành trao
đổi những vai trị có thực trong cuộc sống. Giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc, tập
trung vào một sự kiện cụ thể mà người học vừa thực hiện hoặc quan sát. Việc
“diễn” khơng phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự
thảo luận rút ra nội dung bài học sau phần diễn ấy.
* Phương pháp đóng vai có thể được tiến hành theo trình tự sau:
Giáo viên có nêu chủ đề tình huống trước cho các nhóm chuẩn bị hay nêu
khi bắt đầu giờ học, trong đó nêu rõ quy định về thời gian chuẩn bị, thời gian diễn
Các nhóm thảo luận về cơng tác chuẩn bị và tiến hành kịch bản của vai diễn.
Lớp thảo luận, nhận xét, thường là bắt đầu từ khả năng diễn xuất, ứng xử của
nhân vật trong tình huống vở diễn nhưng sẽ mở rộng sang vấn đề gắn với bài học
giáo viên tổng hợp các ý kiến và kết luận
*Cụ thể tơi đã vận dụng phương pháp đóng vai để dạy bài 2 “Thực hiện
pháp luật” (tiết 1) môn GDCD lớp 12, tại phần hoạt động khởi động như sau:
Trước hết, tơi cho học sinh xem tình huống (tình huống do học sinh đóng vai)


- Chia 2 nhóm và giao tình huống và u cầu đóng vai của mỗi nhóm
+ Nhóm 1: Thực hiện đúng pháp luật (cảnh sát giao thơng và 2 bạn học sinh)
+ Nhóm 2: Thực hiện không đúng pháp luật (gồm 3 bạn học sinh)
- Gợi ý cho học sinh chuẩn bị dụng cụ, phục trang
GV cho HS xem tình huống (tình huống do học sinh đóng vai)
*Tốp học sinh (gồm 5 bạn): giờ tan học, trên đường đi học về, trong đó (một
tốp 3 bạn) đi dàn hàng ngang; còn tốp học sinh khác (2 bạn) vừa đi, vừa hát nghêu
ngao, lạng lách.
* Cảnh sát giao thông: đến ngã tư, cảnh sát giao thơng tt cịi và u cầu
các em học sinh dừng lại
Tốp HS: - Tốp học sinh (gồm 3 bạn) đã tuân theo hiệu lệnh của cảnh sát giao
thông dừng xe và đi vào sát lề đường.
- Còn tốp học sinh (gồm 2 bạn) không tuân theo hiệu lệnh của cảnh sát giao
thơng, vẫn ngang nhiên phóng qua ngã tư
18


Sau khi học sinh diễn xong, tôi hỏi học sinh:
Trong tình huống trên, hành vi nào đúng? Hành vì nào chưa đúng?
HS: Trả lời
Giáo viên, dẫn dắt vào Bài 2: Thực hiện pháp luật (tiết 1)
3.2.3. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
* Thảo luận nhóm (dạy học hợp tác) là một trong những phương pháp dạy
học được du nhập từ các nước có nền giáo dục phát triển như Mĩ, Anh, Pháp, Hà
Lan… nhằm phát huy tính tích cực chủ động cho người học. Sử dụng phương pháp
này sẽ tạo được bầu khơng khí dân chủ, kết nối trị với trò và thầy với trò. Phương
pháp dạy học dự án tạo điều kiện cho người học tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ
năng giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
Việc tạo nhóm sẽ giúp học sinh tự suy nghĩ, bên cạnh đó cịn gắn kết các em
lại với nhau thành một tập thể đoàn kết.

Trong nhà trường THPT, một số giáo viên coi phương pháp thảo luận nhóm
như là dấu hiệu của đổi mới phương pháp, cải tiến giáo dục. Bởi vì, phương pháp
thảo luận nhóm giống một nơi làm việc năng động với nhiều loại hoạt động và mức
độ ồn ào khác nhau tuỳ thuộc vào loại công việc được thực hiện.Học sinh thường
phải cộng tác với bạn học. Học sinh sẽ được đánh giá, nhận ý kiến phản hồi từ giáo
viên và bạn học của họ trong suốt bài học và có nhiều cơ hội để đánh giá cách học



của riêng mình Sự quan tâm và đam mê của học sinh thúc đẩy sự kích thích và
nổ lực của học sinh.
*Cụ thể tơi đã vận dụng phương thảo luận nhóm” để dạy bài 10 “Quan
niệm về đạo đức” (tiết 2) tại mục 2:“Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của
cá nhân gia, đình và xã hội” như sau:
*Tơi đã chuẩn bị: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.Sau đó:
- Chia lớp làm 6 nhóm (mỗi nhóm tương ứng với 1 tổ), phân cơng nhóm
trưởng, thư ký, giao vật tư.
- Ghi rõ nhiệm vụ lên bảng, giấy, gọi tên giao nhóm thực hiện
19


- Nhiệm vụ của nhóm:
+ Nhóm 1+2: Đạo đức đối có vai trị như thế nào đối với sự phát triển của cá
nhân? Trong hai yếu tố đạo đức và tài năng yếu tố nào quan trọng hơn?
+ Nhóm 3+4: Đạo đức đối có vai trị như thế nào đối với sự phát triển của cá
nhân? Trong hai yếu tố đạo đức và tài năng yếu tố nào quan trọng hơn?
+ Nhóm 5+6: Thế nào là một xã hội phát triển bền vững? Đạo đức đối có vai
trị như thế nào đối với sự phát triển của bền vững của xã hội? Lấy ví dụ minh họa?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc
- Học sinh được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một

nhiệm vụ khác nhau.
- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A 0 xong, các
nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1
chuyển cho nhóm 2, nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, nhóm 5 chuyển cho nhóm 6.
- Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục
luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để
góp ý.

Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A 0 của nhóm
mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí
các ý kiến của các bạn để hồn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm. Sau khi hồn
thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học
- Quy định thời gian làm việc nhóm (thời gian bắt đầu và kết thúc) thời gian
trình bày trước lớp là 7 phút
*Sản phẩm: Kết quả làm việc nhóm đơi của HS.
- Nhóm 1+2: Đối với cá nhân:
Đạo đức góp phần hồn thiện nhân cách con người. Giúp cá nhân có ý thức
và năng lực sống thiện, sống có ích, có lịng nhân ái.
- Nhóm 3+4: Đối với gia đình:
20


Đạo đức là nền tảng của gia đình, tạo nên sự ổn định và phát triển vững chắc
của gia đình, là nhân tố khơng thể thiếu của một gia đình hạnh phúc
- Nhóm 5+6: Đối với xã hội: Đạo đức là điều kiện để xã hội phát triển bền
vững.
* Giáo viên tổng kết, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên phải kết nối được ý kiến các nhóm
- Giúp đỡ để các nhóm thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ của nhóm.
Nếu các nhóm đảm bảo được yêu cầu, nội dung, thời gian kế hoạch thảo

luận nhóm hay ngược lại giáo viên cũng phải là người rút kinh nghiệm (ưu điểm,
hạn chế cần khắc phục) khen ngợi những nhóm, thành viên làm việc tích cực đạt
kết quả cao.
- Giáo viên chính xác hóa câu trả lời của học sinh
* Cụ thể tôi đã vận dụng phương pháp thảo luận để dạy bài 2 “Thực hiện
pháp luật” (Tiết 1) môn GDCD lớp 12 tại mục 1b “Các hình thức thực hiện
pháp luật” như sau:
*Tơi đã chuẩn bị nội dung làm việc nhóm: số lượng chủ đề, mục tiêu bài
học, các gợi ý, sau đó:
* Giao nhiệm vụ nhóm và chia nhóm
- Chia lớp 4 nhóm
Ghi rõ nhiệm vụ lên bảng, giấy, gọi tên giao nhóm thực hiện
Nhiệm vụ của nhóm:
*Nội dung: Thi vẽ tranh về những việc làm thể hiện các hình thức thực hiện
pháp luật
Nhóm 1: Sử dụng pháp luật
Nhóm 2: Thi hành Pháp luật
Nhóm 3: Tuân thủ pháp luật
Nhóm 4: Áp dụng pháp luật
Phương tiện: Giấy A0, bút dạ (viết to, rõ ràng)
Quy định thời gian làm việc nhóm (thời gian bắt đầu và kết thúc) thời gian
trình bày trước lớp là 7 phút
HS: - Thảo luận và làm việc
- Cử nhóm trưởng, thư ký trình bày ý tưởng nhóm hay biên bản thảo luận.
- Khuyến khích mọi thành viên tham gia, các thành viên cần có kỹ năng làm
việc nhóm.
21


- Giáo viên hướng dẫn cần quan tâm tới tất cả các nhóm.

- Xác định rõ vấn đề cần thảo luận chưa? Có thể gợi ý để các nhóm xác định
chính xác vấn đề.
- Có ai là người chưa tham gia? Ai khơng quan tâm?
- Kiểm sốt thời gian làm việc của các nhóm cả lớp.

* Trình bày kết quả làm việc nhóm
(Hết thời gian quy định, từng nhóm trình bày sản phẩm của mình
- Nhóm 1: Vẽ được một số hành vi thể hiện hình thức sử dụng pháp luật
- Nhóm 2: Vẽ được một số hành vi thể hiện hình thức thi hành pháp luật
- Nhóm 3: Vẽ được một số hành vi thể hiện hình thức tuân thủ pháp luật
- Nhóm 4: Vẽ được một số hành vi thể hiện hình thức áp dụng pháp luật
- Đại diện cử từng nhóm thuyết trình về bức tranh của mình
- Học sinh các nhóm khác lắng nghe, quan sát và đặt các câu hỏi phản biện
22


* Giáo viên tổng kết, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên phải kết nối được ý kiến các nhóm
- Giúp đỡ để các nhóm thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ của nhóm.
Nếu các nhóm đảm bảo được yêu cầu, nội dung, thời gian kế hoạch thảo
luận nhóm hay ngược lại giáo viên cũng phải là người rút kinh nghiệm (ưu điểm,
hạn chế cần khắc phục) khen ngợi những nhóm, thành viên làm việc tích cực đạt
kết quả cao.

23


×