Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Trình bày chủ trương xây dựng Đảng trong HTCT thời kỳ đổi mới. Để phấn đấu trở thành một người đảng viên, anh (chị) cần phải làm gì?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.94 KB, 18 trang )

Câu hỏi tiểu luận
Trình bày chủ trương xây dựng Đảng trong HTCT thời kỳ đổi
mới.
Để phấn đấu trở thành một người đảng viên, anh (chị) cần
phải làm gì?


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Hệ thống chính trị là một bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, bao gồm
các tổ chức, các thiết chế có quan hệ với nhau về mục đích, chức năng
trong việc thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra
các quyết định chính trị. Hệ thống chính trị bao gồm các bộ phận cấu
thành có quan hệ mật thiết với nhau và có vai trị, vị trí khác nhau trong
sự vận hành của các q trình chính trị, thể hiện ở các cấp độ khác nhau.
Giữa các bộ phận cấu thành hệ thống, bao giờ cũng có một bộ phận giữ
vai trị nịng cốt, hạt nhân, làm động lực thúc đẩy và dẫn dắt cả hệ thống
vận hành theo một mục tiêu và phương hướng xác định. Hệ thống chính
trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và
các đồn thể chính trị - xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam...), và các
mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống.Với mục tiêu chủ yếu của
đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN,
phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân cùng với 5 quan điểm. Một
là, dùng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho khái niệm hệ thống
chun chính vơ sản, nhà nước vô sản trước đây. Hai là, kết hợp chặt chẽ
ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế
làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.. Ba là, đổi mới hệ


thống chính trị nhằm làm cho từng thành tố và cả hệ thống hoạt động
năng động hơn, hiệu quả hơn phù hợp với đường lối đổi mới. Đặc biệt là
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng chủ xã hội
3


chủ nghĩa.. Bốn là, đổi mới hệ thống chính trị một cách đồng bộ, có kế
thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Năm là, đổi mới quan
hệ với các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị với nhau.

4


1,Chủ trương xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi
mới.
1.1, Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
Trước Đại hội X, Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đại hội X và XI đã bổ sung
một số nội dung quan trọng: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của dân tộc” 11 . Về
phương thức lãnh đạo, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) xác định: “Đảng
lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính
sách và chủ trương lớn; bằng cơng tác tun truyền, thuyết phục, vận
động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và hành động gương mẫu của Đảng
viên. Đảng thống nhất lãnh đạo cơng tác cán bộ và quản lí đội ngũ, giới
thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động
trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thơng

qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống
chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng
đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh
đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trị, tính chủ động, sáng tạo và
1 1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2006, tr.130.
23
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự
thật, Hà Nội, 2011, tr.88-89.
5


trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị” 2 . Đảng
khơng làm thay cơng việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Về vị trí, vai trị của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh (bổ sung,
phát triển năm 2011) xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng
thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây
dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuân khổ
Hiến pháp và pháp luật”3 . Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là
đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ
thống. Trong đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, vấn
đề mấu chốt nhất và cũng là khó khăn nhất là đổi mới phương thức hoạt
động của Đảng, khắc phục cả hai khuynh hướng thường xảy ra trong
thực tế: hoặc là Đảng bao biện, làm thay, hoặc là bng lỏng sự lãnh đạo
của Đảng. Trong q trình đổi mới, Đảng luôn luôn coi trọng việc đổi
mới phương thức l ãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị
quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị đã chỉ rõ các mục tiêu
giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng

lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, sự
gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lí của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân
dân; tăng cường kỉ luật, kỉ cương trong Đảng và trong xã hội; làm cho
nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
6


Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn
Đảng. Đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa thích ứng với những địi hỏi của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống
chính trị là cơng việc hệ trọng, địi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết
tâm chính trị cao, đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa
làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm; vừa phải quán triệt các nguyên
tắc chung, vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng
cấp, từng ngành.
1.2, Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự khẳng
định và thừa nhận Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Nó khơng
phải là sản phẩm riêng của xã hội tư bản chủ nghĩa mà là tinh hoa, sản
phẩm trí tuệ của xã hội loài người, của nền văn minh nhân loại, Việt
Nam cần tiếp thu. Chúng ta hiểu chế định Nhà nước pháp quyền không
phải là một kiểu nhà nước, một chế độ nhà nước.
Trong lịch sử loài người chỉ có bốn kiểu nhà nước. Nhà nước pháp
quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực nhà nước. Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo năm đặc

điểm sau đây:

7


-

Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. o Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân
cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan trong thực hiện các quyền

lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và
bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều
chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng
cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và cơng dân, thực hành dân chủ,
đồng thời tăng cường, kỉ cương, kỉ luật. o Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của
nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức
thành viên của Mặt trận.
Để việc xây dựng Nhà nước pháp quyền đạt kết quả cao cần thực hiện tốt
một số biện pháp lớn sau đây:
-

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định
trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát
tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ

quan công quyền.

- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế
bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình
xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn
nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng
giám sát tối cao. o Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và
8


hoạt động của Chính phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống
nhất, thông suốt, hiện đại.
- Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ cơng lí, quyền con người. Tăng cường các cơ chế
giám sát, bảo đảm sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân
dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc
quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được
phân cấp.
1.3, Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
trong hệ thống chính trị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trị rất
quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp
nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất
của chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng.
Nhà nước ban hành cơ chế Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật
Cơng đồn…, quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ chức chính
trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền và hệ thống chính trị.

Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội,
khắc phục tình trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phơ trương, hình
thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo
phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với
dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.
9


2, Liên hệ đến Đại hội lần thứ XIII
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng rất coi trọng xây dựng Đảng, Nhà nước,
hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, đảng viên, thể hiện nổi bật ở những
nội dung sau:
Chủ đề Đại hội XIII của Đảng là: "Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy khát vọng
phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc
kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ
cơng cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững
môi trường hịa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở
thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa".
Thực tiễn công tác xây dựng Đảng cho thấy trong bối cảnh có sự suy
thối của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên hiện nay, phải có
chỉnh đốn thì mới xây dựng được Đảng trong sạch, vững mạnh. Hội nghị
lần thứ tư, BCH Trung ương Đảng khóa XII đã ra Nghị quyết chuyên đề
"Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ".
Trong bối cảnh Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động
của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội, của cả
hệ thống chính trị. Sự trong sạch, vững mạnh của Đảng gắn liền với sự
trong sạch, vững mạnh của cả hệ thống chính trị. Năng lực lãnh đạo,

năng lực cầm quyền, sức chiến đấu của Đảng gắn liền với hiệu lực, hiệu
10


quả quản lý của Nhà nước, chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Từ thực tiễn cơng cuộc đổi mới, trực tiếp là 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng, Báo cáo Chính trị Đại hội XIII rút ra năm bài học
kinh nghiệm. Bài học đầu tiên về xây dựng Đảng , Nhà nước, hệ thống
chính trị và cán bộ: Công tác XD, CĐĐ phải được triển khai quyết liệt,
toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ
chức và cán bộ. Kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm
quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường
đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên
tắc xây dựng Đảng , thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của
ĐảngTrong bài học trên có những nhận thức mới: xây dựng Đảng và cán
bộ nhấn mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây
dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện.
Từ thực tiễn phong phú của cách mạng nước ta, trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) Đảng đúc kết những bài học kinh nghiệm lớn, trong đó nhấn
mạnh bài học thứ năm: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Nhiệm kỳ Đại hội XI,
đặc biệt là nhiệm kỳ Đại hội XII, cơng tác XD, CĐĐ được đẩy mạnh
tồn diện, thu được nhiều kết quả nổi bật. Nhận thứ lý luận về xây dựng
Đảng được bổ sung, hồn hiện. Báo cáo Chính trị Đại hội XIII xác định
11



mục tiêu phát triển và định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 2030, trong đó có nội dung về xây dựng Đảng , Nhà nước và cán bộ.
Trong mục tiêu tổng quát có mục tiêu: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng
lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh tồn diện. Báo cáo Chính trị xác định
sáu nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII và Báo cáo của
BCH Trung ương Đảng khóa XII về tổng kết công tác xây dựng Đảng và
thi hành Điều lệ Đảng cụ thể hóa ba nhiệm vụ trọng tâm, trong đó nhiệm
vụ đầu tiên là: Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ gắn với đẩy mạnh học tập, làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và thực hiện các quy định
về trách nhiệm nêu gương.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng cũng nêu rõ
một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII: Tiếp
tục đẩy mạnh XD, CĐĐ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới
phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục
đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ.
12


Trong những năm tới phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn nữa XD,
CĐĐ tồn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Đẩy
mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, hoàn thiện hệ thống lý luận
về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa

xã hội ở nước ta. Tổng kết thực tiễn 40 năm đổi mới để bổ sung, phát
triển lý luận của Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là người
đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sáng, năng
lực nổi bật, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi
mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thử thách và quyết liệt trong
hành động vì lợi ích chung; có uy tín cao và thật sự tiên phong, gương
mẫu, là hạt nhân đồn kết; nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật đảng; thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng , có cơ chế phát
huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng , hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới; kiên quyết, kiên trì đấu tranh
ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, với quyết tâm chính trị cao hơn,
hành động mạnh mẽ, triệt để hơn, hiệu quả hơn; tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới.

3. Để phấn đấu trở thành một người đảng viên, anh (chị) cần phải
làm gì?
Để trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, người vào Đảng phải
có đủ các điều kiện: Động cơ vào Đảng đúng đắn, có giác ngộ chính trị,
13


thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
nhiệm vụ của đảng viên; hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng và phải
là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm; mỗi đảng viên phải gắn mình
với tổ chức đảng, coi tổ chức đảng là chỗ dựa vững chắc cho mình thực
hiện nhiệm vụ đảng viên.
- Xác

định động cơ vào Đảng đúng đắn: Bước đi theo con đường của


Đảng là bước đi trong không gian lý tưởng của toàn dân tộc.
Trở thành đảng viên là vinh dự, tự hào nhưng trên hết là trách nhiệm;
trách nhiệm tiếp tục cống hiến, cống hiến không phải là cái gì đó q cao
siêu, mà trước hết đơn giản là phải hết sức cố gắng trong học tập và cơng
tác, là phấn đấu hết mình để chiếm lĩnh tri thức, nâng cao trình độ
chun mơn.
- Rèn

luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng: Bản lĩnh

chính trị thể hiện ở nhận thức đúng đắn, kiên định với mục tiêu, lý tưởng
đã lựa chọn, thể hiện khí tiết của người cách mạng đó là “giàu sang
khơng thể quyến rũ, nghèo khó khơng thể lay chuyển, uy vũ khơng thể
khuất phục
- Nâng

cao năng lực, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao: Đảng viên phải

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phấn đấu trở thành người sản xuất,
công tác, chiến đấu và học tập giỏi. Để trở thành đảng viên, người đang
phấn đấu vào Đảng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ cơng tác của mình và
nhiệm vụ của tổ chức đảng, đoàn thể giao cho.
14


- Gắn

bó với tập thể, với nhân dân, tích cực tham gia hoạt động đồn thể,


cơng tác xã hội: Đảng viên phải giữ vững và phát huy truyền thống của
Đảng, là gắn bó mật thiết máu thịt với nhân dân, trước hết thể hiện sự
gắn bó với quần chúng ở nơi làm việc và nơi cư trú của mình. Muốn trở
thành đảng viên, người phấn đấu vào Đảng phải gắn bó với tập thể, với
nhân dân, với đồng nghiệp, bạn bè trong đơn vị cơng tác, với bà con làng
xóm, khối phố; tôn trọng, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau.
- Tích

cực tham gia xây dựng Đảng ở cơ sở: Tham gia xây dựng tổ chức

Đảng ở cơ sở trong sạch, vững mạnh là trách nhiệm của người phấn đấu
vào Đảng. Tích cực hưởng ứng các phong trào, các hoạt động triển khai
thực hiện chủ trương, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ đề ra với tinh thần
chủ động, sáng tạo, nỗ lực, phấn đấu cao nhất. Góp phần tích cực đưa
những chủ trương, nhiệm vụ đó vào cuộc sống, tạo ra bước phát triển
mới của cơ sở, đơn vị, nhất là về phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo,
cải thiện đời sống của người lao động, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, đẩy lùi những biểu hiện tiêu cực. Chủ động nắm bắt tình hình thực
tế, nắm bắt tình hình tư tưởng của quần chúng nhân dân, kết quả thực
hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, kịp thời phản ánh, đề
xuất với tổ chức Đảng. Tích cực và mạnh dạn tham gia góp ý kiến đối
với sự lãnh đạo của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên.

15


Tôi luôn xác định mục tiêu rằng: Kiên định lập trường cách mạng của
giai cấp công nhân, trung thành với lý tưởng cộng sản, đấu tranh bảo vệ

chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ chế độ XHCN,
vững vàng, khơng dao động trước bất kỳ khó khăn, thử thách nào. Ra sức
phấn đấu lập thân, lập nghiệp, đi đầu trong việc thực hiện Đường lối đổi
mới đất nước của Đảng, khơng ngại gian khổ, khơng sợ khó khắn, dám
nghĩ, dám làm, quyết không cam chịu nghèo nàn, lạc hậu; cống hiến hết
mình vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội dâu chủ, cơng bằng, văn
minh. Tích cực tham gia đấu tranh chống tham nhũng, chống các tiêu
cực xã hội và tệ nạn xã hội, phê phán những biểu hiện mơ hồ, cực đoạn
hay tư tưởng sai lệch. Học tập, nắm vững lý luận Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Thường xuyên trau dồi đạo đức cách mạng, thấm nhuần
đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư. Sự
giác ngộ lý tưởng cộng sản, lòng trung thành với sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của giai cấp công nhân, suốt đời hy sinh phấn đấu vì độc lập
tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

16


KẾT LUẬN
Đường lối xây dựng hệ thống chính trị đã cung cấp cho chúng ta bức
tranh toàn cảnh về xây dựng hệ thống chính trị trước và trong thời kỳ đổi
mới ở Việt Nam. Những nhận thức ngày càng đầy đủ hơn, khoa học hơn,
sâu sắc hơn về hệ thống chính trị đã đặt cơ sở cho việc xây dựng hệ
thống chính trị ở nước ta thời kỳ đổi mới.Đường lối xây dựng hệ thống
chính trị mà trọng tâm là xây dựng Đảngcộng sản Việt Nam, xây dựng
Nhà nước pháp quyền cộng hòa XHCN Việt Nam, xây dựng Mặt trận Tổ
quốc và các đồn thể chính trị xã hội đã củng cố sức mạnh của hệ thống
chính trị Việt Nam, từng bước phát huy ngày càng mạnh mẽ sức mạnh
của toàn dân tộc hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.130.

2.

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2011, tr.88-89.

3.

/>
4.

he-thong-chinh-tri-trong-sach-vung-manh-640339/
/>%20trinh/08_NEU_PHP101_Bai6_v1.0013104222.pdf

18



×