Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khóa luận nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng cây nghiến gân ba (excentrodendron tonkinensis) trong giai đoạn vườn ươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

PỜ PĨ NU
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis)
TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Nơng lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên - Năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

PỜ PĨ NU
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis)
TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Nơng lâm kết hợp

Lớp

: K47 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên - Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu
của bản thân em. Các số liệu và kết quả nhiên cứu là quá trình điều tra trên
thực địa hồn tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót
em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Xác nhân của giáo viên hưỡng dẫn

Người viết cam đoan

TS. ĐẶNG THỊ THU HÀ

Pờ Pó Nu

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên bản thân em cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy
bảo của thầy cô giáo.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Em thực hiện đề
tài“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng cây
Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) trong giai đoạn vườn ươm”
tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp. Đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc
đến giáo viên hướng dẫn TS. Đặng Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ em.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ths. La Quang Độ, đã giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này em chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ quý báu đó.
Để hồn thành đề tài này khơng thể khơng nói đến sự động viên, giúp
đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng do
kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân cịn hạn chế. Vì vậy đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày

tháng 6 năm 2019

Sinh viên

Pờ Pó Nu


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây
Nghiến gân ba ................................................................................. 24
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến đường kính cổ rễ của cây
Nghiến gân ba ................................................................................. 26
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến động thái ra lá của cây Nghiến
gân ba .............................................................................................. 28
Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chất lượng cây Nghiến gân ba theo các tháng tuổi ...31
Bảng 4.5. Tổng hợp sâu hại cây Nghiến giai đoạn vườm ươm ...................... 33
Bảng 4.6. Tổng hợp bệnh hại cây Nghiến giai đoạn vườn ươm ..................... 34


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về chế độ che bóng cho cây Nghiến gân ba .....18
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng (

vn

) cây

Nghiến gân ba ................................................................................. 25
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng

00

cây


Nghiến gân ba ................................................................................. 27
Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến Động thái ra lá của cây
Nghiến gân ba ................................................................................. 30
Hình 4.4: Biểu đồ chất lượng của cây Nghiến gân ba ở các cơng thức thí
nghiệm (%) ...................................................................................... 32


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ....................................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
2.2.2. Tình hình nguyên cứu trong nước ........................................................... 9
2.3. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ............................................ 15
2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 15
2.3.2. Địa hình ................................................................................................. 15

2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 15
2.3.4. Đặc điểm khu thí nghiệm ...................................................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ........................................................... 17


vi

3.3. Nội dung ................................................................................................... 17
3.3.1. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng tới sinh trưởng cây nghiến gân ba .... 17
3.3.2. Ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng của cây Nghiến gân ba ........ 17
3.3.3. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ của cây Nghiến gân ba .......17
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại của cây
Nghiến gân ba.................................................................................................. 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17
3.4.2. Chuẩn bị, bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành ............................... 18
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 21
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 24
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng cây Nghiến
gân Ba .............................................................................................................. 24
4.1.1. Sinh trưởng chiều cao cây Nghiến ........................................................ 24
4.1.2. Sinh trưởng đường kính cổ rễ cây Nghiến ............................................ 26
4.1.3. Động thái ra lá của cây Nghiến gân ba ................................................. 28
4.2. Ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng của cây Nghiến gân ba ........... 30
4.3. Kết quả sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ .......................................... 33
4.4. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phịng trừ sâu bệnh hại của cây
Nghiến gân ba.................................................................................................. 35
Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 36

5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 37
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC VIẾT TẮT
CTTN

Cơng thức thí nghiệm

Hvn

Chiều cao vút ngọn

D00

Đường kính cổ rễ

CT

Cơng thức

STT

Số thứ tự


vn

Chiều cao vút ngọn trung bình

00

Đường kính cổ rễ trung bình

Hi

Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

Di

Giá trị đường kính cổ rễ của một cây

n

Dung lượng mẫu điều tra

i

Thứ tự cây thứ i

cm

Xentimet

TB


Trung bình

R(%)

Mức dộ hại trung bình

Ni

Số cây bị hại ở cấp hại i

Vi

Trị số của cấp hại

N

Tổng số cây điều tra

V

Trị số cấp bị hại cao nhất


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tài nguyên thực vật rừng của nước ta rất phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên Việt Nam đang phải đối mặt với thực trạng đáng lo ngại, đó là con

người đang lạm dụng quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên
này và kết quả là nhiều loài thực vật bị suy giảm, thậm chí đã tuyệt chủng
hoặc đang đứng nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy việc bảo vệ nguồn gen cây rừng
được coi là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là cây gỗ lớn có giá
trị cao, một trong loại gỗ nhóm tứ thiết. Nghiến gân ba là lồi cây thường
xanh, có vai trị quan trọng phịng hộ, bảo vệ môi trường, giữ cân bằng sinh
thái, nhất là ở các vùng núi đá vôi. Nghiến gân ba một lồi cây có trong sách
đỏ Việt Nam và thế giới. Theo Lê Mộng Chân và cs (2000) [4], Nghiến gân
ba là loài thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Quốc. Nghiến gân ba
được xếp nhóm thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại (IIA) trong Nghị định Chính phủ 32/2006/NĐ-CP [5]. Theo Sách đỏ việt
nam (2007) [3], tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước
đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ
yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá
> 50%. Vì vây việc tạo giống để gây trồng nhằm bảo tồn, phát triển, góp phần
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen thực vật quý, hiếm.
Tuy nhiên, cơ sở khoa học và các đặc điểm sinh lý, sinh thái cũng như
kỹ thuật gieo ươm và trồng rừng lồi cây này cịn nhiều hạn chế, nhất là đặc
điểm sinh lý, sinh thái cây con trong giai đoạn vườn ươm. Do đó việc thực
hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) trong giai đoạn vườn


2

ươm” nhằm tìm hiểu sự ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
chiều cao cây, đường kính cổ rễ, động thái ra lá, chất lương cây con của
Nghiến gân ba, xác định công thức giàn che tốt nhất, góp phần hồn thiện tài
liệu kỹ thuật gieo ươm cây giống trồng rừng bảo tồn Nghiến gân ba tại tỉnh

Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của cây nghiến giai đoạn vườn
ươm ở các chế độ che sáng khác nhau.
- Xác định được công thức che sáng tốt nhất tới sinh trưởng của cây
con Nghiến gân ba về chiều cao (Hvn), đường kính cổ rễ (D00) và động thái ra
lá của cây cũng như tình hình sâu, bệnh hại cây Nghiến gân ba.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường và thực tiễn
sản xuất.
- Học tập và hiểu biết về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa
bàn nghiên cứu.
- Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế.
- Giúp tôi hiểu thêm về sự ảnh hưởng của giàn che với độ che bóng
khác nhau tới sinh trưởng của cây Nghiến gân ba trong giai đoạn vườn ươm.
- Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến
gân ba nói riêng, và các lồi cây quý, hiếm khác.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn và lưu giữ nguồn gen
thực vật quý hiếm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng và bảo tồn đa
dạng sinh học hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác
về loài cây Nghiến gân ba.


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Áp dụng kết quả nghiên cứu của cây Nghiến gân ba trong giai đoạn

vườn ươm, để giúp cho cây sinh trưởng tốt nhất, đảm bảo số lượng, chất lượng
cây con để làm sao tăng tỷ lệ xuất vườn, giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất.
- Việc nghiên cứu ảnh hưởng của giàn che và đánh giá đặc điểm sinh
thái, tình trạng phân bố của loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp
tạo giống cây con Nghiến gân ba phục vụ bảo tồn nguồn gen thực vật quý
hiếm tại tỉnh Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
ĐDSH trên thế giới cũng như của việt nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ
sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều taxon lồi và dưới
loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần. Yêu cầu
đặt ra phải tìm hiểu nghiên cứu, sinh trưởng cây nghiến giai đoạn vườn ươm
để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm chăm sóc cây sinh trưởng tốt.
Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của cây vì nó
rất cần cho quá trình quang hợp. Nhờ quá trình quang hợp mà cây tổng hợp
các hợp chất hữu cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên cơ thể và tích lũy năng
lượng ở trong cây để tiến hành sinh trưởng. Cho nên trong một khoảng thời
gian nào đó như những ngày râm mát, những ngày mưa, hay ban đêm khơng
có ánh sáng cây vẫn sinh trưởng được. Nhưng trong suốt chu kỳ sống của cây
thì cây rất cần nhiều ánh sáng. Tùy theo nhu cầu ánh sáng đối với sự sinh
trưởng của cây mà người ta chia thực vật thành hai nhóm là cây ưa sáng và
cây ưa bóng. Cây ưa sáng sinh trưởng mạnh trong điều kiện ánh sáng đầy đủ,
cịn cây ưa bóng sinh trưởng tốt trong điều kiện bóng râm thích hợp. Ðại bộ
phận cây trồng ở nước ta là cây ưa sáng. Còn những cây chịu bóng thường

phân bố dưới tán cây rừng, dưới tán cây ăn quả lâu năm, chúng sử dụng chủ
yếu ánh sáng tán xạ để quang hợp. Ánh sáng không những ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng một cách gián tiếp thông qua quang hợp mà còn tác động trực tiếp
đến sự sinh trưởng của tế bào. Cường độ ánh sáng mạnh ức chế pha giãn của
tế bào làm cho giai đoạn này kết thúc sớm hơn nên cây ở nơi có ánh sáng
chiếu mạnh thường có chiều cao cây thấp. Cịn trong bóng tối hoặc bóng râm
giai đoạn giãn kéo dài hơn, cây vươn dài và gây ra hiện tượng “vống”.


5

Nhu cầu ánh sáng của cây trong giai đoạn vườn ươm. Sự sống sót ban
đầu của cây con ở điều kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc và việc điều chỉnh
ánh sáng trong giai đoạn vườn ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ
ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài
ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế
bởi ánh sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây con tử vong bằng các lá ưa
sáng Kimmins (1998) [22]. Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây
con ở vườn ươm khi nó tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá
cân đối, tỷ lệ chiều cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho
phép cây con có thể sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng
hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh
sáng của cây con Kimmins (1998) [22]; Nguyễn Xuân Quát (1985 [16];
Nguyễn Văn Thêm (2002-2003) [18].
2.2. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen
Tài nguyên di truyền các dạng sống của sinh vật trên trái đất không chỉ
là kết quả của chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, mà còn là thành quả lao động
sáng tạo của lồi người, nó mang lại cho con người những lợi ích lớn vì được

sống trong mối quan hệ hài hòa với thiên nhiên.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, các hoạt động kinh tế xã
hội có chủ ý hoặc nhiều khi là vô thức mà con người đã không nhận thức
được đầy đủ sự cần thiết phải giữ mối quan hệ chung sống hài hịa giữa con
người với thiên nhiên. Vì thế con người đang hàng ngày hàng giờ gây tổn hại
tới mơi trường sống của mình, trong đó có việc đang làm mất đi nhiều dạng
sống của sinh vật. Con số thống kê cho thấy thế giới sinh vật đã mất đi hàng
triệu dạng sống, cả các nguồn gen tự nhiên lẫn các nguồn gen giống vật nuôi,


6

cây trồng mà các thế hệ loài người phải rất dày công và trải qua lịch sử hàng
vạn năm mới tạo ra được.
Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh
học (ĐDSH) của thế giới Kanowski và Boshier (1997) [13], nên sự suy thoái
về số lượng lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm
tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn,
khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận
được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH
cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên quy mơ tồn cầu.
Theo Tewari (1993) [23], thì bảo tồn nguồn gen hay bảo tồn nguồn tài
nguyên di truyền là quản lý sự sử dụng của con người đối với nguồn tài
nguyên di truyền để có thể thu được lợi ích ổn định lớn nhất cho thế hệ hiện
tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng yêu cầu và nguyện
vọng của các thế hệ mai sau.
Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là (1) Bảo vệ
các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên), (2) Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo
tồn nguồn gen) và (3) Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. Như
vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng của bảo tồn

nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học FAO (1993) [24]. Bảo
tồn nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi
loài và giữa các loài. Đa dạng di truyền là biến dị di truyền có trong biến dị tự
nhiên. Biến dị tự nhiên có bên trong, kích thước quần thể và sự cách ly. Cùng
với q trình tiến hóa của mỗi lồi là kết quả của các tương hỗ phức tạp giữa
các yếu tố khác nhau như di truyền, phản ứng với sự đa dạng của môi trường
sống, hệ thống nhân giống, mức độ lai chéo, lai giống, yếu tố này thường tạo
nên các quần thể khác biệt về mặt di truyền bên trong một loài và tạo nên các
cá thể khác biệt nhau về mặt di truyền bên trong quần thể.


7

Đặc điểm của nguồn gen cây rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng loại,
trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của
chúng, số loài được gây trồng và sử dụng khơng nhiều, cây rừng có đời sống
dài ngày và khoảng sống lớn, khu phân bố rộng với nhiều biến dị chưa được
biết. Nên ngồi nhiệm vụ bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen
cây rừng cịn có nét đặc thù là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên, Phải
có sự thỏa hiệp giữa các nhân tố sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và
hành chính.
Ở đây việc bảo tồn nguồn gen cây rừng thường gắn bảo tồn nguồn gen
các cây thuốc, cây nông nghiệp hoang dại và động vật sinh sống trong rừng.
Vì vậy bảo tồn nguồn gen cây rừng cũng liên quan chặt chẽ với điều chế rừng.
Giữa bảo tồn nguồn gen với bảo vệ thiên nhiên tuy có quan hệ mật thiết
với nhau, song lại có sự phân biệt quan trọng. Bảo tồn thiên nhiên là nhằm
bảo vệ các diện tích đại diện cho các sinh cảnh và các quần xã, những đối
tượng có thể phân định được. Cịn bảo tồn nguồn gen thì đi xa hơn, nó quan
tâm đến những khác biệt di truyền, những cái hướng chỉ có thể đốn định chứ
khơng thể phân biệt được.

Bảo tồn nguồn gen quan tâm đến các mẫu quần thể khác nhau, có thể là
đường cắt theo vĩ độ và độ cao, thường là trên các vùng rộng lớn, do đó một
khu bảo tồn nguồn gen phải bao gồm một phổ biến dị di truyền. Vì vậy nó có
thể rất rộng hoặc rất phân tán.
Việc bảo tồn nguồn gen không phải sẽ được thực hiện cho tất cả các
lồi cây hiện có ở một địa phương nào đó mà là tùy theo vai trò của chúng
trong nền kinh tế quốc dân, và các giá trị thẩm mỹ, tiến hóa luận. Theo tiêu
chuẩn do Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
(International Union for Conservation of Nature and Natural Resources IUCN) thì việc xác định các lồi ưu tiên bảo tồn còn cần phải theo mức độ bị


8

đe dọa của chúng. Những loài được ưu tiên bảo tồn chính là những lồi có
nguy cơ tuyệt chủng lớn nhất.
Các hoạt động cần ưu tiên, bao gồm: khảo sát, thu thập đánh giá, bảo
tồn, sử dụng. Bảo tồn nguồn gen cây rừng được tiến hành bằng các phương
thức khác nhau.
Hiện nay, các nước có nền lâm nghiệp tiên tiến cũng chỉ tập trung bảo
tồn nguồn gen cho một số cây trồng rừng chủ yếu.Ví dụ, ở châu Âu tập trung
ở nhóm cây lá kim, ở Trung Cận Đơng là nhóm Sổi Giẻ (Quercus) vv… Ở
các nước Bắc Âu, bảo tồn nguồn gen cũng chỉ tập trung ở một số loài lá kim
thuộc các chi Picea, Pinus, Psendotauga, Larix… và một số loài cây lá rộng
thuộc chi Populus. Tại Thái Lan, việc bảo tồn nguồn gen tại chỗ cũng chỉ tập
trung cho 5 loài cây ưu tiên là: Gõ đỏ (Aflezia xylocarpa), Dầu rái
(Dipterocarpus alatus), Sao đen (Hopea odorata), Giáng hương quả to
(Pterocarpus maorocarpa) và Tếch (Tectona grandis).
Đối với từng loài cây nhu cầu ánh sáng trong từng giai đoạn có khác
nhau cần có những nghiên cứu cụ thể. The Georgr Baur: việc trù tính sao cho
có bóng râm thích hợp thường là điều căn bản đến sản xuất cây con để trồng

rừng cho thỏa đáng và có thể xác định độ che sáng cần thiết bằng thí nghiệm
hoặc bằng cách mò mẫm thăm dò.
Năm 1949, Kozlovxki Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm (1992) [18], cho
rằng sự thiếu hụt ánh sáng là thường xuyên đối với cây con. Khi bị che bóng
mật độ và tái sinh của cây con sẽ giảm Wallter (1947); Rousse (1962, 1967).
Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh của cây gỗ ở rừng
mưa nhiệt đới tìm thấy trong các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954)
và Baur (1961-1962) [1],
Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng
của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970) cho rằng cải thiện điều kiện sinh


9

trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng đáng kể đến sức sống
của cây con (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm (2002-2003) [22].
Theo Mazin (1996), ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn, khi nghiên
cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng cây gỗ non, Ekata và Singh
(2000) [21], đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự
nẩy mầm, sự sống sót và q trình sinh trưởng của cây con.
Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả
năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei và
Vatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi cường
độ ánh sáng cao hơn 50%. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh tưởng
của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng sự
(1998). Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước.
Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm (2002) [18].
2.2.2. Tình hình nguyên cứu trong nước
Các nghiên cứu về chế độ che bóng cho một số lồi cây khác đã có
nhiều tác giả đề cập đến như:

Nguyễn Hoàng Duy Lưu (2018) [25], khi nghiên cứu Ảnh hưởng của
mức độ che sáng và lượng dung dịch tưới đến sự sinh trưởng phát triển của
cây hương thảo đã đưa ra được kết quả: mức che thích hợp nhất cho sự sinh
trưởng phát triển của cây là 50% tương ứng cường độ ánh sáng (19.300 –
22.700 lux) và 200-250 ml/cây/ngày. Cây có lá xanh tốt, tỷ lệ cây xuất vườn
loại I đạt 100%.
Theo Nguyễn Thị Chuyền (2016) [6], khi nghiên cứu ảnh hưởng của
ánh sáng và thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Sơn huyết
(Melanorrhoea laccifera Pierre) trong giai đoạn vườn ươm đưa ra kết quả về
ánh sáng có ảnh hưởng khá rõ đến chất lượng cây con Sơn huyết trong giai
đoạn vườn ươm. Ánh sáng cũng có ảnh hưởng khá rõ đến tỷ lệ sống và khả


10

năng sinh trưởng cả về đường kính gốc và chiều cao vút ngọn của cây con
Sơn huyết trong giai đoạn vườn ươm. Giai đoạn 2 tháng đầu kể từ khi cấy cây
vào bầu cần che sáng từ 50 - 75%, giai đoạn từ 2 - 4 tháng tuổi cần che sáng
khoảng 50%, giai đoạn từ 4 - 6 tháng tuổi cần che sáng với tỷ lệ 25 - 50%;
giai đoạn từ 6 - 8 tháng chỉ cần che sáng khoảng 25% là phù hợp và cho khả
năng sinh trưởng cao nhất cả về đường kính gốc và chiều cao cây Sơn huyết,
sau 8 tháng tuổi cần phải dỡ bỏ dàn che hoàn toàn để huấn luyện cây con
trước khi xuất vườn đi trồng khoảng 1 tháng.
Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng
một số loài cây bản địa Trai Lý (Garcinia fagraeoides A,Chev), Vù Hương
(Cinnamomum balansae Lec) và Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) nhằm
phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc. Hà Văn Tiệp (2015) [19],
đã đưa ra kết quả: Ảnh hưởng che bóng đến sinh trưởng cây Sưa. Cơng thức
che bóng 50% có ảnh hưởng trội nhất đến sinh trưởng chiều cao của cây con
trong vườn ươm. Ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng cây con Trai lý,

cho thấy cơng thức che bóng 75% có ảnh hưởng trội nhất đến sinh trưởng
chiều cao, cây đạt chiều cao trung bình lớn nhất 25,3cm. Khi gieo ươm Trai lý
cần che bóng 75% cho cây con.
Đồn Đình Tam (2015) [17], khi nghiên cứu: Ảnh hưởng của các chế
độ che sáng khác nhau đến sinh trưởng, Hình thái giải phẫu và hàm lượng
diệp lục của Chò chỉ ở giai đoạn vườn ươm. Đã đưa ra được kết quả: Ánh
sáng có ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng. Ở cường độ chiếu sáng 50%
cây có sinh trưởng chiều cao mạnh nhất là 23,6cm đạt tỷ lệ 222,9%. và giảm
dần ở cường độ chiếu sáng ở 75%, 25% và 100%.
Phạm Hữu Hạnh và cs (2015) [9], đã đưa ra kết quả ảnh hưởng của ánh
sáng đến sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) trong giai
đoạn vườn ươm: Cây con thích hợp với độ che sáng 75%, tỷ lệ sống đạt


11

98,2%, đường kính gốc (Doo) đạt 0,26 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt
11,73 cm. Giai đoạn từ sau 2 tháng đến 6 tháng tiếp theo cây con thích hợp ở
độ che sáng 50%, tỷ lệ sống đạt 91,7%, đường kính gốc (Doo) đạt 0,34 cm,
chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 17,32cm. Giai đoạn từ sau 6 tháng đến 8 tháng
tiếp theo cây con thích hợp ở độ che sáng 25%, tỷ lệ sống đạt 89,8%, đường
kính gốc (Doo) đạt 0,39 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 21,20 cm. Từ sau 8
tháng có thể dỡ bỏ dàn che hồn toàn để huấn luyện cây con trước khi đem
trồng. Như vậy, ánh sáng có ảnh hưởng khá rõ đến chất lượng cây con Hoàng
đằng trong giai đoạn vườn ươm.
Nguyễn Việt Cường và cs (2014) [7], kết quả nghiên cứu bước đầu về
tạo cây con bằng hạt loài cây Mỏ chim (Cleidion spiciflorum Burm) ở vườn
ươm bao gồm thành phần ruột bầu và chế độ che sáng cho cây con ở giai đoạn
4 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: cây Mỏ chim thuộc loài cây ưa
sáng, tuy nhiên ở giai đoạn bắt đầu cấy cây đến 4 tháng tuổi tốt nhất nên che

sáng 25% cho cây con.
Đỗ Anh Tuấn (2013) [20], Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chế độ
che sáng và thành phần ruột bầu đến tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính cổ rễ
(Doo) và chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây con Giổi ăn hạt. Đã đưa ra kết quả
nhân tố che sáng được chia làm 5 mức: đối chứng, che sáng 25%, che sáng
50%, che sáng 75% và che sáng 100%. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc che
sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con Giổi ăn
hạt ở giai đoạn vườn ươm, và mức độ che sáng phù hợp biến động theo giai
đoạn tuổi của cây. Giai đoạn 4 tháng tuổi mức che sáng 75% là tốt nhất, sang
giai đoạn 6 và 8 tháng tuổi thì mức che sáng 50% là phù hợp.
Nguyễn Thị Mừng (1997) [13], đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che
bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis) trong giai đoạn
vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4 tháng tuổi,


12

mức độ che bóng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai, sinh khối,
sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng (khơng che bóng). Nhưng
đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che bóng 50%.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre),
Nguyễn Tuấn Bình (2002) [2], nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp
cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi,
Nghiên cứu về cây Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong giai
đoạn 6 tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [15], nhận thấy độ che
sáng thích hợp là 60%.
Vũ Thị Lan và cs (2006) [10], khi nghiên cứu về ảnh hưởng của độ tàn
che đến sinh trưởng của Gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) nhận thấy rằng độ
tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường kính, chiều cao và
sinh khối của cây con gỗ đỏ. Sau 6 tháng, đường kính của gỗ đỏ dưới các độ

tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó thấp nhất ở độ tàn
che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%. Chiều cao thân cây gỗ đỏ 6 tháng tuổi
phân hóa thành 3 nhóm; trong đó thấp nhất ở thí nghiệm thức đối chứng, kế
đến ở độ tàn che 25% - 75%, cao nhất ở độ tàn che 100%. Kết quả nghiên cứu
cũng đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối của gỗ đỏ 6 tháng tuổi chỉ
đạt được dưới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn che 100%. Ngoài ra, sự suy
giảm sinh khối của cây con gỗ đỏ sẽ xảy ra khi chúng khơng được che bóng
hoặc được che bóng từ 50% - 100%.
Các nghiên cứu về sâu, bệnh hại cho một số lồi cây khác đã có nhiều
tác giả đề cập đến
Nguyễn Văn Độ (2013) [8], kết quả điều tra thành phần sâu hại vườn
ươm cây rừng tại các tỉnh: n Bái, Hà Tây và Hồ Bình đã xác định được 27
loài sâu hại thuộc 18 họ trong 6 bộ, 5 lồi sâu chính có mức độ phá hoại cao:
Sâu xám, Rế mèn nâu lớn, Rế mèn nâu nhỏ, Dế dũi và Bọ xít muỗi.


13

Trước kia việc phòng trừ sâu hại vườn ươm cây rừng ở địa phương chủ
yếu bằng kinh nghiệm với các thuốc có tính độc hại cao, tồn dư lâu như các
loại thuốc DDT, 666, Wofatox (Nguyễn Đình Hanh 1965, Đặng Vũ Cẩn
1972). Do lạm dụng các loại thuốc trừ sâu trên gây ra hiện tượng nhờn thuốc
đưa đến hiệu quả diệt sâu thấp lại ảnh hưởng đến sức khỏe đối với người và
gia súc, đồng thời gây ô nhiễm môi trường.
Từ năm 1971 với nhiều cơng trình nghiên cứu, Trần văn Mão đã bắt đầu
công bố một số bệnh cây như: quế, hồi… ông đã xác định được nguyên nhân
gây bệnh, điều kiện phát triển và phương pháp phòng trừ một số bệnh hại
Trần Văn Mão (1997) [11].
Hiện nay nước ta đã có các cơ quan về lâm nghiệp, các bộ phận chuyên
trách về phòng trừ sâu bệnh hại như Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam,

Viện điều tra quy hoạch rừng và các trung tâm bảo vệ rừng Trần Văn Mão
(1997) [11].
Việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây rừng phải
được kết hợp giữa các cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy môn bệnh cây
rừng với các cơ quan nghiên cứu bệnh cây của các nước trên thế giới để tìm ra
phương pháp khác nhau để phòng trừ bệnh cây phát huy tác dụng, bảo vệ tài
nguyên rừng hiện tại và tương lai Trần Văn Mão (1995) [12].
Các nghiên cứu về cây Nghiến gân ba
Sách đỏ Việt Nam (2007) [3], mô tả Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Lá đơn trong đó có 3
gân gốc. Hoa đơn tính cùng gốc, Quả khơ hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự
mở, đường kính 1,8cm.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 – 10. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong
rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, tái
sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng.


14

Phân bố:
Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang,
Tun Quang (Chiêm Hố), Cao Bằng (Quảng Hồ, Trùng Khánh, Hạ Lang,
Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn),
Quảng Ninh, Bắc Giang, Hồ Bình (Mai Châu, Pà Cị).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng
thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ
các tượng mỹ nghệ cao cấp.

Tình trạng:
Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và
Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm, Loài đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngồi thiên nhiên.
Theo Nguyễn Thị Bích Ngọc (2017) [14], Nghiến (Burretiondendron
hsienmu Chun et Haw) là một loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên
hiện nay nguồn cây mẹ có khả năng gieo giống trong tự nhiên đã khan hiếm.
Nên các nghiên cứu nhân giống là cần thiết nhằm góp phần phục vụ cơng tác
bảo tồn, gây trồng và phát triển loài. Kết quả nghiên cứu của đề tài: Nghiên
cứu phẩm chất gieo ươm hạt Nghiến và ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh
trưởng cây Nghiến, trong giai đoạn vườn ươm đã đưa ra được kết quả: Cường
độ che sáng thích hợp nhất là 50% sau 12 tháng thí nghiệm.
*Nhận xét chung
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đánh dấu một bước phát triển mới về
nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng và sâu, bệnh hại cây con trong giai đoạn
vườn ươm, có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất thực tiễn và khoa học. Những
cơng trình nghiên cứu này góp phần bổ sung thêm lượng kiến thức ảnh hưởng


15

của ánh sáng, sâu bệnh hại cây rừng trong việc điều tra nghiên cứu xác định
tác động ảnh hưởng của ánh sáng và sâu, bệnh hại, đề xuất các biện pháp che
sáng, phịng trừ, quản lí dịch bệnh, nhằm phát triển tốt cây con Nghiến ba gân
trong giai đoạn vườn ươm.
2.3. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Đề tài được tiến hành tại Trung Tâm ĐT, NC&PT Thủy sản vùng Đông
Bắc, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, thuộc địa bàn xã Quyết Thắng,
Căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:

- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đơng giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
2.3.2. Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp khơng có núi cao. Độ dốc trung
bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đơng Nam.
Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit
phát triển trên đá sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để
hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt.
2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Vườn ươm thực hiện Khoá luận nằm trong khu vực xã Quyết Thắng,
thành phố Thái Nguyên, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia
làm 4 mùa, song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khơ. Mùa mưa
từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Chế độ nắng: số giờ nắng cả năm là 1,588 giờ, tháng 5 - 6 có số giờ
nắng nhiều nhất khoảng (178-180 giờ).


16

- Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C; chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C; nhiệt độ cao tuyệt đối là 370C,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C.
- Lượng mưa: trung bình năm khoảng 1500 - 200 mm/năm, tập trung
chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6,7,8,9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó
tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm khơng khí: trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm khơng khí nhìn
chung khơng ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa

mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%, sự chênh lệch
độ ẩm khơng khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đơng
Nam và mùa lạnh là gió Đơng Bắc; do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói
riêng và thành phố Thái Ngun nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
2.3.4. Đặc điểm khu thí nghiệm
Vườn ươm được bố trí hệ thống tưới tiêu đầy đủ cho việc chăm sóc,
cơng tác quản lí vệ sinh được thực hiện tốt thường xun, vị trí giao thơng
thuận tiện cho vận chuyển. Vườn ươm Trung Tâm ĐT, NC&PT Thủy sản
vùng Đông Bắc Trường Đại Học Nông Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã
Quyết Thắng sản xuất các loại cây, phục vụ bảo tồn và phát triển nguồn gen
thực vật quý, hiếm trong đó cây lâm nghiệp, cây nông nghiệp, cây dược liệu,
với nhiều loại cây khác nhau: Trong đó cây Nghiến gân ba được tạo ra bằng
sinh sản hữu tính.


×