Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

MODULE3 cán bộ QUAN lý TRUONG PHO THONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.97 KB, 12 trang )

BÀI KIỂM TRA KẾT THÚC MODULE 3
LỚP: Bồi dưỡng CBQL trường PHỔ THÔNG

Đề bài:
Câu 1 (4 điểm):
Anh (Chị) hãy phân biệt giữa thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
trong giáo dục?
Câu 2 (6 điểm):
Từ thực tiễn công tác kiểm tra nội bộ ở đơn vị mình, Anh (Chị) hãy phân tích
thực trạng; chỉ rõ những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân? Qua đó, đề xuất giải
pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác này?./.
BÀI LÀM
Câu 1: Phân biệt giữa thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong
giáo dục:
Khái niệm

-

Thanh tra hành chính
Thanh tra hành chinh

Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra chuyên ngành trong

trong giáo dục được hiểu là hoạt

giáo dục được hiểu là hoạt động

động thanh tra của cơ quan nhà

thanh tra của cơ quan nhà nước



nước có thẩm quyền đối với cơ

có thẩm quyền theo ngành, lĩnh

quan, tổ chức, cá nhân trực

vực đối với cơ quan, tổ chức, cá

thuộc trong việc thực hiện chính

nhân trong việc chấp hành pháp

sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền luật chuyên ngành, quy định về
hạn được giao trong lãnh vực

chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc

giáo dục.

quản lý thuộc ngành, lĩnh vực

Chủ thể thanh tra

giáo dục.
Cơ quan nhà nước có thẩm - Cơ quan nhà nước có chức

quyền đối với các cơ quan, tổ

năng quản lý về ngành, lĩnh vực


chức, cá nhân trực thuộc (Thanh

giáo dục (Bộ giáo dục, Sở;

tra chính phủ, Thanh tra Bộ giáo

Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở; cơ

1


dục, Thanh tra tỉnh, Thanh tra

quan được giao thực hiện nhiệm

huyện, Thanh tra Sở giáo dục)

vụ thanh tra chuyên ngành giáo
dục (Tổng cục, Cục thuộc Bộ

Đối tượng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực

giáo dục; Sở giáo dục)
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân

thanh tra


thuộc trong lãnh vực giáo dục..

chịu sự điều chỉnh của pháp luật
chuyên ngành trong lãnh vực

Nội dung

Việc thực hiện chính sách, pháp

giáo dục.
Việc chấp hành pháp luật chuyên

thanh tra

luật, nhiệm vụ, quyền hạn được

ngành, quy định về chuyên môn

giao trong lãnh vực giáo dục.

kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực; xử phát vi
phạm hành chính trong lãnh vực
giáo dục..

Thẩm quyền
ra quyết định
thanh tra

Cách thức

thực hiện

Thẩm quyền ra quyết định thanh
tra hành chính trong lãnh vực
giáo dục là Thủ trưởng cơ quan
thanh tra nhà nước, trong trường
hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước cũng
có thể ra quyết định và thành lập
Đồn thanh tra.

Hoạt động thanh tra hành chính
trong lãnh vực giáo dục được
tiến hành bởi các Đồn thanh tra.
Khi cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định thanh tra hành chính
sẽ thành lập Đồn thanh tra để
tiến hành hoạt động thanh tra.

Quy định về
2

Thẩm quyền ra quyết định thanh
tra chuyên ngành trong lãnh vực
giáo dục là Chánh Thanh tra bộ,
Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng
cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên
ngành ra quyết định thanh tra,
trong trường hợp xét thấy cần

thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở
cũng có thể ra quyết định thanh
tra và thành lập Đồn thanh tra.

Cịn hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong lãnh vực giáo dục
do các Thanh tra viên, người
được giao thực hiện hoạt động
thanh tra chuyên ngành thực
hiện trong phạm vi, nhiệm vụ,
thời hạn được giao.


thời hạn
thanh tra

Đối với thanh tra hành chính
được chia thành các cấp như sau:
Đối với thanh tra chuyên ngành:
+ Thanh tra Chính phủ tiến hành:
Khơng q 60 ngày, có thể kéo
dài không quá 90 ngày. Trường
hợp đặc biệt không quá 150
ngày.

+ Đối với đoàn thanh tra: Thanh
tra cấp trung ương bao gồm bộ,
tổng cục, cục thuộc bộ: tiến hành
thanh tra khơng q 45 ngày, có
thể kéo dài khơng q 70 ngày.

+ Thanh tra Tỉnh, Bộ tiến hành: Cuộc thanh tra chun ngành do
khơng q 45 ngày, có thể kéo thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở
dài không quá 70 ngày
tiến hành không quá 30 ngày;
nhưng không quá 45 ngày.
+ Thanh tra huyện: Không quá
30 ngày, kéo dài không quá 45 + Đối với độc lập: Thời hạn
ngày.
thanh tra chuyên ngành độc lập
đối với mỗi đối tượng thanh tra
là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
tiến hành thanh tra. Gia hạn
không quá 5 ngày.

3


Thành viên
trong đồn
thanh tra

Đồn thanh tra hành chính trong
lãnh vực giáo dục có Trưởng
đồn thanh tra, các thành viên
Đồn thanh tra; trường hợp cần
thiết có Phó Trưởng đồn Thanh
tra.
+ Đồn thanh tra liên ngành gồm
đại diện những cơ quan liên
quan; Trưởng đồn thanh tra là

đại diện cơ quan chủ trì tiến hành
thanh tra.

Đối với các cơ quan, tổ chức
trong lãnh vực giáo dục được
Nhà nước giao quyền, gồm:
Thanh tra bộ; thanh tra sở; cơ
quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành.
Đây là các cơ quan có nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn kỹ
thuật, quy tắc quản lý ngành,
lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý Nhà
nước.
+ Đối với chủ thể tiến hành
thanh tra chuyên ngành trong
lãnh vực giáo dục là cá nhân,
gồm: Người có thẩm quyền ra
quyết định thanh tra chuyên
ngành: Bộ trưởng, giám đốc sở,
thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành, chánh thanh tra
bộ, chánh thanh tra sở; những
người trực tiếp tiến hành thanh
tra: Trưởng đoàn thanh tra; các
thành viên đoàn thanh tra

chuyên ngành; thanh tra viên,
người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành tiến hành thanh tra độc
lập.

Phạm vi
thanh tra

Phạm vi thanh tra trong lãnh vực
giáo dục bao gồm thanh tra, đánh
giá toàn diện, mọi mặt của đối
tượng hoặc thanh tra, đánh giá
một mặt của đối tượng.

4

Hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong lãnh vực giáo dục
bao gồm các hoạt động thanh tra
trong phạm vi ngành, lĩnh vực,
hoạt động chuyên môn.


Chức năng
của việc thanh Thực hiện việc thanh tra hành
chính trong lãnh vực giáo dục ở
tra
cấp Bộ sẽ giúp cho việc quản lý
nhà nước về công tác thanh tra,

tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; thực hiện thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng thuộc
lĩnh vực lao động, người có cơng
và xã hội trong phạm vi cả nước
theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Bộ trưởng và chịu
sự chỉ đạo về công tác, hướng
dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.

Thứ nhất, chủ thể tiến hành
thanh tra chuyên ngành mang
tính quyền lực Nhà nước và thực
hiện quyền lực Nhà nước để tiến
hành các hoạt động thanh tra.

Thanh tra là một hoạt động
mang tính quyền lực Nhà nước.
Để thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước, chủ thể tiến hành
thanh tra phải tác động tích cực
nhằm thực hiện quyền lực của
chủ thể quản lý đối với đối
tượng quản lý. Tính quyền lực
Nhà nước của hoạt động thanh

tra thể hiện ở chỗ, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân là chủ thể tiến
hành thanh tra đều có nhiệm vụ,
quyền hạn được xác định và khả
+ Thực hiện việc thanh tra hành năng thực hiện những quyền hạn
chính ở cấp Sở sẽ giúp cho đó.
việc tiến hành thanh tra hành
chính, thanh tra chun ngành, +Thứ hai, cơ quan, tổ chức, cá
giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp nhân chỉ thể hiện vai trò chủ thể
cơng dân và phịng, chống tham tiến hành thanh tra chuyên
nhũng theo quy định của pháp ngành trong giai đoạn lịch sử cụ
luật. Thanh tra Sở chịu sự chỉ thể hoặc khoảng thời gian nhất
đạo, điều hành của Giám đốc Sở; định theo quy định của pháp
chịu sự chỉ đạo về cơng tác thanh luật, tùy thuộc vào vị trí, chức
tra và hướng dẫn về nghiệp vụ năng, nhiệm vụ của từng chủ
thanh tra hành chính của Thanh thể.
tra tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, về nghiệp vụ thanh Năng lực chủ thể tiến hành thanh
tra chuyên ngành của Thanh tra tra của cơ quan thanh tra Nhà
Bộ.
nước phát sinh khi cơ quan đó
được thành lập và chấm dứt khi
cơ quan đó bị giải thể. Năng lực
này được pháp luật của Nhà
nước quy định cụ thể về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực, chuyên môn – kỹ thuật,
5



như bộ, sở.

Câu 2:
Kiểm tra nội bộ trường học là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản
lý, đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp người Hiệu trưởng
hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong q trình quản lý, điều hành nhà
trường phát triển. Kiểm tra vừa là xem xét kết quả của một quá trình, một sự việc đã
kết thúc, vừa chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho chu trình quản lý chỉ đạo tiếp theo.
Trong công tác quản lý trường học, kiểm tra đảm bảo được thực thi quyền lực
quản lý của những người lãnh đạo. Nhờ kiểm tra, nhà quản lý có thể kiểm sốt được
những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thành công của tổ chức. Điều này rất quan trọng
vì mất quyền kiểm sốt, đồng nghĩa với nhà quản lý bị vơ hiệu hóa. Tổ chức có thể lái
theo hướng khơng mong muốn. Kiểm tra nhằm có tác động thích hợp để nhà trường
thực hiện đúng nhiệm vụ chính trị.
Trong những năm qua Trường THCS Xuân Diệu đã căn cứ các văn bản chỉ đạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn chỉ đạo của Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo;
căn cứ vào nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế nhà trường để lên kế hoạch kiểm
tra nội bộ trường học.
Trường đã xây dựng được chuẩn kiểm tra dựa trên hệ thống các văn bản pháp
luật, văn bản pháp quy, hướng dẫn của cấp trên, hàng năm kiểm tra toàn diện, kiểm
tra chuyên đề. Công tác kiểm tra nội bộ trường học giúp nhà trường quản lý và động
viên, giúp đỡ giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục, góp phần nâng
cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Mặt khác việc kiểm tra nội bộ trường học còn
giúp Ban Giám hiệu nắm rõ việc thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học, việc
chuẩn bị bài, lên lớp, đánh giá học sinh, mức độ tiến bộ của học sinh qua từng học kỳ,
cả năm không những thế cịn nắm được việc thực hiện cơng tác chủ nhiệm, các hoạt
động giáo dục khác của và công tác bồi dưỡng tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Cụ thể:
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra:

6


Trên cơ sở Thông tư 43/2006/TT-BGD&ĐT ngày 20/10/2006, Quyết định số
06/2006/QĐ-BNV ngày 21/3/2006 và Hướng dẫn số 3040/BGD&ĐT-TCCB ngày
17/4/2006, Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với tình tình, điều
kiện cụ thể của trường và có tính khả thi.
Ngay từ đầu năm Hiệu trưởng đã chỉ đạo Hiệu phó chun mơn lên kế hoạch
kiểm tra nội bộ trường học và công khai trước Hội đồng sư phạm. Kế hoạch được
thiết kế bằng biểu bảng và được treo ở văn phịng, trong đó ghi rõ thời gian. nội dung
và đối tượng được kiểm tra.
Kế hoạch kiểm trong năm bao gồm: Kế hoạch kiểm tra toàn năm, kế hoạch
kiểm tra, kế hoạch kiểm tra tuần. Nội dung được ghi đầy đủ và chi tiết cụ thể: người
được kiểm tra toàn diện hoặc chuyên đề; nội dung kiểm tra chi tiết; người được tham
gia lực lượng kiểm tra; thời gian kiểm tra, thời gian hồn thành.
Cơng tác kiểm tra nội bộ trường học bao gồm các nội dung như: Kiểm tra
công tác chuyên môn, thực hiện hồ sơ sổ sách, việc thực hiện nội dung chương trình,
việc đánh giá xếp loại có lưu ý đến năng khiếu học sinh đối với những môn đánh giá
bằng nhận xét; kiểm tra việc thực hiện thiết bị và đồ dùng dạy học, vận dụng phương
pháp và cách thức tổ chức lớp học.
2. Xây dựng lực lượng kiểm tra:
Trường học có nhiều đối tượng phải kiểm tra. Do tính đa dạng và phức tạp,
thường Hiệu trưởng không đủ thời gian để trực tiếp kiểm tra trong trường nên Hiệu
trưởng phải lôi cuốn nhiều thành viên vào việc kiểm tra. Xây dựng lực lượng kiểm tra
nhiều thành phần đảm bảo tính khoa học, tính dân chủ đó cũng là một yêu cầu để
thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”.
Hiệu trưởng quyết định thành lập ban kiểm tra, trưởng ban kiểm tra là Hiệu
trưởng, Phó trưởng ban là Phó Hiệu trưởng và các thành viên ban kiểm tra là người
thông thạo chun mơn nghiệp vụ, có uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc.
Hiệu trưởng giao cho các tổ, khối trưởng tổ chức kiểm tra việc quy chế soạn giảng

của giáo viên trong tổ; báo cáo cho Hiệu trưởng, sau đó tổng hợp lại; Phó hiệu trưởng
chun mơn kiểm tra xác suất kết quả kiểm tra của tổ, khối… nếu phù hợp thì thừa
nhận kết quả kiểm tra, nếu khơng thì phải tổ chức họp lại rút kinh nghiệm hoặc bác
bỏ kiểm tra lại.
3. Xây dựng chuẩn kiểm tra:
Trên cơ sở Hệ thống các văn bản pháp luật,văn bản pháp quy của nhà nước,
hướng dẫn, chế độ chính sách có liên quan; kế hoạch nhà trường, kế hoạch chuyên
7


mơn,…; đặc điểm tình hình của nhà trường….để xây dựng chuẩn kiểm tra phù hợp
với đơn vị của mình.
Nhà trường đã xây dựng chuẩn kiểm tra để theo đó mà so sánh, đo lường đánh
giá hoạt động của giáo viên và các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị. Ví dụ: chuẩn
đánh giá nhà trường, chuẩn đánh giá giáo viên, chuẩn đánh giá học sinh, chuẩn đánh
giá tiết dạy…
Chuẩn kiểm tra được phổ biến đến người kiểm tra, đối tượng được kiểm tra để
tạo sự thống nhất vể chuẩn kiểm tra, đánh giá. Từ đó, đối tượng kiểm tra có thể tự
kiểm tra, phấn đấu nâng cao chất lượng công tác theo chuẩn..
4. Xây dựng chế độ kiểm tra:
Hiệu trưởng đã ban hành quy chế làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy
trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra hoặc mỗi kiểm tra viên …Tuy nhiên
trong q trình thực hiện vẫn cịn một số hạn chế như về thời gian, kinh phí, khả
năng, sáng tạo của các thành viên trong ban kiểm tra.
5. Chỉ đạo thực hiện nội dung công tác kiểm tra:
Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra nội bộ đã được xây dựng, Hiệu trưởng tổ chức họp
ban kiểm tra nội bộ của nhà trường để triển khai kế hoạch. Giao trách nhiệm cho các
thành viên cụ thể hoá kế hoạch kiểm tra để thực hiện trong từng tuần của mỗi tháng, để
tiến hành công tác kiểm tra theo sự phân công đúng với trình tự, thủ tục kiểm tra.
Sau mỗi kỳ kiểm tra, nhà trường thực hiện sơ kết theo từng đợt, từng học kỳ,

tổng kết năm học. Sau khi đã phân tích đầy đủ những mặt mạnh, mặt yếu của hoạt
động này, Hiệu trưởng mời các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ họp lại để công
nhận hoặc phủ quyết các kết quả kiểm tra hoặc đề nghị phúc tra nếu thấy vấn đề cần
làm sáng tỏ. Đồng thời qua đó rút kinh nghiệm đối với từng thành viên một.
Hiệu trưởng tổng hợp thông tin về kết quả đánh giá của giáo viên từ báo cáo
của các tổ đưa lên kết hợp với phần kiểm tra của Hiệu trưởng và ban kiểm tra nội bộ
để xây dựng bản tổng hợp chung về xếp loại của giáo viên trong đơn vị mình. Căn cứ
vào bảng tổng hợp này Hiệu trưởng sẽ xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ phù hợp
hơn ở năm học sau.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong công tác kiểm tra nội bộ trường học
Trường THCS Xuân Diệu vẫn còn một số hạn chế sau:
- Nhận thức của một số giáo viên về công tác kiểm tra nội bộ còn hạn chế, giáo
viên đứng lớp cịn tập trung q nhiều vào giờ dạy, ít quan tâm đến công tác khác;
8


cộng tác viên kiểm tra chỉ coi trọng việc dự giờ thăm lớp chưa chú ý đến chất lượng
tư vấn thúc đẩy sau kiểm tra tồn diện.
- Trong q trình kiểm tra vẫn còn một số điểm thiếu sự thống nhất về chuẩn đánh
giá.Kết quả đanh giá vẫn còn nặng về hình thức động viên khích lệ, đánh giá chưa sát
thực, chưa có biện pháp tư vấn đẩy mạnh hoạt động sự phạm giúp Hiệu trưởng có thơng
tin chinh xác, kịp thời có những quyết định kế hoạch biện pháp xử lý đung đắn.
- Việc xây dựng kế hoạch cho công tác kiểm tra nội bộ trường học đã triển khai
nhưng trong q trình thực hiện vẫn cịn một số hạn chế như về thời gian, kinh phí,
khả năng, sáng tạo của các thành viên trong ban kiểm tra. Từ đó chưa đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của ngành trong chiến lược phát triển giáo dục và đổi mới phương
pháp giáo dục.
- Hệ thống cộng tác viên còn thiếu động bộ, đội ngũ giáo viên làm cộng tác viên
kiểm tra cơ sở vẫn cịn ít, chủ yếu kiêm nhiệm, số giờ thực dạy trên lớp còn nhiều nên
các giáo viên cũng chưa thấy hết được vai trò, tầm quan trọng của công tác thanh tra.

- Lãnh đạo được phân công phụ trách công tác kiểm tra trường học chưa được
thường xuyên tập huấn, cập nhật nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra. Một vài cộng tác viên
còn ngại va chạm, chưa hiểu đung vị trí chức năng của minh. Kiểm tra chun đề cịn
ít, chủ yếu là kiểm tra định kỳ theo lịch cụ thể từ đầu năm học, việc kiểm tra đột xuất
giáo viên ít được thực hiện.
Cơng tác kiểm tra cũng là một biện pháp ngăn ngừa và xử lý những hành vi, vi
phạm pháp luật của cá nhân và tập thể. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý mà thiếu sự kiểm tra, thanh tra thì sẽ dẫn đến
bệnh quan liêu, tham ơ, lãng phí và chỉ có tăng cường kiểm tra, kiểm sốt thì mới
chống được các tệ nạn này”. Từ cơ sở thực tiễn tại đơn vị Trường THCS Xuân Diệu,
để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học cần thực hiện một số giải
pháp cụ thể như sau:
1. Giáo dục nhận thức cho đội ngũ về công tác kiểm tra nội bộ:
Tổ chức học tập quán triệt trong đội ngũ nhà giáo về đường lối chủ trương,
chính sách, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về Sự nghiệp Giáo dục, xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, các văn bản
của ngành liên quan đến vấn đề kiểm tra nội bộ thông qua các buổi họp hội đồng và
sinh hoạt chuyên môn của trường. Giúp đội ngũ nhà giáo nhận thức được vị trí, vai
trị, nhiệm vụ, mục đích u cầu của công tác kiểm tra nội bộ trường học. Biến các
9


văn bản pháp quy của ngành, những nội quy quy định của nhà trường thành ý thức tự
giác, tự nguyện, hoàn thành trách nhiệm cá nhân của nhà giáo.
2. Giải pháp xây dựng kế hoạch kiểm tra:
- Xây dựng kế hoạch phải chi tiết phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của
nhà trường và có tính khả thi, phát huy mọi khả năng và điều kiện thuận lợi, khắc
phục những điểm hạn chế như đã phân tích ở thực trạng. Chú ý cần cụ thể hoá kế
hoạch tháng cho phù hợp với tình hình điều kiện cụ thể ở trường
- Khi lập kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học Hiệu trưởng cần lưu ý đến việc

củng cố, xây dựng tốt tuyến kiểm tra trung gian (Tuyến tổ chun mơn). Nếu tuyến
trung gian được xây dựng tốt, có năng lực, nhiệt tình thì giúp hiệu trưởng đánh giá
khá chính xác kết quả kiểm tra của giáo viên đặc biệt đối với những bộ môn chuyên
như: Hát nhạc, mỹ thuật, anh văn.
3. Giải pháp về xây dựng lực lượng kiểm tra:
- Thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học do hiệu trưởng quyết định đủ về số
lượng và đảm bảo chất lượng. Thành viên trong ban kiểm tra là các tổ trưởng, tổ phó
và những người có nhiều kinh nghiệm, nắm vững chun mơn nghiệp vụ, có uy tín,
sáng suốt và linh hoạt trong cơng việc. Đối với những mơn có giáo viên dạy chun
thì cần bổ sung thành viên có năng khiếu về bộ mơn đó.
- Quan tâm đúng mức công tác bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ kiểm
tra viên của mình để có sự thống nhất trong phương pháp kiểm tra, đánh giá. Bồi
dưỡng nghiệp vụ đối với lực lượng kiểm tra bằng cách : tổ chức việc học tập có hệ
thống để nâng cao trình độ đội ngũ kiểm tra một cách cơ bản hoặc thông qua thực tế
công tác kiểm tra để hoàn thiện nghiệp vụ. Bồi dưỡng năng lực chuyên mơn các kiểm
tra viên bằng nhiều hình thức: tổ chức các tiết dạy theo chuyên đề trường, tổ, phối
hợp trường bạn giao lưu với chuyên môn để giúp họ học tập kinh nghiệm nhằm nâng
cao tay nghề. Đồng thời cần có định mức kinh phí để hỗ trợ cho lực lượng kiểm tra
nhằm động viên họ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Giải pháp về xây dựng chuẩn kiểm tra:
Muốn đánh giá đúng đối tượng kiểm tra thì phải có khung chuẩn, để làm công
cụ so sánh, chuẩn kiểm tra phải được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp luật, pháp
quy của nhà nước, các chỉ tiêu phát động của nhà trường.
Khi xây dựng chuẩn kiểm tra cần chú ý nhiều đến thực tế của trường, đặc biệt
có lưu ý đến đối tượng học sinh để đánh giá khách quan tránh thiệt thòi cho giáo viên
khi chủ nhiệm cũng như giảng dạy lớp có nhiều học sinh yếu.
10


5. Tạo phong trào dự giờ, thăm lớp:

Tăng cường công tác dự giờ, thăm lớp bằng cách phát động phong trào dự giờ,
thăm lớp trong các tổ chuyên môn. Nhà trường đề ra chỉ tiêu dự giờ cho các tổ, giáo
viên và chuyên môn. - Xây dựng lịch kiểm tra phù hợp với mỗi giáo viên ở từng thời
điểm để huy động nhiều giáo viên trong tổ cùng tham gia dự giờ, tìm tịi học hỏi
những kinh nghiệm giảng dạy thích hợp với đặc điểm bộ mơn, giúp đỡ những giáo
viên chưa có kinh nghiệm để nâng cao tay nghề. Sau khi dự giờ phải nhanh chóng
góp ý, phân tích những hạn chế, thiếu sót của giáo viên cần khắc phục trong quá trình
lên lớp. Đồng thời, nêu bật những ưu điểm để biểu dương kịp thời, giúp giáo viên
phát huy tốt những tiết dạy sau, tránh tình trạng dự giờ mà khơng góp ý chỉ xếp loại.
6. Giải pháp chỉ đạo công tác kiểm tra:
Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định về ban kiểm tra. Lãnh đạo phụ trách
công tác kiểm tra giúp đỡ hướng dẫn lực lượng kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ, hướng
dẫn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, nhân viên về công tác kiểm tra và tự kiểm tra.
Chỉ đạo công tác kiểm tra bao gồm: kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên;
kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chun mơn; kiểm tra các chuyên đề; kiểm tra
các bộ phận (cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, tài chính, văn thể,…); kiểm tra học sinh
Sau khi kiểm tra Hiệu trưởng cần thực hiện sơ kết theo từng tháng hoặc từng
đợt, từng học kỳ, tổng kết năm học. Cẩn lưu trữ các thông tin về hoạt động kiểm tra
bằng hồ sơ kiểm tra (đảm bảo các yêu cầu của hồ sơ kiểm tra: tính chính xác, khách
quan; tính tồn diện; tính rõ ràng, cụ thể; tinh nhân văn). Việc xử lý, lưu trữ các thông
tin về hoạt động kiểm tra nên sử dụng trên máy vi tính. Các kết luận kiểm tra là cơ sở
cho hiệu trưởng ra quyết định điều chỉnh nhằm hoàn thiện dần năng lực sư phạm của
giáo viên, hoạt động của cá nhân, bộ phận trong trường; cải tiến quá trình quản lý;
nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra, nâng cao chất lương dạy học
giáo dục của nhà trường.
Kiểm tra nội bộ trường học là một cơng cụ góp phần tăng cường hiệu lực,
hiệu quả của công tác quản lý. Nếu kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ có tác
dụng giúp Hiệu trưởng xác định mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng ... từ đó tìm ra
được những nguyên nhân và đề ra những giải pháp điều chỉnh có hiệu quả. Qua kiểm
tra, nó tác động tới ý thức, hành vi và hoạt động của con người, nâng cao tinh thần

trách nhiệm, động viên thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, uốn nắn, giúp đỡ, sửa chữa
những sai sót, khuyết điểm và tuyền truyền kinh nghiệm giáo dục tiên tiến. Kiểm tra,
đánh giá tốt sẽ dẫn tới cán bộ giáo viên tự kiểm tra đánh giá, tự giác phấn đấu theo
chuẩn nghề nghiệp./.
11


12



×