Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cao su đà nẵng DRC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.45 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN PHƢƠNG HIỀN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG DRC

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8 34 02 01

Đà Nẵng – Năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Tùng Lâm

Phản biện 1: PGS. TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: TS. Phan Quảng Thống

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021.

Có thề tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong số các loại vốn, vốn lưu động đóng vai trị tiên quyết
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được diễn ra liên tục. Thơng qua VLĐ, các tài sản lưu động
được hình thành và dựa trên cơ sở đó, nhà quản lý có thể đánh giá
được tình hình mua sắm, sản xuất, dự trữ và tiêu thụ của công ty. Để
tồn tại và phát triển, công ty cần quản lý việc sử dụng VLĐ đạt được
hiệu suất cao nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời khi khi sử dụng
VLĐ có hiệu quả, cơng ty có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục
quay vịng vốn, số vịng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi và có
thể tạo ưu thế cạnh tranh.
Do đó, hiệu suất của việc sử dụng nguồn vốn nói chung và
VLĐ nói riêng sẽ có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của công ty. Xuất phát từ thực tiễn về tầm quan trọng của hiệu
suất sử dụng vốn lưu động nói ở trên, tác giả đã quyết định thực hiện
đềitài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
Phần Cao Su Đà Nẵng DRC” nhằm phân tíchitình hìnhisử dụngivốn
lưu động, đểithấy được thựcitrạngisử dụngiVLĐ, cáciđiểm mạnh
vàitồn tại củaicơngity. Trênicơisởiđó đưa ra cácigiải phápinhằm
hoànithiện và nâng cao hiệu suấtisử dụng VLĐ, qua đó góp phần
nâng caoihiệu quảikinh doanhicủa cơng tyiDRC.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tàii
* Mục tiêu tổng quát: i


2
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty Cổ Phần

Cao Su Đà Nẵng DRC, từ đó tìm ra những mặt hạn chế,ixác định
nguyên nhân, và đưa ra được một sốikhuyếninghị nhằminâng cao
hiệu suấtisử dụngivốnilưu độngicủa công ty.
* Nhiệm vụ nghiên cứu: i
Hệithốngihóa nhữngivấniđề lýiluận về vốn lưu động
vàisửidụng vốnilưuiđộngicủa cơngity.
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động Công ty Cổ Phần
Cao Su Đà Nẵng DRC, xáciđịnh nhữngithànhicông, tồn tại và
nguyêni nhân.
Đề xuấticácikhuyến nghị nhằm nângicao hiệu suất sử dụng VLĐ
tại Công ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng DRC.
* Câu hỏi nghiên cứu: i
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứui
3.1 Đối tượng nghiên cứui
3.2. Phạm vi nghiên cứui
4. Phƣơng pháp nghiên cứui
5. Bố cục của luận văn
Ngoài cáciphần mở đầu, kết luận, mụcilục, tài liệuithamikhảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và phân tích tình
hình sử dụng vốn lưu động của Cơng ty.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công
ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng DRC.


3
Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng
vốn lưu động của Công ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng DRC.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
6.1 Các bài báo khoa học trên các tạp chí

6.2 Các luận văn Thạc sĩ được công bố tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu
6.3 Danh mục các cơng trình nghiên cứu có liên quan trực
tiếp đến Cơng ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng DRC
6.4 Khoảng trống nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA CƠNG TY

1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm về vốn và vốn lƣu động
a. Vốn
b. Vốn lưu động
1.1.2 Đặc điểm của vốn lƣu động
1.1.3 Phân loại vốn lƣu động
a. Phân loại theo các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh
b. Phân loại theo hình thái biểu hiện
c. Phân loại theo nguồn hình thành
1.1.4 Vai trò vốn lƣu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng tyi
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
1.2.1 Mục tiêu phân tích
1.2.2 Phƣơng pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
b. Phương pháp thay thế liên hồn

1.2.3 Nội dung phân tích
a. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động
b. Phân tích nhu cầu vốn lưu động
c. Phân tích cơ cấu vốn lưu động
d. Phân tích hiệu suất vốn lưu động


5
 Phân tích hiệu suất vốn lưu động
 Phân tích hiệu suất từng bộ phận của vốn lưu động
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn lƣu động
a. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn tài trợ vốn lưu động
b. Các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu vốn lưu động
 Nhu cầu vốn lưu động ròng
 Ngân quỹ ròng:
c. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn lưu động
d. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động
 Phân tích hiệu suất vốn lưu động
 Phân tích hiệu suất vốn lưu động
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
1.3.1 Nhân tố bên ngoài
a. Đặc điểm của ngành
b. Thị trường
c. Nhà cung cấp
d. Khách hàng
e. Cơ chế và chính sách kinh tế của Nhà nước
1.3.2 Nhân tố bên trong
a. Quy mô, cơ cấu tổ chức của cơng tyi
b. Chính sách kinh doanhi

c. Trình độ đội ngũ cán bộ cơng nhân viêni


6
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG DRC
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU
ĐÀ NẴNG DRC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
a. Ngành nghề kinh doanh
b. Địa bàn kinh doanh
2.1.3 Sơ đồ bộ máy quản lý
2.1.4 Khái quát chung về kết quả hoạt động kinh doanh tại
công ty cổ phần Cao Su Đà Nẵng giai đoạn 2018-2020
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG DRC
2.2.1 Phân tích nguồn tài trợ vốn lƣu động
Qua bảng phân tích 2.2, có thể thấy VLĐR của cơng ty đều
đạt giá trị dương và tăng dần qua các năm. Cụ thể VLĐR của ba
năm lần lượt là 183,333 triệu đồng, 450,053 triệu đồng và
569,325 triệu đồng, điều này cho thấy công ty đạt trạng thái cân
bằng tài chính trong dài hạn. Đồng thời khi VLĐR dương và tăng
qua nhiều năm đã thể hiện:
- Tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, chứng tỏ doanh nghiệp
có khả năng thanh tốn tốt và có thể trang trải được các khoản nợ
NH bằng các tài sản có khả năng quay vịng nhanh.
- Mức an tồn của doanh nghiệp là tốt vì khơng chỉ TSDH mà cả
TSNH cũng được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên.



7
2.2.2 Phân tích nhu cầu vốn lƣu động
a. Nhu cầu vốn lưu động rịng
Qua bảng phân tích 2.2, có thể thấy nợ ngắn hạn không kể
nợ vay tăng dần qua các năm và đạt giá trị lần lượt là 355,722
triệu đồng (2018), 395,138 triệu đồng (2019) và 437,640 triệu
đồng (2020). Dù vậy, lượng tiền tăng lên của chỉ tiêu này vẫn có
sự chênh lệch lớn khi so với tổng tiền của hàng tồn kho và khoản
phải thu NH, dẫn đến nhu cầu VLĐR qua ba năm có sự biến động
khơng đều. Nếu như ở năm 2018, nhu cầu VLĐR là 804,816 triệu
đồng, thì sang năm 2019 nhu cầu VLĐR đã tăng nhẹ 11.81%, lên
mức 899,863 triệu đồng. Sở dĩ xảy ra điều này là vì HTK đã tăng
mạnh thêm 36.3% so với cùng kỳ năm trước. Đến cuối năm 2020
thì nhu cầu VLĐR lại giảm mạnh 46.5%, còn 481,342 triệu đồng.
Ngun nhân chính là vì năm 2020 cơng ty bị ảnh hưởng bởi dịch
bệnh đã khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị suy giảm, hệ
quả là khiến cho hàng tồn kho giảm mạnh. Cùng với đó cơng ty
cũng đang siết chặt các khoản tín dụng khách hàng, khiến cho các
khoản phải thu NH cũng đồng thời giảm 7.97%. Việc HTK và
khoản phải thu NH cùng giảm, trong khi nợ NH (không gồm nợ
vay) tăng đã khiến cho nhu cầu VLĐR năm này có chiều hướng
giảm.
Có thể thấy vốn của DRC đang chủ yếu bị ứ đọng trong
HTK nên công ty phải huy động vốn từ nguồn đi vay để đảm bảo
vốn hoạt động. Việc tăng khoản mục này khơng hồn tồn là xấu,
tuy nhiên DRC cần có những tính tốn để dự trữ lượng HTK tối
ưu. Nếu để khoản mục này tăng q cao thì cơng ty sẽ không đủ



8
vốn hoạt động. Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn vay sẽ làm tăng chi
phí và áp lực thanh tốn trong ngắn hạn.
Tuy nhiên để đánh giá cân bằng tài chính trong ngắn hạn
của cơng ty qua ba năm như vậy tốt hay là xấu, ta cần phải phân
tích trạng thái cân bằng tài chính của cơng ty thơng qua mối liên
hệ giữa VLĐR và nhu cầu VLĐR. Đó chính là ngân quỹ rịng.
b. Ngân quỹ rịng
2.2.3 Phân tích cơ cấu và tình hình sử dụng từng bộ phận
vốn lƣu động
a. Phân tích cơ cấu vốn lưu động
 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Khoản mục này chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơng ty và có
biến động tăng giảm qua các năm.
 Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
Bắt đầu từ năm 2020, DRC đã đầu tư tổng cộng 150,000 triệu
đồng vào tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng tại 3 ngân hàng khác nhau.
Khoảng đầu tư tài chính ngắn hạn này chiếm tỷ trọng 11.44% trong
tổng vốn lưu động của năm 2020.
 Các khoản phải thu ngắn hạn
DRC đã thực hiện rất tốt các biện pháp để tăng cường công tác
quản lý tiền hàng và công nợ, thể hiện qua việc các khoản phải thu
ngắn hạn giảm mạnh liên tục trong 3 năm.
 Hàng tồn kho
Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VLĐ ở cả 3
năm. Đặc biệt trong năm 2019, công ty tăng mạnh lượng hàng tồn
kho là do nhà máy lốp Radial toàn thép đã hoàn thành xong giai đoạn



9
2. Đến năm 2020, lượng hàng tồn kho có sự sụt giảm do tác động của
dịch Covid-19.
 Tài sản ngắn hạn khác
Chỉ tiêu này luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng VLĐ ở
cả 3 năm. Dù có sự dao động lên xuống về tỷ trọng, nhưng nhìn
chung, giá trị của tài sản ngắn hạn khác vẫn có chiều hướng tăng.
b. Phân tích tình hình sử dụng từng bộ phận vốn lưu động
 Tình hình sử dụng vốn ằng tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tiền
Có thể thấy DRC muốn duy trì lượng tiền mặt khá thấp, và
thay vào đó tập trung vào lượng tiền gửi ngân hàng, đặc biệt là các
khoản tương đương tiền để tăng khả năng thanh khoản.
 Tình hình sử dụng khoản phải thu ngắn hạn
DRC đã thực hiện rất tốt các biện pháp để tăng cường công tác
quản lý tiền hàng và công nợ, thể hiện qua việc các khoản phải thu
ngắn hạn giảm mạnh liên tục trong 3 năm.
 Tình hình sử dụng vốn hàng tồn kho
Hàng tồn kho của DRC có sự dao động lên và xuống trong
suốt ba năm. Cụ thể vào năm 2019, thành phẩm tồn kho của công ty
khá cao, nguyên nhân xuất phát từ việc công suất nhà máy sản xuất
lốp Radial tăng gấp 2 lần, dẫn đến lượng hàng tồn kho năm này tăng
mạnh. Đến năm 2020, tác động của dịch Covid-19 đã góp phần khiến
cho nhu cầu thị trường giảm, cùng với đó, DRC đóng cửa các cơ sở
sản xuất để thực hiện cách ly xã hội theo yêu cầu của Nhà nước và sử
dụng một phần hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đó là


10
nguyên nhân dẫn đến việc lượng hàng tồn kho sụt giảm trong năm

này.
Với đặc thù là công ty sản xuất và có dây chuyền sản xuất hiện
đại, hàng tồn kho của DRC chủ yếu hình thành từ hai khoản mục là
nguyên liệu, vật liệu và thành phẩm.
2.2.4 Phân tích hiệu suất vốn lƣu động
 Phân tích hiệu suất vốn lưu động
Để đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty cổ phần Cao
su Đà Nẵng DRC, ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể dưới đây:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong giai đoạn 2018 – 2020
đang có chiều hướng giảm dần. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
ở các năm 2018 và 2019 đã đặt công ty DRC vào tình thế khó khăn,
khi mà phải cạnh tranh với sản phẩm lốp ô tô giá rẻ của Trung Quốc
ngay tại thị trường trong nước. Mặc dù vậy, công ty DRC đã chủ
động sử dụng nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và
giúp doanh thu thuần năm 2019 tăng 8.65%. Bên cạnh đó, việc đưa
nhà máy sản xuất lốp Radial mới vào hoạt động đã dẫn đến việc
thành phẩm tồn kho của công ty trong năm này tăng khá cao và khiến
VLĐ bình quân tăng thêm 12.27%. Việc doanh thu thuần và vốn lưu
động bình quân cùng tăng, nhưng tỷ lệ tăng của VLĐ bình quân cao
hơn đã khiến chỉ số vòng quay VLĐ giảm nhẹ 3.23%, còn 2.94 vịng
và kỳ ln chuyển bình qn VLĐ tăng 3.34%, đạt 122.37
ngày/vòng.
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nên nên doanh thu ở thị
trường nội địa và quốc tế trong năm 2020 của DRC đều suy giảm,


11
doanh thu thuần cũng giảm nhẹ 5.48%, xuống còn 3,646,641 triệu
đồng. Nhận thấy nhu cầu thị trường giảm so với mọi năm nên DRC

cũng chủ động giảm lượng hàng tồn kho, dẫn đến việc VLĐ năm này
giảm 4.77%. Tuy nhiên vì VLĐ đầu kỳ khá cao nên đã kéo theo
VLĐ bình qn tăng thêm 2.51% và có giá trị 1,344,334 triệu đồng.
DTT giảm trong khi VLĐ bình quân lại tăng đã khiến cho số vòng
quay VLĐ tiếp tục giảm 7.79%, cịn 2.71 vịng và kỳ ln chuyển
bình qn VLĐ tăng 8.45%, đạt 132.71 ngày/vịng.
Qua ba năm, có thể thấy tốc độ luân chuyển VLĐ của DRC
giảm liên tục và mức giảm ngày càng tăng. Nếu như ở năm 2018, 1
đồng VLĐ bình qn bỏ ra có thể thu về 3.04 đồng doanh thu thuần,
thì đến 2019 chỉ cịn thu được 2.94 đồng doanh thu thuần và đến
2020 chỉ thu được 2.71 đồng DTT. Việc hiệu suất sử dụng VLĐ đang
giảm dần là tín hiệu cảnh báo tình hình sử dụng vốn chưa hợp lý
trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh tốn, có thể gây nên tình
hình tài chính thiếu lành mạnh.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Trái ngược với xu hướng của vòng quay VLĐ, hệ số đảm
nhiệm VLĐ của DRC tăng dần qua các năm, khiến hệ số này từ mức
0.33 (2018), đã tăng lần lượt là 3.34% và 8.45%, đạt mức 0.34 ở năm
2019 và 0.37 ở năm 2020.
Như vậy, để thu được một đồng giá trị sản lượng hàng tiêu thụ
trong kỳ, cần bỏ ra lần lượt là 0.33 đồng VLĐ ở năm 2018, 0.34
đồng VLĐ ở năm 2019 và 0.37 đồng VLĐ ở năm 2020. Việc hệ số
này tăng dần chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty
đang bị suy giảm, số vốn có nguy cơ bị lãng phí tăng dần.


12
- Mức tiết kiệm/lãng phí vốn lưu động:
Thơng qua Bảng 2.7, ta có thể thấy DRC đang lãng phí VLĐ
do bị giảm tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Nếu

như ở 2018, số VLĐ bị lãng phí là 36,227 triệu đồng, thì đến 2019,
kỳ ln chuyển bình quân VLĐ tăng 3.34% đã dẫn đến việc hệ số
này tăng 16.96% và mức lãng phí VLĐ là 42,372 triệu đồng. Đến
năm 2020, khi kỳ luân chuyển bình quân VLĐ tăng 8.45% đã khiến
hệ số này tăng đột biến đến 147.30% và mức VLĐ bị lãng phí lên
đến 104,787 triệu đồng.
Như vậy số ngày của một vòng quay VLĐ chỉ cần thay đổi tỷ
lệ rất nhỏ cũng sẽ gây nên tác động lớn đến lượng VLĐ mà công ty
bị lãng phí hoặc tiết kiệm được. Vì vậy việc tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ là vô cùng cấp thiết và quan trọng, nó sẽ quyết định đến việc
cơng ty sẽ tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.
- Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động:
Qua ba năm, có thể thấy mức sinh lợi VLĐ đã tăng mạnh
58.31% ở giai đoạn 2018 – 2019, từ 0.12 lên mức 0.19103; nhưng
sau đó chững lại, chỉ tăng nhẹ và duy trì ở mức 0.19066. Nguyên
nhân đến từ việc lợi nhuận sau thuế trong năm 2019 đã tăng mạnh
77.74% so với 2018, trong khi đó năm 2020 chỉ tăng nhẹ 2.31% so
với cùng kỳ năm 2019.
Có thể thấy ở năm 2018, 1 đồng VLĐ bình quân tham gia vào
quá trình sản xuất sẽ tạo ra được 0.12 đồng lợi nhuận; đến 2019 tăng
lên được 0.19103 đồng lợi nhuận và đến 2020 thu được 0.19066
đồng lợi nhuận. Như vậy chỉ tiêu này tăng qua các năm đã chứng tỏ
khả năng sinh lợi của VLĐ của DRC đang ngày càng tăng.


13
 Phân tích hiệu suất từng bộ phận của vốn lưu động
Trong năm 2018, số vòng quay vốn bằng tiền là 60.11 vịng và
số ngày bình qn vịng quay vốn bằng tiền là 5.99 ngày/vòng. Tuy
nhiên đến năm 2019, việc công ty DRC đẩy mạnh hoạt động xuất

khẩu vào thị trường Mỹ đã góp phần khiến DTT năm này tăng thêm
8.65% so với cùng kỳ năm 2018, từ đó dẫn đến việc số vòng quay
vốn bằng tiền tăng thêm 32.84% và đạt mức 79.85 vịng, cịn số ngày
bình qn vịng quay vốn bằng tiền giảm còn 4.51 ngày/vòng. Việc
số vòng quay vốn bằng tiền tăng cho thấy thời gian quay vịng vốn
của cơng ty bị tăng, hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền của DRC trong
năm này bị suy giảm so với cùng kỳ năm trước.
Đến năm 2020, dịch bệnh đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến
lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty ở cả thị trường trong và ngồi
nước, khiến DTT giảm 5.48%. Cùng với đó, việc DRC điều chỉnh
tăng mạnh lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền (hình thành
từ tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng đến 3 tháng tại Ngân hàng) đã khiến
tổng vốn bằng tiền tăng mạnh thêm 313.11%. Hai yếu tố này đã
khiến cho số ngày bình qn vịng quay vốn bằng tiền tăng lên đến
11.58 ngày/vòng và số vòng quay vốn bằng tiền giảm mạnh đến
61.05% , chỉ còn 31.1 vòng. Mặc dù việc kinh doanh bị ảnh hưởng
bởi dịch bệnh, nhưng việc số vòng quay vốn bằng tiền giảm mạnh đã
khiến hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền của công ty tăng đáng kể.
- Hiệu suất sử dụng khoản phải thu:
Phải thu ngắn hạn của khách hàng là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong khoản mục khoản phải thu ngắn hạn, do đó sự biến
động của nó có tác động trực tiếp đến khoản mục này và từ đó có ảnh


14
hưởng đến hiệu suất sử dụng khoản phải thu.
Trong năm 2018, số vòng quay khoản phải thu là 9.76 vòng và
kỳ thu tiền bình qn là 36.87 ngày/vịng. Điều đó có nghĩa trong
năm 2018, để thu hồi các khoản nợ của khách hàng, DRC đã tiến
hành thu trung bình 10 lần/năm, với khoảng cách giữa mỗi lần là 37

ngày. Đến năm 2019, chỉ tiêu phải thu NH khách hàng giảm mạnh
53.39% đã kéo theo khoản phải thu NH bình quân giảm 37.14% so
với cùng kỳ năm 2018. Song song với đó, doanh thu thuần của DRC
trong năm 2019 lại tăng nhẹ 8.65%. Trong năm này, công tác quản lý
công nợ khách hàng, tiền hàng được thực hiện đúng quy định và
nghiêm túc, dẫn đến việc số vòng quay khoản phải thu đã tăng mạnh
72.82% và đạt 16.87 vòng; kỳ thu tiền bình qn giảm 42.14%, chỉ
cịn 21.33 ngày/vịng. Cơng ty đã có những biện pháp để tăng cường
việc thu hồi công nợ khách hàng, và đã tiến hành thu trung bình 17
lần/năm, với khoảng cách giữa mỗi lần là 21 ngày. Việc phải thu NH
giảm mạnh trong khi doanh thu vẫn duy trì được đà tăng trưởng cho
thấy cơng ty đã thực hiện tốt các biện pháp nhằm thu hồi vốn bị
chiếm dụng ngắn hạn mà vẫn đảm được lượng hàng bán ra trong năm
2019.
Do ảnh hưởng của dịch bệnh nên DTT của năm 2020 giảm
5.48% so với cùng kì năm trước, thị trường xuất khẩu chính là Brazil
cũng giảm hơn phân nửa. Dịch bệnh đã tác động không nhỏ đến kênh
bán chịu, đặc biệt là đối với khách hàng quốc tế, khi mà phải thu NH
khách hàng nước ngoài giảm đến 31%, góp phần khiến khoản phải
thu NH bình quân tiếp tục giảm mạnh 40.21%, xuống mức chỉ còn
136,698 triệu đồng. DTT năm này cũng giảm nhẹ 5.48%, xuống còn


15
3,646,641 triệu đồng. Việc khoản phải thu NH bình quân và DTT
cùng giảm, nhưng tỷ lệ giảm của phải thu NH bình qn lớn hơn đã
khiến cho số vịng quay KPT năm 2020 tiếp tục tăng thêm 58.09% và
đạt 26.68 vịng. Trong khi đó kỳ thu tiền bình qn có sự giảm
36.74%, xuống còn 13.49 ngày/vòng. DRC tiếp tục tăng cường việc
thu hồi công nợ khách hàng, với số lần thu trung bình là 27 lần/năm,

với khoảng cách giữa mỗi lần là 13 ngày.
Từ việc phân tích số liệu trong 3 năm liên tiếp của DRC, ta
thấy công ty đã thực hiện rất tốt các biện pháp để tăng cường công
tác quản lý tiền hàng và công nợ, tốc độ thu hồi nợ nhanh, khả năng
chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao. Điều này giúp
cho công ty nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc
tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Đặc biệt đối với nợ xấu,
nợ khó địi, DRC đã giảm mạnh được số vốn bị khách hàng chiếm
dụng, tỷ lệ thu hồi nợ lần lượt là 56.68% (2019) và 30.97% (2020).
- Hiệu suất sử dụng vốn hàng tồn kho:
HTK luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VLĐ ở cả 3 năm, lần
lượt là 67.89% (2018), 83.7% (2019) và 60.08% (2020). Vì vậy đánh
giá hiệu suất sử dụng HTK của DRC sẽ giúp ta có cái nhìn rõ nét hơn
về hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty.
Nguyên vật liệu chiếm hơn 70% trong cơ cấu chi phí sản xuất
của DRC, trong đó các ngun vật liệu chính cho sản xuất săm lốp
của DRC là các loại cao su, than đen và hóa chất. Vì vậy sự biến
động giá của các nguyên vật liệu này có tác động lớn đến với chi phí
và giá vốn hàng bán của cơng ty.
Trong năm 2018, mặc dù DRC được lợi từ việc giá cao su


16
thiên nhiên giảm mạnh, nhưng do tình trạng khan hiếm một số hóa
chất đặc thù đã đẩy giá than đen và một số hóa chất dùng trong sản
xuất săm lốp tăng cao. Đồng thời, một trong những thị trường kinh
doanh hoá chất lớn nhất Thế giới là Trung Quốc cũng bị ảnh hưởng
trong hoạt động sản xuất do quốc gia này tăng cường áp dụng các
chính sách bảo vệ mơi trường, gây ra tình trạng cung khơng đủ cầu.
Hai lý do trên đã đẩy giá của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản

xuất của DRC tăng cao và khiến cho giá vốn hàng bán năm 2018 đạt
mức 3,120,380 triệu đồng.
Bên cạnh đó, cuộc chiến tranh Thương mại Mỹ - Trung đã
khiến lốp ô tô Trung Quốc không xuất khẩu được vào Mỹ và tràn vào
thị trường Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh
của DRC và khiến lượng HTK bình qn của năm 2018 có mức giá
trị là 720,828 triệu đồng. Những thách thức này đã khiến cho số vòng
quay hàng tồn kho trong năm 2018 là 4.33 vòng và tương ứng với số
ngày lưu kho là 83.16 ngày/vịng. Điều đó có nghĩa là thời gian hàng
hóa ở trong kho trước khi bán ra trung bình là hơn 83 ngày.
Trái ngược với năm 2018, thị trường cao su thiên nhiên của
năm 2019 dư cung do tồn kho ở mức cao, khiến cho giá cao su giảm
trên tồn cầu. Dù được lợi về mặt chi phí ngun vật liệu, nhưng việc
DRC tăng cường sản xuất sau khi có nhà máy Radial mới đã khiến
giá vốn hàng bán của cơng ty tăng thêm 5.33% theo hướng tích cực,
đồng thời, lượng hàng tồn kho bình quân năm này tăng 38.61% và
đạt mức 999,139 triệu đồng. Có thể thấy giá vốn hàng bán và HTK
bình quân đều tăng, nhưng tỷ lệ tăng của hàng tồn kho bình quân cao
hơn nên dẫn đến việc số vòng quay hàng tồn kho giảm 4.53%, xuống


17
còn 3.29 vòng và số ngày lưu kho tăng 31.59% lên mức là 109.44
ngày/vòng.
Đến năm 2020, tác động của dịch Covid-19 đã góp phần khiến
cho nhu cầu thị trường dù có nhưng vẫn giảm so với các năm trước.
Cùng với đó, DRC đóng cửa các cơ sở sản xuất trong tháng 04 để
thực hiện cách ly xã hội theo yêu cầu của Nhà nước, việc này đã ảnh
hưởng ít nhiều đến năng suất sản xuất của cơng ty. Vì vậy dù trong
năm này DRC đã khánh thành thêm dây chuyền sản xuất radial tải

nhẹ với công suất 120.000 lốp/năm, nhưng vì chịu ảnh hưởng của
dịch bệnh, mức sản xuất của DRC vẫn giảm xuống, cùng với đó việc
cơng ty sử dụng hàng tồn kho để đáp ứng doanh thu đã góp phần
khiến hàng tồn kho giảm mạnh 31.64% và hàng tồn kho bình qn
giảm nhẹ 2.89%, cịn 970,294 triệu đồng trong năm này.
Có thể thấy ảnh hưởng của dịch bệnh và việc đưa hai nhà máy
Radial vào sử dụng trong hai năm 2019 và 2020 đã góp phần tăng
lượng HTK và dẫn đến số ngày lưu kho tăng dần qua ba năm, khiến
cho tốc độ luân chuyển hàng hoá của cơng ty giảm dần. Việc DRC
dự trữ lượng hàng hố khá lớn cũng có thể khiến vốn ứ đọng nhiều,
tăng chi phí sử dụng vốn và chi phí HTK, khiến cho cơng ty có nguy
cơ phải giảm giá mạnh HTK để giải phóng lượng hàng này, gây ảnh
hưởng đến hiệu suất kinh doanh chung.
Khi so sánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động cá biệt của công
ty DRC với mức trung bình của tồn ngành, có thể thấy DRC đang
duy trì hiệu suất sử dụng vốn bằng tiền khá tốt, có thể tạo ưu thế
cạnh tranh cho cơng ty. Tuy nhiên cần lưu ý đến việc cải thiện hiệu
suất sử dụng hàng tồn kho để tránh gây ứ đọng, lãng phí vốn. Bên


18
cạnh đó, cơng ty DRC nên cân nhắc nới lỏng các chính sách tín dụng
để có thể thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng hơn.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG DRC
2.3.1 Ƣu điểm
Vốn lưu động động dù có sự biến động qua các năm, nhưng
mức giảm không đáng kể so với tỷ lệ tăng.
Tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động tăng qua các năm đã chứng
tỏ khả năng sinh lợi của VLĐ của công ty DRC đang ngày càng tăng.

Vốn lưu động ròng dương và tăng qua nhiều năm.
Tỷ lệ thu hồi nợ xấu, nợ khó địi cũng được cải thiện đáng kể,
góp phần giúp cơng ty giảm mạnh được khoản mục dự phịng phải
thu ngắn hạn khó địi.
2.3.2 Các mặt hạn chế và nguyên nhân
Lượng hàng tồn kho đang duy trì ở mức khá cao và chưa thực
sự hợp lý. Nguyên nhân là do công ty đưa hai nhà máy sản xuất lốp
Radial vào hoạt động khiến lượng hàng sản xuất ra tăng cao, cùng
với đó dịch bệnh khiến cho lượng tiêu thụ sản phẩm bị giảm.
Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty đang suy giảm, DRC đang
lãng phí VLĐ và mức lãng phí tăng dần qua các năm. Nguyên nhân
là do doanh thu thuần và VLĐ bình quân cùng tăng, nhưng tỷ lệ tăng
của VLĐ bình quân cao hơn đã khiến hệ số đảm nhiệm VLĐ tăng
dần và tốc độ luân chuyển VLĐ giảm.
Ảnh hưởng của dịch bệnh và việc đưa hai nhà máy Radial vào
sử dụng trong hai năm 2019 và 2020 đã khiến cho số ngày lưu kho
của công ty tăng dần. Đây là tín hiệu cảnh báo DRC đang bị ứ đọng


19
vốn so với các công ty đối thủ.
Để hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn và gia tăng các khoản
nợ xấu, công ty DRC đã và đang thực hiện các chính sách tín dụng
thận trọng và khắt khe hơn nhiều so với đại đa số công ty trong
ngành.
Công ty vẫn còn tồn tại những khoảng nợ đã kéo dài qua ba
năm nhưng vẫn chưa được hoàn trả hết. Những khoản nợ này xuất
phát từ các cơng ty có mối quan hệ hợp tác lâu dài với DRC, gây khó
khăn trong việc yêu cầu thanh toán.
Việc thiếu hàng tồn kho tăng dần về cả giá trị và tỷ trọng qua

ba năm. Nguyên nhân xuất phát từ việc lượng hàng tồn kho quá lớn
đã dẫn đến sự bất cập trong khâu quản lý và kiểm sốt hàng hóa.


20
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG DRC
3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ
3.1.1 Triển vọng phát triển của ngành
3.1.2 Định hƣớng hoạt động công ty
3.1.3 Chiến lƣợc phát triển
3.1.4 Chỉ tiêu kinh doanh năm 2021
3.2 KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU
ĐÀ NẴNG DRC
3.2.1 Điều chỉnh lƣợng hàng tồn kho
- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh sản xuất. Kiểm tra chất
lượng số hàng hóa khi nhập về.
- Việc cung ứng vật tư phải tổ chức hợp lý, thường xuyên.
- Giảm tốc độ sản xuất hàng mới, đồng thời áp dụng các chính sách
giảm giá, đưa ra các mức chiết khấu hấp dẫn.
- Xác định nhu cầu của thị trường.
- Áp dụng mơ hình EOQ nhằm xác định mức đặt hàng hiệu quả.
3.2.2 Điều chỉnh công tác quản lý các khoản phải thu
 Tiêu chuẩn tín dụng:
 Chính sách thu hồi nợ:
- Các biện pháp thu hồi khoản phải thu: Công ty cần có những
hành động cần thiết khi cơng nợ hết hạn.
3.2.3 Các biện pháp bảo toàn vốn lƣu động và hạn chế tình

trạng lãng phí, thất thốt vốn lƣu động


21
 Kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vốn hàng tồn kho, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán theo định kỳ.
 Khi thực hiện hợp đồng mua sắm hàng hóa và nguyên vật
liệu, cán bộ phụ trách cần kiểm tra số lượng và chất lượng của hàng
nhận về có đúng như trên hợp đồng.
 Xây dựng bộ phận chuyên tìm kiếm các nhà cung cấp mới và
có tiềm năng, liên hệ với nhà cung cấp, giám sát việc nhập hàng và
tiêu thụ hàng hóa.
 Mua bảo hiểm hàng hóa.
 Trích lập quỹ dự phịng tài chính, quỹ nợ phải thu khó địi,
quỹ dự phịng giảm giá hàng bán tồn kho.
 Để hạn chế rủi ro khi xảy ra lạm phát, cơng ty DRC có thể để
dành lại một phần lợi nhuận để bù đắp cho số VLĐ bị hao hụt.
3.2.4 Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lƣu động thông
qua việc tổ chức tốt quá trình tiêu thụ
 Nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng
hệ thống cung cấp săm lốp và các sản phẩm từ cao su ở các thị
trường nội địa đang có nhu cầu.
 Nhân cơ hội Trung Quốc đang bị Mỹ áp dụng các chính sách
hạn chế, cơng ty cần tăng cường xuất khẩu vào thị trường này để
chiếm lĩnh thị phần và khẳng định chất lượng.
 Sự bảo hộ thương mại ở các thị trường như EU và Ấn Độ đã
mở ra cơ hội cho DRC gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Công ty nên
tận dụng ưu thế này để đẩy mạnh lượng hàng bán ra ở các thị trường
này.
 Đẩy mạnh tiêu thụ những sản phẩm là thế mạnh.



22
3.2.5 Một số khuyến nghị khác
a. Công tác lao động và tiền lương
Bên cạnh các nhân tố ảnh hưởng có thể định lượng được, thì
yếu tố con người và cách quản lý cũng ảnh hưởng đến việc tăng hiệu
suất sử dụng vốn lưu động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đặc biệt trong thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay, công ty muốn đi
đầu trước tiên cần thay đổi cách quản lý nguồn lực con người. Vì vậy
cơng ty có thể cân nhắc thực hiện những chính sách như sau:
 Tìm hiểu về tình trạng nguồn nhân lực: Muốn có những thay
đổi, cải cách, bước tiến mới trong việc quản lýi nguồn nhân lực hiện
nay, trước hết công ty cần có cái nhìn khái qt về hiện trạng nguồn
nhân lực chung, để từ đó cơng ty mới đi sâu phân tích điểm mạnh,
yếu, cơ hội và thách thức của cơng ty. Việc phân tích và đánh giá
đúng thực lực nguồn nhân lực sẵn có và nguồn nhân lực tiềm ẩn giúp
chio cơng ty dễ dàng sắp xếp, bố trí đúng người, đúng việc.
 Phát triển nguồn nhân lực sẵn có: Dù trong thời đại nào đi
chăng nữa, việc tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có ln đóng vai trị
quan trọng trong chiến lược phát triển của cơng ty. Để phát triển
được nguồn nhân lực chất lượng cao, điều đầu tiên công ty DRC cần
làm là sàng lọc, đào tạo nguồn nhân lực sẵn có, đưa ra những chính
sách đểibồi dưỡng nhân viên trở nên chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu
công việc đề ra.
 Tuyển dụng nhân tài: Để sở hữu được nguồn nhân lực chất
lượng cao, công ty khơng những tận dụng mọi tiềm năng sẵn có mà
cịn cần đưa ra những chính sách thu hút vàitìm kiếm nhân tài.
Đểilàm được điều đó, DRC cần xây dựng được một chính sách đãi



23
ngộ tốt với mức lương và phúc lợi ổn định, xây dựng một môi trường
làm việc chuyên nghiệp, năng động, văn hố doanh nghiệp
lànhimạnh, ấn tượng. Đồng thời, để có thể tiếp cận với nguồn nhân
tài, cơng ty có thể lựa chọn phối hợp với các trường đại học, trung
tâm đào tạo để thực hiện các ngày hội tuyển dụng. Bên cạnh đó,
DRC cần có sự sàng lọc và tuyển chọn nghiêm túc, kĩ lưỡng để có
thể tìm ra được những nhân tài thực sự phù hợp cho công việc.
 Chính sách lương thưởng: Thường xun thực hiện cơng tác
phân tích tiền lương nhằm chấn chỉnh kịp thời sự bất hợp lý trong
việc xây dựng đơn giá lương, tạo sự công bằng hợp lý trong thu nhập
của người lao động. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp với tư vấn bên
ngoài để xây dựng quy chế trả lương, thưởng cho các đơn vị trên tinh
thần công bằng hiệu quả, kích thích người lao động.


×