Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Giao an 7 tuan 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171 KB, 9 trang )

Tuần: 2
Tiết PPCT: 5-6
Văn bản:

Ngày soạn: 24/08/2018
Ngày dạy: 27/08/2018

CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Theo Khánh Hoài)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được hồn cảnh éo le và tình cảm, tâm trạng các nhân vật trong truyện
- Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ
không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ chia li - Đặc sắc nghệ thuật của văn bản
2. Kỹ năng
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các
nhân vật. Kể và tóm tắt truyện
3. Thái độ: Cảm thông, chia sẻ với những bạn nhỏ có hồn cảnh éo le.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phát vấn, đàm thoại, thuyết trình, phương pháp động não, thảo luận nhóm…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
7A1 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:………………………...; KP:……………….……..……..).
7A6 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:………………………...; KP:……………….……..……..).
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu vài nét về nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản “Mẹ tơi”
- Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh người cha trong truyện ?
3. Bài mới:
* Vào bài:


- Mặc dầu rất hồn nhiên, ngây thơ nhưng trẻ vẫn cảm nhận, vẫn hiểu biết một cách đầy
đủ về cuộc sống gia đình mình. Nếu chẳng may rơi vào hồn cảnh gia đình bất hạnh, các em
cũng biết đau đớn, xót xa, nhất là khi chia tay với những người thân yêu để bước qua một cuộc
sống khác. Để hiểu rõ những hoàn cảnh éo le, ngang trái của cuộc đời đã tác động tuổi thơ của
các em như thế nào chúng ta sẽ cùng tìm hiểu văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: GIỚI THIỆU CHUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả: Khánh Hoài
H: Em hãy cho biết đôi nét về tác giả, Xuất xứ TP?
2. Tác phẩm:
- HS: Trả lời, GV nhận xét và chốt ý
- Xuất xứ: In trong tuyển tập
- GV: Truyện C
" uộc chia tay ..."của Khánh Hồi đạt giải nhì, thơ - văn được giải thưởng
trích trong "Tuyển tập thơ văn được giải thưởng"cuộc thi viết năm 1992.
về quyền trẻ em do Viện Khoa học giáo dục tổ chức cứu trợ
- Thể loại: Truyện ngắn
trẻ em Thụy Điển - 1992.
- Tình trạng li hơn là 1 thực tế đau lịng mà nạn nhân đáng
thương là những đứa trẻ.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
- GV hướng dẫn đọc: giọng tình cảm, chậm rãi, tha thiết và 1. Đọc – Tìm hiểu từ khó
* Tóm tắt
nghiêm. Đọc mẫu 1 đoạn, gọi 3 HS đọc hết VB.
H: Em hãy tóm tắt VB?
=> Bố mẹ bỏ nhau, hai anh em Thành Thủy phải chia tay
nhau. Hai anh em chia đồ chơi song không biết chia thế nào.

Hai anh em đến chia tay trường, lớp, cô giáo. Thủy quyết
định để lại cả 2 con búp bê cho anh mình và 2 anh em chia
2. Tìm hiểu văn bản
tay nhau.


H: Câu chuyện tập trung thể hiện mấy cuộc chia tay? Đó là
những cuộc chia tay nào? - HS: 3 cuộc chia tay
+ Cuộc chia tay của đồ chơi của 2 anh em (từ đầu đến …hiếu
thảo như vậy”
+ Cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học (tiếp đến…cảnh vật)
+ Cuộc chia tay của 2 anh em Thành và Thuỷ (cịn lại)
H: Chủ đề của câu chuyện này là gì?
=> Cuộc chia tay đầy xót xa, cảm động của 2 anh em Thành
Thủy.
H: Ai là nhân vật chính trong truyện? truyện được kể theo
ngôi thứ mấy? tác dụng?
=> Thành và Thủy. Ngôi thứ nhất (Tôi - Thành)=>thể hiện 1
cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng nhân
vật, tăng tính chân thực của chuyện.
- HS: theo dõi phần 1 sgk
H: Búp bê có ý nghĩa ntn trong cuộc sống của hai anh em
Thành và Thủy?
=> Là đồ chơi thân thiết, gắn liền với tuổi thơ của hai anh
em. Hai con búp bê luôn ở bên nhau cũng như thành và thủy.
H: Vậy theo em vì sao lại phải chia búp bê ra lúc này?
=> Vì bố mẹ li hôn, hai anh em phải xa nhau, búp bê cũng
phải chia đơi theo lệnh của mẹ
H: Hai anh em có thái độ ntn khi nghe mẹ giục chia đồ chơi?
=> Thủy: kinh hoàng, đau đớn, sợ hãi, run lên bần bật, cặp

mắt tuyệt vọng, hai bờ mi sưng mọng lên vì khóc nhiều.
Thành: cắn chặt mơi cố nén mình nhưng nước mắt vẫn tuôn
trào, ướt đầm cả gối và hai tay áo.
H: Những chi tiết đó cho thấy hai anh em đang trong tâm
trạng như thế nào?
=> Buồn khổ, đau xót, bất lực.
H: Tại sao 2 anh em lại có tâm trạng như vậy?
=> Vì chia đồ chơi là giờ chia tay của 2 anh em đã đến, mà
chúng rất yêu thương nhau..
H: Vậy cuộc chia búp bê diễn ra ntn?
=> Thành: lấy 2 con búp bê đặt sang 2 phía. Thủy: tru tréo,
giận dữ. Thành đặt con vệ sĩ cạnh con em nhỏ. Thủy vui vẻ
H: Vậy theo em vì sao Thủy lại giận dữ sau đó lại vui vẻ?
=> Giận vì khơng muốn chia búp bê, vui vì chúng lại đc ở
bên nhau => Tâm hồn vị tha, nhân hậu.
TIẾT 6
- HS theo dõi lại đoạn 2
H: Thuỷ có hành động và tâm trạng gì khi đến chia tay với cô
giáo và lớp học?
=> Luyến tiếc, xúc động. Vì: trường học là nơi khắc ghi
những niềm vui của Thủy. Sắp phải chia xa nơi này, Thủy sẽ
ko còn được đi học nữa.
H: Những chi tiết nào cho thấy tâm trạng, thái độ, tình cảm
của cơ giáo, các bạn và thủy trong cảnh chia tay với lớp học?
=> Cô và các bạn: Sửng sốt, ôm chặt, tặng quà, tái mặt, sững
sờ, khóc, nắm chặt...Cịn Thủy: cắn chặt mơi, đăm đăm nhìn,
bật khóc.
H: Qua những tình cảm đó em có suy nghĩ gì về thầy cơ và
mái trường?
=> là chỗ dựa của mỗi học trò.


a. Bố cục: 3 phần

b. Phân tích

b1. Cuộc chia tay của những
đồ chơi:
- Thủy kinh hồng, sợ hãi, đau
đớn, run lên, nức nở suốt đêm
- Thành cố nén mình nhưng
vẫn đẫm lệ
- Nhường nhau khơng chia đồ
chơi
 Cả hai anh em rất đau khổ

b2. Cuộc chia tay của Thủy
với lớp học:
- Thủy: Luyến tiếc, xúc động
- Cả lớp sững sờ, cơ giáo bàng
hồng, tái mặt và nước mắt
giàn giụa, tặng quà
- Lũ nhỏ khóc mỗi lúc mỗi to.
 Đầy cảm động và chan chứa
tình yêu thương.


GV: Tình bạn bè, tình thầy trị, tình u trường lớp sâu đậm,
ấm áp... giờ đây Thủy phải rời xa, mất đi tất cả.
H: Tại sao khi dắt em ra khỏi trường Thành lại kinh ngạc
thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm

trùm lên cảnh vật?
 HS khá giỏi trả lời. Gv bình chi tiết
H: Hãy tìm những chi tiết chứng tỏ 2 anh em Thành và Thuỷ
rất yêu thương nhau?
=> Đem kim chỉ ra tận sân vận động khâu áo cho anh. Chiều
nào Thành cũng đi đón em, 2 anh em nắm tay nhau vừa đi
vừa trò chuyện
- Thuỷ nhường con Vệ Sĩ cho anh.
H: Khi 2 anh em chia tay hình ảnh Thủy và Thành ntn?
 Thủy tái mặt. khóc nấc lên, dặn dò anh, đặt con em nhỏ
quàng tay vào con vệ sĩ.
Thành: Khóc nấc, mếu máo, đứng như chơn chân.
H: Qua đó, ta thấy được tình cảm của 2 anh em thành và thủy
là ntn?
=> ln u thương, gắn bó với nhau. vậy mà phải chia tay
nhau. Đó là nỗi đau xót xa, ai ốn...
H: Lời nhắn của Thủy với anh về việc khơng để 2 con búp bê
xa nhau có ý nghĩa gì?
=> Là lời nhắc nhở mỗi gđ và Xh hãy vì hp của tuổi thơ mà
giữ gìn hp gđ.
H: Viết về cuộc chia tay khơng đáng có này VB tốt lên
thơng điệp gì?
=> Khơng đẩy trẻ em vào hoàn cảnh bất hạnh. Người lớn và
XH hãy chăm lo và bảo vệ trẻ em.
H: Theo em có cách nào tránh được nỗi đau như của Thành
và Thủy không?
=> Chỉ có cách gia đình đồn tụ, hai anh em khơng phải chia
tay.
* tổng kết
H: Khái quát những nghệ thuật tạo nên sức hấp dẫn của văn

bản? - HS: Trả lời.

b3. Cuộc chia tay của hai
anh em Thành và Thuỷ.
- Thành: Khóc nấc, mếu máo,
đứng như chơn chân
- Thủy: tái mặt, khóc nấc, dặn
dị anh
=> Hai anh em phải chia tay
rất đột ngộ, đầy nước mắt và
rất đáng thương

3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống tâm lí,
lựa chọn ngơi kể thứ nhất theo
lời kể của nhân vật “tôi”
- Khắc họa hình tượng nhân
vật trẻ nhỏ, lời kể tự nhiên
theo trình tự sự việc
H: Qua câu chuyện này tác giả muốn nhắn gửi đến mọi người b. Nội dung
điều gì? - HS: Trả lời
* Ý nghĩa của văn bản:
Là câu chuyện của những
GV:Cho biết đôi nét về tác phẩm? Xuất xứ? Thể loại?
đứa con nhưng gợi cho những
người làm cha, mẹ phải suy
HS: Trả lời, GV nhận xét và chốt ý
nghĩ. Trẻ em cần được sống
trong mái ấm gia đình và mỗi

người cần biết giữ gìn gia
đình hạnh phúc.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: - Đặt vào nhân vật
- GV hướng dẫn một số nội dung bài soạn và bài tập về nhà Thủy kể tóm tắt câu chuyện
cho HS
theo ngơi thứ nhất.
- Kể ở ngơi thứ nhất, người kể xưng “tơi”
- Tìm các chi tiết thể hiện tình
cảm gắn bó giữa hai anh em
- Khóc nức nở, khơng chịu chia đồ chơi…
Thành và Thủy.
GV yêu cầu HS đọc thầm chú thích
Bài mới: Chuẩn bị bài “Bố


cục trong văn bản”

Tuần: 2
Tiết PPCT: 7
Tập làm văn:

Ngày soạn: 26/08/2018
Ngày dạy: 29/08/2018

BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu được tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản; trên cơ sở đó có ý
thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản

- Bước đầu xây dựng những bố cục rõ ràng, rành mạch và hợp lí cho các bài làm
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Tác dụng của việc xây dựng bố cục
2. Kỹ năng: Nhận biết và phân tích bố cục trong văn bản
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một
văn bản nói (viết) cụ thể
3. Thái độ: HS có ý thức trau dồi, tạo tính cẩn thận và biết vận dụng bố cục vào thực tế viết
văn


C. PHƯƠNG PHÁP
- Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
7A1 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:………………………...; KP:……………….……..……..).
7A6 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:………………………...; KP:……………….……..……..).
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản? Nếu thiếu tính liên kết thì
văn bản sẽ như thế nào?
3. Bài mới:
*Vào bài: Các em đã sớm được làm quen với công việc xây dựng dàn bài mà dàn bài lại chính
là kết quả, là hình thức thể hiện của bố cục. Vì thế, bố cục trong văn bản khơng phải là một vấn
đề hồn tồn mới mẻ đối với chúng ta. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn có rất nhiều em khơng quan
tâm đến bố cục và rất ngại phải xây dựng bố cục trong lúc làm bài. Vì thế bài học hơm nay sẽ
cho ta thấy rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, bước đầu giúp ta xây dựng được những
bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG
GV: Hãy nhận xét về dự kiến trình bày các nội dung
trong một lá đơn xin gia nhập Đội Thiếu niên Tiền

phong Hồ Chí Minh sau. Việc sắp xếp đó đã hợp lí
chưa? Em hãy tự thay đổi trật tự đó và rút ra nhận xét?
- Nguyện vọng xin vào Đội; Giới thiệu họ tên, lớp,
trường; Lời hứa ... Kính gửi... Quốc hiệu, tiêu ngữ
HS: Trình tự các nội dung khơng hợp lí, theo bố cục
chung của đơn phải là: - Quốc hiệu, tiêu ngữ
- Kính gửi nơi có ….
- Giới thiệu họ tên, địa chỉ,...
- Nguyện vọng ...
- Lời hứa ...
- Kí tên
HS: - Nếu thay đổi trật tự: Văn bản sẽ lộn xộn, khó
hiểu, khơng thể hiện được ý định của người viết.
GV: Chốt ý, yêu cầu học sinh nhắc lại, ghi bảng
GV: HS đọc hai câu chuyên và trả lời câu hỏi:
+ Hai câu chuyện trên đã có bố cục chưa?
+ Cách kể chuyện như trên bất hợp lí ở chỗ nào?
HS: Kể như bản (1) và bản (2) là chưa có bố cục. Các
sự việc chính của hai câu chuyện Ếch ngồi đáy
giếng và Lợn cưới áo mới tuy vẫn có mặt trong bản kể
này nhưng chúng khơng được sắp xếp theo một trật tự
hợp lí. Việc đảo lộn trật tự các sự việc làm cho nghĩa
của bài văn trở nên khó hiểu, câu chuyện khơng cịn tính
gây cười, giá trị phê phán giảm đi.
GV: So sánh bản kể trong ví dụ với bản kể trong sgk
Ngữ văn 6: Vì sao bản kể trong ví dụ trên lại khó hiểu?
Các câu trong đoạn văn có tập trung vào ý chung
khơng? Hai ý của hai đoạn văn có phân biệt khơng?
HS: Nội dung: Văn bản lộn xộn, khó hiểu, ý 2 đoạn
văn khơng rõ, có những chỗ giống nhau.

- Hình thức: Việc sắp đặt bố trí các câu văn, đoạn văn
khơng hợp lí

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Bố cục và những yêu cầu về bố
cục trong văn bản.
a. Bố cục của văn bản
Ví dụ: Đơn xin gia nhập Đội Thiếu
niên Tiền Phong Hồ Chí Minh
- Quốc hiệu, tiêu ngữ
- Kính gửi nơi có ….
- Giới thiệu họ tên, địa chỉ,...
- Nguyện vọng ...
- Lời hứa ...
- Kí tên
=> Văn bản được viết phải có bố
cục rõ ràng.
=> Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các
phần, các đoạn theo một trình tự,
một hệ thống rành mạch và hợp lí
b. Những yêu cầu về bố cục trong
văn bản.
* Ví dụ: sgk/29


GV: So sánh với bản kể trong sgk Ngữ văn 6 thì bản
kể trong ví dụ có gì thay đổi?
HS: So sánh với bản kể trong sgk: trật tự một số câu đã
thay đổi( anh lợn cưới và anh áo mới đổi chỗ cho nhau)

GV: Việc thay đổi này dẫn đến hậu quả gì?
HS: Văn bản mất đi yếu tố bất ngờ, khơng đạt được
mục đích phê phán nhân vật chính.
GV: Các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài có nhiệm vụ
gì trong văn bản tự sự và miêu tả?
HS: + Mở bài: giới thiệu nội dung sẽ triển khai, dẫn dắt
người đọc nhập cuộc;
+ Thân bài: triển khai nội dung đã giới thiệu ở mở
bài, giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra;
+ Kết bài: khẳng định và nâng cao vấn đề đã trình
bày ở phần nội dung.
GV: Tại sao lại phải phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của
mỗi phần?
HS: Phân biệt nhiệm vụ của từng phần cũng là nhằm
đảm bảo tính chặt chẽ trong lập luận, thể hiện được sự
rành mạch giữa các phần của bố cục chung. Mở
bài không những phải đặt ra được vấn đề, giới thiệu
được đề tài mà còn phải gây được hứng thú cho người
đọc, gợi ra hướng triển khai nội dung của phần Thân
bài. Nhiệm vụ của Kết bài khơng chỉ là "tóm lại" những
nội dung chính đã được triển khai mà cịn là khẳng định,
nhấn mạnh, đưa những vấn đề đã giải quyết trongThân
bài lên một tầm cao mới, khắc sâu ấn tượng trong tâm
trí người đọc.
- Trong bố cục ba phần, Thân bài là phần quan
trọng nhất, nhưng như thế không có nghĩa là xem nhẹ
những phần cịn lại.
GV: Muốn văn bản dễ tiếp nhận thì bố cục phải như thế
nào?
HS: Bố cục trong văn bản phải mạch lạc, rõ ràng,

mạch lạc
Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
BT1: Nêu một số ví dụ thực tế để chứng tỏ: Nếu chúng
ta biết chú ý đên việc sắp xếp các ý cho rành mạch thì
bài viết (lời nói) của chúng ta sẽ có hiệu quả thuyết
phục cao. Ngược lại, nếu không sắp xếp các ý cho hợp
lí thì bài viết (lời nói) của chúng ta sẽ khơng hiểu được,
khơng được tiếp nhận:
- Có thể nêu các trường hợp: học sinh dự thi kể chuyện
tưởng tượng, học sinh được phân cơng trình bày kinh
nghiệm học tập của bản thân, học sinh tham gia thi hùng
biện,…

- Nội dung các đoạn khơng thống
nhất với nhau.
- Trình tự xếp đặt các đoạn chưa
hợp lí.
 Kết luận:

- Điều kiện khi sắp xếp bố cục:
+ Nội dung các phần, các đoạn phải
thống nhất, chặt chẽ với nhau, đồng
thời giữa chúng phải có sự phân
biệt rạch rịi.
+ Trình tự sắp xếp các phần, các
đoạn phải giúp cho người viết, nói
dễ dàng đạt được mụch đích giao
tiếp đã đặt ra.
3. Các phần của bố cục.
- Gồm ba phần: Mở bài, thân bài,

kết bài.
- Văn miêu tả.
+ MB: Giới thiệu đối tượng.
+ TB: Miêu tả đối tượng.
+ KB: Cảm nghĩ về đối tượng
- Văn tự sự.
+ MB: Giới thiệu sự việc.
+ TB: Diễn biến sự việc.
+ KB: Cảm nghĩ về sự việc.
 Bố cục ba phần có khả năng giúp

văn bản trở nên rành mạch, rõ ràng
và hợp lí.

II. LUYỆN TẬP
BT2:
- Mở bài: từ đầu đến…khóc nhiều.
Truyện mở đầu bằng việc mẹ của
Thành và Thuỷ bắt hai anh em phải
chia đồ chơi cho nhau
- TB: Tiếp đến “Anh xin hứa”
Sau đó dừng lại để kể về quá khứ
rồi lại quay trở lại hiện tại để kể về
cuộc chia tay thực sự đầy nước mắt
của Thuỷ với cô giáo, với các bạn
BT2: Hãy ghi lại bố cục của truyện Cuộc chia tay của và với Thành.
những con búp bê. Bố cục ấy đã rành mạch và hợp lí KB:
chưa? Có thể kể câu chuyện theo một bbó cục khác Cịn lại: Thành “mếu máo” nhìn em
được không?
trèo lên xe và chiếc xe rồ máy,

- Bố cục này đã khá rành mạch và hợp lí. Song chúng ta


vẫn có thể thay đổi nó để kể theo một cách khác sáng
tạo hơn, miễn là vẫn đảm bảo được sự rành mạch hợp lí
và hấp dẫn. Các em cần chủ động phát huy sự sáng tạo
để thử kể lại câu chuyện theo cách riêng của mình.

phóng đi mất hút.
BT3:
- Bố cục của bản báo cáo chưa hợp
lí: điểm 2,3 mới chỉ là kể lại việc
học tập tốt, điểm 4 khơng nói về
BT3: Bố cục báo cáo kinh nghiệm học tập của một học học tập.
sinh dưới đây đã hợp lí chưa? Vì sao? Hãy bổ sung - Bổ sung:
+ Chú ý về sự rành mạch: nêu lần
những gì mà em cho là cần thiết.
lượt từng kinh nghiệm rồi rút ra kết
luận.
+ Chú ý về sự hợp lí: nêu những
kinh nghiệm dễ làm, nhiều người
Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV hướng dẫn HS xác định bố cục trong văn “Cuộc làm được trước...
chia tay của những con búp bê”
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: Xác định bố cục của văn
bản tự chọn, nêu nhận xét về bố cục
của văn bản đó
Bài mới: - Chuẩn bị: “Mạch lạc
trong văn bản”


Tuần : 2
Tiết PPCT: 8
Tập làm văn:

Ngày soạn: 27/08/2018
Ngày dạy: 30/08/2018

MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho
văn bản có mạch lạc
- Vận dụng kiến thức đã học về mạch lạc trong văn bản vào đọc – hiểu văn bản và thực
tiễn tạo lập văn bản viết, nói
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết của mạch lạc trong văn bản
- Điều kiện cần thiết để mộtvăn bản có tính mạch lạc
2. Kỹ năng: Kỹ năng nói, viết mạch lạc
3. Thái độ:
- HS có ý thức trau dồi, tạo tính cẩn thận và biết vận dụng tính mạch lạc vào thực tế viết
văn
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
7A1 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:………………………...; KP:……………….……..……..).
7A6 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:………………………...; KP:……………….……..……..).
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là bố cục trong văn bản? Điều kiện khi sắp xếp bố cục là gì? Bố cục của văn

bản có mấy phần ? Nêu rõ từng phần trong văn bản miêu tả và văn bản tự sự?


3. Bài mới:
* Vào bài: Các em đã sớm được làm quen với công việc xây dựng dàn bài mà dàn bài lại
chính là kết quả, là hình thức thể hiện của bố cục. Vì thế, bố cục trong văn bản khơng phải
là một vấn đề hồn tồn mới mẻ đối với chúng ta. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn có rất nhiều
em khơng quan tâm đến bố cục và rất ngại phải xây dựng bố cục trong lúc làm bài. Vì thế
bài học hơm nay sẽ cho ta thấy rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, bước đầu
giúp ta xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
GV: Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối các ý theo 1. Mạch lạc và những u cầu về
một trình tự hợp lí. Sự tiếp nối hợp lí giữa các ý thể hiện ra mạch lạc trong văn bản
ở sự tiếp nối hợp lí của các câu, các đoạn, các phần trong a. Mạch lạc trong văn bản:
văn bản. Xem xét ví dụ sau đây:
- Tuần tự đi qua các phần, các đoạn
- “Cắm bơi một mình trong đêm. Đêm tối như bưng khơng trong văn bản thơng suốt, liên tục
nhìn rõ mặt đường. Trên con đường ấy, chiếc xe lăn bánh không đứt đoạn.
rất êm. Khung cửa xe phía cơ gái ngồi lồng đầy bóng
trăng. Trăng bồng bềnh nổi lên qua dãy Pú Hồng. Dãy núi -> Văn bản cần phải mạch lạc
này có ảnh hưởng quyết định đến gió mùa đơng bắc ở
miền Bắc nước ta. Nước ta bây giờ của ta rồi; cuộc đời
bắt đầu hửng sáng.”
(Dẫn theo Diệp Quang Ban, Văn bản và liên kết trong
tiếng Việt, NXB GD, 1998, Tr. 62)
GV: Có thể xem sự tiếp nối các câu trong ví dụ trên là hợp => Mạch lạc là sự tiếp nối các câu,
lí được khơng? Vì sao?

các ý theo một trình tự hợp lý
HS: Các câu trong ví dụ trên chỉ tiếp nối với nhau về mặt
hình thức. Vì thế, đọc tồn bộ văn bản, chúng ta khơng thể
hiểu văn bản nói cái gì. Sự tiếp nối chỉ được xem là hợp lí
khi các câu, các đoạn, các phần của văn bản phải thống nhất
xoay quanh một chủ đề. Vi phạm điều này, văn bản không
được coi là mạch lạc.
GV: Các câu sau đây đã được sắp xếp theo một trình tự hợp
lí chưa? Vì sao?
(1) Tơi đã nổ súng.(2) Tôi đang phiên gác. (3) Tôi đã đánh
bật được cuộc tấn công.(4) Tôi đã thấy quân địch tiến đến.
HS: Các câu văn trên khơng vi phạm tính thống nhất chủ
đề. Bởi vì, trình tự các câu khơng hợp lí khi phản ánh diễn
biến trước sau của sự việc. Trình tự đúng phải là: (2) à (4)
à (1) à (3).
GV: Mạch lạc trong văn bản là gì?
HS: Mạch lạc là sự tiếp nối các câu, các ý theo một trình tự b. Các điều kiện để một văn bản
có tính mạch lạc:
hợp lý
HS đọc phần 2.a SGK/31
GV: Hãy cho biết toàn bộ sự việc trong văn bản xoay - Các phần, các đoạn trong văn bản
quanh sự việc chính nào? “Sự chia tay” và “những con đều nói về 1 đề tài
búp bê” đóng vai trị gì trong truyện? Hai anh em Thành–
Thuỷ có vai trị gì trong truyện?
HS: Cc chia tay giữa Thành và Thuỷ. Sự chia tay và
những con búp bê là sự kiện chính. Thành – Thuỷ là nhân
- Các phần, các đoạn trong văn bản
vật chính.
GV: Các từ ngữ: chia tay, chia đồ chơi… có phải là chủ đề xoay quanh 1 chủ đề thống nhất.
liên kết các sự việc nêu trên thành một the thống nhất

không? Đó có thể là mạch lạc trong văn bản khơng?
- Các phần, các đoạn văn bản tiếp


HS: Các sự việc liên kết xoay quanh 1 chủ đề thống nhất 
Mạch lạc trong văn bản
GV: Các đoạn trong văn bản được nối với nhau theo liên
hệ nào? Mối liên hệ có tự nhiên hợp lí khơng?
HS: Mối liên hệ thời gian  Hợp lí.
GV: Thế nào là một văn bản mạch lạc?
- HS trả lời, GV chốt ý. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
Gọi HS đọc BT1,2 GV hướng dẫn HS làm
HS thảo luận nhóm – 5 phút – 4 nhóm , trình bày.
GV nhận xét, sửa sai.
c. Phân tích tính mạch lạc của văn bản trên các phương
diện như chủ đề, trình tự tiếp nối, hệ thống từ ngữ, mối
liên hệ,… Chủ đề là cảnh sắc vàng của làng quê giữa ngày
mùa. Trình tự miêu tả theo sự quan sát của tác giả từ bao
quát đến cụ thể, từ xa đến gần, từ cao xuống thấp. Bắt đầu
là liên hệ về thời gian, tiếp đến, liên hệ chủ yếu giữa các
câu là liên hệ khơng gian… Hệ thống các tính từ chỉ những
sắc thái khác nhau của màu vàng cũng góp phần tạo nên
mạch lạc của văn bản về sắc vàng của làng quê này.

GV: Tại sao trong văn bản: Cuộc chia tay của những con
búp bê tác giả không thuật lại nguyên nhân dẫn đến sự
chia tay của bố mẹ hai đứa trẻ?
- GV gọi HS nhận xét và cho điểm các nhóm.


Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: Tìm hiểu tính mạch lạc trong văn Mẹ tơi

nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lí,
trước sau hơ ứng nhau nhằm tạo
cho chủ đề liền mạch và gợi được
nhiều hứng thú cho người đọc
(người nghe)
* Ghi nhớ: SGK/32
II. LUYỆN TẬP
Bài 1:
a. Ý chủ đạo: ca ngợi lòng yêu
thương và sự hi sinhcủa mẹ đối với
con.
- Nội dung chính:
+ Bố đau lịng vì con thiếu lễ độ
với mẹ.
+ Bố nói về mẹ.
+ Bố yêu cầu con phải xin lỗi mẹ
một cách thành khẩn.
b. Lão nông và các con.
- Chủ đề: ca ngợi lao động.
- Nội dung: 3 phần.
+ MB: Lời khuyên cần cù lao
động.
+ TB: Lão nông để lại kho tàng
cho các con.
+ KB: Cách lao động rất khôn
ngoan của ông bố.
Bài 2:

- Tác giả không thuật lại tỉ mỉ
nguyên nhân dẫn đến sự chia tay
của hai người lớn bởi vì: Chủ đề
chung của văn bản là cuộc chia tay
của hai con búp bê( cuộc chia tay
của hai anh em). Do vây, nếu thuật
nguyên nhân dẫn đến sự chia tay
của 2 bố mẹ sẽ làm phân tán chủ đề,
văn bản thiếu tính mạch lạc.
Bài tập: Tóm tắt văn bản Cuộc
chia tay của những con búp bê.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Bài cũ: - Tìm hiểu tính mạch lạc
trong một văn bản đã học
Bài mới: - Chuẩn bị: “Quá trình
tạo lập văn bản”



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×