Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Van 8 Tuan 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.29 KB, 8 trang )

Tuần: 6
Tiết PPCT: 21-22

Ngày soạn: 20/09/2018
Ngày dạy: 24/09/2018

Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM
- An-đéc-xen A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Biết đọc hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện.
- Sự thể hiện của tinh thần nhân đạo, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn An-đéc-xen qua
một tác phẩm tiêu biểu.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về người viết truyện cổ tích An-đéc-xen.
- Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.
- Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt tác phẩm
- Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau).
- Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.
3. Thái độ: Giáo dục các em biết yêu thương những em bé mồ côi bất hạnh.
C. PHƯƠNG PHÁP
Đọc diễn cảm, tóm tắt văn bản, phân tích, liên hệ thực tế…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp : Kiểm diện Hs
- Lớp 8A5: ……………..….………………………………
- Lớp 8A6: ………..…………….……..…..………….…..
2. Kiểm tra bài cũ :
- Kể tóm tắt truyện ngắn “Lão Hạc”?
- Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc ?
3. Bài mới :


* Giới thiệu bài mới: Có cảnh thương tâm nào hơn cảnh một em bé mồ cơi mẹ chết cóng trong
đêm giao thừa. Vì sao lại đến nơng nổi ấy? Câu chuyện này liệu có thật và có thể xảy ra hay
khơng? Tiết học hơm nay, chúng ta sẽ đi tìm hiểu qua văn bản “Cô bé bán diêm”.
* Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIÊU CHUNG
I. GIỚI THIÊU CHUNG
HS: Đọc chú thích
1. Tác giả:
GV: Tác giả là ai, nhà văn nước nào?Kể tên một vài tác - An-đéc-xen (1805-1875), nhà văn
phẩm cảu ông?
người Đan Mạch.
HS: Trả lời từng ý phần chú thích
- Truyện của ơng mang màu sắc cổ
GV: Nhận xét, chốt ý, ghi bảng.
tích, đem đến cho độc giả niềm tin
và lòng thương người.
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Trích gần hết truyện
ngắn “Cơ bé bán diêm”.
- Thể loại: Truyện ngắn
HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
II. ĐỌC HIÊU VĂN BẢN
* Đọc - Tìm hiểu từ khó
1. Đọc - Tìm hiểu từ khó
GV hướng dẫn HS đọc với giọng cảm thông, chậm, nhẹ
nhàng và đọc đoạn dã bị lược bỏ.
Phụ đạo học sinh yếu, kém. Đọc to, rõ, đúng chính tả,



giọng đọc truyền cảm.
HS: 3 hs đọc tiếp đoạn trích
GV: Giải thích nhanh một số từ khó
* Tìm hiểu văn bản
2.Tìm hiểu văn bản
GV: Nếu chia văn bản này thành 3 phần thì em sẽ xác a. Bố cục: 3 phần
định các phần văn bản cụ thể ra sao và tương ứng với nó
là nội dung nào ?
HS: Phần 1: từ đầu đến đơi tay em cứng đờ ra: Hồn cảnh
cô bé bán diêm
Phần 2: tiếp theo đến đã về chầu thượng đế: Các lần quẹt
diêm và mộng tưởng.
Phần 3: cịn lại: Cái chết của cơ bé bán diêm.
GV: Nêu phương thức biểu đạt của văn bản?
b. Phương thức biểu đạt: Tự sựmiêu tả- biểu cảm.
Gọi hs đọc phần 1
c. Phân tích:
GV: Theo dõi văn bản cho biết gia cảnh cơ bé có gì đặc c1/Số phận của em bé bán diêm
biệt?
* Gia cảnh
HS: Mẹ chết, sống với bố nghiện ngập, bà nội cũng đã - Bà và mẹ đã mất
qua đời, nhà nghèo, nơi ở của hai cha con là một xó tăm
tối. Tự mình đi bán diêm để kiếm sống và mang tiền về - Sống với người bố tàn bạo
cho bố.
GV: Cảm nhận của em về gia cảnh của cô bé.
- Em phải đi bán diêm để kiếm
HS: Trình bày
sống.
GV: cảnh ngộ của cơ bé trong đêm giao thừa được tả lại

ra sao?
* Cảnh ngộ trong đêm giao thừa
HS: Trong nhà cửa sổ mọi nhà đều sáng rực … sực mùi - Bụng đói, đầu trần, chân đất ở
ngỗng quay. Ngoài đường: Em ngồi nép trong một góc ngồi đường rét mướt.
tường; thu đơi chân vào người, nhưng mỗi lúc em càng
thấy rét buốt hơn.
- Không bán được que diêm nào,
GV: Nhà văn sử dụng nghệ thuật gì giới thiệu gia cảnh khơng ai bố thí một đồng.
của cô bé bán diêm? Tác dụng?
HS: Tương phản đối lập làm bật nổi cực khổ của cô bé -> Mồ côi đáng thương.
bán diêm, gợi niềm thương cảm cho người đọc.
GV: Những sự việt đó đã làm xuất hiện một cô bé bán
diêm ntn trong cảm nhận của em ? (Câu hỏi dành cho hs
khá giỏi)
HS: Nhỏ nhoi cô độc, đói rét, bị đầy ải, khơng được ai
đối hồi - một em bé hết sức khốn khổ và đáng thương
GV: Phân tích, liên hệ số phận của một số em bé trong
văn học Việt Nam.
TIẾT 22
* Chuyển ý
* Lòng thương cảm của tác giả
HS: đọc đoạn 2
c2/Lòng thương cảm của tác giả:
GV: Hãy cho biết cô bé đã quẹt diêm tất cả mấy lần?
+ Đồng cảm với khát khao hạnh
Cho biết mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm và phúc của em bé mồ côi.
ý nghĩa của các giấc mơ đó?
HSTLN: Trình bày
- Mộng tưởng 1: lị sưởi bằng sắt
GV phân tích: Lần quẹt diêm thứ nhất, cơ bé đã thấy lị

sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhống - Mộng tưởng 2: bàn ăn, khăn trải
Đây là mong ước được sưởi ấm trong một mái nhà thân bàn trắng tinh, trên bàn bát đĩa bằng
thuộc. Lần quẹt diêm thứ hai, cô bé đã thấy bàn ăn thịnh sứ q giá, có ngỗng quay.


soạn. Trong lần quẹt diêm thứ 3 cô bé thấy cây thông
Nô- en với hàng ngàn ngọn nết sáng rực, lấp lánh - một
mong ước được vui chơi trong đêm nô-en. Đặc biệt trong
lần quẹt diêm thức tư cô bé mơ gặp được bà, lần thứ 5 cô
muốn theo bà để bớt cô đơn giữa cõi đời. Bằng nghệ
thuật tương phản tác giả đã làm nổi rõ mong ước hạnh
phúc chính đáng của em bé bán diêm và thân phận của
em.
GV: Em nghĩ gì về những mong ước của cơ bé trong 5
lần quẹt diêm ấy?
HS: Những mong ước chân thành chính đáng, giản dị của
bất cứ đứa trẻ nào trên thế giới.
GV: Tất cả những điều kể trên đã nói với ta về một em bé
như thế nào? HS: Trả lời
HS: đọc đoạn cuối
GV: Kết thúc truyện gợi cho em suy nghĩ gì về số phận
những con người nghèo khổ trong xã hội cũ?
HS: số phận hoàn toàn bất hạnh, xã hội thờ ơ với nỗi bất
hạnh của người nghèo
GV: Em có muốn có một kết cục khác khơng?(HS bộc lộ)
GV: Hình ảnh em bé chết mà đơi má hồng và đôi môi
đang mỉm cười gợi cho em suy nghĩ gì?
HS: Đó là một cái chết vơ tội, khơng đáng có
GV: Đọc Cơ bé bán diêm, em nhận thấy tác giả muốn nói
với chúng ta điều gì?

HS: Thảo luận, trình bày.
GV: Từ đó, em hiểu gì về tấm lịng nhà văn An-đéc-xen
dành cho thế giới nhân vật tuổi thơ của ơng ?
HS: Thương xót, đồng cảm, bênh vực.
Tích hợp giáo dục HS: Trong cuộc sống có nhiều hồn
cảnh rất đáng thương nhất là các em nhỏ phải xa rời mái
trường để tìm kế mưu sinh ni bản thân mình. Mỗi
chúng ta hãy biết yêu thương họ đồng thời quý trọng cuộc
sống mình đang có. Hãy nỗ lực hết mình học tập tốt để
khơng phụ lịng bố mẹ, cơng lao của thầy cơ.
* Tổng kết
GV: Có gì đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện của Anđec-xen mà chúng ta cần học tập?
HS: đan xen yếu tố thật và huyền ảo, kết hợp tự sự, miêu
tả và biểu cảm, kết cầu truyện theo lối tương phản.

- Mộng tưởng 3: cây thông Nô-en
với hàng ngàn ngọn nến
- Mộng tưởng 4: bà nội hiện về
- Mộng tưởng 5: bà cụ cầm tay em
và 2 bà cháu bay vụt về trời.
-> Thực tế đối lập mơng tưởng:
Một cơ bé bị bỏ rơi, đói rét, cô độc,
luôn khao khát được ấm no, yên
vui và thương yêu.

+ Day dứt, xót xa trước cái chết của
em bé bất hạnh.

3.Tổng kết:
a. Nghệ thuật:

- Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi
khổ cực của em bé bằng những chi
tiết, hình ảnh đối lập.
- Sắp xếp trình tự sự việc nhằm
khắc họa tâm lí em bé trong cảnh
ngộ bất hạnh.
- Sáng tạo trong cách kể chuyện.
b. Nội dung
* Ý nghĩa: Truyện thể hiện niềm
thương cảm sâu sắc của nhà văn đối
với những số phận bất hạnh.

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ
- Bài cũ: Đọc diễn cảm đoạn trich, đọc thuộc lòng ghi - Đọc diễn cảm đoạn trích


nhớ.
- Bài mới: Đọc văn bản đánh nhau với cối xay gió. Tìm
những nét tương phản đối lập giữa hai nhân vật Đôn-kihô-tê và Xan-Chô Pan-Xa.

- Ghi lại cảm nhận của em về một
hoặc một vài chi tiết nghệ thuật
tương phản trong đoạn trích.
* Bài mới: Soạn bài “Đánh nhau
với cối xay gió”

**********************
Tuần: 6

Tiết PPCT: 23

Ngày soạn: 22/09/2018
Ngày dạy: 26/09/2018

Tiếng Việt: TRỢ TỪ, THÁN TỪ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu thế nào là trợ từ, thán từ
- Nhận biết và hiểu tác dụng của trợ từ, thán từ trong văn bản.
- Biết dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Khái niệm trợ từ, thán từ
- Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ.
2. Kĩ năng: Dùng trợ từ, thán từ phù hợp khi nói và viết.
3. Thái độ: Chăm chú tiếp thu bài
C. PHƯƠNG PHÁP
Phát vấn, thảo luận theo cặp, lấy ví dụ thực tế…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp : Kiểm diện hs
- Lớp 8A5: ……………..….………………………………
- Lớp 8A6: ………..…………….……..…..………….…..
2. Kiểm tra bài cũ :
- Thế nào là từ địa phương, thế nào là biệt ngữ xã hội ? Cho ví dụ minh hoạ.
- Sử dụng từ địa phương và biệt ngữ xã hội có tác dụng gì? Làm thế nào để tránh lạm dụng từ
địa phương và biệt ngữ xã hội?
3. Bài mới :
* Giới thiệu bài mới: Các trợ từ, thán từ mang lại sắc thái biểu cảm và thái độ đánh giá khác
nhau của người nói (viết). Tiết học hôm nay sẽ cho chúng ta biết cách sử dụng trợ từ, thán từ
khi nói và viết.

* Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
GV yêu cầu hs đọc to 3 vd trong sgk
1. Trợ từ
GV: So sánh ý nghĩa của câu 1, câu 2 và cho biết điểm *Ví dụ:
khác biệt về ý nghĩa giữa chúng ?
HS: Câu thứ nhất một sự việc khách quan là: nó ăn 2 bát - Nó ăn hai bát cơm
chỉ sự việc
cơm. Câu thứ 2 thêm từ những, nhấn mạnh, đánh giá khách quan
việc nó ăn 2 bát cơm là nhiều, là vượt q mức bình
thường.
- Nó ăn những hai bát cơm
Có ý
GV: So sánh ý nghĩa câu 1 và câu 3 cho biết điểm nghĩa nhấn mạnh
khác biệt về ý nghĩa giữa chúng ?
HS: Câu 3 thêm từ có ngồi việc diễn đạt một sự việc
khách quan như câu thứ nhất, còn có ý nghĩa nhấn mạnh
đánh giá việc nó ăn 2 bát cơm là ít, là khơng đạt mức độ - Nó ăn có hai bát cơm -> có ý nghĩa


bình thường.
GV: Vậy từ nhưng và từ có có tác dụng như thế nào
đối với sự việc được nói tới ở trong câu ?
HS: Dùng biểu thị thái độ nhấn mạnh, đánh giá của
người nói đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu
GV: Qua phân tích vd, em hiểu thế nào là trợ từ ?
Bài tập nhanh

Đặt 3 câu có dùng 3 trợ từ: Chính, đích, ngay và nêu tác
dụng của việc dùng 3 trợ từ đó.
HS đọc 2 đoạn văn trong phần II.1
GV: Từ này có tác dụng gì ?
HS: gây sự chú ý của người đối thoại
GV: Từ a biểu thị thái độ gì ?
HS: trong trường hợp này là biểu thị sự tức giận. Nhưng
cũng có trường hợp là a biểu thị sự vui mừng, sung
sướng (A! Mẹ đã về !) Tiếng a trong 2 trường hợp này
có sự khác nhau về ngữ điệu.
GV: Từ vâng biểu thị thái độ gì?
HS: Thái độ lễ phép
GV: Nhận xét về cách dùng từ này, a và vâng
HS: Thán từ có khả năng một mình tạo thành câu như
này, a trong đoạn văn của Nam Cao.
- Thán từ cũng có lúc làm thành phần biệt lập của câu
(khơng có quan hệ ngữ pháp với các thành phần khác)
như này, vâng trong đoạn văn của Ngô Tất Tố
GV: Qua đó, hãy khái quát thế nào là thán từ, thán từ
chia làm mấy loại chính? ( sgk)
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP
GV: Bài tập 1 yêu cầu chúng ta phải làm gì?
Tích hợp phụ đạo hs yếu kém
GV: Nêu u cầu bài tập 2?
HS thảo luận

Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 3
Nêu yêu cầu bài tập 6 ?
HS: giải thích
Bài tập củng cố: Đặt câu với trợ từ, thán từ

GV đặt mẫu, gợi ý các từ để hs đặt câu
HS: trao đổ từng cặp, đặt câu.

nhấn mạnh đánh giá việc nó ăn hai
bát cơm là ít.
Gọi là trợ từ
* Ghi nhớ : sgk/ 69

2.Thán từ
* Ví dụ :
a. Từ “ này” là tiếng gọi gây sự chú ý
của người đối thoại
Từ “ a” biểu thị sự tức giận
b. Từ “vâng” thể hiện thái độ lễ phép
* Ghi nhớ: sgk/70

II. LUYỆN TẬP
1. Phân biệt trợ từ
(+) , (_) , (+) , (- ) (-) , (+) , (-) , (+)
2. Giải thích nghĩa các trợ từ
a. lấy: khơng có một lá thư, khơng có
lời nhắn gửi, khơng có một đồng quà
b. nguyên: chỉ riêng tiền thách cưới
đã quá cao; đến: nghĩa là q vơ lí
c. Cả: nhấn mạnh việc ăn quá mức
bình thường
d. cứ: nhấn mạnh việc lặp đi lặp lại
nhàm chán
3.Tìm thán từ
a . này, à; b. ấy; c.vâng; d.chao ôi;

e. hỡi ơi

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Chọn một đoạn trong văn bản Trong lịng mẹ, tìm trợ * Bài cũ:
- Vận dụng kiến thức đã học nhận
từ, thán từ.
- Chuẩn bị bài “Tình thái từ”. Tình thái từ là gì? Có biết trợ từ, thán từ trong văn bản tự
chọn.
mấy loại tình thái từ?


*Bài mới: Soạn bài Tình thái từ
**********************
Tuần: 6
Tiết PPCT: 24

Ngày soạn: 22/09/2018
Ngày dạy: 26/09/2018

Tập làm văn: MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nhận ra và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Biết cách đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài văn tự sự.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Vai trò của yếu tố kể trong văn bản tự sư.
- Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sư.
2. Kĩ năng:
- Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một văn bản tự

sự.
- Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự.
3. Thái độ: Sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm để tăng giá trị biểu đạt.
C. PHƯƠNG PHÁP:
Tích hợp văn bản, phát vấn, phân tích, thảo luận nhóm…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp : Kiểm diện Hs
- Lớp 8A5: ……………..….………………………………
- Lớp 8A6: ………..…………….……..…..………….…..

2. Kiểm tra bài cũ : Em hãy tóm tắt đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố.
3. Bài mới :
* Giới thiệu bài mới: Các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm luôn đan xen vào nhau, hỗ trợ nhau
để tập trung làm rõ chủ đề của văn bản. Tuy nhiên, khi tìm hiểu văn bản tự sự thì chúng ta phải
tập trung vào yếu tố tự sự và lướt qua các yếu tố miêu tả, biểu cảm; cịn khi tìm hiểu văn bản
miêu tả hoặc biểu cảm thì chúng ta làm ngược lại. Bài học hôm nay giúp chúng ta thấy mối
quan hệ khăng khít giữa yếu tố miêu tả và biểu cảm.
* Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
Sự kết hợp yếu tố kể tả và biểu cảm trong văn 1. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và bộc
bản tự sự
lộ tình cảm trong văn bản tự sự
HS đọc đoạn trích trong sgk
* Ví dụ: Đoạn trích “Những ngày thơ
GV: Căn cứ vào đâu để các em xác định được các ấu” của Nguyên Hồng.
yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự trong vb này
+ Miêu tả:

HSTL: trình bày
- Tơi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hơi, ríu
Kể: thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân cả chân lại
vật.
- Mẹ tơi khơng cịm cõi
Tả thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức - Gương mặt vẫn tươi sáng…nổi bật màu
độ của sự việc, nhân vật hành động
hồng của hai gò má
Biểu cảm: thường thể bày tỏ cảm xúc, thái độ của + Biểu cảm:
người viết trước sự việc, nhân vật, hành động.
- Hay tại sự … tươi đẹp như thuở còn
GV: Trong đoạn trích trên tác giả kể lại sự việc gì? sung túc (suy nghĩ)
(kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật - Tôi thấy những cảm giác ấm áp …đó


“tôi” với mẹ lâu ngày xa cách )
GV: Sự việc ấy được kể qua những chi tiết nào?
Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chay theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ
kéo tôi lên xe. Tơi ồ lên khóc. Mẹ tơi cũng sụt sùi
theo. Tôi ngồi bên mẹ đầu ngả vào cánh tay mẹ,
quan sát gương mặt mẹ.
GV: Với những sự việc như vậy tác giả đã miêu tả,
biểu cảm như thế nào ?
HS:+ Miêu tả: Tôi thở hồng hộc, trán đẩm mồ hơi,
ríu cả chân lại. Mẹ tơi khơng cịm cõi. Gương mặt
vẫn tươi sáng…
+ Biểu cảm: Hay tại… mẹ tôi lai tươi đẹp như
thuở cịn sung túc ( suy nghĩ)
- Tơi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất
đi bổng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần thơm

tho lạ thường (cảm nhận)
- Phải bé lại và lăn vào lịng mẹ… người mẹ có
một êm dịu vơ cùng (phát biểu cảm tưởng)
GV: Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen vào
nhau.
HS: Các yếu tố này đan xen vào nhau
GV: Hãy bỏ tất cả các yếu tố miêu tả và biểu cảm,
chỉ chép lại các câu văn kể sự việc, nhân vật thành
một đoạn văn?
GV: Em hãy so sánh với đoạn văn của Nguyên
Hồng và rút ra nhận xét vai trò của yếu tố miêu tả
và biểu cảm trong văn tự sự?
HS: Trả lời
GV: Qua đó hãy chứng minh vai trò, tác dụng của
yếu tố kể trong văn bản tự sự?
HS: Nếu bỏ hết yếu tố kể trong đoạn văn trên, chỉ
để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì khơng
có chuyện, bởi vì các yếu tố miêu tả và biểu cảm
chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới phát
triển được.
GV: Vậy trong văn bản tự sự thường được kể như
thế nào? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có tác
dụng gì trong vb tự sự? (Ghi nhớ sgk)
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP
Bài tập 1 yêu cầu chúng ta phải làm gì?
- HS thảo luận

thơm tho lạ thường (cảm nhận )
- Phải bé lại … mới thấy người mẹ có
một êm dịu vơ cùng (phát biểu cảm

tưởng)
=> Các yếu tố này đan xen vào nhau
* Nhận xét:
- Các yếu tố miêu tả giúp cho việc kể lại
cuộc gặp gở giữa hai mẹ con thêm sinh
động, tất cả màu sắc hương vị hình dáng,
diện mạo của sự việc nhân vật, hành
động…như hiện lên trước mắt người đọc
- Yếu tố biểu cảm đã giúp người viết thể
hiện rõ tình mẫu tử sâu nặng, buộc người
đọc phải xúc động, trăn trở, suy nghĩ
trước sự việc và nhân vật.
* Ghi nhớ: sgk/ 74

2. Tác dụng của việc sử dụng các yếu
tố miêu tả, biểu cảm:
Làm cho việc kể chuyện sinh động và
sâu sắc hơn.

II. LUYỆN TẬP
1. Một số đoạn văn tự sự có yếu tố
miêu tả và biểu cảm:
- Văn bản “ Tôi đi học” Sau một hồi
trống thúc vang dội cả lịng tơi, mấy
người học trị cũ …rộn ràng trong các
lớp.
+ Miêu tả: sau một hồi trống thúc…sắp
hàng…đi vào lớp, không đi…không
đứng lại, co lên một chân…duỗi mạnh
như đá một quả ban tưởng tượng.

+ Biểu cảm: vang dội cả lịng tơi, cảm
thấy mình chơ vơ, vụng về lúng túng,


run run theo nhịp bước rộn ràng trong
các lớp.
Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 2:
2. Viết đoạn văn sử dụng yếu tố kể, tả,
- Gv gợi ý: tả hình dáng người thân từ xa, lại gần biểu cảm
thấy ra sao? Kể hành động của mình và người
thân, tả chi tiết khn mặt, quần áo. Những biểu
hiện tình cảm của hai người sau khi đã gặp. Ngôn
ngữ hành động, lời nói, cử chỉ, nét mặt
- Hs: Viết đoạn văn
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tập cảm thụ văn bản Cô bé bán diêm thông qua
các phương thức biểu đạt.
- Chuẩn bị bài “Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết
hợp với miêu tả và biểu cảm”. Tìm hiểu các bước
xây dựng văn bản tự sự.

III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc
-hiểu, cảm thụ tác phẩm tự sự.
- Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử
dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
* Bài mới: soạn bài Luyện tập viết đoạn
văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu
cảm




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×