Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Bai 9 Noi qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 29 trang )

Người thực hiện: Bạch Thị Thảo
Giáo viên: Tổ KHXH


a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
(Tục
ngữ)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hơi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
(Ca dao)


SO SÁNH HAI CÁCH NĨI
Ca dao, tục ngữ

Nói đúng sự thật

a) Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

Đêm tháng năm rất ngắn.
Ngày tháng mười rất dài.

b) Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.


Mồ hôi đổ rất nhiều.

 Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách
nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho
người đọc, người nghe.


Thế nào là nói quá? Tác dụng
của phép nói quá?

Cách nói
phóng đại
mức độ, quy mơ
tính chất
của sự vật,
hiện tượng

Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm

BIỆN
PHÁP
TU TỪ

NĨI Q

Nói q cịn có tên gọi khác là khoa trương,

ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.


Tiết 39

NÓI QUÁ


Bài tập nhanh
Bài 1: Xác định phép nói quá trong những
câu sau:
a) Nhớ, tôi nhớ đến chết cũng không quên.
Đáp án: tôi nhớ đến chết cũng không quên.
b)

Bác ơi, tim Bác mênh mơng thế
Ơm cả non sơng mọi kiếp người.

Đáp án: …tim Bác mênh mơng thế
Ơm cả non sơng mọi kiếp người.
c)
Lỗ mũi mười tám gánh lông
“tơ hồng
ĐápChồng
án: Lỗyêu
mũichồng
mười bảo:
tám gánh
lôngtrời cho”.



*. Lưu ý:
* Sử dụng phép nói quá:

 Các trường hợp sử dụng phép nói quá:
- Trong lời nói hàng ngày.
+ Tục ngữ, ca dao, thành ngữ
- Trong văn chương:
VD : Tấc đất tấc vàng.
+ Thơ văn châm biếm, trữ tình
VD Đời người có một gang tay.
Ai hay ngủ ngày còn được nửa gang
VD Đau

lòng kẻ ở người đi,
lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm. (Kiều)
 Các trường hợp khơng nên dùng nói q:
- Trong văn bản hành chính.Trong văn bản khoa học.
-

Khi cần thơng tin chính xác, trung thực.


Bài 6: Đọc câu chuyện sau:

QUẢ BÍ KHỔNG LỒ

Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí, anh A thấy quả
bí to vội kêu lên : - Chà quả bí to thật!
Anh B cười mà bảo rằng: - Thế thì lấy gì làm to! Tơi đã từng thấy

quả bí to hơn nhiều. Có một lần tơi trơng thấy quả bí to bằng cả cái
nhà đằng kia kìa!
Anh A nói ngay: - Thế thì lấy gì làm lạ! Tơi cịn nhớ có một lần tơi
cịn trơng thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta!
Anh B ngạc nhiên hỏi:-Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh A giải thích: - Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy
mà. Anh B biết bạn chế nhạo mình bèn nói lãng sang chuyện khác.
Theo: Truyện cười dân gian.


* Lưu ý: Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói
khoác.

Nói quá
Giống

Khác

Nói khoác

Đều phóng đại mức độ, quy mô, tính chất
của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
Nhằm mục đích nhấn
mạnh, gây ấn tượng,
tăng sức biểu cảm.
Nói q là hành động
có tác động tích cực

Nhằm mục đích làm
cho người nghe tin

vào những điều
không có thực. Nói
khoác là hành động
có tác động tiêu cực.


Tiết 39

NÓI QUÁ

I. Tìm hiểu chung: Nói q và tác dụng của nói q.
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1: Tìm biện pháp nói q và giải thích ý nghĩa
của chúng trong các ví dụ sau:
a) Bàn tay ta làm nên tất cả .
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hồng Trung Thông)
b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thơi.
Từ sáng đến giờ em có thể đi lên đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu)
c) […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời
hắn vào nhà xơi nước.
(Nam Cao)


II. Luyện tập: Thảo luận nhóm: 3 phút
Nhóm 1: Bài tập 1a
Nhóm 2: Bài tập 1b
Nhóm 3: Bài tập 3c
Nhóm 4: Bài tập a



a. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
=> Nhấn mạnh thành quả lao động gian khổ vất vả,
nhọc nhằn (nghĩa bóng: niềm tin vào bàn tay lao động)
b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thơi. Từ
giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được
=> Nhấn mạn sức khỏe vẫn tốt, có thể đi xa, khơng
phải bận tâm.
c. [...] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn
vào nhà xơi nước.
=> Nhấn mạnh cụ bá là kẻ có uy quyền, có quyền


Tiết 39

NÓI QUÁ

I. Tìm hiểu chung: Nói q và tác dụng của nói quá.
II. Luyện tập.
1.
2.
3.

Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói

q sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, mình đồng

da sắt, nghĩ nát óc. khỏe như voi


II. Luyện tập:
3. Bài 3:Thảo luận nhóm: 4 phút
Nhóm 1: chậm như rùa
Nhóm 2: nghiêng nước nghiêng thành
Nhóm 3: nghĩ nát óc
Nhóm 4: mình đồng da sắt


Tiết 39

NÓI QUÁ

I. Tìm hiểu chung: Nói q và tác dụng của nói quá.
II. Luyện tập.
3. Bài tập 3: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói

quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, mình đồng da
sắt, nghĩ nát óc. Chậm như rùa
Cô ấy có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Thánh Gióng là một vị thần mình đồng da sắt.
-Tơi nghĩ nát óc cũng khơng thể giải được bài toán này.
- Bạn Vĩ viết bài chậm như rùa.


Tiết 39

NÓI QUÁ


I. Tìm hiểu chung: Nói q và tác dụng của nói quá.
II. Luyện tập.
1.
2.
3.

Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói

quá sau đây: dời non lấp biển, lấp biển vá trời,
- Trí tuệ của con người có sức mạnh dời non lấp biển.
- Nhân dân ta biết đoàn kết thì có thể lấp biển vá trời.


Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép
nói quá


XEM HÌNH ĐỐN CHỮ

2

Nhanh như chớp


Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép
nói quá


Đâynhư
là gì?
Khỏe
voi


Nói như vẹt



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×