Tải bản đầy đủ (.docx) (161 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng Tây Nguyên theo hướng bền vững.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PTNT

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
====================

ĐOÀN TIẾN VINH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
RỪNG PHÒNG HỘ VÙNG TÂY NGUYÊN
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PTNT

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
====================

ĐOÀN TIẾN VINH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
RỪNG PHÒNG HỘ VÙNG TÂY NGUYÊN


THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

NGÀNH ĐÀO TẠO: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 9 62 02 11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi
2. PGS.TS. Trần Văn Con

HÀ NỘI - 2021


3

LỜI CAM ĐOAN
Luận án được hồn thành theo chương trình đào tạo tiến sỹ khóa 25 tại
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận án
có sử dụng dữ liệu nghiên cứu của Đề tài “Nghiên cứu xác định diện tích
và phân bố rừng cần thiết cho các địa phương” do GS.TS. Vương Văn
Quỳnh chủ trì và sử dụng dữ liệu Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp tổng
hợp phục hồi và quản lý hệ thống Rừng phòng hộ (RPH) đầu nguồn vùng
Tây Nguyên” do PGS.TS. Trần Văn Con chủ trì, trong đó tác giả là cộng
tác viên đề tài.
Thông qua dữ liệu của hai đề tài nêu trên, luận án đã tiến hành nghiên
cứu các nội dung của luận án. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.

Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đoàn Tiến Vinh


4

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án, tơi chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Bá
Ngãi và PGS.TS. Trần Văn Con, những người đã tâm huyết, luôn động
viên và đã dành rất nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, định hướng
cho tơi trong q trình thực hiện luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Vương Văn Quỳnh, người đã hướng
dẫn tính tốn, xử lý số liệu và cho phép tôi được sử dụng dữ liệu Đề tài
“Nghiên cứu xác định diện tích và phân bố rừng cần thiết cho các địa
phương” để thực hiện các nội dung nghiên cứu của luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, Ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại Viện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tổng cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu phục
vụ cho việc nghiên cứu, hồn thiện Luận án.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng nghiệp và bạn bè đã
hỗ trợ tôi thực hiện một số nội dung nghiên cứu của Luận án.
Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đoàn Tiến Vinh



5

MỤC LỤC
Nội dung
Trang


6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt/ký hiệu

Nội dung diễn giải

1

ASEAN

Các nước khu vực Đông Nam Á

2

BQL

Ban quản lý

3


C&I ASEAN

Chỉ số vùng ASEAN về QLBVR

4

DLST

Du lịch sinh thái

5

ĐDSH

Đa dạng sinh học

6

ĐMĐ

Đa mục đích

7

ESIA

Đánh giá tác động mơi trường

8


FAO

Tổ chức Nông lương thực

9

HST

Hệ sinh thái

10

KHCN

Khoa học Công nghệ

11

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

12

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

13


QLHT

Quản lý hệ thống

14

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

15

QLRĐMĐ

Quản lý rừng đa mục đích

16

QXTV

Quần xã thực vật

17

RĐD

Rừng đặc dụng

18


RPH

Rừng phịng hộ

19

RPHĐN

Rừng phịng hộ đầu nguồn

20

RSX

Rừng sản xuất

DANH MỤC CÁC BẢNG


7

Nội dung
Trang
Bảng 2.1. Chỉ số cấu trúc C1 của một số trạng thái thực vật phổ biến........
38
Bảng 3.1. Diện tích 3 loại rừng năm 2020 ở các tỉnh Tây Nguyên..............
43
Bảng 3.2 Diễn biến diện tích RPH vùng Tây Nguyên giai đoạn 2002-2020
44

Bảng 3.3. Biến động diện tích RPH (+/-) năm 2020 so với các năm 2002, 2005,
44
2010, 2015...........................................................................................
Bảng 3.4. Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng phịng hộ năm 2020 ở các tỉnh
Tây Nguyên............................................................................................
Bảng 3.5. RPH các tỉnh Tây Nguyên phân theo kiểu rừng...........................
Bảng 3.6. RPH các tỉnh Tây Nguyên theo phân loại....................................
Bảng 3.7. Diện tích RPH Tây Nguyên phân theo chủ thể quản lý................
Bảng 3.8. Hiện trạng chất lượng RPH của vùng Tây Nguyên theo mức độ suy
thoái và khả năng phòng hộ năm 2020………………………………...
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu cấu trúc liên quan đến chức năng phòng hộ của rừng
Tây Nguyên..........................................................................................
Bảng 3.10. Tổng hợp các nhóm RPHĐN theo khả năng phịng hộ trên các nhóm
đất...............................................................................................................
Bảng 3.11. Tỷ lệ diện tích nhóm lập địa theo khả năng phịng hộ................
Bảng 3.12. Số liệu quan sát dòng chảy bề mặt (DCM) và lượng đất xói mịn

45
46
47
47
50
51
59
61
75

trong các kiểu/trạng thái rừng vùng Tây Ngun.................................

DANH MỤC CÁC HÌNH

Nội dung
Trang
Hình 2,1. Q trình tiếp cận tổ chức thực hiện theo các mục tiêu của luận
32
án…………………………………………………………………………...
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng và phân bố RPH vùng Tây Nguyên................
49
Hình 3.2. Biểu đồ chỉ số đa dạng Renyi của rừng lá rộng thường xanh…..
54
Hình 3.3. Biểu đồ chỉ số Renyi của rừng khộp…………………………….
Hình 3.4. Bản đồ đất Tây Ngun................................................................
Hình 3.5. Bản đồ phân nhóm lập địa RPH Tây Nguyên...............................

54
57
62


8
Hình 3.6. Dịng chảy mặt phụ thuộc vào các kiểu/trạng thái rừng...............
Hình 3.7. Lượng xói mịn đất theo các kiểu/trạng thái rừng
Hình 3.8. Bản đồ phân bố nơi cần có rừng giữ nước tại vùng Tây Nguyên
Hình 3.9. Bản đồ Phân bố nơi cần có rừng chống xói mịn vùng Tây
Nguyên………………………………………………………………….....

76
78
81
83



9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Tây Nguyên, xét về mặt địa lý tự nhiên bao gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia
Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng với tổng diện tích tự nhiên
5.461.325 ha, có vị trí chiến lược vơ cùng quan trọng cả về mặt kinh tế,
chính trị và an ninh quốc phịng. Tây Ngun là mái nhà chung của 3 nước
Đông Dương, là đầu nguồn và lưu vực của 11 con sông thuộc 4 hệ thống
sơng chính, trong đó quan trọng nhất là sơng SrêPôk với gần 2 triệu ha,
sông Sê San 1,15 triệu ha, sông Ba hơn 1,1 triệu ha và sông Đồng Nai gần
1,1 triệu ha, có tầm ảnh hưởng khơng chỉ đối với vùng Duyên hải miền
Trung và Đông Nam Bộ của Việt Nam mà còn của các nước bạn Lào và
Căm Pu Chia. Toàn bộ rừng vùng Tây Nguyên cho dù được quy hoạch là
rừng sản xuất (RSX), Rừng phòng hộ (RPH) hay rừng đặc dụng (RĐD)
đều có vai trị rất quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước đầu nguồn
cho các hệ thống lưu vực nói trên. Rừng Tây Nguyên còn là nguồn sinh kế
của 47 dân tộc anh em sống trên địa bàn, đặc biệt các dân tộc bản địa như
Ê Đê, Gia Rai, Bahnar, M’Nông,...
Theo số liệu kiểm kê rừng năm 2020 tại Quyết định số 1558/QĐ-BNNTCLN ngày 13/4/2021 của Bộ NN&PTNT công bố hiện trạng rừng tồn
quốc năm 2020, diện tích RPH vùng Tây Ngun là 648.751 ha, trong đó
diện tích đất có rừng là 544.739 ha, chiếm 83,98 % diện tích RPH (diện tích
rừng tự nhiên là 510.106 ha; diện tích rừng trồng là 29.951 ha) và diện tích
chưa có rừng là 104.012 ha, chiếm 16,02 % diện tích RPH. Diện tích RPH
vùng Tây Nguyên chủ yếu là RPHĐN với 517.516 ha, chiếm 95,00%.
Hiện trạng quy hoạch và sử dụng đất lâm nghiệp vùng Tây Nguyên,
đặc biệt, đối với RPH còn rất nhiều thách thức và khoảng trống để theo



10

hướng bền vững, bởi chức năng phòng hộ của rừng còn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác, như: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; cấu trúc
rừng và phân bố theo tiểu vùng sinh thái (cấp huyện) của vùng Tây
Nguyên.
Trong những năm qua, rừng Tây Nguyên liên tục suy giảm cả về mặt
diện tích và chất lượng, dẫn đến hiệu quả phòng hộ thấp, đang làm tác động
mạnh mẽ đến an ninh môi trường vùng Tây Nguyên nó chung và một số
vùng giáp ranh nói riêng.
Cấu trúc của rừng có vai trị rất quan trọng trong khả năng phịng hộ,
cấu trúc của rừng càng cao thì khả năng phòng hộ của rừng càng lớn. Hiện
nay, RPH là rừng tự nhiên vùng Tây Nguyên chiếm tỷ lệ rất lớn (93,64%).
Tuy nhiên, cấu trúc của RPH vùng Tây Nguyên chưa đảm bảo chức năng
phòng hộ. Theo nghiên cứu của Trần Văn Con và các cộng sự thì chỉ có
rừng lá rộng thường xanh giầu và rừng lá kim giàu đạt tiêu chuẩn phòng hộ
giữ nước [23].
Bảo vệ và phát triển rừng đã được xem là một trong những nhiệm vụ
quan trọng góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của tồn vùng Tây
Ngun. Tuy nhiên, diện tích rừng thực sự cần thiết là bao nhiêu, phân bố
cụ thể ở những địa điểm nào và chất lượng rừng ra sao để đảm bảo an tồn
về mơi trường cho tồn vùng hiện còn là câu hỏi chưa được giải đáp thoả
đáng. Vì vậy, trong một số trường hợp, diện tích RPH đã được quy hoạch
lên cao một cách quá mức cần thiết trong khi lại thiếu đất cho các hoạt
động sản xuất, dẫn đến ảnh hưởng tới đời sống của người dân. Ngược lại,
trong một số trường hợp khác người ta lại giảm diện tích RPH xuống quá
thấp, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, gia tăng những thiên tai như hạn


11


hán và lũ lụt, hoang hoá đất đai v.v... gây tổn hại đến đời sống của con
người và thiên nhiên.
Ngoài ra, trong trường hợp đã xác định được diện tích RPH cần thiết,
phân bố thì việc xác định được chất lượng rừng để đảm bảo được chức
năng phòng hộ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong việc quy
hoạch, phát triển RPH, vì đối với một diện tích RPH có chất lượng tốt (tàn
che, che phủ, thảm mục và tầng tán rừng) thì có chức năng phịng hộ cao
hơn nhiều so với diện tích có cùng điều kiện lập địa nhưng chất lượng rừng
không đạt yêu cầu.
Trong thời gian vừa qua, nhiều đề tài, dự án đã tập trung nghiên cứu
các vấn đề nhằm phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái rừng vùng Tây
Nguyên. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu, xác định được
diện tích rừng cần thiết đảm bảo khả năng phịng hộ đến từng huyện cho
toàn vùng Tây Nguyên.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra của Luận án là đối với điều kiện tự nhiên và
hiện trạng rừng hiện nay thì tồn vùng Tây Nguyên cần bao nhiêu diện tích
RPH, phân bố, chất lượng của RPH để đảm bảo chức năng phòng hộ ở
mức độ cần thiết (ngưỡng an toàn) và bằng các giải pháp nào để quản lý
RPH vùng Tây Nguyên một cách bền vững.
Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu đề
xuất giải pháp quản lý RPH vùng Tây Nguyên theo hướng bền vững”
triển khai thực hiện là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần ổn định diện tích và phân bố của RPH nhằm góp phần quản
lý bền vững RPH ở khu vực Tây Nguyên.


12


2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, Luận án sẽ thực hiện những mục tiêu cụ
thể sau:
- Xác định được diện tích cần thiết, phân bố hợp lý và chỉ số cấu trúc
cần có của rừng PHĐN vùng Tây Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý RPH ở Tây Nguyên theo
hướng bền vững, nhằm dẫn dắt RPH hiện có đạt các tiêu chuẩn mong
muốn.
3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án này là RPHĐN vùng Tây Nguyên.
Tuy nhiên, diện tích RPH vùng Tây Nguyên chủ yếu là RPHĐN (chiếm
95% diện tích RPH tồn vùng). Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận án
được xem như là RPH vùng Tây Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu xác định diện tích rừng cần thiết,
phân bố, chất lượng RPH cho từng huyện, tỉnh và toàn vùng Tây
Nguyên.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp góp phần quản lý, sử dụng bền
vững RPH vùng Tây Nguyên, cụ thể: giải pháp về quy hoạch; giải pháp về
cơ chế, chính sách; giải pháp về tài chính và các giải pháp khác.
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, luận án chỉ tiến hành
nghiên cứu, xác định được diện tích RPH cần thiết đảm bảo đủ chức năng
phòng hộ cho vùng Tây Nguyên, phục vụ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch
bảo vệ và phát triển RPH bền vững vùng Tây Nguyên và đề xuất các giải


13


pháp quản lý bền vững RPH vùng Tây Nguyên. Luận án chưa nghiên cứu
tác động của RPH đến mực nước ngầm; mức độ ảnh hưởng của chiều cao
thân cây, chiều rộng tán lá, diện tích mặt lá đến độ xốp của đất liên quan
đến khả năng giữ nước trong RPH và các lợi ích mơi trường khác khơng
được xem xét.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần xây dựng được cơ sở khoa học như: hiện trạng
RPH; các chỉ tiêu, chỉ số; phương pháp xác định diện tích RPH cần thiết
cho từng, huyện, tỉnh toàn vùng Tây Nguyên và bổ sung dẫn liệu khoa
học về thủy văn rừng cho quản lý RPH vùng Tây Nguyên.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án nghiên cứu, xác định được diện tích RPH cần thiết đảm bảo
đủ chức năng phòng hộ cho vùng Tây Nguyên, phục vụ cho việc lập quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển RPH bền vững vùng Tây Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp quản lý bền vững RPH vùng Tây Nguyên.
- Đề xuất được các bảng tra và các giải pháp để tham khảo cho sản
xuất.
5. Đóng góp mới của luận án:
Luận án đóng góp những điểm mới chủ yếu ở một số nội dung sau:
- Lần đầu tiên xác định được diện tích cần thiết, phân bố, chất lượng
RPH vùng Tây Nguyên để đảm bảo chức năng phịng hộ có hiệu quả.
- Đề xuất được các giải pháp để quản lý RPH vùng Tây Nguyên theo
hướng bền vững.
6. Bố cục của luận án


14


Luận án gồm 113 trang, 10 hình, 13 bảng, 105 tài liệu tham khảo và
các phụ lục, được kết cấu thành các phần sau đây:
- Phần mở đầu: 05 trang
- Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 20 trang
- Chương 2. Nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên

cứu: 17 trang
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 67 trang
- Kết luận, tồn tại, kiến nghị : 03 trang


15

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm và phân loại RPH
Theo Luật Lâm nghiệp của Anh năm 2005, định nghĩa RPH như sau:
”RPH là rừng có tác dụng giảm thiểu hoặc ngăn chặn tác động của thiên
tai, bao gồm sạt lở, lở, xói mịn, sạt lở đất, lũ quét hoặc lũ lụt đối với người
và tài sản của họ ở miền núi. RPH nói chung bao gồm khu vực dốc giữa
tiềm năng nguy hiểm (ví dụ như một mỏm đá không ổn định hoặc một vụ lở
tuyết do suy giảm thảm thực vật)”.
Luật Lâm nghiệp Australia năm 1975 quy định: Vị trí RPH (rừng ở
các vị trí đặc biệt) theo nghĩa của Luật Liên bang này là rừng, vị trí của
chúng nếu bị đe dọa bởi các lực ăn mịn của gió, nước và trọng lực và cần
được xử lý đặc biệt để bảo vệ đất và lớp phủ thực vật và để đảm bảo tái
trồng rừng. đó là:
1. Rừng trên cát trơi, đất trơi,
2. Những khu rừng có xu hướng phát triển thành karst hoặc các vị trí

có khả năng xói mịn cao,
3. Rừng ở các lớp đá, tầng nông sâu hoặc đột ngột nếu việc trồng lại
rừng chỉ có thể thực hiện được trong những điều kiện khó khăn,
4. Rừng trên sườn dốc, nơi có thể xảy ra trượt dốc nguy hiểm,
5. Lớp phủ thực vật trong khu rừng,
6. Khu vực liền kề với khu rừng xung quanh.
1.1.2. Tiêu chí RPH
Hiệu năng phịng hộ của rừng phải gắn với tiêu chuẩn đặc trưng về
cấu trúc lâm phần của nó. Năm 2008, một số tác giả đã đưa ra khái niệm


16

khung Quy hoạch quản lý rừng đa tác dụng (Multiple-Use Forest
Management Planning Framework) nhằm tích hợp các chức năng cơ bản
của rừng như chức năng về sinh thái, kinh tế và xã hội trong quá trình quy
hoạch và đưa ra những quyết định, chính sách quản lý bảo vệ và phát triển
rừng ở Thổ Nhĩ Kỳ. Bằng những kết quả nghiên cứu của mình, tác giả
cũng đưa ra những tiêu chí căn bản cho các khu RPH đặc trưng như RPH
ven biển, RPH ven bờ sông, suối. Chẳng hạn, đối với RPH ven bờ sông
suối cần giữ đai rừng rộng 60 m đối với sông lớn, 30 m đối với suối và
vùng đất ngập nước, 500 m đối với các hồ nước tự nhiên và 1 km trở lên
đối với các khu rừng ngập mặn ven biển. Tác giả cũng đề nghị khơng nên
có bất kỳ hoạt động khai thác nào trong khu vực như vậy, nhằm đảm bảo
phát huy tối đa hiệu quả phòng hộ của đai rừng
Khả năng giảm lũ và chống xói mịn của rừng phụ thuộc vào cấu trúc
của nó, điều kiện khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng. Tuy nhiên, khả năng đó
của rừng có hạn và rừng hồn tồn khơng phải một tấm bọt biển khổng lồ để
hút nước như các quan niệm cũ vẫn tồn tại ở một số nơi (Valente và cộng sự,
1997, Whelan và Anderson, 1997) [102].

Việc thay thế các rừng cây bản địa bằng rừng Cao su ở Nam Keng
(Trung Quốc) và ở Pang Khum (miền Bắc Thái Lan) đã làm tăng lượng bốc
thốt hơi nước và vì vậy làm giảm dịng chảy cũng như lượng nước được
tích trữ trong lưu vực. Mặc dù việc trồng rừng thâm canh và những biện
pháp bảo tồn đất có những tác dụng nhất định trong việc giảm đỉnh lũ nhưng
ít có trường hợp nào cho thấy các biện pháp đó có tác dụng làm tăng dịng
chảy kiệt.
Nhìn chung, phần lớn các nghiên cứu đều cho rằng rừng trồng cây
ngoại lai tiêu thụ nhiều nước hơn cây bản địa và do đó làm giảm dòng chảy


17

sông suối của lưu vực không chỉ trong mùa lũ mà ngay cả trong mùa kiệt.
Tuy nhiên, có một số nghiên cứu chỉ ra rằng khi sự biến đổi tỷ lệ diện tích
thảm thực vật dao động trong khoảng từ 15-20% so với diện tích lưu vực
thì sự biến động dịng chảy sơng suối trong lưu vực khơng thể hiện rõ.
Năm 2007, nghiên cứu của Lee Soo-hwa chỉ ra rằng đất rừng tốt có
thể thấm được khoảng 250 mm nước mưa trong một giờ. Tuy nhiên, cũng
theo tác giả thì khi rừng không qua tác động cải thiện cấu trúc sẽ khơng tốt
cho cải thiện nguồn nước thậm chí cịn làm tăng sự thiếu nước do làm cho
một lượng lớn nước bị ngăn giữ từ các tầng tán và bốc thoát hơi. Ngược
lại, khi rừng được cải thiện tầng tán thì sẽ tạo điều kiện cho nước mưa
thấm vào đất nhiều hơn, sự chiếu sáng sẽ làm cho các sinh vật đất như giun
hoạt động tốt hơn vì vậy có tác dụng duy trì nguồn nước và cải thiện nguồn
nước tốt hơn. Các khu rừng được cải thiện cấu trúc tốt đã được chứng minh
là có tác dụng ngang bằng và đơi khi cịn hơn cả các đập nước trong việc
làm giảm các vấn đề do nước gây ra dù đó là lũ lụt hay hạn hán.
Chỉ số về trạng thái thảm thực vật rừng (cấu trúc, loại đất, địa hình,…)
có ảnh hưởng đến dịng chảy của lưu vực thì phân bố khơng gian của rừng

cũng có ảnh hưởng quan trọng, nhất là khi rừng được phân bố ở những khu
vực tiếp nối trực tiếp với hệ thống tích nước của thủy vực như sông suối,
hồ… Những khoảng trống ở phần trên sườn dốc có thể gây ra ảnh hưởng
đối với sản lượng nước thấp hơn ở phần dưới sườn dốc. Vì vậy, cần ưu tiên
lựa chọn vùng trồng rừng cho hợp lý trên quan điểm quản lý nguồn nước.
Tỷ lệ diện tích rừng cần được bảo vệ phải dựa trên cơ sở đảm bảo tính
tồn vẹn của cảnh quan sinh thái và những hệ lụy môi trường cần phải giải
quyết trong mỗi vùng khác nhau.


18

Tại các khu rừng tư nhân ở Châu Âu, những diện tích rừng đáp ứng các
tiêu chí cần được bảo vệ bao gồm cả các khu rừng sản xuất. Bên cạnh đó,
các nghiên cứu trong thời gian dài đã cho thấy hồn tồn có thể bảo tồn các
lồi bằng những giải pháp lâm sinh thích hợp cho những đối tượng rừng sản
xuất đa chức năng. Vì vậy, ở Châu Âu người ta đã tranh luận rằng liệu có
thể chuyển từ tiếp cận quản lý rừng phân lập và chuyên biệt về dạng quản lý
rừng quy tập các chức năng một cách tồn diện và hệ thống hay khơng.
Theo tác giả, hệ thống quản lý RPH không nên là một phần độc lập mà phải
là một phần của chiến lược quản lý tài nguyên rừng và tài nguyên thiên
nhiên quốc gia. Các giải pháp truyền thống như các chương trình trồng rừng
thương mại hoặc các biện pháp cơng trình khác được tiến hành một cách
riêng rẽ nhau để hạn chế lũ lụt đều đã mang lại hiệu quả thấp và thậm chí
trong một số trường hợp nó cịn gây ra những tác động tiêu cực không mong
muốn.
Hiện tại, các nhà khoa học thế giới đã và đang rất quan tâm đối tượng
RPH ven bờ sơng suối vì đây là một trong những hệ sinh thái rừng đặc thù
nhất, có tính đa dạng sinh học cao nhất và có ý nghĩa to lớn trong phịng hộ
nơng nghiệp cũng như cảnh quan sinh thái.

1.1.3. Vai trò của RPH
Rừng đầu nguồn là các hệ sinh thái ở những vùng núi nơi xuất phát
của các hệ thống sông, suối được coi là những “tháp nước” của thế giới và
có tầm quan trong tối cao trong việc duy trì và cung cấp nguồn nước sạch,
lương thực, năng lượng và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. Rừng
đầu nguồn chứa đựng nhiều hệ sinh thái độc đáo và là nguồn ĐDSH làm
cơ sở cho sự phát triển bền vững cho cả vùng cao và vùng thấp. Vai trò của
rừng đầu nguồn trong bảo vệ đất, cung cấp nước, duy trì lượng mưa, phát


19

triển du lịch sinh thái, cung cấp nước và năng lượng thủy điện, giữ gìn
ĐDSH, các giá trị văn hóa và truyền thống dân tộc đã được khuếch đại
trong nhiều nghiên cứu (Messreli và Ives, 1997- trong Price, M.F và Butt,
N., 2000 [97]). Tuy nhiên, có rất ít trong số này được chuyển thành hành
động cụ thể. Các hệ sinh thái vùng núi nói chung khơng được liệt vào hàng
ưu tiên cao của các cơ quan hỗ trợ phát triển, ngoại trừ một số ít nơi dễ tiếp
cận và có hoạt động du lịch sinh thái. Điều này sẽ không thay đổi nhiều
nếu sự liên kết giữa việc bảo tồn rừng miền núi với sự phát triển bền vững
không được trình diễn bằng thực nghiệm dựa trên các luận cứ khoa học.
Các lựa chọn cho chiến lược nghiên cứu và phát triển phải đặc trưng cho
từng mục tiêu và cho từng lập địa.
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khẳng định vai trò của rừng trong
bảo vệ và cải thiện chất lượng nguồn nước của lưu vực.
Thảm thực vật rừng có khả năng làm giảm dịng chảy mặt và cố định
các chất, vì vậy có tác dụng như những máy lọc làm sạch nguồn nước. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng các hoạt động trồng rừng lại có tác dụng ngược lại
những điều trên (Nisbet, 2001; Bruijnzeel, 2004; Ellis et al., 2006;
Waterloo et al., 2007).

Kết quả nghiên cứu của Phùng Văn Khoa 2006 đã cho thấy trong các
lưu vực của nước Mỹ, những nhân tố môi trường ảnh hưởng rõ rệt nhất đến
sản lượng ion trong nước dòng chảy của lưu vực đó là lượng mưa, nền địa
chất (đá mẹ) và thảm thực vật rừng (Phung Van Khoa, 2006 [94]).
Rừng có khả năng làm giảm độ mặn trong nước dòng chảy của lưu
vực. Cơ chế làm giảm độ mặn của lưu vực do tác động của rừng được Van
Dijk 2007 giải thích như sau: Phần lớn sự tăng lên tính mặn của sông suối
trong lưu vực được bắt nguồn từ nước ngầm. Sự mất rừng đã làm tăng mực


20

nước ngầm và vì vậy làm tăng lượng nước ngầm chảy vào sơng suối, từ đó
tăng độ mặn của nước. Khi có rừng, thảm thực vật rừng có tác dụng như
những máy bơm nước cùng những khoáng chất từ mực nước ngầm, đồng
thời có tác dụng ngăn giữ và làm giảm q trình rửa trơi các khống chất
trong đất xuống tầng nước ngầm. Vì vậy, đã làm giảm độ mặn của nước
sơng suối trong lưu vực. Ngồi ra, q trình tưới tiêu do các hoạt động
nơng nghiệp cũng góp phần làm tăng độ mặn của nước.
Kết quả nghiên cứu của Carsten và cộng sự 2007 đã chỉ ra rằng ảnh
hưởng của rừng tới nguồn nước trên quy mô rộng vẫn cần phải được
nghiên cứu nhiều hơn nữa. Đồng thời các tác giả đã đề nghị hướng nghiên
cứu nên tập trung giải quyết các vấn đề còn bỏ ngỏ như: xác định những
tính chất quan trọng của rừng để chúng ta có thể căn cứ vào đó mà điều
khiển số lượng và chất lượng nước trong lưu vực; xác định vị trí, quy mơ
và sự phân bố khơng gian tốt nhất của rừng để tối đa hoá các ảnh hưởng tốt
đến chất lượng và sản lượng nước; xây dựng các mô hình mơ phỏng tốt
nhất những tác động của rừng tới nguồn nước trong lưu vực.
1.1.4. Suy thoái RPH
Các nghiên cứu ở 6 lưu vực sơng chính ở châu Á: sơng Ấn, sông

Hằng, sông Brahmaputra, sông Mê Kong, sông Trường Giang và sơng
Hồng Hà cho thấy: ngoại trừ lưu vực sơng Mê Kong với độ che phủ của
rừng còn khá lớn thì tỷ lệ che phủ của rừng ở các lưu vực cịn lại là rất
thấp. Nhìn chung, diện tích rừng còn lại ở các lưu vực thường tập trung từ
độ cao 500 m đến 3.000 m. Vì ở độ cao trên 3.000 m khí hậu quá lạnh và ở
độ cao dưới 500 m phần lớn đất được sử dụng cho canh tác nông nghiệp.
Khả năng phục hồi và nâng tỷ lệ che phủ của rừng ở các lưu vực là rất thấp
do nhiều cản trở về mặt tự nhiên và xã hội. Phụ thuộc vào lưu vực và vùng


21

sinh thái nhân văn, suy thối về diện tích và chất lượng rừng do sức ép của
các nhu cầu mở rộng canh tác nông nghiệp, khai thác gỗ củi, thức ăn gia
súc cho chăn nuôi và các LSNG khác; trong nhiều trường hợp, nhu cầu
thường lớn hơn năng lực cung cấp của rừng. Peterson, D.L. et al. (trong
Price, M.F và Butt, N., 2000 [96) thảo luận về các nhân tố liên quan đến
suy thối rừng trong đó tập trung phân tích ba nhân tố tự nhiên tác động
đến suy thối rừng ở đầu nguồn là cháy, gió bão và địa mạo. Các tác giả
cũng thừa nhận rằng các nhân tố khác cũng rất quan trọng nhưng chỉ ảnh
hưởng ở quy mô nhỏ trong không gian. Innes, J.L. (trong Price, M.F và
Butt, N, 2000) thảo luận về tương quan giữa suy thối rừng với ơ nhiễm
khơng khí và các nhân tố nhân tác và tự nhiên khác trong đó chú trọng đến
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tiến hóa của rừng. Rất nhiều nghiên
cứu đã giải thích phản ứng của các lồi cá thể đối với thay đổi mơi trường
(Brubaker và McLachlan, 1966; Pauli, et al., 1996-trong Price, M.F và
Butt, N., 2000). Mặc dù điều này có vẻ như rõ ràng, nhiều nghiên cứu vẫn
được thực hiện, đặc biệt trong lĩnh vực mơ hình hóa đã tập trung vào việc
chuyển chỗ của các vùng thực vật nguyên sinh (Ozenda và Borel, 1991,
1994 - trong Price, M.F và Butt, N., 2000). Tương tự như vậy, trong những

năm 1990, nhiều nghiên cứu về tương tác giữa ô nhiễm và rừng chú trọng
đến suy thoái rừng đã chỉ ra các dẫn chứng rằng các lồi cá thể phản ứng
với ơ nhiễm rất khác nhau. Có rất ít trường hợp nghiên cứu chung cho việc
suy thoái rừng tổng hợp ngoại trừ những vùng lân cận trực tiếp của nguồn
ơ nhiễm chính.
Những phát hiện này có những hàm ý đáng quan tâm là kết quả
nghiên cứu có thể giúp giảm khả năng các thảm họa sinh thái một cách có
ý nghĩa ở vùng núi như là hậu quả của việc suy thoái hệ sinh thái. Tuy


22

nhiên, thậm chí nếu một số lồi chống chịu được nhiều hơn với biến đổi
khí hậu và ơ nhiễm khơng khí, chúng cũng có thể ảnh hưởng thơng qua sự
thay đổi rừng xung quanh. Innes, J.L. (trong Price, M.F và Butt, N., 2000)
cũng đã chỉ ra các thiếu hụt trong nghiên cứu hiện tại và đề xuất các nghiên
cứu cho tương lai liên quan đến các vấn đề này.
Thách thức mà chúng ta phải đối mặt hiện nay là có rất ít và chỉ có các
thơng tin rất chung về xu hướng của độ che phủ rừng ở các lưu vực lớn của
châu Á. Cần phải phát triển các phương pháp luận cho một sự giám sát hệ
thống hơn về độ che phủ rừng và chất lượng lượng rừng để có khả năng làm
rõ những “điểm nóng” của suy thối nhanh chóng tài nguyên rừng và phát
hiện các nhu cầu cho hành động. Chương trình đánh giá tài nguyên rừng của
FAO đang đóng góp có ý nghĩa vào nhiệm vụ đầy thách thức này, và Trung
tâm Quốc tế về phát triển tổng hợp miền núi cũng đã bắt đầu hành động.
Cần có nhiều cố gắng tiếp theo để làm rõ hay loại trừ những nhận thức
sai lầm liên quan tới vai trò của rừng miền núi trong bối cảnh cấp độ lớn
của liên kết giữa vùng đầu nguồn và vùng hạ lưu. Điều này có thể xoa dịu
bất đồng về chính sách trong lưu vực sơng lớn, thúc đẩy xây dựng chính
sách tốt hơn và hiệu quả hơn và giúp cộng đồng miền núi phát triển mới

hay điều chỉnh các chiến lược quản lý rừng bền vững.
1.1.5. Các giải pháp quản lý RPH bền vững
Có rất nhiều ví dụ đầy hứa hẹn về các tiếp cận có sự tham gia trong
quản lý rừng ở một số bộ phận miền núi trong các lưu vực lớn của châu Á.
Cần phải củng cố lại các thông tin về các kinh nghiệm này và phổ biến
rộng rãi cả bài học thành công và thất bại. Tuy nhiên, một điều rất quan
trọng phải ghi nhớ là do có sự khác nhau trong hệ thống chính sách, xã hội
và quyền sở hữu, các bài học trong một lưu vực có thể được áp dụng ở lưu


23

vực khác chỉ sau khi có những điều chỉnh. Vấn đề cốt lõi của tiếp cận
QLHT rừng đầu nguồn là giải quyết, điều hòa và thỏa thuận về 4 vấn đề cơ
bản của các bên liên quan, cái gọi là khung làm việc 4R theo viết tắt tiếng
Anh của 4 vấn đề đó là: Rights (Quyền lực), Responsibilities (Trách
nhiệm), Returns/Revenues (Thu nhập/Lợi ích) và Relationships (Mối quan
hệ).
Rất nhiều các kiến thức về những vấn đề nêu trên đã được công bố ở
ngồi nước. Một trong những cơng trình quan trọng nhất tập hợp khá nhiều
kết quả nghiên cứu về rừng đầu nguồn trên thế giới đã được Price, M.F. và
Butt, N. (2000) biên tập. Trong cơng trình này đã tập hợp 10 vấn đề nghiên
cứu sau đây: (1) Rừng miền núi - vị trí, đặc điểm và xu thế; (2) Các cộng
đồng miền núi và rừng của họ; (3) Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa dân miền
núi và miền xuôi; (4) Chấp nhận và bảo đảm tính đa chức năng của rừng
miền núi; (5) Rừng miền núi với chức năng cung cấp gỗ; (6) rừng miền núi
với chức năng nông lâm kết hợp và LSNG; (7) Rừng miền núi với chức
năng xã hội đa dạng; (8) Các công cụ pháp lý, chính sách và kinh tế; (9)
Thể chế cho rừng miền núi; và (10) Nghiên cứu, thực thi và truyền thơng.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

1.2.1. Khái niệm, phân loại và tiêu chí RPH
Luật Lâm nghiệp năm 2017 định nghĩa “RPH được sử dụng chủ yếu
để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mịn, sạt lở, lũ quét, lũ ống,
chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu, góp phần bảo vệ
mơi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí; cung ứng dịch vụ mơi trường rừng; được phân theo mức độ xung
yếu”. Ở Việt Nam, RPH được chia làm 5 loại như sau: (i) RPHĐN; (ii)
rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; (iii) RPH biên giới; iv


24

RPH chắn gió, chắn cát bay và (v) RPH chắn sóng, lấn biển. Theo chiến
lược phát triển ngành lâm nghiệp đến năm 2020, diện tích RPH được quy
hoạch là 5,68 triệu ha, trong đó 5,28 triệu ha, chiếm 93% là RPHĐN.
RPHĐN bền vững là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là
các lồi cây lâu năm thân gỗ, cau dừa, tre nứa có chiều cao vút ngọn từ 5,0
mét trở lên; có khả năng duy trì, điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, giảm xói
mịn. Độ tàn che của RPH đầu nguồn phải từ 0,7 trở lên.
1.2.2. Vai trị của RPH
RPH và các lưu vực sơng ở Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt đối
với phát triển nơng thơn miền núi, nó khơng cịn chỉ có vai trò cung cấp gỗ
và LSNG mà còn cung cấp cho xã hội nhiều sản phẩm và dịch vụ quan
trọng hơn và bảo vệ cuộc sống con người trước các thảm họa thiên nhiên
như mưa đá, sạt lở, xói mịn, lũ ống, lũ qt,... RPHĐN có các vai trị: tăng
cường khả năng điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, hồ chứa nước,
hạn chế lũ lụt, giảm xói mịn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng hồ và
khu vực hạ du. Quy mô của RPHĐN phù hợp với quy mô lưu vực sông, hồ
và việc quản lý RPHĐN gắn với công tác quản lý tổng hợp lưu vực sông,
hồ. Trần Văn Con (2008) [24] đã khuyến nghị phân các chức năng của

rừng theo 5 nhóm xếp theo thứ tự về tầm quan trọng của chúng đối với
phát triển của xã hội loài người: (1) Chức năng bảo vệ loài và các hệ sinh
thái; (2) Chức năng môi sinh; (3) Chức năng phịng hộ; (4) Chức năng giải
trí phục hồi sức khỏe; và (5) Chức năng sản xuất.
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về khả năng điều tiết nước và
hạn chế xói mịn đất của rừng. Từ năm 1973 - 1985, Bộ mơn Khí tượng
Thủy văn rừng thuộc Viện nghiên cứu Lâm nghiệp đã xây dựng các khu


25

nghiên cứu định vị về thủy văn rừng ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và Tứ Quận
(Hà Tun). Các cơng trình nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về khí hậu
thủy văn rừng được ra đời trong giai đoạn này (Bùi Ngạnh và Nguyễn
Danh Mô, 1977 [50]; Bùi Ngạnh và Nguyễn Ngọc Đích, 1985) [51].
Trong những năm của thập niên 1980, các nghiên cứu tập trung vào
xói mịn đất và khả năng giữ nước của một số thảm cây trồng nông nghiệp
và cơng nghiệp, đặc biệt là các cơng trình tiến hành trong khn khổ của
chương trình Tây Ngun I và II ở địa bàn các tỉnh Tây nguyên như của
Nguyễn Quang Mỹ và Lê Thạc Cán (1983) [48]; Nguyễn Quang Mỹ,
Quách Cao Yềm và Hoàng Xuân Cơ (1984) [49] đã làm rõ ảnh hưởng của
nhân tố địa hình tới xói mịn và vai trị phịng hộ xói mịn đất của một số
thảm thực vật nông nghiệp. Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải (1997) [46]
đã nghiên cứu về tác dụng điều tiết nước của một số thảm thực vật chính
vùng Tây Nguyên trên cơ sở đó xây dựng nguyên tắc xây dựng RPH. Võ
Đại Hải (1996) [36] đã nghiên cứu khá toàn diện về thủy văn và cấu trúc
RPH trên các đối tượng rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng Luồng và Le với
các kiểu cấu trúc tầng thứ và độ tàn che khác nhau. Nghiên cứu này đã làm
rõ vai trò phòng hộ đầu nguồn liên quan đến điều tiết nguồn nước và hạn
chế xói mịn phụ thuộc vào các cấu trúc rừng khác nhau và định hướng kỹ

thuật xây dựng RPH. Phạm Văn Điển (2006) [32] đã nghiên cứu đặc điểm
thủy văn và khả năng giữ nước của một số thảm thực vật tại vùng phịng hộ
hồ Hịa Bình và đi đến kết luận, lượng dòng chảy bề mặt có quan hệ chặt
với 4 nhân tố: độ dốc, độ xốp của lớp đất mặt, độ TC rừng và độ CP của
thảm tươi, cây bụi. Tốc độ hút nước của thảm mục ban đầu tương đối lớn
và sau 24 giờ thì đạt mức tối đa. Vương Văn Quỳnh (2007) [63] khi nghiên
cứu các cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định diện tích và phân bố rừng


×