Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

ĐOÀN HỒNG QUẢNG PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC TRONG điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại BỆNH VIỆN tâm THẦN hải PHÒNG năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.71 KB, 67 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐOÀN HỒNG QUẢNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI PHÒNG
NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: Tháng 28/7/2020 – 28/11/2020

HÀ NỘI 2020


3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa cấp I, em
đã dược Ban Giám hiệu , các thầy, cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội tận
tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, với lịng kính trọng nhiệt thành, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu
sắc đến: PGS - TS. Nguyễn Thị Song Hà đã tận tình truyền đạt kiến thức
cho em trong thời gian học tập, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt
kinh nghiệm trong suốt quá trình em thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phịng Sau đại học, q thầy


cơ Bộ mơn Quản lý và Kinh tế Dược, Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy
tận tình và tạo điều kiện cho em được nghiên cứu, học tập.
Em xin gửi lời chân thành tới Sở Y tế Hải Phòng đã tạo điều kiện để
em được theo học khóa đào tạo Dược sĩ chuyên khoa cấp I lần thứ 22
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Bệnh viện Tâm thần Hải
Phòng, tập thể khoa Dược, các Bác sĩ, Dược sĩ đang cơng tác tại Bệnh viện
Tâm thần Hải Phịng nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu
Cuối cùng em xin chân thành những người bạn, những người đồng
nghiệp, những người thân trong gia đình đã ln động viên, khích lệ em trong
q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Học viên

Đoàn Hồng Quảng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................... 2
1.1 Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú ................................ 2
1.1.1 Khái niệm đơn thuốc ......................................................................... 2
1.1.2 Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú .......................... 2
1.1.3 Một số chỉ số về kê đơn .................................................................... 7
1.2 Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại các bệnh viện.......................... 9
1.2.1 Kê nhiều thuốc trên một đơn ............................................................. 9
1.2.2 Thực trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin ................. 9
1.2.3 Tương tác thuốc trong kê đơn điều trị ngoại trú ............................. 11
1.3 Vài nét về Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng......................................... 12
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của bệnh viện ......................................................... 13

1.3.2 Tình hình khám chữa bệnh tại Bệnh viện ....................................... 14
1.3.3 Mơ hình bệnh tật ............................................................................. 14
1.3.4 Vài nét về Khoa Dược Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng. ................ 15
1.3.5 Thực trạng kê đơn sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Tâm thần Hải Phịng............................................................................ 16
1.3.6 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................. 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17
2.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 17
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................... 18
2.2 Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 18
2.2.1 Các biến số nghiên cứu ................................................................... 18
2.2.2 Thiết kế nghiên cứu......................................................................... 22
2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 23
2.2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................. 23


2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................... 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 27
3.1 Phân tích cơ cấu thuốc được kê trong đơn ngoại trú ........................ 27
3.1.1 Cơ cấu thuốc được kê theo nhóm tác dụng dược lý........................ 27
3.1.2 Cơ cấu các thuốc chống rối loạn tâm thần ...................................... 28
3.1.3 Cơ cấu các thuốc chống co giật, chống động kinh ......................... 29
3.1.4 Cơ cấu thuốc được kê theo nguồn gốc xuất xứ ............................... 30
3.1.5 Cơ cấu thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện ......... 31
3.1.6 Cơ cấu thuốc được kê chia theo thuốc đơn thành phần/ đa thành
phần 32
3.1.7 Cơ cấu thuốc generic/ biệt dược gốc............................................... 32
3.1.8 Cơ cấu thuốc theo quy chế quản lý ................................................. 33
3.1.9 Cơ cấu thuốc hướng thần được kê .................................................. 34

3.2 Phân tích một số chỉ số kê đơn ............................................................. 35
3.2.1 Tỷ lệ % chẩn đoán trong đơn .......................................................... 35
3.2.2 Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc ....................................... 35
3.2.3 Giá trị tiền thuốc trung bình một đơn ............................................. 36
3.2.4 Một số tương tác thuốc trong đơn ................................................... 36
3.2.5 Đánh giá mức độ tuân thủ phác đồ điều trị ..................................... 37
3.2.6 Tỷ lệ % đơn thuốc có kê Vitamin và một số nhóm thuốc khác ...... 39
3.2.7 Phối hợp chống rối loạn tâm thần trong kê đơn thuốc ................... 39
3.2.8 Tỷ lệ % phối hợp giữa thuốc chống động kinh với thuốc chống rối
loạn tâm thần ............................................................................................... 40
3.2.9 Tỷ lệ % đơn thuốc phối hợp giữa thuốc chống trầm cảm với một
thuốc chống rối loạn tâm thần ..................................................................... 41
3.2.10 Tỷ lệ % đơn thuốc chống rối loạn tâm thần đơn trị liệu ................. 42
BÀN LUẬN ............................................................................................ 44
4.1 Cơ cấu thuốc được kê trong đơn ngoại trú......................................... 44
4.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ..................................... 44
4.1.2 Cơ cấu các thuốc chống rối loạn tâm thần ...................................... 44


4.1.3
4.1.4
4.1.5
4.1.6
4.1.7
4.1.8
4.1.9

Cơ cấu các thuốc chống co giật, chống động kinh ......................... 44
Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ............................................. 45
Cơ cấu thuốc nằm trong danh mục thuốc bệnh viện....................... 45

Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần ................................. 46
Cơ cấu thuốc Generic/ Biệt dược gốc ............................................. 46
Cơ cấu thuốc theo quy chế quản lý ................................................. 47
Cơ cấu thuốc hướng thần được kê .................................................. 47

4.2 Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc điều trị ngoại trú .................... 47
4.2.1 Số chẩn đốn trung bình.................................................................. 47
4.2.2 Số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc ........................................... 47
4.2.3 Giá trị tiền thuốc trung bình trong một đơn .................................... 48
4.2.4 Một số tương tác thuốc trong đơn ................................................... 49
4.2.5 Mức độ tuân thủ phác đồ điều trị .................................................... 50
4.2.6 Tỷ lệ đơn thuốc có kê Vitamin ........................................................ 50
4.2.7 Phối hợp chống rối loạn tâm thần trong kê đơn thuốc:.................. 50
4.2.8 Tỷ lệ phối hợp giữa thuốc chống động kinh với thuốc ATK.......... 51
4.2.9 Đơn thuốc phối hợp giữa thuốc chống trầm cảm với thuốc chống rối
loạn tâm thần ............................................................................................... 51
4.2.10 Tỷ lệ đơn thuốc chống rối loạn tâm thần đơn trị liệu ..................... 51
4.3 Một số hạn chế của đề tài ..................................................................... 52
KẾT LUẬN ............................................................................................ 53
KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các chỉ số kê đơn của WHO.............................................................. 7
Bảng 1.2 Số bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng .............. 14
Bảng 1.3 Cơ cấu bệnh tật điều trị ngoại trú năm 2019 ................................... 14
Bảng 2.1 Các biến số nghiên cứu .................................................................... 18
Bảng 2.2 Cách tính kết quả nghiên cứu .......................................................... 25
Bảng 3.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ...................................... 27

Bảng 3.2 Tỷ lệ % các thuốc chống rối loạn tâm thần được kê ....................... 28
Bảng 3.3 Tỷ lệ các thuốc chống động kinh được kê ....................................... 29
Bảng 3.4 Cơ cấu thuốc được kê theo nguồn gốc ............................................ 30
Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc được kê thuộc danh mục thuốc bệnh viện ................. 31
Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần ................................. 32
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc generic/ biệt dược gốc được thể hiện ở bảng sau: ..... 32
Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc kiểm soát đặc biệt ...................................................... 33
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc hướng thần được kê ................................................... 34
Bảng 3.10 Số chẩn đoán trong đơn ................................................................. 35
Bảng 3.11 Số thuốc trung bình trong một đơn thuốc ...................................... 35
Bảng 3.12 Giá trị tiền thuốc trung bình một đơn ............................................ 36
Bảng 3.13 Tương tác thuốc trong đơn ........................................................... 37
Bảng 3.14 Tỷ lệ đơn tuân thủ phác đồ điều trị ................................................ 38
Bảng 3.15 Tỷ lệ % đơn thuốc có kê Vitamin và một số nhóm thuốc khác ... 39
Bảng 3.16 Tỷ lệ % đơn thuốc có phối hợp chống rối loạn tâm thần . ............ 39
Bảng 3.17 Đơn phối hợp giữa thuốc chống động kinh với một số thuốc chống
rối loạn tâm thần.............................................................................................. 41


Bảng 3.18 Đơn thuốc phối hợp giữa thuốc chống trầm cảm với một thuốc
chống rối loạn tâm thần ................................................................................... 41
Bảng 3.19 Đơn thuốc chống rối loạn tâm thần đơn trị liệu. .......................... 42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ
con người. Việc quyết định lựa chọn thuốc, đường dùng, cách dùng, liều
dùng, thời điểm dùng phụ thuộc vào người thầy thuốc, người trực tiếp thăm
khám và chẩn đoán bệnh; người bệnh là người thực hiện đầy đủ và đúng theo
phác đồ điều trị của thầy thuốc.

Để chỉ định sử dụng thuốc cho bệnh nhân an tồn, hợp lý và có hiệu
quả, vai trị của người thầy thuốc là hết sức quan trọng. Nó địi hỏi người thầy
thuốc phải có trình độ chun mơn giỏi, vững vàng và phải có đạo đức nghề
nghiệp. Tuy nhiên trước tác động của cơ chế thị trường việc sử dụng thuốc
chưa hiệu quả và không hợp lý đang là vấn đề cần báo động, cùng với sự xuất
hiện của hàng loạt các loại thuốc mới và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống
y - dược tư nhân đã làm cho việc quản lý kê đơn và sử dụng thuốc ngày càng
trở nên khó khăn hơn.
Việc kê đơn thuốc không đúng chỉ định, liều dùng, thời gian dùng, kê
quá nhiều thuốc trong một đơn, kê tên thuốc với tên biệt dược đã gây ra tình
trạng kháng kháng sinh, lạm dụng thuốc và gây lãng phí khơng cần thiết.
Trước thực trạng đó, Bộ trưởng BYT đã ban hành thơng tư số 52/2017/TTBYT ngày 29/12/2017 quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược,
sinh phẩm trong điều trị ngoại trú.
Để góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng thuốc khám
và điều trị cho người bệnh tại bệnh viện Tâm thần Hải Phòng, chúng tơi thực
hiện đề tài: “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện Tâm thần Hải Phịng năm 2019” với 2 mục tiêu:
- Mơ tả cơ cấu thuốc được kê trong đơn ngoại trú tại Bệnh viện Tâm
thần Hải Phịng năm 2019.
- Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Hải
Phịng năm 2019.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
việc thực hiện quy chế kê đơn hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn,
hiệu quả.

1


1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1 Đơn thuốc và quy định kê đơn điều trị ngoại trú
1.1.1 Khái niệm đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sĩ cho người bệnh.
Đơn thuốc là căn cứ để bán, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân thuốc, sử dụng
và hướng dẫn sử dụng thuốc[8]
Bác sĩ có thể chỉ định điều trị cho người bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu
quy định của BYT) hoặc sổ y bạ, số điều trị bệnh mạn tính gọi chung là đơn
thuốc.
Đơn thuốc là tổng hợp các loại thuốc, bao gồm cả thuốc bắt buộc phải
bán theo đơn và những thuốc có thể tự mua. Đơn thuốc là chỉ định của người
thầy thuốc đối với bệnh nhân nhằm giúp họ có được những thứ thuốc theo
đúng phác đồ điều trị.
1.1.2 Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
1.1.2.1 Nguyên tắc kê đơn
Việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đốn
bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc Generic.
- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
+ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị do Bộ Y tế ban hành hoặc công
nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng

2



Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn
đốn và điều trị của Bộ Y tế.
+ Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu
hành.
+ Dược thư quốc gia của Việt Nam;

3


Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông
tư số 21/2013/ TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh
viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đốn và điều trị của Bộ Y tế,
hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày.
Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền, (trưởng khoa khám bệnh, trưởng
khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân cơng bác sĩ có chun khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
người bệnh.
Bác sĩ , y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh
mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp
cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh.

-Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15
Điều 6 Luật dược, cụ thể:
+ Các thuốc, chất khơng nhằm mục đích phịng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
+Thực phẩm chức năng;
+Mỹ phẩm[6]
1.1.2.2 Quy định về lựa chọn thuốc và chỉ định thuốc cho người bệnh
*Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
- Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;
4


- Phù hợp với tuổi và cân nặng;
- Phù hợp với hướng dẫn điều trị ( nếu có );
- Khơng lạm dụng thuốc[2]
*Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh:
Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh khơng uống được thuốc hoặc khi sử
dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với
thuốc chỉ dùng đường tiêm[2]
*Cách ghi chỉ định thuốc:
Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ bệnh
án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất kỳ
nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều
dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng
thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi
dùng thuốc.

1.1.2.3 Quy định về nội dung kê đơn thuốc
Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới thì một đơn thuốc đầy đủ
bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ người kê đơn, số điện thoại ( nếu có )
- Ngày tháng kê đơn
- Tên thuốc, hàm lượng
- Dạng dùng, tổng lượng dùng
- Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
- Tên, địa chỉ, tuổi của bệnh nhân
- Chữ ký của người kê đơn[2]

5


Thông tư 52/2017/TT-BYT quy định đơn thuốc cần phải đảm bảo các
nội dung sau:
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong số
khám bệnh của người bệnh.
- Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường
phố, tổ dân phố hoặc thôn / ấp / bản, xã / phường / thị trấn, quận /
huyện / thị xã / thành phố thuộc tỉnh, tỉnh / thành phố.
- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số
chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc
người giám hộ của trẻ.
- Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
+ Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế ( INN, generic );
- Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương
mại.
- Ghi tên thuốc, nồng độ / hàm lượng, số lượng / thể tích, liều dùng,

đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có
thuốc độc phải ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lượng thuốc chỉ có một chữ số ( nhỏ hơn 10 ) thì viết số 0 phía trước
- Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải kí tên ngay bên cạnh
nội dung sửa chữa
- Gạch chéo phần giấy cịn trồng từ phía dưới nội dung kê đơn phía trên
chữ ký của người kê đơn theo hướng dẫn từ trên xuống dưới, từ trái
sang phải; kí tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn[6]
1.1.2.4 Thực hiện quy chế kê đơn thuốc hướng thần
Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc hưởng thần tại bệnh viện tâm thần
Hải Phịng được áp dụng theo Thơng tư 52/2017TT-BYT ngày 29/12/2017
của Bộ Y tế

6


- Đơn thuốc được làm thành 03 bản, trong đó: 01 bản lưu tại khoa khám
bệnh; 01 bản lưu trong số khám bệnh của người bệnh; 01 bản lưu tại
khoa Dược.
- 100% số đơn thuốc hướng thần được kê đúng theo mẫu đơn thuốc “H”,
có kê đầy đủ thơng tin về người bệnh, số lượng thuốc được kê bằng
chữ, chữ đầu được viết hoa.
- Bệnh nhân cấp tính đến khám tại bệnh viện có sử dụng thuốc hướng
thần, được kê thuốc không quá 10 ngày (mười ngày) theo đúng quy
định tại Thông tư 52/2017/TT-BYT.
- Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày (bệnh mạn tính): Kê đơn thuốc theo
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc kê đơn với số lượng
thuốc sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày.
- Đối với người bệnh tâm thần, động kinh:

a) Kê đơn thuốc theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của chuyên khoa;
b) Người kê đơn thuốc quyết định đối với từng trường hợp người bệnh tâm
thần có được tự lĩnh thuốc hay không.
- Các thuốc hướng thần được sử dụng trong điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Tâm thần Hải Phòng chủ yếu là thuốc Phenobarbital 100mg dạng viên
được kê trong đơn có chẩn đốn Động kinh. Ngồi ra cịn có Diazepam 5mg
dạng viên được kê trong đơn có chẩn đốn Mất ngủ khơng thực tổn, số đơn
này có số lượng ít, khơng thường xun, số lượng thuốc được kê không quá
10 (Mười) ngày theo quy định.
1.1.3 Một số chỉ số về kê đơn
1.1.3.1 Các tiêu chí đánh giá kê đơn thuốc
Tổ chức Y tế thế giới- WHO 1993 đã đưa ra các chỉ số kê đơn sau:
Bảng 1.1 Các chỉ số kê đơn của WHO
Chỉ số

Ý nghĩa
Để đo lường mức độ tổng thể của
việc sử dụng loại thuốc quan trọng,
nhưng thường bị lạm dụng và tốn

Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng
sinh

7


Chỉ số

Ý nghĩa
kém trong chi phí điều trị bằng thuốc


Số thuốc trung bình trong một đơn

Để đo mức độ đơn kê nhiều thuốc

Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được
kê theo tên generic

Để đo lường xu hướng kê đơn theo
tên generic

Tỷ lệ phần trăm các thuốc được kê
thuộc danh mục thiết yếu hoặc danh
mục thuốc chủ yếu

Để đo mức độ thực hành phù hợp với
chính sách thuốc quốc gia, bằng việc
chỉ ra việc thực hiện kê đơn từ danh
sách thuốc chủ yếu đối với từng loại
hình cơ sở khảo sát

Ngồi ra theo thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt
động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện cũng đưa ra các chỉ
số sử dụng thuốc và điều trị trong bệnh viện cũng đưa ra các chỉ số sử
dụng thuốc WHO/INRUD cho các cơ sở y tế ban đầu, bao gồm:
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê có trong danh mục thuốc thiết yếu do

Bộ Y tế ban hành [4]
1.1.3.2 Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện:
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc
- Chi phí thuốc trung bình của mỗi đơn
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh

8


- Tỷ lệ phần trăm chi phí cho thuốc tiêm Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc
dành choVitamin Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị
Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận với các thuốc khách quan [4]
1.2 Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại các bệnh viện.
1.2.1 Kê nhiều thuốc trên một đơn
Để đảm bảo kê đơn hợp lý và an toàn, WHO khuyến cáo số thuốc trong
một đơn là từ 1,5 đến 2 thuốc. Tỷ lệ phản ứng có hại tăng lên theo cấp số
nhân khi kết hợp nhiều thuốc gây các tương tác bất lợi. Nghiên cứu tại một số
bệnh viện, số thuốc trung bình trên 1 đơn thuốc cao hơn khuyến cáo của
WHO. Tại bệnh viện Tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế, số thuốc trung
bình/đơn là 2,74 tương đương với Bệnh viện đa khoa Phước Long tỉnh Bình
Phước là 2,85 [12]. Một số bệnh viện có số thuốc trung bình trên một đơn khá
cao như bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa là 4,5 thuốc, bệnh viện đa khoa huyện
Phù Ninh Phú Thọ 3,6 thuốc, bệnh viện Bạch Mai năm 2011 là 4,2 thuốc[9,
14, 15]. Số thuốc trung bình đơn ở Bệnh viện Tâm thần Vĩnh Phúc là 1,54
thuốc. [23] Số thuốc trung bình 1 đơn tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội là 2,02
[11] Số thuốc trung bình một đơn tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2 tỉnh
Đồng Nai năm 2018 là 4,4 thuốc [22].
1.2.2 Thực trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm và vitamin
Tình trạng sử dụng kháng sinh không hợp lý không chỉ xảy ra ở các

nước có thu nhập thấp hoặc trung bình mà xảy ra trên toàn thế giới. Ngay tại
các nước Châu Âu, với cùng một hồ sơ bệnh tương tự, một số quốc gia đang
sử dụng gấp 3 lần kháng sinh theo đầu người so với nước khác và chỉ có 70%
bệnh nhân viêm phổi nhận được một loại kháng sinh thích hợp, khoảng một
nửa trong các trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên và tiêu chảy do
virus xong vẫn nhận được kháng sinh khơng thích hợp. Ở các nước đang phát
triển trong chăm sóc sức khỏe ban đầu dưới 40% của bệnh nhân trong bệnh
viện công và 30%bệnh nhân trong bệnh viện tư nhân được điều trị phù hợp
với hướng dẫn điều trị tiêu chuẩn. Sự tuân thủ của bệnh nhân đối với các chế

9


độ điều trị là khoảng 50%trên toàn thế giới và thấp hơn các nước đang phát
triển [5]
Lạm dụng thuốc và lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin được đề
cập tại nhiều quốc gia. Tình trạng lạm dụng kháng sinh xẩy ra đối với nhiều
loại bệnh, trên nhiều đối tượng bệnh nhân. Tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị
kháng sinh còn thấp. Một cuộc khảo sát bệnh nhân ở 11 quốc gia trên toàn thế
giới cho thấy 22,3%số bệnh nhân được dùng thuốc kháng sinh điều trị nhiễm
trùng cấp tính tại cộng đồng thừa nhận không tuân thủ đầy đủ liệu trình.
Nhiều bệnh nhân dùng liều thấp hơn hoặc chỉ dùng trong thời gian ngắn 3
ngày thay vì 5 ngày [5]
Kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế
chung của thế giới. Đó là tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc khơng hợp lý,
lạm dụng thuốc kháng sinh, vitamin. Một số nghiên cứu tại các bệnh viện cho
thấy số đơn thuốc điều trị ngoại trú có kê kháng sinh chiếm tỷ lệ khá cao tại
các bệnh viện. Theo nghiên cứu tại tại trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh
năm 2015: số thuốc trung bình trong một đơn là 4,1; số đơn kê kháng sinh là
23,5% [21] Tại bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa năm 2015 tỷ lệ

đơn có kê kháng sinh là 44,6% [20]. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Giang năm 2015 có 42,7% số đơn có kê kháng sinh, có 23,3%
đơn có kê vitamin [13] , bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2016, tỷ lệ đơn
thuốc có kê kháng sinh chiếm 74,5% [19]; Tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa
tỷ lệ này là 84% [10]. Một bất cập nữa liên quan đến việc sử dụng kháng sinh
đó là tình trạng kê đơn kháng sinh theo kinh nghiệm của thầy thuốc, rất ít khi
dựa trên kết quả xét nghiệm tìm vi khuẩn và kháng sinh đồ. Nguyên nhân của
tình trạng trên là tại Việt Nam, xét nghiệm này chưa được dùng phổ biến do
tốn kém và thời gian chờ đợi lâu. Sự kháng thuốc cao được phản ánh qua việc
sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm ban đầu không phù hợp với kết quả
kháng sinh đổ là 74% [3] Theo nghiên cứu của Bùi Thị Cẩm Nhung tại bệnh
viện Phụ Sản Thanh Hóa năm 2012, số bệnh nhân điều trị nội trú sử dụng
kháng sinh chiếm 88,5%trong khi tỷ lệ bệnh nhân được làm xét nghiệm tim vi
khuẩn và thử kháng sinh để chỉ có 2% [10]. Ở Việt Nam, theo kết quả khảo

10


sát về việc bán thuốc kháng sinh ở các cơ sở bán lẻ thuốc ở vùng nông thôn và
thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về kháng sinh và kháng kháng
sinh của người bán thuốc và người dân cịn thấp đặc biệt ở vùng nơng thơn.
Phần lớn kháng sinh được bán mà khơng có đơn 88% (thành thị) và 91%
(nơng thơn). Kháng sinh đóng góp 13,4% (thành thị) và 18,7% (nông thôn)
trong tổng số doanh thu của cơ sở bán lẻ thuốc[5].
Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin và khoáng chất tại một số bệnh viện
cũng rất cao. Tại bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa, tỷ lệ này à 57% [10], tại
bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn Thanh Hóa là 50,6% [20], bệnh viện đa khoa
Diễn Châu Nghệ An là 65,5% [16]. Tại bệnh viện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh năm
2015 tỷ lệ nảy lên đến 87,8% [17]. Tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2
tỉnh Đồng Nai tỷ lệ đơn thuốc có kê Vitamin chiếm 44,3% [22]

1.2.3 Tương tác thuốc trong kê đơn điều trị ngoại trú
Việc kê đơn thuốc gặp tương tác thuốc cũng khá phổ biến. Tương tác
thuốc – thuốc là một vấn đề lâm sàng thường gặp trong điều trị ngoại trú tại
bệnh viện. Bởi cái tương tác thuốc – thuốc có thể gây ảnh hưởng không tốt
đến kết quả điều trị cũng như có thể gây nên những tác động tiêu cực đến sức
khỏe bệnh nhân. Kết quả khảo sát của Nguyễn Thu Hiền tại Bệnh viện Tâm
thần Trung Ương 1 cho thấy: Trong 597 đơn thuốc thu thập được, có 362 đơn
tương đương 60,6% có chứa ít nhất 1 tương tác thuốc. Số đơn thuốc có tương
tác ở mức độ nghiêm trọng chiếm 12,9% số đơn thuốc. Số tương tác trung
bình trên 1 đơn là 1,06 ± 1,9 tương tác/ đơn. Tương tác có ý nghĩa lâm sàng:
Có 235 lượt/ 36 cặp tương tác thuốc – thuốc có ý nghĩa lâm sàng, tương ứng
với 0,39 tương tác thuốc – thuốc có ý nghĩa lâm sàng/ đơn [1] Theo kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuận cũng tại bệnh viện tâm thần trung ương 1
năm 2016: Trong tổng số 215 bệnh án nghiên cứu, tỷ lệ bệnh án có xuất hiện
ít nhất 1 tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng chiếm tới 66,5%[18] Theo
nghiên cứu của Chu Thị Hằng tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội năm 2016,
thống kê 395 đơn thuốc có 184 đơn xuất hiện tương tác thuốc chiếm 46,6%
[11] Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh Hà tại Bệnh viện tâm thần
Trung Ương 2, tỉnh Đồng Nai năm 2018, trong 400 đơn thuốc khảo sát có 66

11


đơn thuốc có tương tác thuốc chiếm tỷ lệ 16,5% [22]. Dựa vào những kết quả
trên có thể thấy tương tác thuốc của các thuốc tác động tâm thần là rất lớn,
đúng như kết quả nghiên cứu của Thụy Sĩ năm 2011 trên các bệnh án của các
nước Đức, Thụy Sĩ, Úc, Bỉ, Hungary: Trong số các cảnh báo tương tác nguy
hiểm thì tương tác thuốc tâm thần rất cao chiếm 75% (thuốc chống loạn thần
chiếm 36,5%, thuốc chống trầm cảm chiếm 33,6%) trong khi đó các thuốc tim
mạch chỉ chiếm 19% và 20 thuốc hay gặp tương tác nguy hiểm nhất trong

quần thể nghiên cứu, đó là Clozapin, Lithium, Paroxetin, Amitriptylin,
Carbamazepin, Fluoxetin, Clomipramin, Thioridazin, Olanzapin….Nguy cơ
gặp tương tác thuốc của các thuốc tác động tâm thần cao hơn rất nhiều so với
các nhóm thuốc khác và cách tốt nhất để giảm thiểu các tương tác bất lợi vẫn
là sử dụng ít thuốc nhất có thể, hạn chế phối hợp thuốc [11].
1.3 Vài nét về Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
- Tên bệnh viện: Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
- Địa chỉ: Cụm 2, Đơng Khê, Ngơ Quyền Hải Phịng

Q trình thành lập và phát triển của bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
- Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng được chính thức thành lập vào tháng
10-1960, trên cơ sở là một bệnh xá dã ngoại sau hịa bình lập lại. Khi có quyết
định thành lập, bệnh viện có tên là “Bệnh viện Tinh thần Hải Phòng” được
giao chỉ tiêu kế hoạch quản lý điều trị 50 giường bệnh nội trú. Cán bộ, nhân
viên gồm 30 người trong đó có 03 y sĩ và 05 y tá, còn lại chủ yếu là nhân viên
tạp vụ và hộ lý. Máy móc thiết bị cận lâm sàng duy nhất có 1 kính hiển vi cũ.
Tháng 01-2004, UBND thành phố Hải Phịng đã có quyết định nâng hạng
bệnh viện từ hạng III lên hạng II. Năm 2014, Bệnh viện được UBND thành
phố Hải Phòng quyết định nâng hạng bệnh viện từ hạng II lên hạng I. Trải qua
quá trình phát triển lâu dài, giờ đây Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng là bệnh
viện chuyên khoa hạng I đơn vị sự nghiệp y tế của thành phố. Bệnh viện
được Sở Y tế giao 230 giường bệnh điều trị nội trú, thực hiện 250 giường và
thực kê 299 giường bệnh tại 8 khoa lâm sàng. Mỗi năm có khoảng 15.000

12


lượt người đến khám và điều trị, trong đó có khoảng 3.000 người bệnh điều trị
nội trú, công suất sử dụng giường bệnh đều đạt trên 100%. Bệnh viện không
ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh triển khai được 829

dịch vụ kỹ thuật trong đó 100% (87/87) kỹ thuật chuyên khoa tâm thần, thành
lập các khoa điều trị chuyên sâu như: khoa điều trị lạm dụng chất, khoa tâm
căn, khoa nhi và người già. Bệnh viện duy trì hoạt động tốt chương trình
Chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng ở 14 quận, huyện; đưa người bệnh
về quả lý ở 233 trạm y tế xã, phường và huyện đảo Bạch Long Vĩ với 8.334
người bệnh tâm thần phân liệt và động kinh.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức của bệnh viện
1.3.1.1 Tổ chức bộ máy
- Ban Giám đốc
- 20 khoa phòng bao gồm:
+ 08 phòng chức năng
+ 08 khoa điều trị, 01 khoa Cận lâm sàng, 01 khoa Khám bệnh, 01
khoa Dược, 01 khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn và dinh dưỡng.
1.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện
Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực
thuộc Sở Y tế Hải Phịng, có các chức năng nhiệm vụ sau:
- Khám, cấp cứu, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm
thần khu vực Hải Phòng và các khu vực phụ cận khi có yêu cầu.
- Là cơ sở thực hành về chuyên khoa tâm thần của các trường đại học y
khoa, các trường cao đẳng y tế.
- Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tâm lý,
tâm thần để phục vụ khám chữa bệnh, phục hồi chức năng; thực hiện các
chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kĩ thuật. Phối hợp với các các cơ sở
y tế dự phòng thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch, tuyên truyền giáo

13


dục sức khỏe và triển khai thực hiện chương trình bảo vệ sức khỏe tâm thần

trong cộng đồng.
- Tham gia chương trình hợp tác với các tổ chức và cá nhân nước ngoài
trong lĩnh vực xây dựng và phát triển bệnh viện theo qui định của Nhà nước
- Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở Y tế giao.
1.3.2 Tình hình khám chữa bệnh tại Bệnh viện
Số lượng bệnh nhân khám chữa bệnh trong những năm gần đây được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2 Số bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng

Năm

Số lượt
khám
chữa bệnh

Nội trú

Ngoại trú

Tỷ lệ nội trú
(%)

Tỷ lệ ngoại
trú (%)

2017

10.661


2.553

8.108

23,9

76,1

2018

10.819

2.680

8.139

24,8

75,2

2019

11.318

3044

8274

26,9


73,1

1.3.3 Mơ hình bệnh tật
Cơ cấu các bệnh điều trị ngoại trú chủ yếu tại bệnh viện năm 2019
Bảng 1.3 Cơ cấu bệnh tật điều trị ngoại trú năm 2019
(Tính đến 31/12/2019)
STT

Các loại bệnh theo mã
ICD.10

Số bệnh nhân
ngoại trú

Tỷ lệ %

1

Bệnh rối loạn giấc ngủ

3479

52,4

2

Các rối loạn tâm thần khác

2195


33,0

14


STT

Các loại bệnh theo mã
ICD.10

Số bệnh nhân
ngoại trú

Tỷ lệ %

3

Rối loạn loại phân liệt

379

5,7

4

Giai đoạn trầm cảm

274

4,1


5

Chậm phát triển tâm thần

100

1,5

6

Động kinh

78

1,2

7

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực

80

1,2

8

Bệnh Tâm thần phân liệt

58


0,9

6643

100,0%

Tổng số

1.3.4 Vài nét về Khoa Dược Bệnh viện Tâm thần Hải Phịng.
1.3.4.1 Chức năng
Khoa Dược là khoa chun mơn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc
bệnh viện về tồn bộ cơng tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo ủng đẩy
đủ, kip thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý.
1.3.4.2 Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng chất lượng cho nhu
cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán,
điều trị và được yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên
tai, tham hoạ ).
- Quản lý theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng về thuốc và điều trị

15


- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
- Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng

thuốc,tham gia công tác cảnh giác dược, báo cáo thông tin liên quan
đến tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Quản Iý,theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
tại các khoa trong bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo, là cơ sơ thực hành của các trường Đại
học, Cao đẳng và Trung học về dược.
- Phối hợp với các khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả.
- Tham gia chỉ đạo tuyến
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu.
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
- Quản lý hoạt động của quầy thuốc bệnh viện theo đúng quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng thuốc, theo dõi, quản lý, giám sát
“Chương trình Bảo vệ sức khỏe tâm thần và trẻ en tại cộng đồng”
- Kiểm tra báo cáo về vật tư y tế tiêu hao (bơng, băng, gặt, cồn ) khí y tế
đối với các cơ sở y tế chưa có phịng Vật tư -trang thiết bị tế và được
người đứng đầu các cơ sở đó giao nhiệm vụ.
1.3.5 Thực trạng kê đơn sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Tâm thần Hải Phòng
Việc kê đơn thuốc tại Bệnh viện tâm thần tỉnh Hải Phòng năm 2019 đã
được thực hiện bằng máy tính, đơn thuốc được kê đúng theo quy chế kê đơn,
vì vậy khơng có tình trạng các đơn thuốc ghi thiếu thông tin người bệnh, kê
đơn chưa đúng theo mẫu quy định, thiếu hướng dẫn sử dụng cụ thể, kê sai tên
thuốc. 100% đơn thuốc được các bác sĩ kê những thuốc thuộc danh mục
thuốc bệnh viện và theo danh mục trúng thầu của Sở y tế. Chi phí tiền thuốc
cho bệnh nhân bảo hiểm ngoại trú đến khám tại Bệnh viện năm 2019 tăng 2%
so với năm 2018. Nguyên nhân có thể là do giá thuốc tăng, do bệnh nhân
tăng cũng có thể là một số đơn thuốc được kê các thuốc chống rối loạn tâm
thần thế hệ mới như olanzapin 10mg, risperidone 2mg, clozapin 25mg…có


16


đơn giá cao hơn các thuốc chống rối loạn tâm thần cổ điển. Thực trạng này
làm tăng chi phí điều trị, nhưng giảm số bệnh nhân gặp phải ADR trong q
trình sử dụng thuốc. Khơng có tình trạng viết nhầm tên thuốc, thiếu hiểu biết
về thuốc, nhầm lẫn về liều lượng, nhầm lẫn dấu thập phân ở hàm lượng, nhầm
lẫn về số lần dùng thuốc trong ngày, khơng cịn tình trạng chữ viết khó đọc,
viết tắt quá nhiều, điều trị thuốc bao vây không theo phác đồ điều trị. Tuy
nhiên, người kê đơn chưa chủ ý nhiều tới tương tác, không điều chỉnh liều,
không quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng của thức ăn nước uống khi hướng
dẫn dùng thuốc cho bệnh nhân…Đó là những vấn đề cịn tồn tại và gây nên
tình trạng khơng tốt tới việc thực hiện theo quy chế chuyên môn, gây ảnh
hưởng tới quá trình quản lý và điều trị cho người bệnh.
1.3.6 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thực trạng
kê đơn thuốc tại bệnh viện: Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa, Bệnh viện Tâm
thần Hà Nội, Bệnh viện đa khoa Bắc Giang… Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
là một bệnh viện chuyên khoa tâm thần có những đặc trưng về bệnh tật khác
với các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa khác. Từ trước đến nay tại bệnh
viện chưa có nghiên cứu nào về thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú. Nhận thấy
tầm quan trọng của công tác kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú có thể ảnh
hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề
tài “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh
viện Tâm thần Hải Phòng năm 2019”. Qua đó sẽ cho thấy cái nhìn khách
quan, khoa học mà sát thực về hoạt động sử dụng thuốc ngoại trú, điều này
phần nào giúp bệnh viện nhìn nhận và tiếp tục phát huy mặt ưu điểm, đồng
thời lưu tâm, khắc phục điểm cịn tồn tại (nếu có)
2


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đơn thuốc của bệnh nhân điều trị ngoại trú từ ngày 01 tháng 01 năm
2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 lưu tại khoa Dược bệnh viện Tâm thần
Hải Phòng.

17


×