Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

HOÀNG hải hà ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG tồn TRỮ THUỐC tại KHOA dược BỆNH VIỆN LAO và BỆNH PHỔI TỈNH hà NAM – năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.81 KB, 82 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG HẢI HÀ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỒN TRỮ
THUỐC TẠI KHOA DƯỢC BỆNH VIỆN
LAO VÀ BỆNH PHỔI TỈNH HÀ NAM NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ ngày 28/07/2020 đến 28/11/2020

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này
tơi đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và những người
thân.
Lời đầu tiên, tôi gửi lời chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Thanh
Hương - Phó trưởng bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Trường Đại học
Dược Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình chu đáo chỉ bảo nhiều ý
kiến sâu sắc giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo bộ mơn Quản lý và
Kinh tế dược, phịng Sau đại học, Ban Giám hiệu cùng tồn thể các thầy giáo
cơ giáo trường đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.


Tôi cũng xin cảm ơn Ban Lãnh đạo bệnh viện, Phòng Kế hoạch tổng hợp,
khoa Dược - TBYT bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam đã tận tình giúp đỡ
trong quá trình thu thập số liệu, thơng tin đầy đủ và chính xác để tơi thực hiện
đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã động viên, chia sẻ những khó khăn, khích lệ và động viên
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Hà Nam, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Hoàng Hải Hà


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Tổng quan về tồn trữ thuốc .................................................................................... 3
1.1.1. Đảm bảo chất lượng thuốc ...................................................................... 3
1.1.2. Sự cần thiết của tồn trữ thuốc ................................................................. 3
1.1.3. Nội dung bảo quản thuốc ........................................................................ 4
1.1.4. Nội dung tồn trữ thuốc .......................................................................... 11
1.1.5. Vệ sinh ................................................................................................... 15
1.2. Thực trạng tồn trữ thuốc tại Việt Nam................................................................ 15
1.3. Vài nét về khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam ........................... 18
1.3.1. Lịch sử phát triển .................................................................................. 18

1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ ................................................................... 18
1.3.3. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 19
1.4. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ......................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 21
2.2.2. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 21
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu: .............................................................. 23
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu............................................................................................... 24
2.4. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................ 25
2.4.1. Xử lý: ..................................................................................................... 25
2.4.2. Phân tích số liệu .................................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27


3.1. Mô tả thực trạng công tác bảo quản thuốc tại bệnh viện Lao và phổi tỉnh Hà
Nam từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2019 .................................................................. 27
3.1.1. Tổ chức nhân sự .................................................................................... 27
3.1.2. Nhà kho cách bố trí sắp xếp .................................................................. 28
3.1.3. Trang thiết bị trong kho ........................................................................ 29
3.1.4. Cơng tác kiểm sốt nhiệt độ và độ ẩm .................................................. 33
3.1.5. Vệ sinh kho ............................................................................................ 37
3.2. Phân tích thực trạng dự trữ thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi
tỉnh Hà Nam năm 2019. .............................................................................................. 38
3.2.1. Phân tích cơ cấu thuốc dự trữ trong kho năm 2019 ............................. 38
3.2.2. Thời gian dự trữ một số nhóm thuốc cụ thể .......................................... 42
3.2.3. Hoạt động xuất, nhập hàng .................................................................. 47
3.2.4. Sự chênh lệch số lượng tồn kho thực tế so với sổ sách: theo dõi trên 10
thuốc cụ thể. .................................................................................................... 50

3.2.5. Thuốc thanh lý ....................................................................................... 51
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 53
4.1. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản thuốc tại kho Dược bệnh viện
Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam ................................................................................... 53
4.1.1. Tổ chức nhân lực ................................................................................... 53
4.1.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị kho Dược ............................................ 54
4.1.3. Về đảm bảo các điều kiện bảo quản ..................................................... 56
4.2. Về thực trạng dự trữ thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà
Nam 57
4.2.1. Về cơ cấu thuốc dự trữ trong kho ......................................................... 57
4.2.2. Về sự tuân thủ nguyên tắc xuất, nhập thuốc năm 2019 ........................ 59
4.2.3. Về sự khớp nhau giữa sổ sách và thực tế .............................................. 60
4.2.4. Về thuốc thiếu, hỏng, vỡ ........................................................................ 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 61


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng viết

Tiếng anh

BYT

Bộ Y tế

BVLP

Bệnh viện Lao phổi


FIFO

Nhập trước xuất trước

First In – First Out

FEFO

Hết hạn trước xuất trước

First Expired – First Out

DSĐH

Dược sỹ đại học

DSTH

Dược sỹ trung học

GDP

Thực hành tốt phân phối

Good Distribution Practices

thuốc
GMP


Thực hành tốt sản xuất thuốc

Good Manufacturing
Practices

GSP

Thực hành tốt bảo quản thuốc Good Strorage Practice

To

Nhiệt độ

F

Độ ẩm

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

TBYT

Thiết bị y tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung

Bảng


Trang

2.1

Các biến số đánh giá thực trạng bảo quản thuốc

21

2.2

Các biến số về công tác dự trữ thuốc

22

3.1

Cơ cấu nhân lực, trình độ chun mơn tại kho thuốc năm 2019

27

3.2

Diện tích của kho thuốc

28

3.3

Sắp xếp trong kho


28

3.4

Trang thiết bị văn phòng kho thuốc năm 2019

29

3.5

Trang thiết bị bảo quản trong kho chính

30

3.6

Trang thiết bị vận chuyển, bốc xếp

31

3.7

Trang thiết bị PCCC

31

3.8

Hệ thống sổ sách kho


32

3.9

Bảng theo dõi nhiệt độ, độ ẩm trong kho chính năm 2019

33

3.10

Nhiệt độ, độ ẩm trung bình hàng tháng năm 2019 của khu

34

vực kho chính
3.11

Kết quả theo dõi thực tế ghi chép đúng quy định vào sổ

35

theo dõi nhiệt độ, độ ẩm
3.12

Kết quả theo dõi thực tế nhiệt độ, độ ẩm trong kho chính

36

3.13


Kết quả theo dõi thực tế về cơng tác vệ sinh kho thuốc

38

3.14

Lượng hàng dự trữ trong kho theo nhóm tác dụng dược lý

39

3.15

Giá trị xuất, nhập, dự trữ tồn của các nhóm thuốc trong
năm 2019

40

3.16

Thời gian dự trữ một số nhóm thuốc thường dùng của

42

bệnh viện năm 2019


Bảng

Nội dung


Trang

3.17

Số lượng dự trữ của một số thuốc thuộc nhóm thuốc

44

chống nhiễm khuẩn thường dùng năm 2019
3.18

Số lượng dự trữ của một số thuốc nhóm thuốc tác dụng

45

trên đường hô hấp thường dùng năm 2019
3.19

Số lượng dự trữ của một số thuốc nhóm thuốc vitamin và

46

khống chất thường dùng năm 2019
3.20

Số lượng dự trữ của một số thuốc nhóm thuốc dung dịch

47


điều chỉnh nước điện giải và cân bằng acid- base thường
dùng năm 2019
3.21

Số lần xuất kho tuân theo nguyên tắc FIFO của năm 2019

48

3.22

Số lần xuất kho tuân theo nguyên tắc FEFO của năm 2019

49

3.23

Sự chênh lệch số lượng tồn kho thực tế so với sổ sách:

50

theo dõi trên 10 thuốc cụ thể
3.24

Danh mục thuốc thanh lý trong năm 2019

51


DANH MỤC HÌNH
Hình


Nội dung

1.1

Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của bệnh viện Lao và
bệnh phổi tỉnh Hà Nam

1.2

Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự khoa Dược bệnh viện
Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam.

Trang
19

20


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng vai trị quan trọng trong cơng tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
nhân dân bảo đảm mục tiêu sức khỏe của con người. Xây dựng mạng lưới cung
ứng thuốc hoàn thiện, đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, có chất lượng,
giá cả phù hợp là mục tiêu hàng đầu của chính sách quốc gia về thuốc mà Đảng
và Nhà nước đề ra. Trong mạng lưới cung ứng thuốc, bệnh viện là một mắt xích
quan trọng, ở đó thuốc được cung cấp trực tiếp cho người bệnh. Quản lý cung
ứng thuốc trong bệnh viện là việc quan tâm và giải quyết các vấn đề liên quan
đến thuốc trong bệnh viện, từ việc lựa chọn, mua sắm đến cấp phát và quản lý
việc sử dụng thuốc trên bệnh nhân.
Quản lý tồn trữ thuốc là một phần trong công tác quản lý của khoa Dược

tại bệnh viện. Chất lượng thuốc không chỉ phụ thuộc vào công nghệ sản xuất
mà cịn phụ thuộc rất lớn vào q trình phân phối, trong đó việc tồn trữ và bảo
quản có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công tác bảo quản khơng chỉ có ý nghĩa
về mặt chun mơn, đảm bảo chất lượng thuốc mà cịn có ý nghĩa về mặt kinh
tế xã hội của một quốc gia giúp sử dụng thuốc có hiệu quả, kinh tế nhằm giảm
chi phí khám chữa bệnh từ ngân sách cũng như của bệnh nhân. Việc tồn trữ quá
nhiều loại thuốc với số lượng lớn, có thể làm tăng chi phí bảo quản, tồn trữ
thuốc. Để giảm chi phí tồn trữ, bệnh viện phải duy trì mức tồn trữ thấp, tuy
nhiên khi đó khả năng thiếu thuốc cho bệnh nhân có thể xảy ra và trong một số
trường hợp sẽ gây ra những vấn đề nghiêm trọng nếu khơng có thuốc kịp thời.
Do đó quản lý tồn trữ thuốc hiệu quả là cân bằng được chi phí và nhu cầu về
thuốc điều trị. Thực tế cho thấy, đây ln là bài tốn khó, làm đau đầu các nhà
quản lý, từ việc theo dõi lượng tồn kho thuốc để đảm bảo thuốc ln sẵn có cho
bác sỹ kê đơn, cấp phát cho bệnh nhân đến việc dự trù mua thuốc hàng tháng.
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Hà Nam là bệnh viện chuyên khoa hạng 3
tuyến tỉnh, với quy mô 100 giường bệnh. Với nhiệm vụ khám chữa bệnh cho
nhân dân trong toàn tỉnh, Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Nam chú trọng đầu
1


tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, không ngừng nâng cao tay nghề cũng như y đức
của đội ngũ cán bộ y tế. Bên cạnh đó cơng tác tồn trữ và bảo quản thuốc cũng
luôn được bệnh viện chú trọng, song trong thời gian qua chưa có nghiên cứu
nào đánh giá về công tác tồn trữ thuốc tại bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà
Nam.
Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, cùng với nhu cầu tìm hiểu, nhận
thức rõ thực trạng tồn trữ thuốc của bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Nam,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bệnh viện, tôi thực hiện đề tài: “Đánh
giá thực trạng tồn trữ thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà
Nam – năm 2019” nhằm mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng bảo quản thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh
phổi tỉnh Hà Nam năm 2019 .
2. Phân tích cơng tác dự trữ thuốc tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh
phổi tỉnh Hà Nam năm 2019.
Từ đó đề xuất và kiến nghị một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả hơn
nữa công tác tồn trữ thuốc hợp lý tại khoa Dược bệnh viện Lao và bệnh phổi
tỉnh Hà Nam.

2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tồn trữ thuốc
1.1.1. Đảm bảo chất lượng thuốc
Một thuốc được coi là thuốc đạt chất lượng khi thuốc đạt các tiêu chuẩn
đã đăng ký theo tiêu chuẩn dược điển hoặc tiêu chuẩn cơ sở của nhà sản xuất.
Tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc là văn bản quy định về đặc
tính kỹ thuật, bao gồm chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng, phương pháp kiểm
nghiệm và yêu cầu quản lý khác có liên quan đến chất lượng thuốc, nguyên liệu
làm thuốc [6].
Để đảm bảo chất lượng thuốc được đảm bảo cần phải thực hiện theo quy
trình của bệnh viện xây dựng và áp dụng theo các nguyên tắc quy định của
thông tư, nghị định. Cơ sở phân phối là cơ sở thực hiện hoạt động phân phối
thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở sản xuất thuốc thành phẩm hoặc đến các
điểm phân phối, bảo quản của cơ sở phân phối hoặc giữa các điểm phân phối
bằng phương tiện vận chuyển khác nhau.
1.1.2. Sự cần thiết của tồn trữ thuốc
Trên thực tế có rất nhiều lý do để ta thấy được sự cần thiết của việc dự trữ
thuốc như:
- Đảm bảo tính sẵn có: tồn kho là lượng dự trữ cho sự dao động của cung

và cầu, giảm nguy cơ hết hàng.
- Đảm bảo niềm tin vào vào hệ thống: khi tình trạng hết hàng xảy ra thường
xuyên, người bệnh sẽ mất niềm tin vào khả năng phòng và chữa bệnh của hệ
thống về cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe người bệnh.
- Đảm bảo đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trường: những thay đổi
về nhu cầu loại thuốc chun khoa khơng thể dự đốn trước được. Do đó
lượng tồn kho thích hợp sẽ giúp hệ thống ứng phó với sự thay đổi của thị
trường.

3


- Tránh tình trạng thiếu kinh phí: nếu khơng có tồn kho hay tồn kho khơng
đủ sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hàng, lúc đó đặt hàng khẩn cấp sẽ gặp phải sự
tăng giá của các nhà cung cấp hoặc mức giá sẽ cao hơn mức giá khi đặt hàng
thường xuyên, dẫn đến thiếu hụt vốn.
1.1.3. Nội dung bảo quản thuốc
1.1.3.1. Nhân sự
Hệ thống đơn vị bệnh viện nói chung và Khoa Dược nói riêng trong cơng
tác tuyển dụng cần đáp ứng phù hợp yêu cầu chuyên môn, công việc được bàn
giao theo từng tính chất cơng việc vị trí kho.
Nhân sự thường xuyên tập huấn về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ Dược
và thường xuyên cập nhập kiến thức đào tạo “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, giới hạn của từng nhân sự kho tại Khoa
Dược đều được phân cấp, quy định rõ cụ thể có văn bản bàn giao.
Thủ kho của một kho thuốc phải có trình độ chun mơn phù hợp theo
quy định. Thủ kho thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần là dược sỹ đại học
hoặc dược sỹ trung học có giấy ủy quyền [1], tất cả nhân sự được phân cấp rõ,
cụ thể công việc sao cho phù hợp với trình độ chun mơn quản lý trực tiếp
thuốc, trực tiếp bảo quản thuốc đạt chỉ tiêu đề ra liên quan đến thuốc.

1.1.3.2. Nhà kho và trang thiết bị
* Nhà kho
Kho phải được xây dựng ở nơi cao ráo, an toàn, phải có hệ thống cống
rãnh thốt nước, để đảm bảo thuốc, nguyên liệu làm thuốc tránh được ảnh
hưởng của nước ngầm, mưa lớn và lũ lụt.
Kho phải có một địa chỉ xác định, có hệ thống đường giao thơng đảm bảo
thuận tiện cho việc vận chuyển, xuất nhập, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy.
Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng, trang bị sao cho có thể bảo vệ thuốc,
nguyên liệu làm thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi như: sự thay đổi nhiệt
độ và độ ẩm, chất thải và mùi, các động vật, sâu bọ, côn trùng.
4


Trần, tường, mái nhà kho phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo sự thơng
thống, ln chuyển của khơng khí, vững bền chống lại các ảnh hưởng của thời
tiết như nắng, mưa, bão lụt.
Nền kho phải đủ cao, phẳng, nhẵn, đủ chắc, cứng và được xử lý thích
hợp để đảm bảo tránh được ảnh hưởng của nước ngầm, đảm bảo hoạt động của
nhân viên làm việc trong kho, và sự di chuyển của các phương tiện cơ giới.
Khơng được có các khe, vết nứt gãy .. là nơi tích luỹ bụi, trú ẩn của sâu bọ, côn
trùng [7].
- Địa điểm
Kho thuốc được xây dựng ở vị trí cao ráo, an tồn, có hệ thống thốt nước
để đảm bảo thuốc, ngun liệu tránh được những ảnh hưởng của nước ngầm,
mưa lớn, lũ lụt. Kho có địa chỉ xác định, nằm ở nơi thuận tiện cho việc xuất
nhập, vận chuyển, bảo vệ.
- Thiết kế, xây dựng
Diện tích sử dụng cho cơng tác xuất, nhập hàng hố.
+ Diện tích phụ : là diện tích dùng làm đường đi lại, diện tích dùng để
thực hiện các công việc phụ cho các nghiệp vụ kho như: phịng thí nghiệm để

kiểm nghiệm hàng hố, kho chứa bao bì, diện tích để đóng gói lẻ hoặc sửa chữa
hàng.
+ Diện tích hành chính, sinh hoạt: văn phịng, câu lạc bộ, nhà ăn, nhà
tắm, nhà vệ sinh…
Tùy theo mục đích, qui mơ của kho (kho của nhà sản xuất, kho của nhà
phân phối...) cần phải có những khu vực xác định hoặc những hệ thống kiểm
soát khác, được xây dựng, bố trí hợp lý, trang bị phù hợp, đảm bảo các điều
kiện cho các hoạt động sau:
+ Tiếp nhận, tồn trữ và bảo quản.
+ Bảo quản các thành phẩm thuốc đã xuất kho chờ cấp phát.
+ Bảo quản bao bì đóng gói.
5


- Kho phải đủ rộng, và khi cần thiết, cần phải có sự phân cách giữa các
khu vực sao cho có thể bảo đảm việc bảo quản cách ly từng loại thuốc, từng lô
hàng theo yêu cầu.
- Qui mô của kho: cần phải có những khu vực xác định, được xây dựng,
bố trí hợp lý, trang bị phù hợp.
- Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng, bố trí đáp ứng các yêu cầu về
đường đi lại, đường thoát hiểm, hệ thống trang bị phòng cháy, chữa cháy.
- Trần, tường, mái nhà kho phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo sự thơng
thống, ln chuyển của khơng khí, vững bền chống lại các ảnh hưởng của thời
tiết như nắng, mưa, bão lụt.
* Cách bố trí một kho dược
Có nhiều cách bố trí các phịng ban, các bộ phận trong khu vực kho dược,
tuỳ thuộc vào địa điểm và khả năng hoạt động của từng kho. Theo hướng dẫn
của Tổ chức Y tế Thế giới, một vài kiểu bố trí tương đối thuận tiện cho công
tác quản lý và xuất nhập hàng sau:
Kho có dạng chữ T

Kho theo chiều dọc
Kho theo kiểu đường vịng
Kho được bố trí đầy đủ các khu vực như: Khu vực bảo quản hàng hoá;
Khu vực nhập hàng, kiểm tra, kiểm soát hàng; Nơi chuẩn bị hàng theo
yêu cầu trước khi xuất hàng; Khu vực xuất hàng; Khu vực quản lý.
* Trang thiết bị
Nhà kho phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có các phương tiện, thiết bị phù hợp: quạt thơng gió, hệ thống điều hịa
khơng khí, xe chở hàng, xe nâng, nhiệt kế, ẩm kế... để đảm bảo các điều kiện
bảo quản.
- Có đủ ánh sáng bảo đảm để các hoạt động trong khu vực kho được chính
xác và an tồn.
6


- Có đủ các trang bị, giá, kệ để sắp xếp hàng hóa. Khơng được để thuốc,
ngun liệu trực tiếp trên nền kho. Khoảng cách giữa các giá kệ, giữa giá kệ
với nền kho phải đủ rộng đảm bảo cho việc vệ sinh kho, kiểm tra, đối chiếu,
cấp phát và xếp, dỡ hàng hóa.
- Có đủ các trang thiết bị, các bản hướng dẫn cần thiết cho cơng tác phịng
chống cháy nổ, như: hệ thống báo cháy tự động, thùng cát, hệ thống nước và
vịi nước chữa cháy, các bình khí chữa cháy, hệ thống phịng chữa cháy tự
động...
- Có nội quy qui định việc ra vào khu vực kho, và phải có các biện pháp
phịng ngừa, ngăn chặn việc ra vào của người khơng được phép.
- Có các qui định và biện pháp để chống sự xâm nhập, phát triển của cơn
trùng, sâu bọ, lồi gặm nhấm...
1.1.3.3. Các điều kiện bảo quản trong kho
- Nguyên tắc các điều kiện bảo quản phải là điều kiện ghi trên nhãn thuốc.
Theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình thường là bảo

quản trong điều kiện khơ, thống, và nhiệt độ từ 15-250C hoặc tuỳ thuộc vào
điều kiện khí hậu, nhiệt độ có thể lên đến 30 0C. Phải tránh ánh sáng trực tiếp
gay gắt, mùi từ bên ngồi vào và các dấu hiệu ơ nhiễm khác.
- Nếu trên nhãn không ghi rõ điều kiện bảo quản, thì bảo quản ở điều
kiện bình thường. Trường hợp ghi là bảo quản ở nơi mát, đông lạnh .... thì vận
dụng các qui định sau:
+ Đối với nhiệt độ:
Kho nhiệt độ thường: 150C - 300C. Trong điều kiện thời tiết khắc
nghiệt, tại 1 số thời điểm trong ngày, nhiệt độ có thể trên 300C nhưng khơng
vượt q 320C.
Kho mát: Nhiệt độ trong khoảng 8 – 15oC.
Kho lạnh: Nhiệt độ không vượt quá 8oC.
Tủ lạnh: Nhiệt độ trong khoảng 2-8oC.
Kho đông lạnh: Nhiệt độ không vượt quá -10oC.
7


+ Đối với độ ẩm:
Điều kiện bảo quản trong môi trường "khô" độ ẩm 75%, ở nhiệt độ 150C
- 300C. Trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, tại 1 số thời điểm trong ngày, độ
ẩm không vượt quá 80% [7].
Các thiết bị được sử dụng để theo dõi điều kiện bảo quản: nhiệt kế, ẩm
kế... phải được kiểm tra định kỳ, hiệu chỉnh khi cần, và kết quả kiểm tra, hiệu
chỉnh này phải được ghi lại và lưu trữ.
- Các điều kiện bảo quản được yêu cầu như: chủng loại bao bì, giới hạn
nhiệt độ, độ ẩm, việc bảo vệ tránh ánh sáng... cần được duy trì trong suốt thời
gian bảo quản. Cần phải có sự chú ý tới các thuốc chứa hoạt chất kém bền vững
đối với nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng...
- Thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải được bảo
quản theo đúng các qui định tại qui chế liên quan.

- Các thuốc có mùi phải được bảo quản trong bao bì kín, ở kho riêng.
- Các chất dễ cháy, nổ phải được bảo quản tại kho riêng, đáp ứng các qui
định của pháp luật.
- Phải định kỳ tiến hành việc đối chiếu thuốc trong kho theo cách so sánh
thuốc hiện còn và lượng hàng còn tồn theo phiếu theo dõi xuất nhập thuốc.
Trong mọi trường hợp, việc đối chiếu phải được tiến hành khi mỗi lô hàng được
sử dụng hết.
- Thường xuyên kiểm tra số lô và hạn dùng để đảm bảo nguyên tắc nhập
trước - xuất trước hoặc hết hạn trước- xuất trước được tuân thủ, và để phát hiện
hàng gần hết hoặc hết hạn dùng.
- Định kỳ kiểm tra chất lượng của hàng lưu kho để phát hiện các biến
chất, hư hỏng trong quá trình bảo quản do điều kiện nhiệt độ, độ ẩm hoặc các
yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc, nguyên liệu [7].
* Kho bảo quản thuốc, nguyên liệu có yêu cầu bảo quản đặc biệt:
- Các biện pháp đặc biệt cần được thực hiện đối với việc bảo quản các chất
độc, chất nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm …., chất có hoạt tính cao, và
8


chất nguy hiểm, như: các chất lỏng, chất rắn cháy nổ, các khí nén, các thuốc
gây nghiện và các chất tương tự, các thuốc và hóa chất có độc tính cao, các vật
liệu phóng xạ, dược liệu.
- Các thuốc, nguyên liệu đòi hỏi các điều kiện bảo quản đặc biệt, cần phải
được bảo quản ở các khu vực riêng biệt được xây dựng và trang bị thích hợp để
đảm bảo các điều kiện bảo quản theo yêu cầu các quy định của pháp luật.
- Đối với các chất lỏng, rắn dễ cháy nổ, các khí nén ….phải được bảo quản
trong kho được thiết kế, xây dựng thích hợp cho việc bảo quản các sản phẩm
cháy nổ theo quy định của pháp luật, phải xa các kho khác và xa khu vực nhà
ở. Kho phải thơng thống và được trang bị đèn chống cháy nổ. Các công tắc
điện phải được đặt ngoài kho.

- Đối với thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần: phải được
bảo quản tại khu vực kho đáp ứng quy định tại các quy chế liên quan.
- Các thuốc, hóa chất có mùi như tinh dầu các loại, amoniac, cồn thuốc
…cần được bảo quản trong bao bì kín, tại khu vực riêng, tránh để mùi hấp thụ
vào các thuốc khác.
- Đối với thuốc đòi hỏi điều kiện bảo quản có kiểm sốt về nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sáng thì những điều kiện này phải được theo dõi và bảo đảm duy trì
liên tục.
Các thiết bị được sử dụng để theo dõi điều kiện bảo quản: nhiệt kế, ẩm
kế… phải được kiểm tra định kỳ, hiệu chỉnh khi cần, và kết quả kiểm tra, hiệu
chỉnh này phải được ghi lại và lưu trữ.
- Khu vực lấy mẫu, hoặc cấp phát lẻ nguyên liệu, sản phẩm chờ đóng gói
cần phải tách biệt khỏi các khu vực bảo quản khác, và phải được trang bị, có
các dụng cụ cần thiết cho tiến hành cơng việc, phải có đủ các thiết bị cung cấp
và thải khí, phịng chống tạp nhiễm, nhiễm chéo.
- Phải thực hiện các biện pháp thích hợp để phòng ngừa sự tạp nhiễm,
nhiễm chéo và cung cấp các điều kiện làm việc an tồn cho cơng nhân [5].
9


* Quy định về bảo quản
- Có sổ theo dõi cơng tác bảo quản, kiểm sốt, sổ theo dõi nhiệt độ, độ ẩm
tối thiểu 2 lần (sáng, chiều) trong ngày và theo dõi xuất, nhập sản phẩm. Các
thiết bị kiểm tra theo dõi nhiệt độ, độ ẩm cần được định kỳ kiểm định. Cần xác
định các khoảng thời gian nhất định để kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm và có thể biểu
diễn thống nhất bằng bản đồ nhiệt độ. Hồ sơ cần lưu giữ, sẵn có khi cần kiểm
tra.
- Tránh ánh sáng trực tiếp và các tác động khác từ bên ngồi.
- Thuốc, hóa chất, vắc xin, sinh phẩm được bảo quản đúng yêu cầu điều kiện
bảo quản do nhà sản xuất ghi trên nhãn hoặc theo yêu cầu của hoạt chất

(với các nhà sản xuất không ghi trên nhãn) để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
- Thuốc phải kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) và thuốc bảo quản ở điều kiện
nhiệt độ đặc biệt thì bảo quản theo quy định hiện hành và yêu cầu của nhà sản
xuất.
- Theo dõi hạn dùng của thuốc thường xuyên. Khi phát hiện thuốc gần hết
hạn sử dụng hoặc cịn hạn sử dụng nhưng có dấu hiệu nứt, vỡ, biến màu, vản
đục phải để khu vực riêng chờ xử lý.
- Thuốc, hóa chất dễ cháy nổ, vắc xin, sinh phẩm bảo quản tại kho riêng.
- Kiểm tra sức khỏe đối với thủ kho thuốc, hóa chất: 6 tháng / lần [2].
*Một số lý do vì sao thuốc cần quản lý đúng cách:
+ Thứ nhất, thuốc là một phần của mối liên kết giữa bệnh nhân và các dịch
vụ y tế. Do đó, sự sẵn có hoặc vắng mặt của nó sẽ góp phần vào tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến sức khỏe.
+ Thứ hai, quản lý thuốc kém, đặc biệt là trong khu vực của các nước đang
phát triển là một vấn đề quan trọng, nhưng những cải thiện lớn có thể tiết kiệm
tiền và cải thiện đời sống sức khỏe của người dân.
Tất cả các yếu tố này góp phần vào việc giúp chi tiêu tài chính phù hợp,
tránh lãng phí và đảm bảo thuốc được sử dụng đúng cách.
10


1.1.4. Nội dung tồn trữ thuốc
1.1.4.1. Sắp xếp thuốc trong kho
Hàng hóa khi nhập vào kho phải được phân loại thành từng nhóm khác
nhau để thuận lợi cho việc sắp xếp, bảo quản và cấp phát. Với các thành phẩm
thuốc, có thể có các cách phân loại như:
- Phân loại theo độc tính: thuốc hướng tâm thần, thuốc gây nghiện…
- Phân loại theo tác dụng dược lý: thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc
tim mạch…

- Phân loại theo dạng thuốc: thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc đông dược…
Sắp xếp: với mỗi nhóm thuốc, được sắp xếp dựa vào tên thuốc theo trình
tự A,B,C của danh pháp thơng dụng quốc tế. Với mỗi loại thuốc, việc sắp xếp
phải dựa theo nguyên tắc FIFO, FEFO tức là những thuốc có hạn dùng ngắn,
sắp hết hạn phải xếp ở bên ngoài để tiện theo dõi, cấp phát. Ở các kho bảo quản
phải có sơ đồ kho, sổ theo dõi hạn dùng, theo dõi số lượng, chất lượng của hàng
hóa đặt ở phía ngồi để tiện cho cơng tác quản lý.
Sắp xếp hàng hóa trong kho phải đảm bảo các yêu cầu: tiết kiện diện tích,
dung tích nhà kho và trang thiết bị bảo quản. Đảm bảo an tồn cho hàng hóa,
khơng bị đổ, vỡ, bẹp….cũng như an tồn trong kho. Thuận tiện cho cơng tác
kiểm tra, kiểm kê và nắm vững lượng hàng hóa trong kho. Thuận tiện cho cơng
tác xuất nhập hàng hóa.
Tổ chức nghiệp vụ bảo quản hàng hóa trong kho dược dựa trên cơ sở kỹ
thuật bảo quản, tổ chức việc bảo quản hàng hóa trong mơi trường tốt nhất, nhằm
chống lại các ảnh hưởng có hại đến số lượng và chất lượng hàng hóa. Bảo quản
thuốc khơng chỉ là cất giữ thuốc mà bao gồm cả việc thực hiện đầy đủ các hệ
thống hồ sơ tài liệu cho phù hợp, chứng từ xuất nhập, thẻ kho, hệ thống sổ sách
và các quy trình thao tác cho cơng tác bảo quản và kiểm soát theo dõi chất
lượng thuốc [2].
11


1.1.4.2. Công tác nhập hàng
Nhận đúng số lượng và chất lượng hàng hóa theo hợp đồng mua bán, phiếu
giao hàng, hóa đơn hoặc vận đơn. Đưa nhanh hàng hóa từ nơi tiếp nhận về nơi
bảo quản hoặc chế biến. Thực hiện tốt cơng tác tiếp nhận hàng hóa ở kho góp
phần hạn chế thiếu hụt, mất mát, hàng kém phẩm chất.
Nguyên tắc nhập hàng: tất cả hàng hóa nhập kho phải có đầy đủ chứng từ
hợp lệ, theo quy định hiện hành. Hàng hóa khi nhận phải được kiểm tra đối
chiếu với các tiêu chuẩn đã ghi trong các giấy tờ, tài liệu kèm theo hàng. Khi

nhận hàng phải kết hợp kiểm tra đồng thời cả về số lượng và chất lượng. Sau
khi nhận hàng xong phải ghi rõ số hàng thực nhập, tình trạng chất lượng của
hàng hóa vào sổ nhập kho. Ký xác nhận giao hàng và nhận hàng vào tất cả các
giấy tờ, tài liệu liên quan đến lô hàng vừa nhập.
1.1.4.3. Công tác xuất hàng
Xuất hàng là nhiệm vụ quan trọng - là khâu kết thúc quá trình nghiệp vụ
kho. Xuất hàng đúng số lượng và chất lượng cho khách hàng theo các chứng từ
giao hàng. Giao hàng nhanh gọn, an toàn, thuận tiện cho người nhận.
Nguyên tắc xuất hàng:
Tất cả các loại hàng khi xuất kho phải có phiếu xuất hoặc lệnh giao hàng
hợp lệ và chỉ được xuất kho theo đúng số lượng, phẩm chất và quy cách ghi
trong phiếu xuất.
Người nhận hàng phải có đầy đủ quyền hạn và giấy tờ khi nhận hàng. Cả
hai bên giao nhận phải có trách nhiệm kiểm tra, kiểm sốt hàng hóa và thực
hiện đầy đủ các thủ tục giao nhận.
Việc giao hàng phải tuân thủ theo ngun tắc FIFO (thuốc có hạn dùng
ngắn thì xuất trước), ngun tắc FEFO (thuốc có hạn dùng ngắn thì xuất trước)
để tránh tình trạng thuốc hết hạn trong kho.

12


1.1.4.4. Kiểm kê
- Kiểm kê thuốc, hóa chất (pha chế, sát khuẩn) tại khoa Dược 1 tháng/ lần.
Các cơ số thuốc tự vệ, chống bão lụt và các cơ số khác kiểm kê theo từng quý.
- Kiểm kê thuốc tủ trực 3 tháng/ lần
- Hội đồng kiểm kê tại kho của khoa Dược hàng tháng gồm: Trưởng khoa
Dược, kế toán (thống kê) Dược, thủ kho Dược và cán bộ phòng tài chính - kế
tốn.
- Hội đồng kiểm kê tại khoa lâm sàng: thành lập tổ kiểm kê, ít nhất có ba

người do đại diện khoa Dược làm tổ trưởng, điều dưỡng trưởng của khoa và
điều dưỡng viên làm thành viên.
- Hội đồng kiểm kê của bệnh viện cuối năm gồm: lãnh đạo bệnh viện là
chủ tịch hội đồng; trưởng khoa Dược là thư ký hội đồng, trưởng phòng kế hoạch
tổng hợp, trưởng phịng tài chính - kế tốn, trưởng khoa điều dưỡng, kế toán
dược, thủ kho dược là ủy viên.
Nội dung kiểm kê:
- Đối chiếu sổ theo dõi xuất, nhập với chứng từ.
- Đối chiếu sổ sách với thực tế về số lượng và chất lượng.
- Xác định lại số lượng và chất lượng thuốc, vật tư, hóa chất…, tìm nguyên
nhân thừa, thiếu, hư hao.
- Lập biên bản kiểm kê thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao….
- Nếu chất lượng không đạt yêu cầu, hội đồng kiểm kê làm biên bản xác
nhận và đề nghị cho xử lý [2].
Kiểm kê thuốc, hóa chất, dụng cụ y tế tiêu hao: Thực hiện kiểm kê định
kỳ theo quy định hàng tháng đối với khoa Dược; 3 tháng/ lần đối với các khoa
lâm sàng [2], kiểm kê đột xuất khi có yêu cầu.
Nội dung kiểm kê tại khoa Dược: Đối chiếu sổ xuất nhập với chứng từ.
Đối chiếu sổ sách với hiện thực về số lượng và chất lượng. Đánh giá lại thuốc,
hóa chất, vật dụng y tế tiêu hao, tìm nguyên nhân chênh lệch, hư hao (nếu có).
Nếu theo cảm quan chất lượng không đạt, yêu cầu hội đồng làm biên bản xác
định nguyên nhân và đề nghị cho xử lý.
13


1.1.4.5. Thuốc trả về
- Tất cả các thuốc đã xuất ra khỏi kho, bị trả về phải được bảo quản ở khu
biệt trữ. Các thuốc này chỉ được đưa lại kho thuốc để lưu thông, phân phối, sử
dụng sau khi bộ phận bảo đảm chất lượng đánh giá là thuốc đạt tiêu chuẩn chất
lượng và đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

- Tất cả các thuốc trả về sau khi được bộ phận bảo đảm chất lượng đánh giá
là khơng đảm bảo chất lượng, khơng đảm bảo an tồn cho người sử dụng thì
khơng được đưa và sử dụng và phải được xử lý theo quy định của pháp luật.
- Những thuốc do bệnh nhân trả lại phải được để ở khu vực riêng, chờ
hủy bỏ [7].
1.1.4.6. Hồ sơ tài liệu
- Quy trình thao tác: cần phải có sẵn, treo tại các nơi dễ đọc các quy trình
thao tác chuẩn đã được phê duyệt xác định phương pháp làm việc trong khu
vực nhà kho. Các quy trình này phải mơ tả chính xác các quy trình về tiếp nhận
và kiểm tra thuốc nhập kho, bảo quản, vệ sinh và bảo trì kho tàng, thiết bị dùng
trong bảo quản (bao gồm cả các quy trình kiểm tra, kiểm sốt cơn trùng, chuột
bọ…), quy định về việc ghi chép các điều kiện bảo quản, an toàn thuốc tại kho
và trong quá trình vận chuyển, việc cấp phát thuốc, các bản ghi chép, bao gồm
cả các bản ghi về đơn đặt hàng của khách hàng, thuốc trả về, quy trình thu hồi
và xác định đường đi của thuốc và của thông tin… Các quy trình này phải được
xét duyệt, ký xác nhận và ghi ngày tháng xét duyệt bởi người có thẩm quyền.
- Phải có một hệ thống sổ sách thích hợp cho việc ghi chép, theo dõi việc
xuất nhập của các thuốc, bao gồm tên thuốc, số lô, hạn dùng, số lượng, chất
lượng thuốc, nhà cung cấp cấp, nhà sản xuất… đáp ứng các quy định của pháp
luật. Nếu các loại sổ sách được vi tính hóa thì phải tn theo các quy định của
pháp luật. Phải có các quy định, biện pháp phòng ngừa cụ thể để tránh việc xâm
nhập, sử dụng, sửa chữa một cách bất hợp pháp các số liệu được lưu giữ.
- Phiếu theo dõi xuất nhập thuốc.
- Phiếu theo dõi chất lượng thuốc.
14


- Các biểu mẫu khác theo quy định của các Bộ Ngành có liên quan.
- Phải có phiếu theo dõi xuất nhập riêng cho từng loại sản phẩm cũng như
cho từng loại quy cách sản phẩm.

- Đối với việc cấp phát, tiếp nhận thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần phải tuân theo các quy định về hồ sơ tài liệu tại các quy chế
liên quan [7].
1.1.5. Vệ sinh
- Khu vực bảo quản phải sạch, khơng có bụi rác tích tụ và khơng được có
cơn trùng sâu bọ. Phải có văn bản qui định chương trình vệ sinh, xác định rõ
tần số và phương pháp vệ sinh nhà xưởng, kho.
- Tất cả thủ kho, công nhân làm việc tại khu vực kho phải được kiểm tra
sức khoẻ định kỳ. Người mắc các bệnh về đường hơ hấp, hoặc có vết thương
hở đều không được làm việc trong khu vực bảo quản có trực tiếp xử lý thuốc
(nguyên liệu, thành phẩm...) còn hở.
- Nơi rửa tay, phòng vệ sinh phải được thơng gió tốt và bố trí phù hợp
(cách ly với khu vực tiếp nhận, bảo quản, xử lý thuốc).
- Công nhân làm việc trong khu vực kho phải mặc quần áo bảo hộ lao
động thích hợp.
1.2. Thực trạng tồn trữ thuốc tại Việt Nam
Hiện nay trên thị trường thuốc có rất nhiều loại thuốc được sản xuất bằng
các nguyên liệu với tính chất, đặc điểm rất đa dạng. Vì vậy, thuốc nếu bảo quản
không tốt, không đúng rất dễ bị hư hỏng hoặc giảm chất lượng trong quá trình
tồn trữ, lưu thông và sử dụng, điều này không chỉ gây thiệt hại về mặt kinh tế
mà quan trọng hơn có thể gây nguy hại cho tính mạng và sức khoẻ của người
dùng.
Cơng tác bảo quản khơng chỉ có ý nghĩa về mặt chuyên môn, đảm bảo
chất lượng thuốc, mà cịn có ý nghĩa về mặt kinh tế xã hội của một quốc gia

15


giúp sử dụng nguồn thuốc có hiệu quả, kinh tế nhằm giảm chi phí khám chữa
bệnh từ ngân sách, cũng như của bệnh nhân.

Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, các yếu
tố này có tác động xấu đến chất lượng thuốc nếu khơng có biện pháp bảo quản
phù hợp.
Hệ thống y tế nói chung và ngành Dược nói riêng cịn có nhiều khó khăn
trong việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị tốt phục vụ cho cơng tác bảo
quản thuốc; trình độ chuyên môn về lĩnh vực này của các cán bộ Dược cịn hạn
chế. Do đó, cơng tác bảo quản lại càng quan trọng và cần được quan tâm nhiều
hơn mới khắc phục được những khó khăn trên.
Nước ta đã và đang tích cực chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc
tế và đang nhận được sự hỗ trợ đắc lực của khoa học công nghệ, các biện
pháp quản lý hiện đại nhằm từng bước tăng cường hiệu quả chất lượng khám
chữa bệnh.
Những tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như những biến
đổi khí hậu tồn cầu ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, qua đó
cũng gây ra những biến đổi khơng nhỏ cho ngành y tế của Việt Nam.
Hiện nay nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại Thế giới (WTO), việc
nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng hàng hóa đang là vấn đề sống cịn đối
với các doanh nghiệp trong nước. Ngày 29 tháng 6 năm 2001 Bộ trưởng Bộ Y tế
đã ban hành quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT về việc triển khai áp dụng “Thực
hành tốt bảo quản thuốc”. Đây là văn bản chính quy của Việt Nam hướng dẫn áp
dụng các nguyên tắc bảo quản thuốc tốt. Sau khi văn bản này ra đời đến nay hệ
thống sản xuất, đảm bảo chất lượng và lưu hành phân phối thuốc tiếp tục thực
hiện tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn của (WTO). Theo thống kê của ngành dược
đến cuối năm 2016, cả nước hiện có 191 cơ sở đạt GSP (Thực hành tốt bảo quản
thuốc) [4]. Khoảng gần 2.000 doanh nghiệp đạt GDP- Thực hành tốt phân phối
thuốc và được phép bán buôn, trên 39.000 cơ sở bán lẻ thuốc trong đó có 10.000
16


nhà thuốc đạt GPP. Năm trung tâm phân phối thuốc tại miền núi phía Bắc, Bắc

Trung Bộ, Nam Trung Bộ- tây Nguyên, Đông nam Bộ và Tây Nam Bộ là nhiệm
vụ trọng tâm trong phát triển hệ thống phân phối thuốc Việt Nam đã được đề ra
trong chiến lược phát triển ngành dược.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Sơn - Dược sĩ CKI - Kho 708
Cục Quân Y, tính đến năm 2015 cả nước có khoảng hơn 100 xí nghiệp tân
dược, đơng dược đạt tiêu chuẩn GMP, gần 200 kho thuốc đạt tiêu chuẩn GSP
[15]. Tuy nhiên trong quá trình triển khai áp dụng theo nguyên tắc “Thực hành
tốt bảo quản thuốc”, khơng ít những cơ sở cịn gặp phải nhiều khó khăn trong
vấn đề tồn trữ thuốc.
* Về bảo quản thuốc
- Về hệ số sử dụng kho: Theo một số tác giả thì tất cả các kho thuốc đều
có hệ số sử dụng diện tích, thể tích lớn hơn độ cho phép, kho cịn chật, thiếu
diện tích thơng thống, nhiều kho vừa là nơi bảo quản vừa là nơi nhập xuất
hàng hóa.
- Trang thiết bị bảo quản: Theo kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Thu
Phương tính đến năm 2015 có 3 kho có nhà lạnh để bảo quản thuốc (Công ty
Dược phẩm TW 1, Công ty Ditherm, Cơng ty Zuellig). Các trang thiết bị bảo
bao gói, đồ bao gói ra lẻ thuốc cũng cịn thiếu nhiều. Tuy nhiên có tới 80 – 90%
các kho đã trang bị hệ thống quạt thơng gió và máy điều hịa khơng khí nên đã
đáp ứng được u cầu bảo quản tại các kho [8].
- Trang thiết bị vận chuyển, chất xếp hàng hóa: Cũng theo kết quả nghiên
cứu của Đặng Thị Thu Phương trên địa bàn Hà Nội mức độ cơ giới hóa của kho
cịn thấp, hầu như mới chỉ có 50% số kho đủ các loại xe nâng, xe đẩy, xe chở
hàng. Một số phương tiện rẻ tiền như giá kệ, tủ đựng thuốc cũng mới có được
khoảng 50% các kho đầu tư đầy đủ [8].

17



×