Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BAI THU HOACH BOI DUONG THUONG XUYEN THANH 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.19 KB, 13 trang )

PHÒNG GD&ĐT VĨNH CỬU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS LÊ QUÝ ĐÔN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh An, ngày 03 tháng 03 năm 2018
BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2017- 2018
Họ và tên GV: Nguyễn Thị Thanh
-Trình độ chun mơn: Đại Học Sư Phạm Âm nhạc
- Chức vụ chuyên môn: Giáo viên bộ môn Âm nhạc
- Công việc chuyên môn được giao: Giảng dạy môn Âm nhạc khối 7+ khối 9 + Chu
nhiệm lớp 7/4.
Nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Trong thời gian qua bản thân tơi đã cố gắng học tập trong chương trình BDTX nhằm
nâng cao chất luợng dạy và học.
Nội dung BDTX:
I/ Nội dung 1: (thời gian là 30 tiết)
Bồi dưỡng về đường lối,chính sách cua Đảng, pháp luật cua nhà nước cua địa phương
về phát triển giáo dục theo cấp học.
Nội dung này bản thân được nâng cao thông qua việc triển khai nghị quyết cua Đảng,
chính sách pháp luật cua nhà nước tại các cuộc họp chi bộ, triển khai học tập do đảng
bộ thị trấn Vĩnh An tổ chức, các báo cáo viên cua tỉnh uy về triển khai qua truyền hình
trực tiếp.
Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức cua Chu Tịch Hồ Chí Minh
Tình hình kinh tế chính trị q I,II.III
Truyền hình trức tiếp: tình hình thế giới, Viết Nam, tỉnh đồng nai….
 Bản thân luôn tin tưởng đường lối cua Đảng, thực hiện tốt chính sách , chu trương cua
nhà nước và nâng cao cảnh giác chống diễn biến hịa bình..
II/ Nội dung 2: Bồi dưỡng về phát triển giáo dục THCS, thực hiện chương trình, SGK,
kiến thức giáo dục địa phương (thời lượng khoảng 30 tiết)
Bồi dưỡng về phát triển giáo dục THCS: qua các buổi tập huấn giáo viên nắm vững


nhiệm vụ năm học từ đó nâng cao trách nhiệm cua bản thân trong thực hiện nhiệm vụ;
xây dựng phương hướng , kế hoạch cua bản thân giáo viên trong năm học.
Qua buổi đại hội cán bộ công chức, giáo viên hiểu rõ tình hình, đặc điểm chung cua
nhà trường và những chỉ tiêu phấn đấu. Từ đó xây dựng kế hoạch và phương hướng
hành động cụ thể, thiết thực phù hợp với yêu cầu cua nhà trường
Thực hiện chương trình SGK: Nghiêm túc thực hiện theo sự chỉ đạo cua chuyên môn
ngành, chuyên môn nhà trường
Thực hiện soạn bài và giảng dạy trên lớp theo đúng phân phối chương trình mà ngành
đã ban hành
Thực hiện tốt chương trình địa phương đã quy định Qua các tiết dạy về chương trình
địa phương nâng cao kiến thức, hiểu biết và có tránh nhiệm với phong trào giáo dục
cua địa phương trong việc bảo tồn phát huy bản sắc dân tộc.


MODUN THCS 19: Dạy học với CNTT
Trong mô đun nghiên cứu những vấn đề sau:
*Khái niệm CNTT: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kĩ thuật hiện đại – chu yếu là kĩ thuật máy tính và viên thơng - nhằm tổ chúc
khai thác và sử dụng cỏ hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm tàng trong mọi lĩnh vục hoạt động cua con người và xã hội. CNTT đuợc phát
triển trên nền tảng phát triển cửa các công nghệ Điện tu - Tin học- Viễn thông và tự
động hoá".
*Nguyên tắc:
- Việc lựa chọn khả năng và mức độ ứng dụng CNTT trong mỗi bài học phải căn cứ
vào mục tiêu, nội dung và hình thúc cua bài học.
- Việc ứng dụng CNTT trong mãi bài học cần xác định rõ: sử dụng CNTT nhằm mục
đích gì, giải quyết ván đề gì, nội dung gì trong bài học.
- Đảm bảo cho tất cả HS trong lớp cùng cỏ cơ hội đuợc tiếp cận với CNTT trong quá
trình học.
- Đảm bảo kết hợp giữa úng dụng CNTT với các PPDH, đặc biệt chu ý kết hợp với

các PPDH tích cực.
*Khả năng ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học:
- Ứng dung CNTT trong tìm kiếm, khai thác tư liệu phục vụ cho dạy học.
- Ứng dụng CNTT trong soạn giáo án, thiết kế bài giảng
- Ứng dụng CNTT trong quản lí lớp học
- Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá.
*Soạn giáo án bằng MICROSOFT OFFICE WORD
-Tạo lập, quản lí các file giáo án soạn thảo trong Microsoft Office Word gồm:
-Trình bày giáo án trên Microsoft office Word
-Thêm bảng biểu và các đối tượng đồ hoạ vào giáo án
*Xử lý dữ liệu bằng MICROSOFT OFFICE EXCEL
-Tạo lập, quản lí các tệp dữ liệu trong Microsoft Office Excel
-Nhập và trình bày dữ liệu trong Microsoft office Excel
-Các kiếu địa chỉ trong Microsoft office Excel: Địa chỉ tương đối, địa chỉ tuyệt
đối, địa chỉ hỗn hợp (biểu thị dưới dạng $CỘTDÒNG hoặc CỘT$DÒNG)
- Hàm (Function) và cách sừ dụng: Khái niệm hàm, Các hàm thường dùng trong
Excet


-Vẽ biểu đồ trong Microsoft office Excel: Biểu đồ là một dạng biểu diễn sổ liệu
trong Excel. Thông qua biểu đồ, GV khơng chỉ biểu dìến sổ liệu một cách sinh động
mà cịn biểu dìến được múc độ tương quan giữa các chuỗi số liệu, từ đó rút ra đuợc
những nhận xét, đánh giá chính xác.
*Thiết kế trình diễn bài giảng bằng MICROSOFT OFFICE POWERPOINT
-Tạo lập, quản lí các tệp trình chiếu bài giảng được thiết kế trong Microsoft office
PowerPoint
- Soạn thảo nội dung trình chiếu bài giảng trong Microsoft Office PowerPoint
- Tạo các hiệu ứng khi trình diễn
*Khai thác thơng tin trên INTERNET
-Tìm hiểu và sử dụng trình duyệt web

- Sử dụng cơng cụ tìm kiếm Google để tìm kiếm thông tin trên mạng
Internet.
MODULE 20
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ ƯNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
I.Vai trị của thiết bị dạy học
1. Tìm hiểu vai trò cua thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học môn
học
- Phân biệt thiết bị dạy học trong các phương tiện dạy học.
- Phân tích các chức năng cua thiết bị dạy học.
- Phân tích vai trò cua việc nâng cao chất lượng dạy học.
2. Nghiên cứu sử dụng thiết bị dạy học theo môn học.
3. Phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống và hiện đại làm tăng hiệu
quả dạy học môn học.
- TBDH đóng vai trị quan trọngtrong đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy
học.Đặc biệt các TBDH có ứng dụng những thành tựu cua CNTT & TT là công
cụ giúp cho GV tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức cua HS.
- Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự nghiên
cứu, kích thích tính chu động, tích cực sáng tạo và tăng cường độ làm việc cua
cả GV và HS trong suốt q trình dạy học. Nhờ vậy, khơng khí học tập trở nên
sôi nổi, hứng thú học tập bộ môn được nâng lên.
4. Tự làm một số đồ dùng dạy học theo môn học.
- Sau khi được phân công đảm nhiệm khối lớp, lớp giảng dạy trong năm học, trên
cơ sở sử dụng triệt để thiết bị, ĐDDH và ĐDDH tự làm đã có, mỗi GV phải có
kế hoạch tự làm ĐDDH bổ sung cho mỗi học kì và cả năm học đó. Chính vì
vậy, ngày từ đầu năm học GV đó phải có kế hoạch tự làm và huy động HS cùng
tham gia sưu tầm, thu gom các hiện vật, vật liệu phục vụ cho kế hoạch tự làm
ĐDDH trong năm.
I. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học



 Trong văn bản chỉ đạo, Bộ Giáo dục đã đề cập việc ứng dụng CNTT trong
đổi mới phương pháp dạy và học như sau :
a) “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng mơn học thay vì
học trong mơn tin học. Giáo viên các bộ môn chu động tự soạn và tự chọn tài liệu và
phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số
698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 cua Thu tướng Chính phu).
Các sở GDĐT chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các mơn học tự triển
khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các cơng cụ CNTT vào q trình dạy các
mơn học cua mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện nghe nhìn,
kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự tìm tịi cua
người học. Ví dụ: Giáo viên bộ môn dạy nhạc cần tự khai thác, trực tiếp sử dụng các
phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và phương pháp cua môn nhạc, không sử
dụng giáo viên tin học soạn chương trình dạy nhạc thay cho giáo viên dạy nhạc. Giáo
viên mơn văn có thể tích hợp dạy phương pháp trình bày văn bản. Tương tự như vậy
với các môn học khác;
b) Các giáo viên cần tích cực, chu động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng
dụng tích hợp vào các mơn học trên website để cùng chia sẻ kinh
nghiệm, trao đổi học tập;
c) Khuyến khích giáo viên chu động tự soạn giáo án, bài giảng và tài liệu giảng dạy
để ứng dụng CNTT trong các môn học;
d) Không dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” cho các bài trình chiếu powerpoint. Tham
khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục.
 Ứng dụng CNTT trong dạy và học là việc ứng dụng những thành tựu của
CNTT một cách phù hợp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
Như vậy, Ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu theo nghĩa
đơn giản là dùng máy tính vào các cơng việc như biên soạn rồi trình chiếu bài giảng
điện tử ở trên lớp. Ứng dụng CNTT phải được hiểu là một giải pháp trong mọi hoạt
động liên quan đến đào tạo; liên quan đến công việc cua người làm công tác giáo dục;

liên quan đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm và tài nguyên học tâp… Và cao hơn, với E-Learning, hoạt động dạy và
học ngày nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại góc học tập cua
mình học sinh vẫn có thể nghe thầy cơ giảng, vẫn được giao bài và được hướng dẫn
làm bài tập, vẫn có thể nộp bài và trình bày ý kiến cua mình…
Nhận thức được điều đó, việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và
học theo hướng phát huy tính tích cực học tập cua học sinh, nâng cao chất lượng giáo
dục, được triển khai một cách đầy đu và thiết thực nhất. Một số hoạt động điển hình về
ứng dụng CNTT trong dạy – học được giáo viên thực hiện thành công và mang lại
hiệu quả cao như:
-Tra cứu thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên môn và
lấy tư liệu hỗ trợ soạn giảng;
-Sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài giảng điện tử như MS
Powerpoint, Violet, iSpring Presenter và các phần mềm dựng phim, nhạc…
-Sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm đề thi/kiểm tra và đánh giá kết quả học tập cua học
sinh như McMix, Quest, MS Excel…
-Sử dụng diễn đàn, email như một phương tiện để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với
giáo viên các trường bạn trong cả nước.


-Triển khai các tiết học có ứng dụng CNTT, có sử dụng bài giảng điện tử. Nhà trường
cũng tổ chức ghi hình để dự giờ tập thể (ghi hình tiết dạy sau đó tổ chức chiếu lại để
GV dự giờ, phân tích, góp ý xây dựng bài).
 Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xác định rõ rằng:
CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai phương pháp dạy học tích cực
chứ khơng phải là điều kiện đu cua phương pháp này. Không lạm dụng công nghệ nếu
chúng không tác động tích cực đến q trình dạy học. Để một giờ học có ứng dụng
CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực cua học sinh thì điều kiện tiên quyết là
việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng cua phương pháp dạy
học tích cực mà giáo viên sử dụng. Cần tránh việc dùng slide trình chiếu chỉ để thay

việc viết bảng mà lại coi đó là tiết dạy ứng dụng CNTT (cần phân biệt thế nào là giáo
án điện tử, bản trình chiếu, bài giảng điện tử hay bài giảng điện tử theo chuẩn ELearning).
 Sử dụng thành thạo diễn đàn, email, mạng xã hội…
Xây dựng website nhà trường ngày một hữu ích và được nhiều người biết đến, trở
thành cầu nối hiệu quả với gia đình học sinh cũng như các đơn vị bạn. Cũng qua đó,
giáo viên và các tổ chức đồn thể có thể thăm nắm được tâm tư nguyện vọng cua học
sinh, cha mẹ học sinh, nhằm kết hợp giáo dục đạt hiệu quả cao nhất
 Một số ứng dụng CNTT cụ thể trong dạy học
‒ Ứng dụng trong soạn thảo giáo án
Một trong những ứng dụng cua công nghệ thông tin trong dạy học là soạn thảo giáo án
bằng MS Office hay OpenOffice.Ngoài ra, tùy theo đặc thù mơn học giáo viên có thể
biết một số phần mềm bổ trợ:
- Các phần mềm hỗ trợ giáo án mơn Tốn: Mathcad, Sketpad, Latex,
MATHEMATICA v3.0 , GeoGebra, AUTO GRAPH,Cabri, MatLAB . . .
- Phần mềm hỗ trợ soạn thảo giáo án mơn Lý, Hóa, Sinh: Novoasoft Science Word
6.0, CHEM LAB 2.0, bộ Crocodile
- NetOp School hỗ trợ mạng .
-Các loại tự điển, phần mềm học tiếng Anh, Tiếng Pháp
-Soạn thảo bản trình chiếu điện tử thơng dụng và đơn giản nhất hiện nay mà giáo viên
thường dùng là MS PowerPoint,OpenOffice Impress , Mindjet MindManager,
FreeMind hay một số phần mềm sau:
- Adobe Photoshop
- Macromedia Flash
- Violet
- Adobe Pressenter, Lecture Maker để soạn bài giảng điện tử theo chuẩn E-Learning
- Encore.exe (GV âm nhạc)…vv
Nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả nhờ ứng dụng CNTT mang lại, một số
trường, sở giáo dục và đào tạo đã yêu cầu, động viên, khuyến khích giáo viên soạn
giáo án bằng máy vi tính, sử dụng bản trình chiếu điện tử trong dạy học, điều mà cách
đây chưa lâu được xem là không cho phép.

‒ Ứng dụng trong thực hiện bài giảng
Một trong các yếu tố để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy
học là phương tiện dạy học qua việc sử dụng những phương tiện dạy học hiện đại:
Máy chiếu projector, smart board (bảng thông minh), mạng nội bộ, các phần mềm dạy
học, các trang web…
‒ Ứng dụng trong khai thác dữ liệu
Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển mạnh hiện nay, thông tin trên internet
đã trở thành một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh vực đối với mọi người nếu


biết cách khai thác nó. Để khai thác được các thông tin trên Internet, ta phải sử dụng
các công cụ tìm kiếm: google, search.netnam, vinaseek, socbay,… Đối với giáo viên,
ngồi việc tìm kiếm các thơng tin trên internet thơng thường, cần biết khai thác từ các
nguồn từ điển mở, thư viện bài giảng…Từ điển mở:
 Bách khoa toàn thư mở (www.wikipedia.org)
 Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt: /> Từ điển tiếng việt mở : /> Từ điển Anh-Pháp-Việt-Hán: />Thư viện bài giảng: Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý tưởng cua việc xây
dựng học liệu mở (OpenCourseWare). Chẳng hạn như thư viện bài giảng điện tử
Violet: />Như chúng ta đã biết, để tạo được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần rất nhiều
kỹ năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video, lồng tiếng…
nhưng không phải giáo viên nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy, giáo viên cần biết
khai thác thông tin trên Internet từ các địa chỉ Websites/ forums hay khai thác ngân
hàng giáo án điện tử huyện , hoặc kho tư liệu cua Website Bộ Giáo dục để tìm kiếm
các tư liệu phục vụ cho bài giảng cua mình.
‒ Ứng dụng trong đánh giá
Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong công tác đánh giá nói
chung và đánh giá học sinh, cán bộ nói riêng nhờ những lợi thế cua nó về lưu trữ,
thống kê, tính tốn, sắp xếp, lọc dữ liệu… Nhờ cơng nghệ thơng tin mà học sinh có
thể tự đánh giá kiến thức cua mình bằng các phần mềm trắc nghiệm để từ đó tự bổ
sung, hồn thiện kiến thức.
Giáo viên, nhà trường đánh giá kết quả học tập cua học sinh một cách chính xác,

khách quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính.

Ứng dụng trong học tập cua học sinh
Giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ, nhiều phương pháp, quan điểm dạy học
mới ra đời, hướng tới mục tiêu “dạy ít, học nhiều”, tăng tính chu động, khả năng tự
học cua người học dưới nhiều hình thức:
 Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng internet.
 Tham gia các lớp học qua mạng.
 Tự đánh giá kiến thức cua mình bằng các phần mềm trắc nghiệm.
 Chia sẻ thông tin với giáo viên, bạn bè qua các diễn đàn.
 Tham gia các cuộc thi trực tuyến (online).
‒ Ứng dụng CNTT trong quản lý trường phổ thông
 Hệ thống thông tin quản lý
 Phần mềm quản lý: là phần mềm ứng dụng với nhiệm vụ thực hiện tin học hóa
các q trình quản lý truyền thống, nó khơng chỉ đơn thuần là việc lưu trữ hay
xử lý thông tin.

Quản lý cán bộ:

Quản lý tài chính:

Quản lý học tập:

Xếp thời khóa biểu:

Quản lý thi trắc nghiệm:
Sử dụng Internet và thư điện tử (email), sử dụng Website nhà trường
- Tìm kiếm thơng tin trên Internet
-Sử dụng phần mềm xếp thời khóa biểu
-Sử dụng phần mềm quản lý học tập

MODUL 23: KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH


1.Tìm hiểu các khái niệm về đánh giá trong giáo dục.
Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống
thơng tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục
căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho những chu trương, biện
pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
Đánh giá trong giáo dục là q trình thu thập thơng tin, xử lí thơng tin và diễn
giải hiện trạng, ngun nhân, hiệu quả, chất lượng giáo dục theo 2 khía cạnh khác
nhau: kết quả học tập đạt được cua học sinh so với kết quả học tập cua học sinh khác
và kết quả học tập đạt được cua học sinh so với mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
2.Tìm hiểu mục tiêu đánh giá.
Mục tiêu đánh giá cần phải căn cứ và thống nhất với mục tiêu giáo dục. Mục tiêu
tổng quát cua đánh giá có thể bao gồm:
- Đánh giá sơ bộ
- Đánh giá quá trình
- Đánh giá tổng kết..
3. Tìm hiểu các hình thức đánh giá.
- Đánh giá chẩn đoán
- Đánh giá từng phần
- Ra quyết định
- Đánh giá tổng kết
4.: Tìm hiểu chức năng của đánh giá.
* Kiểm tra, đánh giá có ba chức năng:
- Chức năng đánh giá
- Chức năng phát hiện lệch lạc
- Chức năng điều chỉnh
Như vậy, kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thông qua việc điều chỉnh phương pháp

dạy học cua giáo viên và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá để điều chỉnh phương
pháp học tập.
* Thông qua các chức năng này, đánh giá kết quả học tập sẽ là điều kiện cần thiết để:
- Giúp giáo viên nắm đuợc tình hình học tập, mức độ phân hố về trình độ học
lực cua học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém và bồi dưỡng
học sinh giỏi, giúp giáo viên điều chỉnh và hoàn thiện phương pháp dạy học.
- Giúp học sinh biết đuợc khả năng học tập cua mình so với yêu cầu cua chương
trình, xác định ngun nhân thành cơng cũng như chưa thành cơng, từ đó điều chỉnh
phương pháp học tập, phát triển kĩ năng tự đánh giá.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục đề ra phuơng pháp quản lí phù hợp để nâng cao
chất lượng giáo dục.
- Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả GD cua từng HS, từng lớp và
cua cả cơ sở giáo dục
5. Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa và vai trị của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS
* Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá
- Cơng khai hố nhận định về năng lực và kết quả học tập cua mọi học sinh và
tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận
ra sự tiến bộ cua mình; khuyến khích, động viên việc học tập.
- Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu
cua mình, tự hồn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và


hiệu quả dạy học.
* Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với học sinh, giáo viên và đặc
biệt là đối với cán bộ quản lí.
+ Đối với học sinh: việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp
thời những thông tin “liên hệ ngựợc" giúp người học điều chỉnh hoạt động học.
+ Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên những thơng tin

“liên hệ ngược ngồi" giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
+ Đối với cán bộ quản lí giáo dục: kiểm tra, đánh giá cung cấp cho cán bộ quản
lí giáo dục những thơng tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục để có
những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích, hỗ trợ những
sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
* Vai trò của kiểm trar đánh giá
Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học khơng chỉ chú trọng đến dạy cái gì mà
cần quan tâm đến dạy học như thế nào. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu
cấp bách có tính chất đột phá để nâng cao chất luợng dạy học. Đổi mới phương pháp
dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ từ đổi mới nội dung chương trình
sách giáo khoa, phuơng pháp dạy học cho đến kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
Kiểm tra, đánh giá có vai trị rất to lớn trong việc nâng cao chất lương đào tạo. Kết quả
cua kiểm tra, đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lí
giáo dục. Nếu kiểm tra, đánh giá sai sẽ dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào tạo,
tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra, đánh giá trở
thành nhu cầu bức thiết cua ngành Giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra, đánh
giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao
năng lực sáng tạo trong học tập.
6. Tìm hiểu mối quan hệ giữa giảng dạy và đánh giá
Giảng dạy và đánh giá thường được xem là hai mặt không thể tách rời cua hoạt
động dạy học và chúng có tác dụng tương hỗ lẫn nhau
- Đánh giá học tập cần phải dựa trên nền tảng thông tin mà hoạt động giảng
dạy cung cấp.
- Chất lương giảng dạy đuợc phát triển liên tục trên cơ sở thường xun xử lí
thơng tin từ đánh giá học tập, từ sự tìm hiểu yêu cầu, ưu - nhược điểm cua người học
và từ đánh giá giảng dạy cùng các yếu tố tác động đến học tập cua nó.
7.: Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
của môn học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng cua chương trình mơn học là thành phần cua chương
trình giáo dục phổ thơng nên việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến

thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất, hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm
nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm
tra, đánh giá; góp phần làm giảm tiêu cực cua dạy thêm, học thêm, tạo điều kiện cơ
bản, quan trọng để tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá và thi theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng.
* Định hướng chỉ đạo về đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ cua các cấp quản lí giáo dục
- Phải có sự hỗ trợ cua đồng nghiệp, nhất là giáo viên cùng bộ môn
* Cần lấy ý kiến xây dựng của học sinh để hoàn thiện phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá:
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các
điều kiện bảo đảm chất lượng dạy học


* Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới kiểm tra, đánh giá đổi với đổi mới phương
pháp dạy học
- Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với các phong trào
khác trong nhà trường:
- Định hướng và yêu cầu chung về đổi mới đánh giá trong chương trình giáo dục
phổ thơng
- Đánh giá kết quả giáo dục cua học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục
trong mọi lớp và cuối cấp học nhằm xác định mức độ đạt đuợc mục tiêu giáo dục phổ
thông, làm căn cứ để điều chỉnh q trình giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục tồn diện, động viên, khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập.
- Đổi mới đánh giá phải gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Nói khơng với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" và gắn với phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
- Thực hiện đúng quy định cua quy chế đánh giá, xếp loại học sinh; đảm bảo tính
khách quan, chính xác, công bằng.
- Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra về kiến thức (nhớ, hiểu, vận

dụng), rèn luyện kĩ năng và yêu cầu về thái độ với học sinh và hướng dẫn học sinh biết
tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện năng lực tự học và tư duy dộc lập.
8: Tìm hiểu những cơ sở của việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Để đánh giá kết quả học tập cua học sinh cần dựa vào mục tiêu mơn học, mục
đích học tập và mối quan hệ giữa mục tiêu cua môn học, mục đích học tập và đánh giá
kết quả học tập:
* Mục đích học tập là những điều học sinh cần có được sau khi đã học xong một đơn
vị kiến thức, một quy tắc nào đó.
- Hệ thống các kiến thức khoa học, gồm cả các phương pháp nhận thức.
- Hệ thống kĩ năng, kĩ xảo.
- Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.
* Mục tiêu cua môn học là những điểu học sinh cần phải đạt đuợc sau khi học xong
môn học
- Lĩnh hội tri thức cua nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự nhìên và
xã hội.
- Trang bị kiến thức để đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và nhu cầu cuộc
sống.
- Thu thập những kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và hoạt động
sau này.
9: Tìm hiểu những yêu cầu cần đạt được của việc kiểm tra, đánh giá.
Bốn trụ cột cua một nền giáo dục là: Học để biết, học để làm, học để chung
sống và học để khẳng định mình. Phương pháp và nội dung đánh giá còn cần phải
hướng đến những mục tiêu đáp ứng cả 4 trụ cột trên, có thể xem đây là những định
hướng thể hiện tính nhân bản cua đánh giá học tập vì chúng hướng đến sự phát triển
tồn diện cua con người.
10. Phân tích các yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
THCS
- Đảm bảo sự phù hợp cua phương pháp kiểm tra đánh giá với các mục tiêu đã
xác định

- Đảm bảo tính giá trị, những thơng tin thu được phải là những bằng chứng để
đi đến những kết luận phù hợp
- Đảm bảo tính tin cậy: phản ánh đúng kết quả học tập cua người học


- Đảm bảo tính cơng bằng: tạo điều kiện cho tất cả học sinh có cơ hội như nhau
kiểm tra đánh giá cịn có nhiều chức năng khác…
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập cua học sinh trong nhà trường hiện nay
thường được tiến hành với nhiều hình thức:
- Phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận
- Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan
- Phương pháp kiểm tra vấn đáp
- Phương pháp quan sát.
Khi tiến hành phương pháp kiểm tra viết dạng tự luận, người giáo viên thường
cho ít câu hỏi, mỗi câu hỏi cần nhiều thời gian để trả lời, cho phép một sự tự do tương
đối để trả lời các vấn đề đã đặt ra. Phương pháp này có thể đánh giá được mức độ hiểu
sâu, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng giải thích hoặc tổng hợp các sự kiện. Tuy
nhiên, một bài kiểm tra viết dạng tự luận thường có ít câu hỏi, do đó khó có thể đánh
giá tổng thể một lượng kiến thức cần đánh giá. Hơn nữa, khi làm bài viết tự luận, học
sinh thường chỉ tập trung vào một số chu đề, thể loại, các mối quan hệ, cách tổng hợp
sắp xếp thông tin. Việc chấm điểm một bài tự luận thường gặp 1 số khó khăn và tốn
thời gian. Theo tơi, để giảm các hạn chế nói trên, trong kiểm tra đánh giá, giáo viên
nên kết hợp các phương pháp khác với nhau. Có như thế thì kết quả kiểm tra đánh giá
học sinh mới mang tính chính xác, khách quan, hiệu quả và tồn diện.
MODULE THCS 25: VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG
NHÀ TRƯỜNG THCS.
*Quá trình thực hiện:
-Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 3/2018 (theo kế hoạch cá nhân)
* Kết quả:
Giáo dục là một hoạt động ln địi hỏi sự sáng tạo, sự sáng tạo này dược bắt nguồn từ

việc người giáo viên phải thường xuyên sử dụng các phướng pháo giáo dục linh hoạt
để xu lý các tình huống sư phạm bất thường xảy ra.
Viết sáng kiến kinh nghiệm là tổng kết lại những việc đã làm có kết quả tốt là nghiên
cứu những ứng dụng lí thuyết và sáng tạo thực hành nhằm nâng cao hiểu quả chất
lượng giảng dạy
Kết quả đạt được sau khi tơi tự học:
1. Tìm hiểu khái niệm liên quan đến các khái niệm viết sáng kiến kinh nghiệm trong
trường THCS
- Phương pháp tiến hành: Chúng ta thường dùng những khái niệm “ Sáng kiến kinh
nghiệm là gì?’ “Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến”
+ Sáng kiến kinh nghiệm là gì?
+ Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến?
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm phải tiến hành như thế nào?
+ Viết sáng kiến kinh nghiệm có cần phải nghiên cứu khoa học khơng?
Với việc tìm hiểu các khái niệm này, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa
học để chuẩn bị tốt cho việc viết sáng kiến kinh nghiệm
2. Tìm hiểu ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
Sau khi học xong hoạt động này:
- Tôi xác định được ý nghĩa cua việc viết sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động sư
phạm cua giáo viên là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ,đối với sự tiến bộ cua khoa
học giáo dục.


- Viết sáng kiến kinh nghiệm là tự bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp : hình
thành năng lực nghiên cứu trong hoạt động chun mơn : hình thành các kĩ năng
nghiên cứu khoa học như: Kĩ năng phát hiện, kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm là thường xuyên cập nhật , mở rộng kiến thức, nâng cao
chuyên môn và nghiệp vụ sự phạm -> Hoạt động sư phạm và bộ mơn có chất lượng
hơn.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ giúp nhà giáo biết tư duy nghề nghiệp, biết xác định

mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục.hình dung các bước đi, dự dốn được các
tình huống sư phạm có thể xảy ra.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tổng kết được quá trình nghiên cứu khoa học cua
mình và kết quả đạt được.
3, Lựa chọn đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS
- Phải biết lựa chọn đề tại tiêu biểu .
- Xác đinh những yêu cầu đối với đề tài nghiên cứu
- Đề tài thường được bắt nguồn từ việc giải quyết thực tế các tình huống sư phạm .
Đó có thể là q trình giáo dục cua bản thân hay đồng nghiệp
4, Thực hành viết sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS.
Học xong hoạt động này tôi nhận thấy:
- Đây không phải là một bản báo cáo thành tích mà là một bản báo cáo có cơ sở khoa
học , thực tiễn, có phân tích và rút ra những kết luận khách quan có lợi và hiệu quả cho
bản thân và nhà trường.
- Hiệu quả cua sáng kiến kinh nghiệm là nâng cao chất lượng giáo dục
- Có tính ứng dụng cao.báo cáo có khoa học, thuật ngữ khoa học chính xác.
- Bản thân tơi đã ứng dụng vào việc viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài
*công tác chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên chu nhiệm lớp được thay mặt hiệu trưởng quản lí và giúp lớp tổ chức
học tập, rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo, giáo viên chu nhiệm vừa đóng vai quản lí hành
chính nhà nước, vừa đóng vai trị người thầy giáo, đồng thời cịn đóng vai trị người
đại diện cho quyền lợi cua tập thể lớp.
- Là người chu chốt cua trường làm công tác giáo dục học sinh.
- Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện cua học sinh,
phối hợp với gia đình và đồn thể để giúp đỡ, cảm hóa học sinh trong rèn luyện để trở
thành người tốt cho xã hội.
- Giáo viên chu nhiệm có vai trị rất lớn trong việc nâng cao chất lượng cũng như
hình thành nhân cách cho học sinh. Vai trò cua giáo viên chu nhiệm khi tham gia công
tác giáo dục không chỉ là nắm được những chỉ số cua quản lí hành chính đơn thuần
như tên, tuổi, số lượng, hồn cảnh gia đình cua học sinh, trình độ học sinh về học lực,

hạnh kiểm mà còn phải dự báo xu hướng, tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp điều kiện
khả năng cua từng học sinh.
- Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giảng dạy bộ môn, tổ chức giáo dục rèn luyện học sinh.
- Học tập, nâng cao sự hiểu biết, đạt trình độ chuẩn, phấn đấu đạt trên chuẩn.
- Nêu cao các phẩm chất trong công tác giáo dục học sinh:
+ Gần gũi yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh, an tâm với
nghề dạy học.
+ Có ý thức trách nhiệm, tinh thần khắc phục khó khăn, tận tụy sáng tạo trong lao
động sư phạm.
+ Gắn bó mật thiết với tập thể sư phạm và cộng đồng.


+ Sống giản dị, lành mạnh, trung hậu, bao dung, vui tươi, cởi mở. Có tác phong
mẫu mực.
+ Ham hiểu biết cái mới, ln nâng cao trình độ, kĩ năng nghề nghiệp và rèn luyện
tự hoàn thiện nhân cách.
* Để đảm bảo được nhiệm vụ trồng người thì mỗi giáo viên phải có nhiệm vụ đào
tạo nên những con người có đức, có tài cho xã hội. Bởi thế nhiệm vụ cua mỗi người
không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về tự nhiên, xã hội mà còn phải xây
dựng và hình thành cho các em ý thức tự chu, tinh thần trách nhiệm cao ngay từ nhỏ…
Nói cách khác, giáo viên vừa dạy chữ, vừa dạy cách làm người cho các em khi còn
ngồi trên ghế nhà trường.
- Trong công tác phối kết hợp với BGH và các cơ quan đồn thể:
- Điều tra lí lịch học sinh nắm được hồn cảnh cũng như cá tính cua từng em và có
biện pháp giáo dục các em cho phù hợp.
- Làm tốt công tác bảo vệ cảnh quan môi trường. Xây dựng và bảo vệ cơ sở vật chất
nhà trường. Thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. (Giáo viên cùng với hội cha mẹ học sinh và tập thể học sinh trong lớp quyên góp
quà và tiền mặt để thăm hỏi gia đình những học sinh có hồn cảnh đặc biệt).

- Trong buổi họp phụ huynh đầu năm cần nêu rõ cho phụ huynh biết những quy định
mà lớp cũng như trường, đề nghị cha mẹ học sinh phối hợp thực hiện nghiêm túc nhằm
đạt hiệu quả giáo dục như mong muốn.
- Tạo mối liên hệ gắn bó mật thiết với cha mẹ học sinh, trao đổi kịp thời với phụ
huynh học sinh các vấn đề có liên quan trong cơng tác giáo dục học sinh.
- Chu động nắm bắt kế hoạch hàng tháng cua tổ chức Đoàn - Đội để xây dựng kế
hoạch riêng phù hợp với đặc điểm tình hình cua lớp và động viên các em tích cực tham
gia.
* Người giáo viên làm cơng tác giảng dạy cịn phải tích cực tìm tịi, nghiên cứu sách
vở, học hỏi đồng nghiệp và những người đi trước để vận dụng các phương pháp dạy
học một cách linh hoạt, khéo léo, phù hợp với từng bài, từng phần nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học cũng như để lôi cuốn, tạo hứng thú và đưa các em đến với niềm đam
mê thích thú trong học tập.
- Luôn giữ mối quan hệ gần gũi, thân thiết và tốt đẹp với học sinh, khuyến khích các
em nói ra những gì mình nghĩ để tất cả các giờ học đều thoải mái, vui tươi và sôi nổi
hơn
Người viết
Nguyễn Thị Thanh




×