Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hệ thống tổng đài alcatel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.76 KB, 64 trang )

Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Phần 1.
Tổng quan về hệ thống tổng đài alcatel1000E10B
I. Giới thiệu chung về tổng đài A1000E10
Tổng đài điện tử số A1000E10 do hãng Alcatel CIT chế tạo. Thế hệ tổng đài
E10 đầu tiên là tổng đài E10A đợc sản xuất và đa vào sử dụng từ đầu năm 1970.
Đó là tổng đài điện tử đầu tiên sử dụng kỹ thuật phân kênh theo thời gian. Để gia
tăng thêm dung lợng và phát triển kỹ thuật mới, công ty CIT đã cho ra đời hệ
thống tổng đài thứ hai có tên gọi E10B, và nó đã thực sự tạo đợc một hệ thống
chuyển mạch có khả năng thao tác cao hơn và có độ uyển chuyển mềm dẻo hơn.
Đây là hệ thống có khả năng chuyển mạch với các dung lợng khác nhau từ tổng
đài nội hạt nhỏ nhất cho đến các tổng đài chuyển mạch quá giang lớn nhất hay cửa
ngõ quốc tế. Alcatel1000E10B cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông nh: Điện
thoại, ISDN (Mạng liên kết đa dịch vụ), điện thoại di động, mạng t nhân ảo và tất
cả các ứng dụng của mạng trí tuệ.
Alcatel1000E10B cho phép thực hiện chuyển mạch nôi hạt hoặc quá giang
hoặc hỗn hợp hoặc vừa quá giang vừa hỗn hợp. Ngoài ra nó có thể quản trị mọi
loại hệ thống báo hiệu và hiện nay hệ thống tổng đài này đã thâm nhập vào
khoảng 80 nớc và nó đợc xây dựng trên các tiêu chuẩn của quốc tế.
Alcatel1000E10B có thể đấu nối vào các mạng:
-Mạng điện thoại tơng tự hoặc số.
-Mạng máy tính.
-Mạng báo hiệu số 7.
-Mạng chuyển mạch gói.
-Mạng thông tin di động.
-Mạng dịch vụ hỗ trợ.
-Mạng thông tin băng rộng.
-Mạng khai thác và bảo dỡng.
Trang 1
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài


Alcatel1000E10B
Khả năng đấu nối của tổng đài Alcatel1000E10 trong mạng thông tin đợc thể
hiện qua Hình vẽ 1.
Hình 1. Khả năng đấu nối của Tổng đài Alcatel1000E10 trong mạng thông tin
Hệ thống Alcatel1000E10B đợc thiết kế với cấu trúc mở do đó có thể giải
quyết đợc sự phát triển của hai mặt: Phát triển về kỹ thuật công nghệ và phát triển
về các chức năng ngày càng một nhiều và phức tạp trong tổng đài. Nó bao gồm 3
phân hệ với các chức năng độc lập nhau và đợc liên kết với nhau bằng các chuẩn
giao tiếp:
-Phân hệ truy nhập thuê bao: Có thể đấu nối với các thuê bao số và thuê bao t-
ơng tự.
-Phân hệ đấu nối và điều khiển: Thực hiện các chức năng đấu nối và xử lý.
Trang 2



NT
PABX
Phân hệ
truy nhập
thuê bao
Phân hệ
đấu nối
và điều
khiển
phân hệ vận
hành và bảo
dưỡng
OCB283
mạng báo

hiệu số 7
Mạng dữ liệu
Mạng điện
thoại
Mạng dịch vụ
Mạng vận
hành &bảo dư
ỡng
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
-Phân hệ vận hành và bảo dỡng: Thực hiện các chức năng vận hành và bảo d-
ỡng.
* Các thông số kỹ thuật:
Các thông số kỹ thuật của bất kỳ một tổng đài nào cũng đều phụ thuộc rất lớn
vào môi trờng của nó (ví nh các cuộc gọi hỗn hợp, các điều kiện hoạt động). Các
dung lợng dới đây của Alcatel1000E10B là dựa trên môi trờng tham khảo trung
bình:
Dung lợng xử lý cực đại của hệ thống là 280 CA/S (cuộc thử/giây), theo
khuyến nghị Q543 của CCITT về tải kênh B tức là 1.000.000 BHCA (cuộc
thử/giờ). Dung lợng đấu nối của ma trận chuyển mạch chính đến 2048PCM, nó
cho phép:
+Xử lý đến 25.000 Erlangs.
+Có thể đấu nối cực đại đến 200.000 thuê bao.
+Có thể đấu nối cực đại đến 60.000 trung kế.
Ngoài ra hệ thống còn sử dụng kỹ thuật tự điều chỉnh để tránh sự cố khi quá tải
. Kỹ thuật này đợc phân bố tại từng mức của hệ thống (còn gọi là thuật toán điều
chỉnh), dựa vào sự đo đạc số lợng các cuộc gọi có nhu cầu và số lợng cuộc gọi đợc
xử lý (phần trăm chiếm, số lợng yêu cầu,...).
I. Các dịch vụ đ ợc cung cấp
I.1. Dịch vụ xử lý gọi:

Alcatel1000E10B xử lý các cuộc gọi điện thoại vào /ra mạng chuyển mạch
quốc ra và quốc tế. Nó còn truyền số liệu giữa các thuê bao ISDN mà nó quản lý
cũng nh truyền số liệu vào/ra mạng chuyển mạch gói.
Các cuộc gọi gồm:
Các cuộc gọi nội hạt: T nhân, công cộng.
Các cuộc gọi trong vùng: Ra, vào, chuyển tiếp.
Các cuộc gọi quốc gia: Ra, vào, chuyển tiếp.
Các cuộc gọi quốc tế: Tự động, bán tự động, gọi ra, gọi vào.
Các cuộc gọi nhân công: Gọi ra, gọi vào.
Các cuộc gọi đến các dịch vụ đặc biệt.
Trang 3
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Các cuộc gọi đo kiểm.
I.2. Các loại đấu nối thuê bao:
Hệ thống có thể đấu nối tới các loại thuê bao sau:
-Thuê bao là máy điện thoại quay đĩa (8 đến 12 xung/giây) hoặc là máy ấn phím
đã đợc CCITT tiêu chuẩn hoá.
-Các thuê bao có tốc độ 144Kb/s (2B+D).
-Tổng đài PBX nhân công hoặc tự động.
-Các thuê bao số 2MB/s (30B+D) nh tổng đài PABX với phơng tiện đa dịch vụ.
-Buồng điện thoại công cộng.
I.3. Các dịch vụ cung cấp cho thuê bao:
Đối với các thuê bao tơng tự (analog) Alcatel1000E10 cung cấp các dịch vụ
nhằm hỗ trợ việc thực hiện nối kết các cuộc gọi đợc tiến hành thuận lợi và hiệu
quả trong đó có một số dịch vụ đáng chú ý nh: Cung cấp các đờng dây đặc biệt
cho thuê bao nh: đờng dây nóng; đờng dây chỉ gọi ra hoặc chỉ gọi vào; nhận dạng
thuê bao quấy phá; quay lại con số thuê bao tự động; cuộc gọi ghi âm lại; cuộc gọi
hội nghị tay ba; đảo cực nguồn điện; gộp nhóm các đờng dây; cuộc gọi kép; quay
số vắn tắt; chuyển thoại tạm thời cho các thuê bao vắng mặt; đánh thức tự động;...

Còn đối với các thuê bao số (digital) Alcatel1000E10 cũng cung cấp đầy đủ
các dịch vụ nh thuê bao tơng tự bên cạnh đó nó còn cung cấp thêm các dịch vụ đặc
biệt nh:
-Dịch vụ mạng: Chuyển mạch kênh 64Kb/s giữa các thuê bao số.
-Dịch vụ từ xa: Bao gồm có : Điện thoại hội nghị; Fax nhóm 2, nhóm 3 hoặc nhóm
4; Videotex mã hoá theo kiểu chữ cái; Teletex với MODEM trên kênh B hoặc giao
tiếp chuẩn X25 trên kênh B; Alphaphoyographic audiovideotex 64Kb/s.
-Ngoài ra còn có các dịch vụ khác nh: Điạ chỉ rút gọn từ 1-4 số; quay số vào trực
tiếp; thông tin về cớc; chuyển STT tạm thời; các cuộc gọi không trả lời; nhận biết
đờng gọi; ngăn chặn nhận biết đờng gọi.
I.4. Chức năng chuyển mạch dịch vụ:
Trong trờng hợp cuộc gọi giữa mạng thoại và mạng dịch vụ đợc mạng trí tuệ xử
lý thì phần áp dụng của điểm chuyển mạch dịch vụ của Alcatel1000E10B cho
Trang 4
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
phép xâm nhập vào điểm điều khiển báo hiệu (SCP) của mạng trí tuệ. Bằng một
mã số cài đặt cho dịch vụ, SSP gọi SCP để thiết lập cuộc gọi giữa mạng thoại và
mạng dịch vụ (Sử dụng kênh báo hiệu số 7 cuả CCITT) giao tiếp đợc sử dụng gọi
là giao thức xâm nhập mạng trí tuệ (INAP).SCP quản lý quá trình xử lý gọi và
trong quá trình này nó quản lý SSP.
I.5. Đấu nối operator:
Alcatel1000E10B OCB283 có sử dụng hệ thống đấu nối với ngời điều hành là
SYSOPE, đó là:
-Một Module mềm dẻo có thể đợc sử dụng để quản lý từ vài hệ thống nội hạt
đến vài trăm hệ thống nội hạt hoặc ở xa trong một vùng hoặc nhiều vùng khác
nhau.
-Hoạt động với độ tin cậy cao, phần mềm của nó có cấu trúc phân cấp, có thể
thay đổi dễ dàng tại bất kỳ thời điểm nào và nó đề cập đến nhiều chức năng:
Các nhóm lu lợng, hoá đơn tính toán đo lờng tải và lu lợng.

I.6. Các chức năng vận hành và bảo dỡng
-Quản trị/giám sát các sự cố, quản trị theo khiếu nại, tự động đo kiểm đờng thuê
bao, trung kế, hiển thị cảnh báo, xác định vị trí lỗi, thống kê các cuộc gọi, vận
hành thiết bị đầu cuối thông minh.
-Giám sát vận hành: Thuê bao, nhóm, thêm dịch vụ, thiết bị thuê bao, lệnh trao
đổi, phiên dịch, tạo tuyến, tính cớc, báo hiệu số 7.
-Quản trị cớc: LAMA-tính cớc tại chỗ CAMA, tính cớc tập trung, lập hoá đơn chi
tiết, thoại công cộng, các vùng theo thời gian.
-Quản trị sự hoạt động của tổng đài: Đo lờng (lu lợng, các đờng thuê bao, xung
tính cớc, phiên dịch, đếm thời gian gọi).
-Bảo mật bằng mã khoá (PASSWORD) cho trạm vận hành và cho ngời điều hành
để tránh xâm nhập không đợc phép.
I.7. Dịch vụ tính cớc:
Dịch vụ này cho phép có khả năng tính 128 loại cớc khác nhau, trong đó mỗi
loại cớc có thể tính với 4 mức cớc và mỗi thơng mục thuê bao dài 24bit.
Trang 5
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
phần 2.
các phân hệ trong tổng đài Alcatel1000E10B
Chơng I. Phân hệ đấu nối và điều khiển
I. Cấu trúc chức năng của các trạm:
1. Trạm điều khiển chính (SMC):
Hình 2. Các phần mềm của trạm điểu khiển chính SMC
Trang 6
Circuits

B
A


Computer
sc
mcx
om
tx tr mr mq gx pc
csnd
urm
eta
csnl
Com
csnl
Pu/pe
sc sc
sc
mis
MaS
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
SMC có nhiệm vụ chính là điều khiển thiết lập và giải phóng tuyến nối qua tr-
ờng chuyển mạch (SMX) xử lý thông tin từ các trạm khác đa tới, và thực hiện,
quản lý các số liệu về thuê bao, trung kế, các số liệu biên dịch, số liệu hớng, biên
dịch các con số thuê bao, tìm chọn tuyến nối cho các cuộc gọi nội hạt, gọi vào
ra,...Ghi lại các thông tin tính cớc cho mỗi cuộc gọi và chuyển đến SMM.
Trong SMC gồm có:
a. TX (Taxation des communications): Bộ tính cớc và đo lờng lu thoại
Các chức năng của TX:
-Tính toán số lợng cớc cho từng cuộc gọi, lu trữ số liệu cớc cho từng thuê bao đợc
tổng đài chuyển mạch phục vụ.
-Cung cấp các thông tin cần thiết cho lấy hoá đơn chi tiết với lệnh từ SMM. Đồng
thời TX thực hiện chức năng quan trắc (thuê bao hoặc trung kế).

b. TR: Bộ quản trị số liệu cơ sở (Bộ phiên dịch)
Bộ TR đảm nhiệm các chức năng: Phiên dịch, phân tích, quản trị cơ sở dữ liệu
của thuê bao trung kế; hỗ trợ cho MR (với yêu cầu từ MR) với các đặc tính của
thuê bao và trung kế cần thiết cho thiết lập và giải phóng thông tin. Ngoài ra nó
còn phối hợp giữa con số quay số nhận đợc với địa chỉ của trung kế hoặc thuê bao
(tiền phân tích, phân tích, phiên dịch).
c. MR (Multien rigis treur): Bộ xử lý gọi
MR thực hiện các chức năng sau: Thiết lập và giải phóng cuộc gọi; giải quyết
và xử lý cuộc gọi sau khi nhận đợc số liệu cơ sở của thuê bao trong bộ biên dịch
con số (TR) đa tới. Nó nhận biết cuộc gọi nhấc máy hay đặt máy.Ngoài ra MR
còn thực hiện các chức năng quản trị khác nh: Thiết lập và giải phóng thiết bị, điều
khiển kiểm tra trung kế, các quan trắc,...
d. MQ( Dis trylrytion de massage): Bộ phân phát bản tin
MQ thực hiện chức năng phân phối và tạo khuôn dạng các bản tin (nội bộ tổng
đài). Ngoài ra nó còn thực hiện các chức năng sau:Giám sát các đờng nối bán th-
ờng trực (các đờng nối số liệu); truyền đa bản tin tới các bộ phận khác qua mạch
vòng bản tin.
e. GX (Gestion des connecxion): Bộ điều khiển đấu nối ma trận
Trang 7
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Ngoài chức năng xử lý và giám sát chất lợng các đờng nối, GX còn thực hiện
các nhiệm vụ sau:
-Thiết lập và giải phóng tuyến nối từ bộ xử lý gọi (MR) hoặc từ bộ phân bố bản tin
(MQ).
-Nhận biết các tín hiệu lỗi trong đấu nối do bộ điều khiển chuyển mạch ma trận
gây ra (COM).
-Giám sát các kết cuối của các thành phần đấu nối (Các đờng xâm nhập LA và các
đờng nội bộ tới LCXE) định kỳ hoặc theo yêu cầu từ các đờng nhất định.
-Đảm bảo điều khiển theo chơng trình, theo lệnh các đờng nối trong tổng đài.

f. Bộ điều khiển quản lý báo hiệu số 7 (PC)
PC có nhiệm vụ xử lý và phân bố các bản tin báo hiệu số 7 thực hiện chức năng
quản lý mạng tại mức 3 của báo hiệu số 7.
Tất cả 6 chức năng trên của SMC đợc cài đặt trong SMC. Việc đấu nối trạm với
các môi trờng thông tin đợc thực hiện nh sau:
-Mạch vòng thông tin MIS: Để trao đổi thông tin SMC với trạm khai thác bảo d-
ỡng SMM và giữa các chức năng của SMC với nhau.
-Mạch vòng thông tin MAS: Có từ 1-4MAS để trao đổi thông tin giữa SMC với
trạm điều khiển thiết bị phụ trợ SMA, trạm điều khiển trung kế và trạm điều khiển
ma trận SMX.
-Mạch vòng cảnh báo MAL: Để chuyển các cảnh báo nguồn từ trạm SMC đến
trạm SMM.
Tổng đài Alcatel1000E10 đợc trang bị ít nhất có 2 trạm SMC và nhiều nhất có
thể lên tới 64 trạm SMC tuỳ thuộc vào lu lợng của thuê bao; tuỳ thuộc vào cấu
hình và lu lợng xử lý mà mỗi một trạm SMC có thể có một hoặc nhiều các chức
năng nói trên.
*Cấu trúc chức năng của SMC:
Cấu trúc tổng quát của mỗi trạm điều khiển đợc xây dựng trên phơng thức áp
dụng hệ thống Alcatel 8300. Hệ thống này bao gồm: Một hoặc nhiều bộ xử lý,
một hoặc nhiều bộ kết nối thông minh (coupler). Các đơn vị này đợc đấu nối với
nhau bằng BUS và trao đổi số liệu qua bộ nhớ chung.
Trang 8
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Hình 3. Cấu trúc chức năng của SMC
Trong đó:
CMP: Các đấu nối chính
PUP: Bộ xử lý chính
MC: Bộ nhớ chung
PUS: Bộ xử lý phụ

CMS: Các đấu nối phụ
BSM: BUS giữa các trạm đa xử lý
*Cấu trúc phần mềm của SMC:
Mỗi trạm SMC đợc trang bị các phần mềm sau:
-Hệ thống điều hành, gọi là HYPERVISOR (HYP): Nó có chức năng giao tiếp
phần cứng, sắp đặt phần mềm, trao đổi thông tin với các trạm khác. Ngoài ra nó
còn cho phép từng ML (các phần mềm chức năng) hoạt động một cách độc lập và
cho phép nạp vào trong cùng một bộ xử lý nhiều ML khác nhau (Ví dụ nh MLMQ,
MLGX).
-Phần mềm trao đổi công việc, trao đổi chức năng, gọi là SUPERVISOR (SUP) :
Nó thực hiện một tập hợp các chức năng công việc (TASK). Mỗi một công việc t-
ơng ứng với hoạt hoá một dịch vụ. Thủ tục của dịch vụ do HYPERVISOR thực
hiện. SUPERVISOR trong thành phần MACRO đợc gọi là 1 SEQUENCER.
-Phần mềm chức năng (ML): Có hai kiểu ML
Trang 9
CMS1 CMS4
MAS MAS
PUS1 PUS4MCPUPCMP
MIS
BSM
BUS nội hạt
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
+Phần mềm chức năng đơn: Mỗi ML thực hiện một chức năng riêng biệt.
+Phần mềm chức năng phòng vệ trạm, khởi tạo, nạp chơng trình...gọi là phần mềm
trạm (MLSM).
HYPERVISOR, SUPERVISOR và MLSM đợc nạp vào mọi trạm SM và đợc gọi là
phần mềm cơ sở. Phần mềm này đợc phân bố trong các agent khác nhau của trạm.
Phần mềm chức năng ML đợc nạp phù hợp với cấu hình.
2. Trạm điều khiển các thiết bị phụ trợ (SMA):

SMA đợc tổ chức xung quanh một bus BSM tiêu chuẩn, 16bit. Các bảng mạch
in khác nhau đợc nối với bus này, bus đợc sử dụng làm phơng tiện thông tin.16
bảng có thể đợc đấu nối với bus BSM. Trong đó việc cung cấp bộ nhớ cho trạm do
một ACMCQ (hoặc ACMCS); 1 bảng ACUTR xử lý chính PUP; 1 bảng ACUTR
thực hiện chức năng xử lý phụ PUS. Ngoài ra cực đại còn có 12 bảng thực hiện các
chức năng riêng biệt của trạm trong đó có một hoặc nhiều các bảng ICTSH,
ACHIL và một bảng ICHOR.
Bên cạnh đó còn có những bảng đợc đa vào trạm nhng không đợc đấu nối với
bus BSM, đó là các bảng sau đây:
-1cặp bảng ICID giao tiếp kết nối giữa SMA với SMX.
-1 bảng ACALA để thu nhập và phát cảnh báo xuất hiện trong SMA đến mạch
vòng cảnh báo MAL.
Cấu trúc này có u điểm là nó cho phép mở rộng khả năng sử dụng cấu hình. Tại
cùng một thời điểm có thể tăng các khả năng xử lý gọi và dung lợng cũng nh khả
năng vận hành theo yêu cầu (phụ thuộc vào số lợng kiểu bảng áp dụng).
3. Trạm điều khiển trung kế (SMT):
SMT quản lý 32 đờng PCM. Các đờng này đợc phân chia làm 8 nhóm, mỗi
nhóm gồm 4PCM do một đơn vị điều khiển URM (đấu nối với tổng đài khác) hoặc
URS (đấu nối với chuyển mạch vệ tinh) quản lý.Cả 8 module này đều do một phần
mềm điều khiển đơn vị đấu nối điều khiển và quản trị gọi là LOGUR.Để đảm bảo
sự hoạt động của đơn vị đấu nối, LOGUR và cả phần mềm nhận biết đều có cấu
tạo kép. Còn lại phần đầu cuối kết nối PCM và bảng chọn lựa mặt hoạt động
không có cấu tạo kép.
Trang 10
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Do vậy 1SMT gồm 2 mặt:
-Mặt hoạt động điều khiển các chuyển mạch và nhận biết có liên quan đến chuyển
mạch.
-Mặt dự phòng để cập nhật, giám sát mặt hoạt động và thực hiện chức năng sửa

chữa theo lệnh từ trạm đa xử lý bảo dỡng (SMM).
Mặt dự phòng sẽ trở thành hoạt động theo yêu cầu từ SMM hoặc do sự cố trong
hoạt động.
4. Hệ thống điều khiển ma trận chuyển mạch (CCX):
CCX thiết lập đấu nối giữa các kênh ghép theo thời gian của các đơn vị đấu nối
thuê bao nội hạt (CSNL) và các trạm điều khiển trung kế và các trạm điều khiển
thiết bị phụ trợ.
* Các đặc điểm chính của CCX:
-Đấu nối đơn hớng giữa bất kỳ một kênh vào nào (VE) với bất kỳ một kênh ra nào
(VS). Số lợng các cuộc nối đồng thời bằng số lợng kênh ra.
-Đấu nối bất kỳ một kênh vào nào với M kênh ra.
-Đấu nối N kênh vào có cùng cấu trúc khung với N kênh ra cùng cấu trúc khung.
Chức năng này còn gọi là đấu nối Nx64Kb/s.
-Đấu nối 2 hớng giữa phía chủ gọi (A) và bị gọi (B) sử dụng 2 cuộc đấu nối đơn h-
ớng.
Ngoài ra CCX đảm bảo:
-Chuyển mạch giữa thiết bị phụ trợ và các kênh tiếng để chuyển các tín hiệu báo
hiệu tần số âm thanh.
-Phân bố đồng thời các tone và các thông báo đến các kênh ra.
-Chuyển mạch cố định các kênh số liệu hoặc các kênh báo hiệu số 7 giữa trung kế
và trung kế hoặc giữa trung kế và trạm điều khiển thiết bị phụ trợ.
5. Các thiết bị chọn nhánh và và khuyếch đại (SAB):
SAB đợc gắn với CCX về mặt chức năng, nhng về mặt vật lý thì nó đợc đặt
trong các CSNL, SMT và các SMA. Các đơn vị điều khiển 8 hoặc 16 đờng LR của
một nhánh.
Trang 11
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
-Khuyếch đại các đờng tiếng và các đờng số liệu từ/tới ma trận chuyển mạch chủ
(MCX).

-Tiếp nhận các báo hiệu thời gian từ MCX và sự phân phối chúng tới các trạm liên
quan (CSNL, SMT, SMA).
Mỗi khe thời gian SAB chọn cho chúng các nhánh tơng ứng (A hoặc B) nhờ việc
xử lý 3bit kiểm tra. Cụ thể là nó so sánh các bit trên các kênh ra của hai nhánh của
ma trận chuyển mạch chủ bằng việc sử dụng các bit chẵn lẻ.
6. Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian (STS):
Trạm đồng bộ và cơ sở thời gian (STS) có nhiệm vụ tạo ra và phân phối tín hiệu
thời gian. Cấu trúc của nó bao gồm:
-Một bộ tạo cơ sở thời gian đồng bộ có cấu tạo bội 3 (BTT).
-Một giao tiếp đồng bộ ngoài HIS có thể cấu tạo kép.
-Đơn vị đồng bộ có thể nhận 4 đồng hồ PCM.
BTT đợc tạo từ 3 bảng mạch in RCHOR. HIS đợc tạo từ 1 đến 2 bảng RCHIR.
Do có cấu trúc nh vậy nên trạm STS có 3 chức năng sau: Giao tiếp với các đồng hồ
tham khảo ngoài (HIS), bộ tạo cơ sở thời gian có cấu trúc bội 3 (BTT), và giao tiếp
với vòng cảnh báo.
7. Ma trận chuyển mạch chủ (MCX):
Thiết bị phần cứng của ma trận chuyển mạch chủ đợc chia thành 2 nhánh A và
B, bao gồm các trạm điều khiển chuyển mạch (SMX). Chuyển mạch là chuyển
mạch 16bit và chuyển mạch 1 tầng T. Module chuyển mạch là 16RL.
8. Trạm điều khiển chuyển mạch (SMX):
SMX là ma trận vuông với một tầng T, có cấu trúc kép hoàn toàn cho phép phát
triển đầu nối đến 2048 đờng mạng (LR) hay còn gọi là đờng ma trận. Một đờng
ma trận là đờng PCM nội bộ với 16bit trong mỗi một kênh (bao gồm 8bit thoại và
8bit kiểm tra, điều khiển) (LR gồm 32 kênh).
SMX(MCX) do COM điều khiển (COM là bộ điều khiển chuyển mạch ma
trận). Nó có nhiệm vụ:
Trang 12
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
+Thiết lập, giải phóng đấu nối bằng việc xâm nhập vào bộ nhớ điều khiển ma trận.

Sự xâm nhập này cho phép viết vào địa chỉ khe thời gian ra và địa chỉ khe thời
gian vào.
+Phòng vệ đấu nối, bảo đảm đấu nối để chuyển mạch số liệu chính xác.
Do vậy MCX có thể thực hiện các chức năng đấu nối sau đây:
-Đấu nối đơn hớng giữa bất kỳ một kênh vào nào với bất kỳ một kênh ra nào (Có
thể thực hiện đồng thời đấu nối số lợng của cuộc nối bằng số lợng kênh ra).
-Đấu nối bất kỳ một kênh vào nào với M kênh ra. Đấu nối N kênh vào với bất kỳ
M kênh ra nào (có cùng một cấu trúc khung). Chức năng này đề cập đến đấu nối N
x 64Kb/s.
9. Mạch vòng bản tin (Token Ring):
Để chuyển thông tin từ trạm này đến trạm kia, tổng đài Alcatel1000E10 sử
dụng từ 1 đến 5 mạch vòng thông tin. Nó thực hiện các chức năng sau:
-Mạch vòng đơn (cấu hình rút gọn) đợc gọi là mạch vòng giữa các trạm MIS.
-Một mạch vòng MIS để trao đổi giữa các chức năng điều khiển hoặc giữa các
chức năng điều khiển và phần mềm vận hành bảo dỡng.
Từ 1 đến 4 mạch vòng xâm nhập trạm MAS để trao đổi giữa các chức năng đấu
nối (URM. COM,ETA, PUPE) và các chức năng điều khiển.
Ngoài ra ta có thể lu ý đến một số đặc điểm khác của Token Ring nh : Nó đã đợc
tiêu chuẩn hoá, có thể đấu nhiều nhất là 250trạm/1 mạch vòng, tốc độ 4Mbit/s.
Ngoài việc sử dụng phơng pháp truyền tin không đồng bộ với các trạm, nó còn có
thể truyền thông tin của một trạm đến một hoặc tất cả các trạm khác và nó đảm
bảo đợc chất lợng truyền dẫn bản tin.
* Hoạt động của Token Ring :
Khi trạm A muốn gửi một bản tin đến trạm C thì nó phải thực hiện nhiệm vụ là
nếu trạm A chiếm Token Ring thì phải chuyển Token thành bận, còn trạm A gửi
bản tin của nó đến trạm B để chuyển tới trạm C và trạm C công nhận địa chỉ của
trạm A, sao chép tin tức và gửi công nhận về trạm A.
Còn về phía trạm A nó có nhiệm vụ nhận biết tín hiệu công nhận, xoá thông
tin (nếu trả lời từ trạm C là đúng) và chuyển Token thành rỗi.
Trang 13

Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Chơng II. Phân hệ vận hành và bảo dỡng
I. Khái quát:
Phân hệ vận hành và bảo dỡng cùng với phân hệ đấu nối và điều khiển tạo nên
trung tâm chuyển mạch OCB-283. Nó cung cấp các phơng tiện thông tin với các
mạng quản lý viễn thông ở mức địa phơng hay mức quốc gia. Phần mềm của phân
hệ này đợc hỗ trợ bằng trạm bảo dỡng (SMM:Station Multiproceseur de
Maintenaince/ Maintenaince). Cấu trúc của nó giống nh cấu trúc của các trạm SM
khác trừ một số phối hợp đặc biệt.
Các thiết bị ngoại vi có liên quan đến phần cứng gần trạm SMM nên nó có thể
cùng đợc lắp đặt trong cùng một chỗ với phân hệ đấu nối và điều khiển hoặc đặt ở
một nơi xa và liên lạc thông tin qua modem.
Một thiết bị ngoại vi đáng chú ý là giao diện đồ họa gọi là trạm điều hành
chung PGS (Poste Général de Suppervision/General Supervisory Station). Nó giúp
ngời ta giám sát vận hành hệ thống.
II. Các chức năng cơ bản của phân hệ vận hành và bảo
d ỡng:
Ngời vận hành hệ thống truy nhập toàn bộ phần cứng và phần mềm chuyển
mạch của hệ thống Alcatel1000E10B thông qua các đầu cuối xử lý số liệu của
phân hệ vận hành và bảo dỡng nh: các bàn phím, các phơng tiện đĩa từ, trạm đầu
cuối thông minh.
Các chức năng này có thể chia làm hai loại:
-Vận hành và ứng dụng thoại.
-Vận hành và bảo dỡng hệ thống.
Trang 14
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Ngoài hai chức năng trên phân hệ vận hành và bảo dỡng còn thực hiện các chức
năng sau:

-Chuyển phần mềm và số liệu cho phân hệ đấu nối và điều khiển.
-Lu trữ tạm thời các hoá đơn chi tiết tính cớc.
-Tập trung thông tin cảnh báo từ các trạm đầu cuối và điều khiển thông qua các
vòng cảnh báo.
1. Chức năng vận hành và ứng dụng thoại
Quản lý thuê bao và chọn tuyến (Routing Data):
Các động tác chính là : tạo mới, xoá bỏ hoặc thẩm vấn những đặc tính của thuê
bao và các mạch điện trong tổng đài.
Quản lý mạng báo hiệu:
Các công việc cũng đợc thực hiện giống nh trên nhng áp dụng cho mạng báo
hiệu CCITT No.7.
Tính c ớc cuộc gọi:
Việc tính cớc cuộc gọi bao gồm các nhiệm vụ chính là: Quản lý lịch và các đặc
tính tính cớc, quản lý các đồng hồ thuê bao và quản lý số liệu hoá đơn tính cớc chi
tiết.
Các số liệu tính cớc có thể đợc chuyển thẳng đến trung tâm quản lý số liệu tính
cớc CET (CET: Center dEnrgistrement de la taxation/Charging and biling centre).
Việc truyền số liệu này có thể đợc thực hiện:
-Thông qua một máy sao chép số liệu tự động (ARD: Automatic de retransmission
de données/ Data retransmission automatic).
-Dùng các thủ tục liên kết dữ liệu (X25) hoặc thủ tục thông tin chuẩn.
Quản lý liên kết dữ liệu:
Các công tác chính bao gồm tạo mới, thay đổi, xoá bỏ và thẩm vấn các tuyến
liên kết bán cố định đợc dùng để thiết lập các tuyến số liệu với tốc độ 64Kb/s.
Giám sát tải:
Chức năng giám sát này đợc dùng để thiết lập các con số thống kê tải (Load
statistics) cho một khoảng thời gian chính xác (giờ bận), hoặc cho một khoảng
thời gian dài (ví dụ trong vòng một tháng).Việc giám sát tải này thực hiện các thao
Trang 15
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài

Alcatel1000E10B
tác đến. Ví dụ: để nhận đợc số liệu các các ngữ cảnh cuộc gọi và các ngữ cảnh tính
cớc bị bận, số lợng các cuộc gọi đang tiến hành đối với mỗi kiểu lu lợng, số lợng
các cuộc gọi trên một nhóm mạch điện hoặc trên một đơn vị truy nhập thuê bao, tỷ
lệ rỗi trong các trạm điều khiển.
Giám sát l u l ợng:
Chức năng này có tính chất tạm thời. Nó đợc dùng để lấy thông tin đầy đủ
trong quá trình tiến hành các cuộc gọi trong tổng đài, thời gian thiết lập cuộc gọi,
nhận dạng các liên quan, bản chất của các bản tin, trao đổi với môi trờng điện
thoại.
Nguyên lý của chức năng này dựa trên sự khởi đầu theo yêu cầu (bởi ngời vận
hành hoặc chơng trình quản lý lịch) của một danh sách đầy đủ các sự kiện trên
một mẫu thiết bị cho trớc. Các danh sách này có quan hệ với các đờng dây thuê
bao (trên một mẫu chọn trớc của các thiết bị đờng dây thuê bao), nhóm đờng dây
(các đờng dây có lu lợng lớn), nhóm mạch : đo đạc (mức độ hoàn tất và thời gian
chiếm giữ trung bình của các khối), lu lợng đi (các hớng đi và các mã vùng).
Kiểm tra mạch và đ ờng dây thuê bao:
-Các kiểm tra tự động trên các đờng dây thuê bao và các máy điện thoại
(Supseriber Lines and Sets) bởi các phép đo vật lý khác nhau (đo hiệu điện thế, độ
cách điện, tần số,...).
-Kiểm tra đột biến (Rapid tests) từ máy điện thoại thuê bao.
-Phát hiện các điều kiện cố định của đờng dây bởi việc giám sát thờng kỳ các khối
truy nhập thuê bao.
-Kiểm tra liên quan đến một danh sách các mạch hoặc một mạch đặc biệt bị nghi
là hỏng hóc.
-Các kiểm tra tạo ra việc thu nhận và trao đổi của tín hiệu theo kiểu của mạch đợc
kiểm tra để phát hiện bất cứ một sai hỏng nào.
Quản lý mã vòng bậc 4 (CRC 4: Code de Redondance Cyclique dordre 4/Cyclic
redundancy check of 4
th

order ):
Chức năng này có nhiệm vụ:
-Giám sát end-to-end của các tuyến liên kết số.
-Kiểm tra truyền dẫn trên tất cả các Byte của khung.
2. Chức năng vận hành và bảo dỡng hệ thống
Trang 16
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
a. Vận hành hệ thống:
Hoạt động này liên quan đến chức năng cần thiết điều hành các bộ phận phần
cứng và phần mềm trong thời gian hoạt động của hệ thống trong các lĩnh vực sau:
-Phần mềm: Các thao tác liên quan tới việc làm, tạo và thay đổi Version của phần
mềm vận hành và bảo dỡng hệ thống đợc thực hiện bởi các lệnh của ngời vận hành
trên các đầu cuối vận hành/bảo dỡng từ phần mềm tham chiếu lu giữ trên đĩa từ.
-Dữ liệu: Tính chân thực và bền vững của dữ liệu vận hành cũng đợc xử lý bởi
phần mềm vận hành/bảo dỡng OM, điều này liên quan tới các File của 2 trạm điều
khiển tơng đơng hỗ trợ các máy phần mềm ML. TR (máy phần mềm quản lý thuê
bao và phân tích cơ sở dữ liệu).
-Các trạng thái của khối: Các bộ phận phần cứng (trạm điều khiển SM) và các bộ
phận phần mềm (máy logic ML) đợc định vị một cách tự động (các cơ cấu bảo vệ)
hoặc theo yêu cầu của ngời thao tác điều hành. Trong các trạng thái dựa vào khả
năng xử lý lu lợng của chúng. Bộ nhớ các vị trí của bộ phận này cần phải đợc các
bộ nhớ khác biết đến và đợc duy trì dới sự điều khiển của phần mềm vận hành và
bảo dỡng.
-Các đầu cuối xử lý dữ liệu: Phần mềm vận hành và bảo dỡng quản lý tất cả các
kiểu đầu cuối chỉ định cho nó.
-Các đầu cuối đầu ra chuyên dụng.
-Các đầu cuối chỉ định cho một hoặc nhiều chức năng.
-Các thao tác nh mở rộng hoặc đóng File và quản lý khoá của ngời điều hành là
một phần của chức năng điều hành đầu cuối số liệu.

b. Bảo dỡng hệ thống :
Để bảo dỡng hệ thống, chức năng phần mềm bảo hành bảo dỡng OM đợc cung
cấp một tập hợp các thông báo lỗi và các chơng trình tìm lỗi.Các thông báo lỗi đợc
tạo ra bởi các bộ phận phần cứng và phần mềm của hệ thống, chúng đợc sắp xếp
và đợc xử lý thống kê bởi phần mềm OM để xác định nguyên nhân chính xác gây
ra lỗi và nhận biết bộ phận (phần cứng hoặc phần mềm) tạo ra dòng thông báo,
điều này cho phép các cảnh báo đợc đa ra theo 3 lớp : no action, delayed action và
prompt action.
Trang 17
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Các chơng trình tìm lỗi đợc kích hoạt bởi ngời điều hành trên một hoặc nhiều
khối. Các chơng trình phân cấp này cho phép phần cứng của một trạm hoặc một
khối đợc kiểm tra. Các thông báo chuẩn đoán đa ra trên các thiết bị đầu cuối đang
hoạt động cho biết: danh sách các khối bị lỗi, khả năng mỗi khối chỉ ra đó là khối
bị hỏng (chuẩn đoán từng bớc) và trong một số trờng hợp còn cho biết bản chất
của hỏng hóc.
III. Trạm đa xử lý vận hành và bảo d ỡng (SMM) :
1. Tổ chức chung:
Phần mềm khai thác và bảo dỡng (OM) nằm trong trạm SMM. SMM đợc xây
dựng theo cấu trúc cũng nh các thiết bị giống nh các trạm đa xử lý khác của
OCB283. Trạm này đợc nối với mạch vòng bản tin MIS. SMM còn có cầu đấu nối
dành riêng cho sự truy nhập vào các nhớ tập trung và vào các thuê bao tơng tự.
2. Miêu tả SMM:
SMM gồm các phân hệ sau đây:
-Hai trạm đa xử lý đồng nhất (SM), mỗi một nớc trạm đợc xây dựng xung quanh
một hệ thống xử lý và một bộ nhớ riêng do hệ thống A8300 cung cấp và đợc đấu
nối với MIS.
-Một bộ nhớ thứ cấp đợc đấu nối với các bus giao tiếp máy tính nhỏ (SCCI). Nó đ-
ợc SMMA hoặc SMMB xâm nhập.

-Các giao tiếp ngoại vi do trạm hoạt động đảm nhiệm.
Trong cấu hình kép SMM gồm 2 trạm điều khiển hoàn toàn đồng nhất về cấu
trúc vật lý và đợc phân định là SMMA và SMMB. Một trạm trạng thái hoạt động
còn trạm kia ở trạng thái dự phòng. Mỗi phân hệ này gồm các thiết bị sau đây và
các bus của chúng:
-1 đơn vị xử lý chính (PUP).
-1 bộ nhớ chung (MC).
-1 đầu nối ghép chính (CMP) cho các đờng tơng tự đi vào MIS.
-2 đầu nối ghép kênh dùng riêng (Telecom) để cung cấp đờng nối cho bus thông
tin.
-1 đầu nối quản lý dành riêng (Diplex) điều khiển chế độ chủ/tớ.
Trang 18
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Bốn BUS-SCSI thực hiện chức năng giao tiếp với 2 bán hệ xử lý cho phép các
thiết bị lu giữ số liệu đợc kết nối (nh ổ đĩa, steamer, băng từ,...). BUS thông tin
(mỗi BUS cho một bán hệ) cho phép 3 loại đấu nối truyền dẫn đợc kết nối. 3 loại
đấu nối đó là:
-Đấu nối đờng không đồng bộ (tất cả các loại đầu cuối).
-Đấu nối cảnh báo trung tâm (CCAL) chọn địa điểm cho chuông cảnh báo.
-Đấu nối đờng J64.
*Các thiết bị l u giữ số liệu: Chúng bao gồm ổ đĩa, cờ (streamer) và một hoặc hai
đơn vị băng từ.
-Các ổ đĩa: ổ đĩa đợc sử dụng để lu trữ tất cả các chơng trình phần mềm và số liệu
trong hệ thống. Chúng hoạt động ở chế độ đợc phản chiếu tức là thông tin đợc
viết ra song song trên 2 đĩa bởi các bán hệ xử lý (SMMA hoặc SMMB).
-Cờ (Streamer): Cờ 1/4 inch về cơ bản đợc dùng để nạp số liệu ban đầu và để bảo
vệ nội dung các đĩa.
-Các thông tin ở trạng thái bình thờng đợc chứa trong đĩa. Băng từ đợc sử dụng để
đa thông tin vào hay mang thông tin ra ngoài. Các thông tin này đợc truyền trên

các File hoặc trên các băng từ tới trung tâm xử lý (ví dụ: thông tin tính cớc).
*Môi tr ờng thông tin trong SMM: Các đầu nối truyền dẫn đợc sử dụng tuỳ theo vị
trí đợc đòi hỏi nh sau: Đầu nối đờng không đồng bộ (8 đờng/1 đầu); các đầu nối
giao nhau của đờng 64Kb/s và các đầu nối cảnh báo trung tâm.
Các đầu nối khai thác và bảo dỡng gồm: Các màn hình, các máy in đầu cuối
thông minh.
Sơ đồ tổ chức của SMM đợc miêu tả trên Hình vẽ 4.
3. Phần mềm SMM:
SMM bao gồm các phần mềm sau:
*Phần mềm hệ thống cơ sở RTOS (hệ điều hành thời gian thực) thực hiện các
chức năng sau:
-Quản lý hoạt động kép nh cập nhật số liệu, chuyển đổi SNM.
-Quản lý các nguồn phần mềm và phần cứng.
*Phần mềm ứng dụng RTOS: Nó bao gồm các phần mềm sau:
Trang 19
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
+Phần mềm ELAES: Đây là phần mềm áp dụng RTOS thực hiện chức năng vận
hành trạm SMM. Sử dụng tổ hợp phần mềm này ngời điều hành có thể quản lý
trạm bằng xâm nhập lệnh vào PC, WAM (Hỏi, định vị, đo kiểm các bảng mạch in
của SMM,...).
+Phần mềm ELIAS: Đây là phần mềm áp dụng hệ thống RTOS có nhiệm vụ quản
trị các cảnh báo phần mềm và phần cứng. Trong đó:
-IAS nhận các chỉ dẫn cảnh báo từ EL.
-IAS theo dõi trạng thái mới của mọi bảng trong trạm và gửi đến phần mềm áp
dụng OM bắt đầu hoặc kết thúc bản tin cảnh báo. Bản tin cảnh báo gồm tên bảng
có lỗi và trạng thái của nó.
+Phần mềm ELSUP: Đây là phần mềm áp dụng hệ thống RTOS có nhiệm vụ
phòng vệ tổng thể áp dụng trạm. Để thực hiện nhiệm vụ này nó đa ra các áp dụng
khác nhau với các chức năng:

-Có khả năng theo dõi áp dụng.
-Có khả năng chuyển đổi trạng thái SMM (bằng RTOS hay bằng một áp dụng
khác).
-Có khả năng yêu cầu hoạt động hoạt hoá phòng vệ tổng thể (ví dụ nh chuyển đổi).
*Phần mềm ứng dụng OM: Với chức năng quản trị bắt đầu hoặc kết thúc bản tin
cảnh báo phần cứng. Nó bao gồm phân hệ phần mềm là SSOM và các ứng dụng
OM.
-SSOM: Phân hệ OM, thực hiện chức năng giao tiếp giữa OM và RTOS ứng
dụng.
-OM ứng dụng gồm: ứng dụng điện thoại trong đó bao gồm có quản lý thuê bao,
quản lý trung kế, quản lý phiên dịch và quản lý quan trắc; ứng dụng hệ thống bao
gồm có quản lý thiết bị, quản lý số liệu, quản lý lỗi và quản lý ngoại vi.
Trang 20
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Hình 4. Sơ đồ tổ chức của SMM
Trang 21
Bộ đón kênh
liên trạm (MIS)
4 bus scsi
STEAMERMTU ổĐĩa
smmb
smma
Bộ xử lý
chính
(PUP)
Bộ phối
hợp kép
Các bộ
phối hợp

scsI
bsm
Bộ phối hợp
dồn kênh
chính (cmp)
Bộ nhớ
chung (mc)
Bộ phối hợp
telecoM
Các tuyến
x25
Vòng cảnh
báo
Các tuyến
đồng bộ
Bộ phối hợp
đường dây
đồng bộ
Bộ phối hợp
cảnh báo
(ccal)
Bus telecom
Bộ phối hợp
J64
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Chơng III. Phân hệ truy nhập thuê bao
I. Giới thiệu chung:
Trong hệ thống Alcatel1000E10B, hệ thống truy nhập thuê bao cho phép các
thuê bao đợc nối với OCB-283 bất kỳ chúng ở xa hay ở gần, thuê bao số hay thuê

bao tơng tự, trong các vùng mật độ dân c cao hay thấp. Hệ thống truy nhập thuê
bao gồm 2 đơn vị lớn:
1. CSN (Subscriber access unit): Đơn vị thuê bao số
a. Tổng quát:
Đơn vị truy nhập thuê bao số CSN là thế hệ mới nhất của thiết bị đấu nối thuê
bao của hệ thống Alcatel1000E10B. Nó đợc phát triển dựa trên cơ sở các đặc điểm
nổi bật của thế hệ trớc đó. CSN đợc thiết kế với tính khả thi rất lớn của mạng phân
bố và tiến dần đến mạng ISDN và điều đó làm tăng năng lực xử lý thực sự tới sự
điều khiển các phát kiến sẽ bùng nổ trong các dịch vụ mới.
CSN đợc đấu nối với phân hệ đấu nối và điều khiển (OC) của tổng đài
Alcatel1000E10B theo các tuyến PCM chuẩn phù hợp với khuyến nghị CCITT
G.732. Những u điểm của CSN là đặc điểm nổi bật đối với đơn vị truy nhập thuê
bao. CSN có cấu trúc hoàn toàn số. Đối với đờng dây thuê bao tơng tự việc biến
đổi tơng tự/số đợc thực hiện bởi một bộ CODEC cho mỗi đờng dây.
CSN có thể đấu nối với một hỗn hợp bất kỳ các đờng dây thuê bao tơng tự và
các đờng dây số ISDN. Tỷ lệ của hai loại đờng dây thuê bao này có thể đợc thay
đổi bất kỳ lúc nào bằng cách thay thế hoặc thêm vào các bảng mạch thuê bao.
Ngoài ra nó có thể hoạt động nh một bộ xử lý cuộc gọi độc lập nếu tuyến cuối
giữa nó và OC bị hỏng hóc, tạo cho nó khả năng thiết lập các cuộc gọi nội bộ mà
không cần tới sự giúp đỡ của OC.
Tuy nhiên, tất cả các tuyến nối giữa CSN, OC và CNE sử dụng các tuyến PCM
tiêu chuẩn, sự liên lạc giữa CSN gần (CSNL) hoặc xa (CSND) với OC đều sử dụng
hệ thống báo hiệu CCITT No.7. Do vậy cho dù gần hay xa nhng dung lợng của
một trạm CSN là 5.120 đờng tơng tự hoặc 2.560 đờng số đợc đấu nối gần hoặc xa
theo một tỷ lệ cân xứng.
Trang 22
Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
b. Phân loại:
Đơn vị thuê bao số đợc chia thành 2 loại:

-CSNL: Đơn vị truy nhập thuê bao số nội hạt
-CSND: Đơn vị truy nhập thuê bao số xa
c. Đấu nối thuê bao tới CSN:
CSN đợc thiết kế cho mạng đa dịch vụ ISDN có nghĩa là các thiết bị sau có thể
đợc đấu nối trên một CSN:
-Các đờng thuê bao tơng tự 2 hoặc 4 dây.
-Các đờng thuê bao số (2B+D) với tốc độ cơ sở là 144Kb/s ( gồm kênh B (Basic)
64Kb/s cộng với kênh D (Data) 16Kb/s).
-Các đờng PCM cho việc đấu nối bảng tổng đài PABX truy nhập mở rộng tới 30
kênh B và 1 kênh D ở 64Kb/s.
Đối với các kiểu đờng dây thuê bao khác nhau CSN cung cấp các chức năng
sau:
Đối với đ ờng dây thuê bao t ơng tự:
CSN thực hiện việc đấu nối đờng dây và cung cấp nguồn, giám sát trạng thái
mạch vòng đờng dây thuê bao, truyền tới OC tất cả các tín hiệu từ thuê bao (nhấc
máy, quay số,...),truyền tới thuê bao tất cả các lệnh báo hiệu từ OC (đảo cực
nguồn xung tính cớc...).Việc biến đổi tơng tự/số với một bộ CODEC cung cấp cho
mỗi đờng dây thuê bao cũng đợc nó đảm nhiệm.
Bên cạnh đó CSN còn làm các nhiệm vụ khác nh: Tìm đờng các cuộc gọi đến
và đi, chọn số liệu đo thông lợng, kiểm tra riêng biệt từng đờng dây thuê bao và
phát hiện lỗi, thiết lập cuộc gọi nội bộ trong trờng hợp hỏng tuyến nối với trung
tâm chuyển mạch (Các thiết bị thuê báo lỗi đợc hỗ trợ bởi thiết bị thuê bao dự
phòng).
Đối với đ ờng dây thuê bao số:
Đối với các đờng dây thuê bao số CSN cung cấp các dịch vụ sau:
Đấu nối đờng dây, kích hoạt và giải kích hoạt cho các đờng dây (2B+D), tách
các kênh B và D và xử lý thủ tục LAPD (Link Access Protocol Channel D), truyền
tới OCP tất cả các tín hiệu đờng dây kênh D (các bit địa chỉ, báo hiệu giữa những
ngời sử dụng (user-to-user signalling)...
Trang 23

Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
Đối với các kênh D, CSN truyền tín hiệu tới các kênh này thông qua các tín
hiệu OCB (các bit địa chỉ, báo hiệu giữa những ngời sử dụng, các xung tính cớc
cho các đồng hồ đo cá nhân,...).
Ngoài ra nó còn giúp việc cho tìm đờng và chọn tuyến cho các kênh B và D;
lựa chọn số liệu cho thông lợng; kiểm tra, bảo dỡng và bảo vệ cho từng đờng dây
số; thiết lập cuộc gọi nội bộ trong trờng hợp hỏng tuyến nối với trung tâm chuyển
mạch (Các thiết bị thuê bao lỗi đợc hỗ trợ bởi các thiết bị thuê bao dự phòng).
Hình 5. Đấu nối thuê bao tới CSN
2. CES (Electronic settelite concentrators): Bộ truy nhập vệ tinh
CES thờng đợc dùng ở xa OCB, do đó nó là CSND (Centen satellite numbers
rique distance). Dung lợng tối đa của một trạm CSND là 4864 đờng thuê bao tơng
tự hay 2432 đờng dây thuê bao số (trong trờng hợp không sử dụng bộ tập trung số
Trang 24

CCITT No7

Đường dây
tương tự
2048 Kbit/s
30B+D
Đường truyền
số liệu
2 đến 16
tuyến PCM
2048 Kbit/s
đơn vị truy
nhập thuê
bao số

nt
t
pabx
Tới
OCB 283

Đồ án tốt nghiệp Tổng đài
Alcatel1000E10B
xa CNE) hoặc 5200 đờng thuê bao tơng tự hay 2560 đờng dây thuê bao số (trong
trờng hợp sử dụng bộ tập trung số xa CNE).
Cấu tạo chung của một trạm CSND gồm:
-Khối điều khiển và chuyển mạch UCN.
-Module tập trung số (CN). CN có thể đặt gần UCN (CNL) hoặc đặt xa UCN
(CNE).
Nh vậy đối với một trạm CSND có dung lợng tối đa thì cần 1UCN và 19 CNL
hoặc 1UCN và 20CN (các CN bao gồm có CNL và CNE).
-CSND có thể vận hành độc lập với OCB-283 khi đờng dây nối với OCB-283 bị
đứt.
-CSND nối với phân hệ đấu nối và điều khiển thông qua các tuyến PCM 2Mb/s (từ
2 đến 16 tuyến) và nó liên lạc với OCB-283 bằng báo hiệu số 7.
II. Cấu trúc phần cứng của CSN
Cấu trúc phần cứng của CSN bao gồm 2 phần:
*Khối điều khiển số UCN: Dùng để xử lý các cuộc gọi đi và đến, thiết lập, đấu
nối các cuộc gọi nội bộ.
*Các bộ tập trung số CN: Có thể gần UCN (CNL) hoặc ở xa UCN (CNE).
1. Đơn vị điều khiển số UCN:
Đơn vị điều khiển số UCN thực hiện chức năng điều khiển và chức năng
chuyển mạch của CSN. Nó tạo ra giao tiếp với OCB-283 bằng báo hiệu số 7.
UCN bao gồm:
-Hai đơn vị đấu nối và điều khiển (UCX) làm việc ở chế độ hoạt động /dự phòng.

UCX hoạt động sẽ điều khiển tất cả các thông lợng và cập nhật. Khi hỏng UCX
hoạt động thì UCX dự phòng sẽ có sự chuyển đổi lập tức và UCX dự phòng sẽ trở
thành UCX hoạt động.
-Một đơn vị thiết bị phụ trợ GTA.
-Các mạng giao diện với CNE (ICNE) và OCB-283 (ICND).
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×