Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

sang kien kinh nghiem long ghep noi dung giao duc bao ve moi truong trong mon sinh hoc 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.8 KB, 25 trang )

ĐỀ TÀI: “LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC 7”
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
1. 1.Cơ sở lí luận:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong cơng cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi
đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội, đảm bảo phát triển bền vững quốc
gia, nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa cơng tác bảo vệ mơi
trường, trong đó có cơng tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được quốc hội nước Cộng Hịa XHCN
Việt Nam thơng qua ngày 23/06/2014 có quy định giáo dục về mơi trường , đào
tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường: “Chương trình chính khóa của các cấp học
phổ thơng phải có nội dung giáo dục về môi trường. Nhà nước ưu tiên đào tạo
nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia
giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ mơi trường ”
(trích điều 155 luật bảo vệ mơi trường)
Sau 25 năm đổi mới, nước ta đã vượt qua ngưỡng nước nghèo vào năm
2010, bước vào nhóm nước có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, bên cạnh những


thành tựu vượt bậc ấy, chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm
trọng về môi trường. Theo thống kế của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hiện nước
ta có gần 4000 cơ sở sản xuất, hơn 1500 làng nghề gây ô nhiễm. Thực tế là, ô
nhiễm nguồn nước, khơng khí đang lan rộng khơng chỉ ở các KCN, khu đô thị, mà
ở cả những vùng nông thôn; đa dạng sinh học tiếp tục bị suy giảm; biến đổi khí hậu
và nước biển dâng gây ra triều cường và những hậu quả khôn lường; thành quả
phát triển của nhiều địa phương trong nhiều năm chỉ sau một đợt thiên tai có thể bị
xóa sạch.
Trước tình hình đó, ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41NQ/TW “Về bảo vệ mơi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước”. Nghị quyết xác định quan điểm bảo vệ môi trường là một trong


những vấn đề sống còn của nhân loại, là yếu tố bảo vệ sức khỏe và chất lượng cuộc
sống của nhân dân. Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản
của phát triển bền vững trong thời kì đẩy mạnh CNH- HĐH. Nghị quyết coi tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi
trường của nước ta và chủ trương: “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường vào
chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời
lượng và tiến tới hình thành mơn học chính khóa đối với các cấp học phổ thông”


Ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ kí quyết định 1363/QĐ-TTg về việc
phê duyệt đề án “đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc
dân” với mục tiêu: “ Giáo dục học sinh hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính
sách của Đảng, nhà nước về bảo vệ mơi trường; có kiến thức về mơi trường để tự
giác thực hiện bảo vệ môi trường. Đối với giáo dục trung học cơ sở: trang bị
những kiến thức về sinh thái học, mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên;
trang bị và phát triển kỹ năng bảo vệ và gìn giữ mơi trường, biết ứng xử tích cực
với mơi trường xung quanh”
Từ những chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31/01/2005, bộ trưởng
Bộ giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị “về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ
môi trường” chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông là
trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về mơi trường và bảo vệ mơi trường bằng
hình thức phù hợp trong các môn học, xây dựng mô hình trường xanh – sạch – đẹp
phù hợp với các vùng, miền…
1. 2. Cơ sở thực tiễn:
Những hiểm họa suy thối mơi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống
của lồi người. Chính vì vậy, bảo vệ mơi trường là vấn đề sống còn của nhân loại
và của mỗi quốc gia.
Ngun nhân cơ bản gây suy thối mơi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu
ý thức của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp



hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện
mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về
môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề mơi
trường.
Giáo dục bảo vệ mơi trường cịn góp phần hình thành người lao động mới, người
chủ tương lai của đất nước.
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong sinh học 7 là trang bị cho học
sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ
môi trường. Các em phải ý thức được rằng giữ gìn bảo vệ mơi trường sống phải từ
các hoạt động bình thường, ngay trong lớp học, giờ chơi, lúc nghỉ ngơi, sinh hoạt
trong gia đình, nơi công cộng. Rộng hơn nữa là lúc làm việc trên đồng ruộng,
trong nhà máy cơng sở, trường học. Và có khả năng cải tạo môi trường xung quanh
bằng những việc làm đơn giản mà hiệu quả, cũng có thể nảy sinh những ý tưởng
mới mẻ về bảo vệ môi trường trong học sinh và cả gia đình các em và cộng đồng.
Tuyên truyền giáo dục là giải pháp đem lại hiệu quả cao, trong đó giáo dục
trong nhà trường có vai trò quan trọng. Hiện nay trong hệ thống giáo dục phổ
thơng chưa có phân mơn giáo dục mơi trường, vì vậy việc giáo dục mơi trường cho
học sinh được lồng ghép trong các bộ mơn khác nhau. Trong đó, bộ mơn sinh học
có nhiều điều kiện để giáo viên tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường một cách
thuận lợi và thường xuyên bởi đặc thù riêng của bộ mơn.
Khi đã có những hiểu biết cần thiết sẽ giúp cho học sinh có kĩ năng, phương
pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, tích hợp với việc


sử dụng hợp lí và khơn ngoan với các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham
gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề mơi trường, góp
phần vào việc thực hiện mục tiêu xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực
tại địa phương. Góp phần thiết thực vào việc cải tạo mơi trường tại địa phương

Ninh Phú.
1. 3. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dụng môn sinh học lớp 7, đặc biệt là những bài có nội dung yêu cầu
lồng ghép giáo dục bảo vệ mơi trường.
1. 4. Mục đích nghiên cứu:
Giúp học sinh có ý thức góp phần cùng với gia đình, người thân, cộng đồng
bảo vệ mơi trường.
Tìm ra giải pháp tối ưu trong giảng dạy bài Sinh học 7 có lồng ghép giáo dục
bảo vệ mơi trường.
1. 5. Tính khoa học và thực tế:
Việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7 là tương
đối dễ áp dụng vì ngày nay hình thức tuyên truyền, hình ảnh, phương tiện thông tin
phong phú. Hơn nữa giáo viên cũng dễ dàng trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin và những thành tựu khoa học vào giảng dạy.
II. NỘI DUNG:
1. Thực trạng môi trường và giảng dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Sinh học 7 tại Trường PTDT BT THCS Lơku:
1.1.Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền và chính quyền địa phương về
mơi trường trong trường học, chương trình “xanh- sạch- đẹp” trường lớp đã được


nhà trường thực hiện trong nhiều năm qua. Phong trào xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực, đã và đang được đẩy mạnh và có hiệu quả tại đơn vị.
Ngồi mơn Sinh học, cịn có Địa lý, Hóa học, Giáo dục cơng dân, Vật lý... cũng
có chương trình lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó cịn có sự
quan tâm chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn của lãnh đạo nhà trường.
Những nội dung về bảo vệ môi trường đã được nhà trường đưa vào danh
mục thi đua của từng lớp, từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp. Nhìn chung lực
lượng tham gia là cả Thầy, trò và cả cộng đồng xã hội nên đây là điều kiện giúp

cho kế hoạch lồng ghép giáo dục bảo vệ mơi trường thành cơng.
1.2. Khó khăn:
Hầu hết học sinh là con em người Bana thuộc diện hộ nghèo, điều kiện kinh
tế rất thiếu thốn và khó khăn, ý thức về bảo vệ môi trường chưa cao. Bên cạnh đó
địa bàn Lơku là nơi tập trung của nhiều dân tộc thiểu số khác, có phong tục sinh
hoạt và lối sống khác nhau; sinh đẻ chưa có kế hoạch nên nơi cư trú thường xuyên
mở rộng vào những cách rừng. Khu vực sân chơi nhà trường chưa được bê tông,
sân trường có cây xanh nhưng mức độ che phủ chưa tồn diện nên cũng đã ảnh
hưởng đến mơi trường chung.
Đồ dùng dạy học của môn giáo dục môi trường hầu như khơng có, mà chủ
yếu là do tự làm nên gặp nhiều khó khăn trong giảng dạy.
Thơng tin về giáo dục mơi trường đã có nhưng chưa đồng bộ, chưa đến được
nhiều với học sinh, khi có vi phạm về mơi trường chưa có biện pháp xử lý kịp thời
và có hiệu quả.
Trường học gần khu dân cư, trong khi ý thức bảo vệ môi trường của một bộ
phận nhân dân gần trường học và nơi học sinh sinh sống cịn hạn chế nên ảnh
hưởng phần nào đến mơi trường trường học.


2. Nội dung, phương thức, biện pháp thực hiện:
2.1. Nội dung:
Việc tuyên truyền giáo dục về môi trường hiện nay đang diễn ra mạnh
mẽ dưới nhiều hình thức khác nhau như: thi vẽ tranh về môi trường, văn nghệ, diễu
hành, tổ chức ngày hành động vì mơi trường...thế nhưng những hoạt động đó tác
động tới đa số học sinh cũng chỉ mang tính chất phong trào, sau mỗi phong trào thì
mỗi học sinh lại trở về với thói quen “ xả rác” vô thức.
Mặc dù, mỗi học sinh đều biết nguyên nhân và hậu quả của việc ô nhiễm môi
trường nhưng ý thức tự giác bảo vệ môi trường của học sinh chưa cao. Như vậy,
việc lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh không dừng lại ở việc làm cho
học sinh biết nguyên nhân và hậu quả của việc ô nhiễm môi trường mà phải làm

thế nào để học sinh có ý thức tự giác bảo vệ mơi trường, bảo vệ bản thân trước
những tác hại của môi trường.
Trên cơ sở những hướng dẫn tích hợp của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và đào
tạo về nội dung, giáo viên lựa chọn hình thức phù hợp nhưng cần đảm bảo được
các yêu cầu:
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù
hợp với mục tiêu đào tạo của tiết học. Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường phải
chú ý khai thác tình hình thực tế mơi trường của từng địa phương.
- Nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải chú trọng thực
hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể
tham gia có hiệu quả vào các hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương phù hợp
với độ tuổi.


- Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ
động tham gia vào các quá trình học tập, tạo điều kiện cho học sinh phát hiện các
vấn đề mơi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề với sự tổ chức vaø hướng dẫn
của giáo viên.
- Vận dụng cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến
thức cơ bản của mơn học, tính logic của nội dung, khơng làm q tải lượng kiến
thức và tăng thời gian của tiết học.
2.2. Biện pháp thực hiện, phương thức lồng ghép:
Để đạt được hiệu quả cao, giáo viên cần phải biết lựa chọn những kiến thức
môi trường và bảo vệ môi trường phù hợp với thực tế. Thơng qua hệ thống chương
trình và nội dung, giáo viên trang bị cho học sinh hiểu biết thêm về môi trường “
mối quan hệ qua lại giữa con người và mơi trường, vai trị của mơi trường đối với
con người” có như vậy giáo viên sẽ đạt được hai mặt giáo dục
- Một là: nâng cao chất lượng môn học một cách sâu sắc
- Hai là: giáo dục môi trường cho học sinh
Những lưu ý đối với giáo viên khi lồng ghép kiến thức giáo dục môi trường

và bảo vệ môi trường vào nội dung bài dạy:


-

Phải có mối quan hệ lơgic giữa kiến thức mơi trường với kiến thức bài
học.

- Phù hợp với tâm sinh lí của học sinh và xuất phát từ thực tiễn mơi trường
để lựa chọn những vấn đề nổi bật có tác dụng giáo dục học sinh.
-

Có hệ thống, tránh trùng lặp, không quá tải làm ảnh hưởng đến nội dung
bài học, đưa vào đúng chỗ hợp lí để làm bài học phong phú, sinh động.

- Giáo viên phải nghiên cứu trước tồn bộ chương trình sinh học 7 để lựa
chọn nội dung, liên hệ kiến thức môi trường và bảo vệ mơi trường.
Q trình lồng ghép giáo dục mơi trường cho học sinh qua bộ môn sinh học
7 cần đạt các mục tiêu sau:
- Xây dựng tình cảm yêu thiên nhiên
-

Nhận thức được thực tế mơi trường theo hướng tích cực và tiêu cực. Từ
đó học sinh có vai trị, trách nhiệm đối với việc xây dựng và bảo vệ môi
trường.

Việc lồng ghép thể hiện ở 3 mức độ: Mức độ toàn diện, mức độ từng phần
và mức độ liên hệ thực tế.
- Mức độ toàn diện: Mục tiêu và nội dung của bài học phải phù hợp hoàn
toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường.



- Mức độ từng phần: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục
bảo vệ mơi trường.
- Mức độ liên hệ thực tế: Có điều kiện liên hệ một cách lôgic
2.3. Những nội dung đã thực hiện lồng ghép và mang lại hiệu quả:
Khi dạy Bài 2: Phân biệt động vật với thực vật. Đặc điểm chung của động vật.
Ở mục IV. Vai trò của động vật, giáo viên giới thiệu những hình ảnh về động vật
có ích có vai trị quan trọng đối với tự nhiên và con người (cung cấp nguyên liệu,
thực phẩm, dùng làm thí nghiệm, hỗ trợ con người trong giải trí, thể thao..) Tuy
nhiên một số loại có hại truyền bệnh :trùng sốt rét, trùng kiết lị, muỗi, rận, rệp.... từ
đó hạn chế mơi trường phát sinh của động vật có hại ( khơng chứa nước trong
chum, vại, tiêu diệt chúng ở thời kì ấu trùng...) để đảm bảo sức khoẻ cho con
người, học sinh hiểu được liên quan giữa môi trường và chất lượng cuộc sống của
con người, từ đó có ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
Khi dạy Bài 6. Trùng kiết lị và trùng sốt rét. Ở mục 3.(II).Bệnh sốt rét ở nước
ta, giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức phòng chống bệnh bằng cách giữ gìn vệ
sinh mơi trường vệ sinh cá nhân, diệt muỗi, bọ gậy, bỏ màn khi ngủ, ăn uống hợp
vệ sinh.
Khi dạy Bài 7. Đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của Động vật nguyên sinh.
Phần II.Vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh. Từ giá trị thực tiễn của động
vật nguyên sinh ( làm thức ăn cho động vật nhỏ, đặc biệt là giáp xác nhỏ; gây bệnh
ở động vật; gây bệnh ở người; có ý nghĩa về địa chất) giáo viên giáo dục cho học
sinh ý thức phịng chống ơ nhiễm mơi trường nước nói riêng và ơ nhiễm mơi
trường nói chung.


Khi dạy Bài 11. Sán lá gan. Mục 2 (III).Vòng đời của sán lá gan, giáo dục cho
học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh mơi trường, giữ gìn vệ sinh trong ăn uống, phịng
chống giun sán kí sinh cho con người và vật nuôi.

Khi dạy Bài 12. Một số giun dẹp khác và đặc điểm chung của ngành Giun dẹp.
Ở mục I. Một số giun dẹp khác, giáo viên giáo dục học sinh cần ăn chín, uống sơi,
rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, không ăn rau sống chưa rửa sạch để hạn
chế con đường lây lan của giun sán kí sinh qua gia súc và thức ăn của con người.
Cần giữ vệ sinh cơ thể và môi trường sống.
Khi dạy Bài 13. Giun đũa. Ở mục 2 (IV).Vòng đời của Giun đũa, giáo viên giới
thiệu H 13.3 và H13.4 và giảng giải giun đũa kí sinh trong ruột người, trứng giun
đi vào cơ thể qua con đường ăn uống ( rau sống, quả tươi....), giáo dục ý thức vệ
sinh môi trường vệ sinh cá nhân khi ăn uống để tránh các bệnh về giun sán kí sinh.
Khi dạy Bài 14. Một số giun trịn khác và đặc điểm chung của ngành Giun tròn.
Ở mục I. Một số giun tròn khác, giáo viên giới thiệu hình ảnh của một số giun trịn
(giun kim, giun móc câu, giun rễ lúa, giun chỉ...) Hầu hết giun tròn sống kí sinh và
gây nhiều tác hại cho người, động vật, thực vật từ đó hình thành ý thức học sinh
cần giữ vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống.
Khi dạy Bài 15. Giun đất. Mục “Em có biết”, giáo viên yêu cầu học sinh đọc
mục này và dùng phương pháp thuyết trình để giáo dục ý thức bảo vệ động vật có
ích , đặc biệt là giun đất đã làm tăng độ phì nhiêu và tơi xốp cho đất thông qua hoạt
động sống của chúng từ đó học sinh có ý thức phịng chống ô nhiễm môi trường
đất, tăng cường độ che phủ của đất bằng thực vật để giữ ẩm và tạo mùn cho giun
đất làm thức ăn. Như Đacuyn đã nói: giun đất là “chiếc cày sống”, cày đất trước
con người rất lâu và còn cày đất mãi mãi.
Khi dạy Bài 21. Đặc điểm chung và vai trò của ngành Thân mềm. Mục II.Vai
trị của thân mềm, thơng qua bảng 2: Ý nghĩa thực tiễn của ngành Thân mềm/tr 72
sau khi học sinh tìm tên đại diện của thân mềm, giáo viên giáo dục thân mềm có


vai trò quan trọng đối với tự nhiên (phân hủy thức ăn, là thức ăn cho động vật
khác, có giá trị về mặt địa chất) và đời sống con người (làm thực phẩm, làm sạch
môi trường nước, làm đồ trang sức, vật trang trí, có giá trị xuất khẩu ) nên cần phải
sử dụng hợp lí nguồn lợi thân mềm, đồng thời giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ

chúng.
Khi dạy Bài 24. Đa dạng và vai trò của lớp Giáp xác. Mục II.Vai trò thực tiễn,
yêu cầu học sinh tìm đại diện các động vật thuộc lớp giáp xác có vai trị quan trọng
đối với đời sống con người: làm thực phẩm, cải tạo nền đáy, làm sạch mơi trường
nước, giúp cân bằng sinh học từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ chúng.
Khi dạy Bài 25. Nhện và đa dạng của lớp Hình nhện. Mục II. Sự đa dạng của
hình lớp nhện, Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ đa dạng của lớp hình nhện (đối
với lồi có lợi: nhện chăng lưới, nhện nhà...) trong tự nhiên, tạo điều kiện cho
chúng phát triển bằng cách bảo vệ môi trường sống.
Khi dạy Bài 27. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Sâu bọ. Mục 2 (II).Vai trò
thực tiễn của sâu bọ, giáo viên giảng giải: Một số sâu bọ vai trò: làm thuốc chữa
bệnh, làm thực phẩm, thức ăn cho động vật khác, làm sạch môi trường, thụ phấn
cho cây trồng → giáo dục ý thức bảo vệ những lồi sâu bộ có lợi
Khi dạy Bài 29. Đặc điểm chung và vai trò của ngành Chân khớp. Mục III.Vai
trò thực tiễn, yêu cầu học sinh tìm tên đại diện có ở địa phương thuộc 3 lớp: Giáp
xác, Hình nhện, Sâu bọ và cho biết lồi có lợi lồi có hại đối với con người và tự
nhiên từ đó học sinh thấy được động vật ngành Chân khớp có vai trị: làm thuốc
chữa bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng, có vai trị
trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái...Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ những
lồi động vật có ích, tạo điều kiên thuận lợi cho chúng phát triển.
Khi dạy Bài 34. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Cá. Mục III.Vai trò của
cá, giáo viên thơng qua thói quen đánh bắt cá ở địa phương( nổ mìn, dùng thiết bị


rà cá bằng điện...) để giáo dục học sinh lựa chọn cách đánh bắt cá có lợi cho mơi
trường và mang lại hiệu quả lâu dài.
+ GV: Ở địa phương em người ta thường đánh bắt cá bằng những cách nào?
+ HS: Dùng lưới, dùng nom, dùng nhá, dùng câu, dùng xung điện, dùng thuốc
nổ…
+ GV: Trong những biện pháp trên, biện pháp nào đem lại hiệu quả lâu dài, biện

pháp nào có hại cho nhiều lồi sinh vật?
+ HS: Dùng lưới, dùng câu… đem lại hiệu quả lâu dài vì như thế ta chỉ bắt một
số cá có kích thước nhất định mà không làm tổn hại đến những con khác. Do đó
chúng có thể sinh sản và duy trì nịi giống. Dùng xung điện, dùng thuốc nổ sẽ gây
hại cho các loài sinh vật dưới nước, làm chết và lãng phí nguồn lợi cá.
+ GV: Như vậy khi đánh bắt cá ta lựa chọn cách nào cho phù hợp?
Trong nội dung này giáo viên cũng có thể hỏi: Chúng ta cần làm gì để bảo
vệ nguồn lợi cá nói riêng và nguồn lợi thủy sản nói chung? Học sinh sẽ trả lời là
bảo vệ môi trường nước, sử dụng các biện pháp khai thác hợp lý..
Nghiên cứu mức độ liên quan tới môi trường của mỗi tiết dạy để lựa chọn
giải pháp phù hợp. Giáo dục môi trường bằng hình thức vận dụng kiến thức sinh
học vào thực tế cuộc sống. Từ đó giáo dục học sinh: muốn phát triển nguồn lợi từ
cá ta cần phải bảo vệ mơi trường nước khơng bị nhiễm bẩn. Cần phải có ý thức bảo
vệ các loài cá trong tự nhiên, khuyến cáo mọi người không dùng điện, chất nổ, lưới
mắt nhỏ đánh bắt cá để góp phần bảo tồn các lồi cá, góp phần cân bằng hệ sinh
thái trong mơi trường nước, chú ý gây ni các lồi cá có giá trị kinh tế.
Khi dạy Bài 37. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Lưỡng cư. Mục IV.Vai trò
của lưỡng cư, giáo dục học sinh Lưỡng cư là động vật có ích cho nơng nghiệp, là
nguồn thực phẩm có giá trị, là vật thí nghiệm trong sinh lí học. Nhưng hiện nay
một số lượng lớn lưỡng cư đã bị suy giảm do con người săn bắt, môi trường bị
nhiễm bẩn do thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…Vì thế việc bảo vệ môi trường, cấm săn


bắt lưỡng cư bừa bãi là việc làm cần thiết góp phần bảo tồn sự phát triển của lưỡng
cư. Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ động vật có ích và gây ni những lồi có
ý nghĩa kinh tế.
Khi dạy Bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Bò sát. Mục IV. Vai trò,
giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ các lồi bị sát vì đa số bị sát có ích cho nơng
nghiệp, có giá trị thực phẩm, dược phẩm, sản phẩm mỹ nghệ,…Vì vậy cần được
bảo vệ gây ni những lồi bị sát quý.

Khi dạy Bài 44. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Chim. Mục III.Vai trò của
chim. Từ các nguồn lợi do chim mang lại như: Chim ăn các loại sâu bọ, ăn các lồi
gặm nhấm làm hại nơng lâm nghiệp, chim làm cảnh, cung cấp thực phẩm, làm
cảnh...Trong tự nhiên chim giúp cho việc phát tán cây rừng...giáo viên giáo dục
chúng ta cần phải có ý thức bảo vệ các lồi chim có ích, khơng săn bắt bừa bãi.
Khi dạy Bài 51. Đa dạng của lớp Thú – Các bộ móng guốc và bộ linh trưởng.
Mục III. Vai trị của thú, sau khi phân tích vai trị của thú đem lại rất nhiều nguồn
lợi cho đời sống con người và trong tự nhiên, với số lượng thú trong tự nhiên đã bị
giảm sút nghiêm trọng đặc biệt là thú hoang dã, do đó mỗi chúng ta cần có biện
pháp bảo vệ thú, bảo vệ động vật hoang dã, cấm săn bắn buôn bán động vật trái
phép, xây dựng khu bảo tồn động vật, tổ chức chăn nuôi những động vật có giá trị
kinh tế.
Khi dạy Bài 55. Tiến hóa về sinh sản. Giáo viên giải thích sinh sản là quy luật
tự nhiên để phát triển nòi giống, tuỳ theo hình thức sinh sản mà tạo điều kiện thuận
lợi để động vật thụ tinh, chăm sóc trứng, chăm sóc con... Giáo dục cho học sinh ý
thức bảo vệ động vật đặc biệt trong mùa sinh sản.
Khi dạy Bài 56. Cây phát sinh giới động vật. Giáo viên phân tích và giảng giải
cho học sinh sự phức tạp hóa về cấu tạo của động vật trong qúa trình phát triển lịch
sử, gắn liền với sự chuyển dời đời sống từ nước lên cạn, trải qua nhiều giai đoạn
biến đổi địa chất và khí hậu, một số sinh vật khơng thích nghi đã bị tuyệt diệt trong


cuộc “đấu tranh sinh tồn” và ngay cả dưới tác động của con người. Và đặc biệt cần
chú ý là nhiều lồi động vật hiện nay đang có nguy cơ bị tuyệt chủng từ đó giáo
dục cho học sinh ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
Khi dạy Bài 58. Đa dạng sinh học. Mục II. Những lợi ích của đa dạng sinh học
và mục III. Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học và việc bảo vệ đa dạng sinh học.
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng
sinh học ở Việt Nam và thế giới từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh
học và cân bằng sinh học: nghiêm cấm khai thác rừng bừa bãi. nghiêm cấm săn

bắt, bn bắn động vật hoang dã, thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh
học.
Khi dạy Bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học. Giáo viên giúp học sinh tìm hiểu
các biện pháp đấu tranh sinh học từ đó học sinh thấy được biện pháp đấu tranh sinh
học có vai trị tiêu diệt nhiều sinh vật gây hại, tránh ô nhiễm môi trường, không
ảnh hưởng đến sinh vật có ích và sức khoẻ con người. Qua đó, học sinh tìm được
biện pháp phù hợp nhất và an tồn cho mơi trường ở địa phương mình.
Khi dạy Bài 60. Động vật quý hiếm. Yêu cầu học sinh tìm hiểu 4 cấp độ đe dọa
tuyệt chủng một số lồi động vật q hiếm ở Việt Nam có xu hướng ngày càng
giảm sút, từ đó đề ra các biện pháp: Bảo vệ môi trường sống, cấm săn bắn buôn
bán bắt giữ động vật trái phép, xây dựng các khu dự trữ thiên nhiên, tổ chức chăn
ni những lồi có giá trị kinh tế. Liên hệ thực tế ở địa phương, đang diễn ra tình
trạng một số người dân sử dụng súng tự chế, súng cồn...vào rừng để săn bắn các
lồi động vật q hiếm. Tình trạng mua bán, trao đổi động vật quý hiếm diễn ra
hàng ngày ở trong các bản làng. Do đó, học sinh cần nhận thức được mặt trái của
vấn đề, từ đó tuyên truyền và vận động người thân trong làng mình chấm dứt việc
vào rừng săn bắn thú quý hiếm.


3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu, thực hiện:
3.1. Bài học kinh nghiệm.
Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều mơn học ở trường THCS
trong đó có mơn Sinh học nói chung và Sinh học 7 nói riêng, là mơn có khả năng
đưa giáo dục mơi trường vào một cách thuận lợi nhất vì các nội dung trong chương
trình sinh học 7 điều có khả năng đề cập các nội dung giáo duc môi trường. Tuy
nhiên khi soạn giáo án, giáo viên cần xem xét, nghiên cứu và chọn lọc những nội
dung giáo dục môi trường phù hợp để đưa nội dung bài giảng dưới dạng lồng ghép
hay liên hệ.
Khi tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường, để mang lại sự thành công
cao giáo viên cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự gượng
ép.
- Tránh làm nặng nề thêm kiến thức sẵn có, xem xét và chọn lọc những nơi
dung có thể lồng ghép nội dung giáo dục môi trường một cách thuận lợi nhất
nhưng đem lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng.
- Phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức, lieân hệ một cách nhẹ nhàng và trình bày
một cách đơn giản, lấy ví dụ gần với đời sống của học sinh và đảm bảo thời lượng
của một tiết học.
Ngoài ra hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường khơng chỉ có giáo viên dạy
Sinh học mà cịn có nhiều lực lượng khác trong nhà trường và phải được sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo.


- Hoạt động dạy học bảo vệ môi trường được đưa vào kế hoạch từ đầu năm
thông qua hội nghị cán bộ công chức.
- Thông qua Đội thiếu niên tiền phong qua các đợt phát động thi đua đã giáo
dục các em ý thức bảo vệ môi trường và qua các buổi sinh hoạt của giáo viên chủ
nhiệm đã lồng ghép sinh hoạt theo chủ điểm.
- Liên hệ, phối kết hợp với chính quyền địa phương các ý kiến đề xuất kịp thời
để góp phần tạo mơi trường xung quanh nhà trường và trong cộng đồng dân cư
ngày càng tốt hơn.
3.2. Khả năng ứng dụng, triển khai đề tài:
Với sự vào cuộc của các cấp quản lí giáo dục, sự hợp tác của tập thể sư
phạm các nhà trường, sự hứng thú học tập của học sinh, tôi tin tưởng đề tài sẽ
mang lại hiệu quả giảng dạy tốt.
Bên cạnh đó sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin, mạng Internet ngày càng
phát triển cũng là điều kiện tốt giúp giáo viên trao đổi kinh nghiệm, thu thập tư liệu
dễ dàng.
Để có sự thành cơng địi hỏi người giáo viên phải chịu khó tìm tịi tư liệu
liên quan, những hình ảnh, câu chuyên minh họa thiết thực gần gũi nhất để giúp

học sinh dễ hiểu, nhận biết, nếu có được những ví dụ, câu chuyện ở địa phương,
trong học sinh thì hiệu quả giáo dục sẽ càng cao.
Tùy điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đối tượng học sinh mà giáo viên
lựa chọn hình thức, phương pháp lồng ghép thích hợp nhất.
Sáng tạo, linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học. Có hình thức
phù hợp khuyến khích những học sinh có ý thức và kết quả học tập tốt.
Giáo dục học sinh luôn luôn chuẩn bị đầu đủ những hiểu biết cần thiết cho
nội dung bày sắp học có liên quan đến mơi trường đặc biệt là sưu tầm tư liệu, mẫu
vật, hình ảnh... có liên quan.


III. KẾT LUẬN:
1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN.
Trong q trình giảng dạy tơi nhận thấy với những cố gắng của bản thân, sự
hợp tác tích cực của học sinh và cán bộ, giáo viên nhà trường việc thực hiện lồng
ghép các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong Sinh học 7 đã
mang lại những hiệu quả đáng kể:
Học sinh đã nắm vững các nội dung kiến về môi trường như : Mơi trường là
gì? Ngun nhân làm ơ nhiễm mơi trường? Vì sao cần phải bảo vệ mơi trường?
Những điều tốt đẹp mang lại từ những nỗ lực bảo vệ môi trường của bản thân và
những người xung quanh.
Khi đã nắm vững kiến thức mơi trường, các em sẽ có ý thức, thái độ, cách cư
xử với phù hợp với môi trường, bức xúc trước hiện trạng của môi trường chưa tốt ở
xung quanh mình, trong và ngồi nhà trường, từ đó có ý thức bảo vệ giữ gìn tài
ngun mơi trường. Từ chỗ biết giữ gìn về sinh trong phịng học, ngồi phịng học
đến tồn bộ cảnh quan nhà trường, khơng vứt rác bừa bãi, biết u q, chăm sóc
bảo vệ cây cối trong sân trường, không bẻ cành vặt lá mà cịn góp phần bảo vệ mơi
trường nơi mình sinh sống, bảo vệ các sinh vật trong hệ sinh thái, các địa danh
thắng cảnh của quê hương đất nước, cùng tuyên truyền đến tất cả mọi người cùng
tham gia.

Về kĩ năng: Học sinh biết thu thập thông tin phán đốn, đánh giá hiện trạng
mơi trường: Sạch hay khơng sạch ô nhiễm hay không ô nhiễm; kỹ năng thực hiện
một số hành động trong trường học như giữ vệ sinh lớp học, sân trường, biết gom
rác bỏ vào thùng, đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh, lau bảng bằng khăn ẩm, kĩ năng
tuyên truyền vận động mọi người cùng tham gia; kĩ năng phát hiện, ngăn chặn
những hành vi làm ô nhiễm môi trường.
 Năm học 2013- 2014, áp dụng dạy thực nghiệm lớp 7A và một lớp đối chứng
cụ thể lớp 7B


Năm học
Lớp dạy thực
nghiệm
Lớp dạy
khơng thực

Lớp SSHS Giỏi Khá

Trung
bình

Trên
trung

Yếu

kém

bình


7A

32

6

12

12

30

2

0

7B

33

3

8

18

29

4


1

nghiệm
 Kết quả 3 năm sau khi áp dụng việc lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ mơi
trường thì nhận thức về việc bảo vệ môi trường của các em học sinh khối 7( từ năm
2014 đến 2017) như sau:
Năm học

SSHS

Giỏi

Khá

Trung

Trên trung

Yếu
kém
bình
bình
2014- 2015 56
12
22
19
53
2
1
2015- 2016 60

15
25
18
58
1
1
2016- 2017 64
18
30
15
63
1
0
Sau khi áp dụng đề tài “ lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn
sinh học 7” đã thu được kết quả về tỉ lệ học sinh trên trung bình như sau: năm học
2014- 2015: 94%; năm học 2015- 2016: 96,6 %; năm học 2016- 2017: 98%.
2. Những kết luận trong q trình nghiên cứu, vận dụng.
Bảo vệ mơi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản
của sự phát triển bền vững. Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ
chức, mọi gia đình và của mỗi người dân, là biểu hiện của nếp sống văn hóa, đạo
đức, là tiêu chí quan trọng của một xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống
yêu thiên nhiên, sống hài hịa với tự nhiên của cha ơng ta. Trong Thơng điệp Ngày
Môi trường thế giới năm 2015 đã hướng đến nội dung thiết thực với chính mỗi con
người, với mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ là sản xuất và tiêu dùng theo hướng bền
vững. Điều đó có nghĩa là phát triển kinh tế không thể khiến tài nguyên thiên nhiên
bị suy giảm một cách nhanh chóng. Nếu mơi trường trong lành tạo điều kiện để


học sinh phát triển toàn diện, phát huy mọi năng lực sáng tạo của mình, yên tâm,
phấn khởi học tập, nếu môi trường xung quanh ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến học sinh

về mọi mặt, dẫn đến các mặt giáo dục sẽ hạn chế. Chính vì vậy thực hiện nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường rất đúng, kịp thời nhất là trong giai đoạn hiện nay môi
trường đang bị tàn phá bởi tốc độ đơ thị hố nhanh, sự tăng nhanh của các khu
công nghiệp...,sự thiếu ý thức của con người khi tác động vào tự nhiên và sự biến
đổi bất thường của thiên nhiên.
Lứa tuổi học sinh lớp 7 là lứa tuổi vẫn còn nhạy cảm với cái mới, là chủ nhân
tương lai của đất nước. Do vậy, nếu giáo dục cho các em ý thức bảo vệ mơi trường
ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường thì đó là một tác động rất to lớn. Từ đó có
thể mở rộng trong cộng đồng dân cư nơi các em đang sinh sống thì sẽ có một hiệu
quả thiết thực. Khi đó chắc chắn mơi trường của chúng ta sẽ được bảo vệ tốt hơn.
Đó cũng là động cơ giúp các em học tập và rèn luyện hạnh kiểm tốt hơn.
Giáo dục bảo vệ môi trường ở nhà trường phổ thơng nói chung và ở trường
PTDT BT THCS Lơku nói riêng đã trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức
tương đối đầy đủ về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường thông qua việc lồng
ghép trong từng nội dung bài giảng. Bản thân tuy đã cố gắng nhưng chắc hẳn vẫn
cịn nhiều thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp chia sẻ, quan tâm. Để đưa nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy ở bộ môn Sinh học 7 ngày càng tốt hơn.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân đã tích lũy được trong quá trình
giảng dạy của mình, những nội dung đã trình bày ở trên khơng tránh khỏi những
sai sót, rất mong sự đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp, các đồng nghiệp góp
ý, bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!
Lơku, ngày 15 tháng 3 năm 2018
Người thực hiện



×