Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

PHẠM VIẾT HÙNG PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG kê đơn THUỐC TRONG điều TRỊ NGOẠI TRÚ tại TRUNG tâm y tế THÀNH PHỐ điện BIÊN PHỦ, TỈNH điện BIÊN năm 2019 LUẬN văn dược sĩ CHUYÊN KHOA cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.32 KB, 70 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM VIẾT HÙNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG
TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ tháng 7 - tháng 11/2020

HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN


Muốn thành công, chúng ta cần không ngừng cố gắng và nỗ lực. Để có thể
hồn thành luận văn này thì ngồi sự quyết tâm của bản thân, tơi đã nhận được
sự chỉ bảo, giúp đỡ của rất nhiều người mà có lẽ tơi sẽ khơng bao giờ qn.
Trước hết, với tất cả lịng kính trọng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới TS. Trần Thị Lan Anh - Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Trường
Đại học Dược Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt hành trình
từ khi bắt đầu cho đến khi hồn thành đề tài.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại
học, quý thầy cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược - Trường Đại học
Dược Hà Nội đã tạo những điều kiện tốt nhất để giúp đỡ tơi hồn thành luận


văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Y tế Điện
Biên, Ban Giám đốc Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ tỉnh Điện Biên,
các đồng nghiệp, bạn bè thân thiết đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ và đóng
góp những ý kiến q báu cho tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Và cuối cùng, tôi xin dành tặng những điều tốt đẹp nhất tới những người
thân yêu trong gia đình đã luôn bên cạnh chia sẻ, cổ vũ, động viên tinh thần và
đồng hành cùng tôi trong suốt chặng đường thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2020
HỌC VIÊN

Phạm Viết Hùng

MỤC LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Tổng quan về đơn thuốc và quy định kê đơn thuốc ngoại trú ................ 3
1.1.1. Đơn thuốc và nội dung của đơn thuốc .............................................. 3
1.1.2. Một số quy định về kê đơn thuốc ngoại trú ...................................... 4
1.1.3. Một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ............................................... 6
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú .......................................................... 7
1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................... 7
1.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................... 9
1.3. Khái quát về Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
và một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại trung tâm ............................. 11
1.3.1. Quy mô, cơ cấu nhân lực ................................................................ 11
1.3.2. Mơ hình bệnh tật ............................................................................. 13
1.3.3. Khoa Dược ...................................................................................... 14

1.3.4. Một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại trung tâm và tính cấp
thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 17
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................... 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 17
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: ..................................................... 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 17
2.2.2. Các biến số nghiên cứu: .................................................................. 17
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 23
2.2.4. Mẫu nghiên cứu: ............................................................................. 24
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 25
2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 25


2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................ 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.1. Thực trạng việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung
tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ..................................... 28
3.1.1. Thông tin liên quan đến bệnh nhân................................................. 28
3.1.2. Số chẩn đốn trung bình ................................................................. 29
3.1.3. Thơng tin về người kê đơn .............................................................. 30
3.1.4. Thông tin về thuốc .......................................................................... 31
3.2. Phân tích các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại Trung tâm Y tế
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ................................................... 32
3.2.1. Phân bố nhóm bệnh theo ICD.10 .................................................... 32
3.2.2. Cơ cấu thuốc được kê đơn .............................................................. 34
3.2.3. Số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc ........................................... 35
3.2.4. Về sử dụng thuốc kháng sinh, vitamin và thuốc tiêm .................... 36
3.2.5. Chi phí thuốc trung bình của một đơn thuốc .................................. 39

3.2.6. Tương tác, mức độ tương tác thuốc ................................................ 41
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 42
4.1. Thực trạng việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung
tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ..................................... 42
4.1.1. Thông tin liên quan đến bệnh nhân................................................. 42
4.1.2. Về chẩn đoán .................................................................................. 43
4.1.3. Thông tin về người kê đơn .............................................................. 43
4.1.4. Thông tin về thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc ........................... 44
4.2. Về các chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú BHYT tại Trung tâm Y tế thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ............................................................. 45
4.2.1. Phân bố nhóm bệnh theo ICD.10 .................................................... 45
4.2.2. Về cơ cấu thuốc được kê................................................................. 46
4.2.3. Số thuốc trong đơn thuốc ................................................................ 46


4.2.4. Đơn thuốc có kê kháng sinh và vitamin ......................................... 47
4.2.5. Chi phí cho một đơn thuốc ............................................................. 49
4.2.6. Tương tác, mức độ tương tác thuốc ................................................ 49
KẾT LUẬN .................................................................................................... 51
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADR
BHYT

Phản ứng có hại của thuốc
Bảo hiểm y tế


BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

CK

Chuyên khoa

CLS

Cận lâm sàng

CP
DMT

Chính phủ
Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện


DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

ĐTĐ
HDSD

Đái tháo đường
Hướng dẫn sử dụng



Hội đồng

ICD

Phân loại bệnh tật quốc tế

INN

Tên chung quốc tế

KS

Kháng sinh

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn




Nghị định



Quyết định


SL

Số lượng

STT

Số thứ tự

TDKMM

Tác dụng không mong muốn

TCHC

Tổ chức hành chính

TCKT

Tài chính kế tốn


TT

Thơng tư

TTYT

Trung tâm Y tế

VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của TTYT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
....................................................................................................... 12
Bảng 1.2. Mơ hình bệnh tật của TTYT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên năm 2019 .............................................................................. 13
Bảng 2.3. Biến số về việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú ...... 17
Bảng 2.4. Biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ........................................ 21
Bảng 2.5. Công thức tính về chỉ số thực hiện quy định về kê đơn thuốc ....... 25
Bảng 2.6. Cơng thức tính về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ............................ 26

Bảng 3.7. Ghi họ tên, giới tính, địa chỉ bệnh nhân ......................................... 28
Bảng 3.8. Ghi tuổi bệnh nhân.......................................................................... 29
Bảng 3.9. Số chẩn đoán trung bình ................................................................. 29
Bảng 3.10. Thơng tin về người kê đơn ........................................................... 30
Bảng 3.11. Ghi tên thuốc có 1 hoạt chất ......................................................... 31
Bảng 3.12. Ghi số lượng, nồng độ/hàm lượng thuốc ...................................... 31
Bảng 3.13. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc....................................................... 32
Bảng 3.14. Phân bố các nhóm bệnh theo ICD.10 ........................................... 33
Bảng 3.16. Danh mục thuốc được kê theo nguồn gốc .................................... 34
Bảng 3.17. Danh mục thuốc kê theo đường dùng ........................................... 35
Bảng 3.18. Số thuốc kê trong đơn thuốc ......................................................... 35
Bảng 3.19. Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh, vitamin và thuốc tiêm .. 36
Bảng 3.20. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê kháng sinh .... 37
Bảng 3.21. Thuốc kháng sinh theo nhóm cấu trúc hóa học ............................ 38
Bảng 3.22. Các cặp thuốc kháng sinh phối hợp .............................................. 38
Bảng 3.23. Chi phí thuốc trung bình của một đơn thuốc ................................ 39
Bảng 3.24. Tỷ lệ chi phí dành cho thuốc kháng sinh, vitamin ........................ 40
Bảng 3.25. Tỷ lệ đơn có tương tác thuốc ........................................................ 41


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Mơ hình tổ chức của TTYT thành phố Điện Biên Phủ, .................. 12
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của Khoa Dược, TTYT thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên ........................................................................................ 15


ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
và tính mạng con người. Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý là một trong những yếu

tố quyết định đến chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện.
Để chỉ định sử dụng thuốc an tồn, hợp lý, hiệu quả thì việc tn thủ các
quy định về đơn thuốc và kê đơn thuốc đóng vai trị rất quan trọng trong điều
trị. Một đơn thuốc được ghi nội dung đúng theo quy định, các thuốc được kê
hợp lý, ghi tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic), hàm lượng, cách
dùng, liều dùng... sẽ giúp giảm thiểu sự nhầm lẫn, sai sót trong cấp phát, sử
dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Trên thực tế, tình trạng chưa tuân thủ đầy đủ quy chế kê đơn thuốc ngoại
trú đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam hiện nay, hầu hết các bệnh viện đã áp dụng và triển khai thực
hiện việc kê đơn điện tử nên đã giảm được nhiều sai sót trong việc kê đơn thuốc
cho bệnh nhân ngoại trú. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm, đó là
tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin; kê quá nhiều thuốc cho
một đơn thuốc; giá thuốc khơng kiểm sốt được; ghi hướng dẫn sử dụng thuốc
cho bệnh nhân cịn sai sót và chưa đầy đủ...
Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên là cơ sở y tế trực
thuộc Sở Y tế tỉnh Điện Biên, được công nhận là bệnh viện hạng III năm 2016.
Tuy nhiên hiện nay, Trung tâm Y tế có chức năng điều trị và dự phịng với các
phịng, khoa trực thuộc, khơng cịn khái niệm bệnh viện. Với chức năng, nhiệm
vụ của mình, địi hỏi trung tâm phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, đặc biệt là các hoạt động kiểm soát việc kê đơn trong điều trị
ngoại trú. Tại trung tâm chưa có nghiên cứu nào về vấn đề kê đơn thuốc ngoại
trú để có thể nhìn nhận thực trạng và đưa ra những giải pháp cụ thể. Vì vậy, tơi
1


xin chọn đề tài: “Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
tại Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên năm 2019”
với 2 mục tiêu sau:
1. Phân tích thực trạng việc thực hiện quy định về kê đơn thuốc ngoại trú

tại Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên năm 2019.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành
phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên năm 2019.
Từ đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao việc thực hiện quy
định về kê đơn thuốc và chất lượng kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm Y tế
thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.

2


Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về đơn thuốc và quy định kê đơn thuốc ngoại trú
1.1.1. Đơn thuốc và nội dung của đơn thuốc
* Đơn thuốc:
Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định: Đơn thuốc là căn
cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân (bốc) thuốc, sử dụng thuốc
và hướng dẫn sử dụng thuốc [12]
* Nội dung của đơn thuốc:
Theo khuyến cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội
dung sau:
1. Tên, địa chỉ của người kê đơn và số điện thoại (nếu có).
2. Ngày, tháng kê đơn.
3. Tên thuốc khuyến cáo là gốc, hàm lượng thuốc.
4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc.
5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo.
6. Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân.
7. Chữ ký của người kê đơn.
Tại Việt Nam, theo Điều 6 của Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày
29/12/2017 [3] và Thông tư số 18/2018/TT-BYT ngày 22/8/2018 sửa đổi, bổ

sung một số điều của Thông tư số 52/2017/TT-BYT của Bộ Y tế [4] thì yêu cầu
chung về nội dung kê đơn thuốc như sau:
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ
khám bệnh của người bệnh.
2. Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố,
tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên bố hoặc

3


mẹ của trẻ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh.
4. Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
a) Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: Thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên
thuốc như sau: Paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: Thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương
mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
b) Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại.
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải ghi
thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh
nội dung sữa.
9. Gạch chéo phần giấy cịn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía

trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải;
ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn.
1.1.2. Một số quy định về kê đơn thuốc ngoại trú
Theo Thông tư số 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế Quy
định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị
ngoại trú và Thông tư số 18/2018/TT-BYT ngày 22/8/2018 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thơng tư số 52/2017/TT-BYT thì có một số điểm mới cơ bản
sau [3] [4]:
+ Ban hành mẫu đơn mới (Phụ lục 1):
+ Một số nguyên tắc kê đơn thuốc:
Theo điều 4 của Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017:

4


1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
3. Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
4. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc cơng nhận; Hướng dẫn chẩn đốn và điều
trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong
trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đốn và điều trị của Bộ Y tế.
b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành.
c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;
5. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối

đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và
9 Thông tư này.
6. Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa
lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc
phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh.
7. Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh
mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
8. Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ quy định tại các khoản 1,
2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng
của người bệnh.
5


10. Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15
Điều 6 Luật dược, cụ thể:
a) Các thuốc, chất khơng nhằm mục đích phịng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
+ Hình thức kê đơn thuốc
1. Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn vào Đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh
(sổ y bạ) của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này và số theo dõi khám bệnh hoặc phần mềm quản lý người bệnh

của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Kê đơn thuốc đối với người bệnh điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định điều trị vào sổ khám bệnh (sổ y bạ) của
người bệnh và bệnh án điều trị ngoại trú hoặc phần mềm quản lý người bệnh
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.1.3. Một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú
Tổ chức Y tế thế giới - WHO 1993 đã đưa ra các chỉ số kê đơn sau [13]:
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh.
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có TPCN.
- Số thuốc trung bình trong một đơn.
- Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được kê theo tên generic.
- Tỷ lệ phần trăm của các thuốc được kê thuộc danh mục thuốc thiết yếu
hoặc danh mục thuốc chủ yếu.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày
08/8/2013 Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị
trong bệnh viện [2], trong đó có quy định về:
* Các chỉ số kê đơn

6


- Số thuốc kê trung bình trong một đơn.
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN).
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh.
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm.
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin.
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ Y tế ban hành.
* Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị khơng dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;

- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách quan.
1.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú
1.2.1. Trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới có 50% thuốc được cấp phát, phân phối hoặc
bán không phù hợp, trong khi có tới 50% bệnh nhân sử dụng thuốc khơng hợp
lý [14]. Những tồn tại trong việc sử dụng thuốc hiện nay là:
- Sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và đang phát triển.
- Thực trạng kê đơn khơng hợp lý, an tồn:
+ Kê đơn quá nhiều loại thuốc cho một bệnh nhân
+ Bác sĩ kê đơn nhầm thuốc
+ Lạm dụng thuốc tiêm trong khi nếu sử dụng các công thức thuốc uống
sẽ hợp lý và tránh được nhiều tai biến hơn;
+ Phối hợp không đúng
+ Không ghi đầy đủ liều lượng, dạng thuốc
+ Sử dụng thuốc kháng sinh không hợp lý như kê đơn kháng sinh cho bệnh
không bị nhiễm khuẩn gây hiện tượng kháng thuốc hay kê đơn không đủ liều

7


dùng, không đủ thời gian
+ Kê đơn không theo hướng dẫn điều trị
+ Thay vì đến thầy thuốc để khám bệnh, bệnh nhân đến cơ sở bán lẻ thuốc,
biến nơi này thành nơi chỉ định dùng thuốc - “vừa bán thuốc vừa khám bệnh”.
+ Bệnh nhân tự điều trị hay điều trị không tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.
+ Sính dùng thuốc ngoại.

Tổ chức Y tế thế giới ở khu vực Đông và Nam Á (WHO/SEARO) đã thực
hiện các chiến lược khu vực để thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý (RUM), cập nhật
tại các cuộc họp vào tháng 7 năm 2010, đề nghị thực hiện phân tích tình hình
sử dụng thuốc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe nhằm đưa ra kế hoạch phối hợp
để cải thiện tình hình sử dụng thuốc, sử dụng một cơng cụ được thiết kế sẵn.
Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra các giá trị khuyến cáo đối với các chỉ số kê đơn
[14]:
Stt

Giá trị tiêu

Tên chỉ số

chuẩn

1

Số thuốc trung bình/đơn:

1,6 - 1,8

2

Tỷ lệ đơn kê kháng sinh:

20,0 - 26,8%

3

Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm:


13,4 - 24,1%

4

Tỷ lệ thuốc được kê tên chung quốc tế:

100,0%

5

Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu:

100,0%

Hiện nay, tình trạng kê đơn khơng hợp lý, khơng an tồn vẫn xảy ra ở
nhiều quốc gia và trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe trên thế giới.
* Thực trạng kê nhiều thuốc trong một đơn
Trong một nghiên cứu đánh giá sử dụng thuốc hợp lý tại Pakistan năm
2014, tại 4 cơ sở y tế về các chỉ số kê đơn cho thấy số thuốc trung bình/đơn
cao: Cơ sở 1 là 4,70 thuốc, cơ sở 2 là 2,76 thuốc, cơ sở 3 là 3,20 thuốc và cơ sở
4 là 3,46 thuốc [15]. Cũng theo một nghiên cứu tại 10 cơ sở chăm sóc sức khỏe
ban đầu tại Sandi Arabia năm 2010 số thuốc trung bình/ đơn là 2,4 trong đó cao
nhất là cơ sở 3 với 2,9 thuốc và thấp nhất là cơ sở 9 là 2,0 thuốc [16], cao hơn

8


tiêu chuẩn (1,6 - 1,8 thuốc).
* Thực trạng lạm dụng kháng sinh

Nghiên cứu tại 4 cơ sở y tế tại Pakistan năm 2014, tỉ lệ đơn thuốc có kê
kháng sinh lên tới 90% ở cơ sở 1 và 4, 83,3% ở cơ sở 3, cao hơn rất nhiều so
với tiêu chuẩn mà WHO khuyến cáo (20,0 - 26,8). Riêng có cơ sở 2, tỉ lệ đơn
kê kháng sinh thấp là 16,66% [15]. Một nghiên cứu đánh giá việc kê đơn thuốc
tại bệnh viện Dessie Referral ở Dessie - Ethiopia, trong tổng số 362 đơn thuốc
khảo sát thì tỉ lệ đơn có kê kháng sinh chiếm tới 52,8% [17], cho thấy được
việc lạm dụng kháng sinh rất lớn tại bệnh viện.
* Thực trạng thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu
Tại bệnh viện Dessie Referral, tỉ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục
TTY là 91,7%, thấp hơn so với khuyến cáo của WHO [17].
1.2.2. Tại Việt Nam
Việc kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam cũng không nằm ngồi xu thế
chung của thế giới. Đó là tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc chưa hợp lý, lạm
dụng thuốc kháng sinh, vitamin và kê quá nhiều thuốc trong một đơn... Tình
trạng này đã và đang làm tăng chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe, làm
giảm chất lượng điều trị, đồng thời làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có
hại ADR…
Tại các bệnh viện, việc kháng sinh được sử dụng phổ biến có thể còn do
các bác sỹ kê đơn theo kinh nghiệm và đơi khi kê đơn kháng sinh nhằm mục
đích phịng bệnh, điều trị theo kiểu bao vây. Vitamin cũng là một nhóm thuốc
thường được bác sỹ kê đơn như là thuốc bổ trợ.
Theo các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Thúy tại Bệnh viện đa
khoa huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang năm 2017 cho thấy: Số thuốc trung bình
trong đơn là 2,74 thuốc; tỷ lệ kê kháng sinh là 64,8%, tỷ lệ vitamin là 17,3%
[10]. Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy độ chênh lệch lớn giữa thực tế điều
trị với khuyến cáo của WHO.
Một số vấn đề bất cập trong tình trạng kê đơn thuốc ngoại trú:

9



* Thực trạng tuân thủ các thủ tục hành chính trong đơn
Hiện nay tại nhiều cơ sở y tế đã sử dụng phần mềm quản lý trong toàn viện,
việc áp dụng quy trình kê đơn điện tử được xem như một biện pháp can thiệp có
hiệu quả để làm giảm số lượng đơn có sai sót cả về thủ tục hành chính và chun
mơn. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm:
Theo kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương năm 2018 thấy: 100% đơn thuốc ghi đầy đủ họ tên, giới tính của bệnh
nhân, tuy nhiên về ghi địa chỉ bệnh nhân chỉ có 2,0% đơn thuốc là ghi đầy đủ
đến thơn, xã, huyện, tỉnh; cịn tới 98,0% đơn thuốc chỉ ghi địa chỉ là xã, huyện,
tỉnh, không ghi đầy đủ [9]. Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa
Bình năm 2018 cho thấy: 100% đơn thuốc ghi đầy đủ họ tên, giới tính của bệnh
nhân; tuy nhiên về ghi địa chỉ bệnh nhân thì có 0% đơn thuốc là ghi đầy đủ đến
thơn, xã, huyện, tỉnh; còn tới 100% đơn thuốc chỉ ghi địa chỉ là xã, huyện, tỉnh
[8].
Thông tin liên quan đến thuốc: Theo kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện đa
khoa huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương năm 2018 thấy: Bác sĩ hướng dẫn sử
dụng thuốc cho người bệnh đầy đủ về liều dùng 1 lần và 24h, 100% ghi rõ
đường dùng; Tuy nhiên việc ghi thời điểm dùng chỉ đạt 4,3%, tập trung chủ
yếu vào thuốc hạ huyết áp “uống 1 viên vào buổi sáng”, hoặc thuốc corticoid
“uống 1 viên sau ăn vào buổi sáng”. Còn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình
năm 2018 ghi liều dùng 1 lần và 24h đạt 96,3%, ghi đường dùng đạt 99,5%,
ghi thời điểm dùng đạt 86,7% [9] [8].
* Thực trạng kê nhiều thuốc trong đơn
Tại Bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương năm 2018: Số
thuốc trung bình trong 1 đơn là 4,6 thuốc; đơn kê nhiều nhất là 6 thuốc. Cũng
năm 2018 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình: Số thuốc trung bình trong 1
đơn là 3,0; Số thuốc trong 1 nhiều nhất là 8 thuốc. Các con số này cao hơn
nhiều so với khuyến cáo của WHO (1,6 - 1,8) [9] [8].
* Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong DMTTY

10


Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra giá trị khuyến cáo là 100%. Tuy nhiên,
theo kết quả nghiên cứu năm 2018 tại Bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương và Bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình thì tỷ lệ này lần lượt là 89,9%
và 33,7% [9] [8].
* Thực trạng lạm dụng thuốc kháng sinh
Tỷ lệ kê đơn thuốc kháng sinh là chênh lệch giữa các bệnh viện. Tuy nhiên
nhìn chung vẫn đều cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn của WHO. Cụ thể tỷ lệ này
theo các nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An năm
2017; Bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình và Bệnh viện đa khoa huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương năm 2018 lần lượt là: 33,5%; 33,0% và 71,8% [7] [9] [8].
1.3. Khái quát về Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
và một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại trung tâm
1.3.1. Quy mô, cơ cấu nhân lực
Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên được thành lập
từ năm 1994. Năm 2010 có quyết định thành lập Bệnh viện đa khoa thành phố
Điện Biên Phủ (Hạng IV), nâng lên hạng III năm 2016. Hiện nay, Trung tâm Y
tế có chức năng điều trị và dự phịng với các khoa trực thuộc, khơng cịn khái
niệm Bệnh viện.
Trung tâm Y tế là cơ sở y tế trực thuộc Sở Y tế tỉnh Điện Biên, có quy mơ
70 giường bệnh (thực kê 140 giường). Năm 2019, trung tâm có 5 khoa điều trị,
06 phòng khám Ngoại trú thuộc Khoa Khám bệnh. Khối Cận lâm sàng gồm 3
khoa: Khoa Dược, Khoa Cận lâm sàng (gồm bộ phận Chẩn đốn hình ảnh và
bộ phận Xét nghiệm), Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn. Khối phòng chức năng
gồm 4 phòng ban: Phòng Điều dưỡng, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phịng Tài
chính kế tốn và Phịng Tổ chức hành chính.

11



Hình 1.1. Mơ hình tổ chức của TTYT thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên năm 2019
Trung tâm có 06 hội đồng: Hội đồng Thuốc và điều trị; Hội đồng Quản lý
chất lượng bệnh viện; Hội đồng Nghiên cứu khoa học; Hội Điều Dưỡng; Hội
đồng Chống nhiễm khuẩn; Hội đồng Mua sắm trang thiết bị. Các hội đồng có
trách nhiệm tư vấn, tham mưu cho Ban Giám đốc theo đúng chức năng và quyền
hạn được quy định.
Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của TTYT thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên
Stt

Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Bác sĩ chuyên khoa II

2

1,7

2

Bác sĩ chuyên khoa I


11

9,2

12


Trình độ

Stt

Số lượng

Tỷ lệ %

3

Bác sĩ

21

17,6

4

Dược sĩ đại học

2


1,7

5

Dược sĩ cao đẳng

5

4,2

6

Dược sĩ trung cấp

1

0,8

7

Đại học điều dưỡng

8

6,7

8

Đại học khác


17

14,3

9

Y sỹ, Kỹ thuật viên, Nữ hộ sinh,
Điều dưỡng cao đẳng, trung cấp

48

40,3

10

Khác

4

3,5

119

100

Tổng:
1.3.2. Mơ hình bệnh tật

Bảng 1.2. Mơ hình bệnh tật của TTYT thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên năm 2019

Tên nhóm bệnh

Stt

Mã ICD
10

Số lượng
mắc

Tỷ lệ %

1

Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật

A00-B99

1.134

2,86

2

Khối u

C00-D48

1.591


4,03

3

Bệnh của máu , cơ quan tạo máu
và cơ chế miễn dịch

D50-D89

93

0,24

4

Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển
hoá

E00-E90

3.770

9,56

5

Rối loạn tâm thần và hành vi

F00- F99


188

0,48

6

Bệnh của hệ thống thần kinh

G00-G99

333

0,84

7

Bệnh của mắt và phần phụ

H00-H59

663

1,68

8

Bệnh của tai và xương chũm

H60-H95


2.284

5,8

13


Mã ICD
10

Số lượng
mắc

Tỷ lệ %

I00-I99

6.833

17,33

10 Bệnh của hệ hô hấp

J00-J99

7.747

19,64

11 Bệnh của hệ tiêu hoá


K00-K93

3.022

7,66

12 Bệnh của da và tổ chức dưới da

L00-L99

1.147

2,91

M00M99

2.512

6,37

14 Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục

N00-N99

1.622

4,11

15 Chửa, đẻ và sau đẻ


O00-O99

1.341

3,40

16 Một số bệnh trong thời kì chu sinh

P00-P96

38

0,1

Stt
9

13

Tên nhóm bệnh
Bệnh của hệ tuần hồn

Bệnh của hệ thống cơ, xương và
mô liên kết

17

Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của
cromosom


Q00-Q99

40

0,1

18

Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện
bất thường lâm sàng, xét nghiệm

R00-R99

3.674

9,32

19

Vết thương, ngộ độc và kết quả
của các nguyên nhân bên ngoài

S00-T 98

1.008

2,56

20


Nguyên nhân bên ngoài của bệnh
tật và tử vong

V01-Y98

276

0,7

Các yếu tố ảnh hưởng đến sức
21 khoẻ người khám nghiệm và điều
tra

Z00-Z99

121

0,31

39.437

100 %

Tổng
1.3.3. Khoa Dược

Khoa Dược gồm 07 cán bộ, trong đó có 02 dược sĩ đại học, 04 dược sĩ cao
đẳng và 01 dược sĩ trung học. Được sự quan tâm của Ban Giám đốc, cơ sở vật
chất và các trang thiết bị tại khoa Dược được bổ sung, nâng cấp hàng năm. Kho

thuốc được trang bị đầy đủ giá kệ chắc chắn, xe đẩy hàng, có điều hịa, quạt
thơng gió, máy hút ẩm, tủ lạnh, ẩm kế, nhiệt kế. Khoa Dược được trang bị 02
camera an ninh tại dãy hành lang của các kho. Có cửa đảm bảo an ninh chắc
chắn và độ thống tại mỗi kho. Khoa Dược được trang bị 06 máy vi tính để
14


phục vụ công tác báo cáo thống kê, thông tin thuốc và cấp phát thuốc.
TRƯỞNG KHOA DƯỢC

PHÓ TRƯỞNG KHOA DƯỢC

Dược lâm sàng &
thơng tin thuốc

Thống kê Dược

Hệ thống kho

Kho chính

Kho cấp phát nội trú

Nghiệp vụ Dược

Kho Vacxin

Kho chương trình

Kho cấp phát ngoại trú


Kho cấp phát trạm y tế
xã, phường

Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của Khoa Dược, TTYT thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên
1.3.4. Một vài nét về thực trạng kê đơn thuốc tại trung tâm và tính cấp thiết
của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, việc kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Điện
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên đã được thực hiện bằng phần mềm. Do đó mẫu đơn,
tên thuốc đã được cài đặt sẵn trong máy nên việc kê đơn có nhiều thuận lợi hơn,
khắc phục được tình trạng chữ xấu khó đọc, sửa chữa nhiều trong đơn; thủ tục
hành chính trong đơn cũng tránh được nhiều sai sót. Tuy nhiên để tuân thủ đúng
100% theo quy định thì vẫn chưa thể đạt được. Vẫn cịn tình trạng ghi khơng
đầy đủ địa chỉ người bệnh và lời dặn của bác sĩ. Tình trạng này khơng những
khơng đúng với quy định mà cịn làm ảnh hưởng đến công tác quản lý và điều
trị cho người bệnh.
15


Việc kê đúng thuốc thuộc danh mục bệnh viện, danh mục thuốc thiết yếu,
đặc biệt là kê đúng danh mục thuốc theo Thông tư 40/2014/TT-BYT đã được
trung tâm rất chú trọng. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề như kê quá nhiều
thuốc trong 1 đơn, chi phí tiền thuốc trong đơn cao, đặc biệt là chi phí dành cho
kháng sinh và vitamin lại khó kiểm sốt. Thực trạng chỉ định thuốc theo kinh
nghiệm, điều trị bao vây chứ chưa chuẩn theo phác đồ vẫn đang tồn tại ở trung
tâm. Mặt khác, việc chưa chú ý đến tương tác, không điều chỉnh liều, không
quan tâm đến các ảnh hưởng của thức ăn, nước uống khi hướng dẫn dùng thuốc
cho bệnh nhân...
Đó là những vấn đề cịn tồn tại và cũng là nguyên nhân chính làm tăng chi

phí cho người bệnh, tạo gánh nặng cho nền kinh tế, giảm chất lượng chăm sóc
sức khỏe và uy tín của trung tâm.
Có thể thấy kê đơn là một khâu quan trọng trong chu trình sử dụng thuốc.
Tại Trung tâm Y tế thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên chưa có đề tài
nghiên cứu nào tiến hành phân tích, đánh giá hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú.
Do đó, chúng tơi tiến hành thực hiện luận văn này nhằm phân tích thực trạng
kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố
Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, chỉ ra những vấn đề cịn thiếu sót, bất cập và
đưa ra những đề xuất, kiến nghị để góp phần nâng cao chất lượng việc thực
hiện quy chế kê đơn thuốc, hướng tới sử dụng thuốc an toàn hợp lý và kinh tế.

16


×