Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Phân tích nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân trên địa bàn TP Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.09 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HOC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH
---------

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ CẦU DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI
CÁC NHÀ HÀNG BÌNH DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

Nhóm: 7
Giáo viên hướng dẫn: Dương Thị Hồng Nhung

Hà Nội, tháng 8 năm 2021


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 2
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 4
1.1

Khái niệm và sự phát triển của nhu cầu và cầu dịch vụ ........................................ 4

1.1.1 Khái niệm và sự phát triển của nhu cầu dịch vụ .............................................. 4
1.1.2 Khái niệm và sự phát triển của cầu dịch vụ:.................................................... 6
1.2

Khái niệm cầu và nhu cầu dịch vụ ăn uống ........................................................... 6

1.2.1. Khái niệm dịch vụ ăn uống ................................................................................ 6
1.2.2. Khái niệm cầu và nhu cầu dịch vụ ăn uống ....................................................... 6


1.3

Đặc điểm của nhu cầu và cầu dịch vụ: ................................................................... 7

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU VÀ CẦU DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI
CÁC NHÀ HÀNG BÌNH DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH. ......................................................................................................................................... 10
2.1 Giới thiệu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh ........................................................................................................... 10
2.2 Đặc điểm cầu và nhu cầu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 11
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG NHU CẦU VÀ CẦU DỊCH VỤ ĂN UỐNG
TẠI CÁC NHÀ HÀNG BÌNH DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .......................................................................................................................................... 21
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 28


LỜI MỞ ĐẦU

Nhu cầu ăn uống là một nhu cầu thiết yếu của con người. Khi xã hội chưa phát triển thì
người ta chỉ cần ăn no, ăn đủ nhưng bây giờ khi xã hội phát triển thì nhu cầu của con
người phải là ăn ngon, và cao hơn nữa là thưởng thức và thư giãn. Do đó, để đáp ứng
nhu cầu ăn uống không ngừng nâng cao của con người thì ngành dịch vụ ăn uống cũng
đang phát triển với sự đa dạng về số lượng cũng như chất lượng. Đặc biệt là đồ ăn bình
dân. Các nhà hàng bình dân tăng lên một cách nhanh chóng bởi sự thuận tiện và phù
hợp với nhiều tầng lớp và bộ phận khác nhau. Thật khơng khó để có thể tìm được một
cơ sở kinh doanh dịch vụ đồ ăn bình dân, nhất là trong các thành phố lớn.
Ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống các nhà hàng bình dân trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh phải đương đầu với những khó khăn , thử thách. Hồn thiện cơ cấu tổ chức,
phương thức, chiến lược kinh doanh, xu hướng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh

doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ là các bước đi , tiền đề qua trọng giúp các cơ sở
kinh doanh binh dân phát triển mạnh mẽ hơn
Hiểu rõ được sự cần thiết của đồ ăn bình dân đối với mọi người trong cuộc sống hiện
nay, các cơ sở kinh doanh dịch vụ này không ngừng đưa ra các chiến lược, các phương
án, các giải pháp để phát triển dịch vụ. Khách hàng mục tiêu của loại hình kinh doanh
này phần lớn là bộ phận những người có thu nhập thấp như học sinh, sinh viên, công
nhân viên, ... Xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu đã khó xong để chinh
phục trái tim khách hàng cịn khó hơn nhiều và cần cả một quá trình dài. Kinh doanh
dịch vụ ăn uống bình dân ngày càng thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên không phải cơ
sở kinh doanh nào cũng đạt được kết quả kinh doanh như mong muốn bởi kinh doanh
trong lĩnh vực nào cũng vậy, các cơ sở phải có cách quản lý và chiến thuật kinh doanh
riêng thì mới có thể vừa làm hài lòng khách hàng, vừa thu được lợi nhuận
Nhận thấy những ưu điểm và hạn chế còn tồn đọng trong quá trình kinh doanh của các
cơ sở kinh doanh ăn uống bình dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nếu có thể
khắc phục được những hạn chế kết hợp với những ưu điểm sẽ góp phần giúp cho các
nhà hàng bình dân hồn thiện hơn . Với đề tài “Phân đặc điểm cầu và nhu cầu dịch vụ
2


ăn uống tại các nhà hàng bình dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, nhóm 7 hi
vọng sẽ giúp các bạn phần nào hiểu thêm được về thực trạng, những ưu, nhược điểm,
từ đó đưa ra một số giải pháp trong việc quản lý cầu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng
bình dân góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút nhiều khách đến với các nhà
hàng bình dân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

3


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm và sự phát triển của nhu cầu và cầu dịch vụ

1.1.1

Khái niệm và sự phát triển của nhu cầu dịch vụ


Khái niệm nhu cầu dịch vụ: Là trạng thái tâm lý của con người, là

cảm giác thiếu hụt một loại dịch vụ nào đó.


Sự phát triển nhu cầu dịch vụ

Tháp nhu cầu Maslow
Đối với dịch vụ, các nghiên cứu cho thấy nhu cầu của con người thường
phát triển theo 7 bậc:
-

Nhu cầu sinh lý: đó là các nhu cầu ăn, uống, ngủ,... các nhu cầu làm

cho con người tồn tại. Đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con
người. Các cơ sở dịch vụ ăn uống, lưu trú, vận chuyển,... như nhà hàng, khách sạn,
hãng vận chuyển,... có thể đáp ứng bậc nhu cầu này. Trong hình kim tự tháp, những
nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: Bậc cơ bản nhất. Các nhu cầu ở mức độ
cao hơn không xuất hiện nếu nhu cầu cơ bản này chưa được thỏa mãn.
-

Nhu cầu an toàn: Con người cần sự bảo vệ, an toàn trước những sự đe

dọa, mối nguy hiểm về vật chất hay tinh thần. Đó là sự mong muốn sống một cuộc
sống ổn định, một xã hội hịa bình. Đây cũng là lí do mà xuất hiện hệ thống pháp

4


luật hay đội ngũ công an, cảnh sát trong cuộc sống của chúng ta. Với nhu cầu này,
con người tìm đến các dịch vụ y tế, bảo hiểm, bảo vệ, an ninh,...
-

Nhu cầu giao tiếp: đây là một nhu cầu về tinh thần, khi con người

mong muốn được gắn bó với tổ chức hay một phần trong tổ chức nào đó hay mong
muốn về tình cảm.. Hầu hết khi sử dụng các loại dịch vụ như thể thao, du lịch, giải
trí,... khách hàng đều được đáp ứng nhu cầu xã hội. các Nhu cầu được kính trọng
được gọi là nhu cầu thừa nhận, Đây là nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng
trong tổ chức xã hội. Đó là nhu cầu về các dịch vụ cao cấp, đắt tiền, hợp mốt như
chơi golf, tennis
-

Nhu cầu hiểu biết (to know & understand): Nhu cầu nâng cao trì thức,

vốn hiểu biết của con người mác dịch vụ văn hóa, giáo dục, nghiên cứu khoa học...
đều góp phần nâng cao tri thức của khách hàng.
-

Nhu cầu thẩm mỹ (aesthetics): Nhu cầu làm đẹp, được sống trong cái

đẹp thường phát triển khi con người đã được đáp ứng khá đầy đủ cả về vật chất và
tinh thần. Nâng cao chất lượng cuộc sống bằng cách tiêu dùng các dịch vụ môi
trường, thẩm mỹ, trang trí,... là xu hướng tất yếu khi xã hội phát triển.
-


Nhu cầu tự hoàn thiện: Nhu cầu được thể hiện bản thân, được khẳng

định mình trong cuộc sống hay sống và làm việc theo đam mê và cống hiến hết
mình cho nhân loại hay một cộng đồng. Đó cũng là khả năng trình diễn, khả năng
sáng tạo,.... của con người. Việc làm của họ dựa trên chân lý, sự hiểu biết, thông
thái và sự từng trải. Mà theo Maslow chỉ có một tỉ lệ nhỏ dân số đạt được mức độ
này. Con người khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn. Con người tự nhận
thấy bản thân cần thực hiện một cơng việc nào đó theo sở thích và chỉ khi cơng việc
đó được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài lịng. Đó là nhu cầu về các dịch vụ đặc
biệt như khám phá, thám hiểm,...
Các bậc nhu cầu được xếp theo hình bậc thang hay hình chóp kim tự tháp với
thứ tự trên thể hiện quan điểm rằng sự thỏa mãn nhu cầu theo thứ tự từ dưới lên.
Tuy nhiên, thực tế sự thỏa mãn nhu cầu khơng nhất thiết tn theo quy luật đó. Nhu
cầu của xã hội thường phát triển một cách tuần tự, nhưng nhu cầu cá nhân con
người lại có thể có bước nhảy vọt, cũng có thể khơng theo quy luật tự nhiên. Vì
5


vậy, Boris M. Genkin chia nhu cầu ra hai nhóm: Nhu cầu tồn tại và nhu cầu đạt
mục đích sống. Nhu cầu tồn tại gồm nhu cầu sinh lí, nhu cầu an toàn và nhu cầu
tham dự. Nhu cầu đạt mục đích có bốn nhóm: 1) giàu có về vật chất; 2) quyền lực
và danh vọng; 3) kiến thức và sáng tạo; 4) hoàn thiện tinh thần. Tùy thuộc vào từng
cá nhân quốc gia.
1.1.2

Khái niệm và sự phát triển của cầu dịch vụ:

• Khái niệm : Là số lượng dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các
mức giá khác nhau trong một thời kỳ nhất định.
• Sự hình thành và phát triển: Cầu dịch vụ xuất phát từ nhu cầu dịch vụ được thể

hiện trên thị trường. Nhu cầu dịch vụ phát triển thành mong muốn của con người,
đòi hỏi phải được thỏa mãn, cùng với khả năng thanh tốn, khách hàng có sức mua
sản phẩm dịch vụ, và có điều kiện sẽ chuyển hóa thành cầu dịch vụ. Như vậy, cầu
dịch vụ chính là nhu cầu dịch vụ có khả năng thanh tốn và được thể hiện trên thị
trường.
1.2 Khái niệm cầu và nhu cầu dịch vụ ăn uống
1.2.1. Khái niệm dịch vụ ăn uống
Dịch vụ ăn uống là hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ ăn uống tại một địa
điểm xa xôi hoặc một địa điểm như khách sạn, bệnh viện, quán rượu, máy bay, tàu
du lịch, công viên, phim trường hoặc trường quay, địa điểm giải trí hoặc địa điểm
tổ chức sự kiện
1.2.2. Khái niệm cầu và nhu cầu dịch vụ ăn uống
- Cầu dịch vụ ăn uống có thể hiểu là một bộ phận nhu cầu xã hội có khả năng thanh
toán và sẵn sàng mua các dịch vụ ăn uống ở các mức gia khác nhau trong một thời
kì nhất định
- Nhu cầu dịch vụ ăn uống là có thể được hiểu như là sự địi hỏi về các hàng hóa,
dịch vụ ăn uống mà con người cần được thỏa mãn để thực hiện bữa ăn của mình
Nhu cầu ăn uống là một nhu cầu thiết yếu của con người. Khi xã hội chưa phát triển
thì người ta chỉ cần ăn no, ăn đủ nhưng bây giờ khi xã hội phát triển thì nhu cầu của
6


con người phải là ăn ngon, và cao hơn nữa là thưởng thức và thư giãnNgày nay,
nhu cầu ăn uống của con người đã thay đổi, chuyển từ nhu cầu ăn no, nhu cầu ăn
ngon sang nhu cầu ăn an toàn, tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể. Cùng với các
loại thực phẩm “sạch”, mặt...
1.3 Đặc điểm của nhu cầu và cầu dịch vụ:
Vì cầu dịch vụ là xuất phát từ nhu cầu nên việc tách những đặc điểm của cầu
dịch vụ và nhu cầu dịch vụ dường như là không thể. Các nhà quản trị kinh doanh
dịch vụ còn quan tâm đến cả nhu cầu và cầu dịch vụ. Nhu cầu và cầu dịch vụ có

những đặc điểm sau:
• Nhu cầu và cầu dịch vụ phát triển một cách nhanh chóng cùng sự
phát triển của nền kinh tế.
Xu hướng phát triển của nhu cầu và cầu dịch vụ là ngày càng nhanh chóng về số
lượng và cao hơn là về chất lượng. Sự phát triển này tùy thuộc vào thu nhập cá
nhân, thời gian nhàn rỗi, nhận thức về dịch vụ, tiến bộ về khoa học công nghệ, sự
phát triển về kinh tế xã hội và phân công lao động xã hội,… Sự quan tâm của con
người ngày nay khi sử dụng sản phẩm là không chỉ quan tâm đến phần cốt lõi của
sản phẩm mà còn đặt trọng tâm lên phần bao quanh của sản phẩm. Vì vậy, nhu cầu
của dịch vụ ngày càng tăng trường theo sự phát triển của nền kinh tế.
• Nhu cầu và cầu dịch vụ có tính vơ hạn ( khơng giới hạn ).
Nhu cầu và cầu của con người được xem là khơng có điểm dừng cuối cùng,
khác với hàng hóa là có giới hạn. Do khách hàng ln cảm thấy khoảng cách giữa
sản phẩm dịch vụ mong muốn và sản phẩm dịch vụ của các nhà cung cấp nên
khách hàng luôn cảm thấy không bao giờ thỏa mãn được nhu cầu mong muốn của
mình, các nhà cung ứng cũng khó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày càng được tăng
cao nên nhu cầu dịch vụ càng mới, càng phát triển ở mức cao hơn, việc quay lại đòi
hỏi dịch vụ ở mức thấp hơn là rất hạn chế. Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của mơi
trường tiêu dùng dịch vụ cũng làm gia tăng về nhu cầu dịch vụ. Tính chất lơi cuốn
7


khách hàng về nhu cầu dịch vụ lớn hơn nhiều về nhu cầu hàng hóa. Chính vì thế
nên nhu cầu về dịch vụ ngày càng tăng, đòi hỏi các nhà kinh doanh dịch vụ luôn
phát triển, đổi mới về dich vụ cung ứng và phải tìm biện pháp về thu hẹp khoảng
cách giữa kì vọng và nhận thức của khách hàng về dịch vụ.
• Nhu cầu và cầu dịch vụ rất đa dạng, phong phú.
Nhu cầu và cầu dịch vụ xuất hiện trong tất cả lĩnh vực sản xuất cũng như
sinh hoạt đời sống con người. Sự đa dạng về nhu cầu dịch vụ thể hiện cả về chủng

loại, chất lượng, giá cả. Dịch vụ phát triển theo nhiều đẳng cấp, thang bậc khác
nhau và nhà cung ứng luôn tạo ra sự đa dạng của sản phẩm để kích thích nảy sinh
nhu cầu. Các yếu tố về kinh tế, xã hội, tâm lý,… cũng đòi hỏi dịch vụ cho cả lĩnh
vực sản xuất và lĩnh vực tiêu dùng. Bản chất của dịch vụ mang tính cá nhân cao tùy
thuộc vào giới tính, lứa tuổi, phong tục tập quán, khả năng chi tiêu, kinh nghiệm
tiêu dùng,… của khách hàng. Các nhà quản trị kinh doanh dịch vụ cần nhận biết
được xu hướng phát triển của nhu cầu và cầu dịch vụ để chủ động đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
• Nhu cầu và cầu dịch vụ có tính đồng bộ, tổng hợp.
Để thỏa mãn một nhu cầu về dịch vụ đòi hỏi đồng thời phải có một lượng hàng
hóa, dịch vụ nhất định. Đặc điểm này xuất phát từ nhu cầu về gói dịch vụ của khách
hàng.
Đặc điểm của dịch vụ là vơ hình, nhưng rất ít dịch vụ khơng có yếu tố cụ thể
nào đó. Bất kỳ lĩnh vực dịch vụ nào, điều quan trọng là các nhà quản trị phải nhận
ra được hiệu quả của dịch vụ được tạo ra từ tất cả các yếu tố của suất dịch vụ. Điều
này đòi hỏi các nhà cung ứng phải liên kết với nhau thiết kế các suất dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu và cầu dịch vụ của khách hàng.
• Nhu cầu và cầu dịch vụ có tính thời vụ và thời điểm
Sự biến động lặp đi lặp lại hàng năm của nhu cầu và cầu dịch vụ tạo nên
tính thời vụ, thời điểm. Sự biến động này chịu tác động của nhiều nhân tố. Thời
gian rỗi tạo nên tính thời vụ thời điểm của các dịch vụ giải trí như chiếu phim, ca
8


nhạc,… Các quy định của pháp luật và quy định hành chính như thời gian nghỉ làm
việc, nghi lễ,… ảnh hưởng đến thời vụ của các dịch vụ nâng cao sức khỏe, dịch vụ
gửi tiền tiết kiệm, giáo dục,… Khí hậu ảnh hưởng đến các dịch vụ, thể thao,…
Kiểu mốt và tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến thời vụ của nhiều dịch vụ như
du lịch, ăn uống, văn hóa,… Các nhà quản trị kinh doanh dịch vụ cần có biện pháp
khắc phục tính thời vụ, kéo dài thời vụ chính nhằm tối đa hóa lợi ích đạt được.

• Nhu cầu và cầu dịch vụ có biên độ giao động không đều nhau giữa
các loại hoạt động dịch vụ và giữa các tập khách hàng cùng tiêu
dùng một loại dịch vụ.
Sự giao động này là do tính thời vụ của một số loại dịch vụ, do sự khác nhau giữa
các tập khách hàng cùng tieu dùng một loại sản phẩm dịch vụ. Trong thực tế, một
số loại dịch vụ có sự giao động rất lớn theo thời gian, dịch vụ trơng trẻ tập trung
trong giờ hành chính, dịch vụ cung cấp gas có nhu cầu lúc chiều tối, các dịch vụ
giải trí có nhu cầu vào buổi tối và ngày nghỉ,… Vì vậy, các nhà cung ứng cần
nghiên cứu kỹ nhu cầu dịch vụ để có hình thức cung ứng theo thời gian khác nhau
đáp ứng nhu cầu của các tập khách hàng khác nhau, đồng thời cần có giải pháp
giảm bớt sự giao động bằng cách dịch chuyển nhu cầu mà khơng ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ.
• Nhu cầu và cầu dịch vụ có tính linh hoạt.
Nhu cầu và cầu dịch vụ dễ bị thay thế, dễ bị đổi hướng bởi các dịch vụ khác. Do
bản chất của dịch vụ là vơ hình nên như cầu dịch vụ dễ bị tác động bởi hoạt động
xúc tiến quảng cáo, các thông tin truyền khẩu,… Nhu cầu dịch vụ là nhu cầu bậc
cao, vì vậy cũng dễ bị nhu cầu cơ bản thiết yếu thay thế. Khi thu nhập thấp, con
người thường cố gắng thỏa mãn nhu cầu vật chất trước, các nhu cầu giải trí ln
được xếp sau các nhu cầu về ăn, học. Mặt khác, nhu cầu dịch vụ là nhu cầu nhất
thời, ln đổi mới. Chính vì vậy các nhà cung ứng dịch vụ phải chú ý đa dạng hóa
dịch vụ, đổi mới dịch vụ và linh hoạt trong đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
• Nhu cầu và cầu dịch vụ có tính lan truyền.
9


Do dịch vụ vơ hình, nhà cung ứng dịch vụ khơng có hàng mẫu để trưng bày,
vì vậy trước khi quyết định mua và tiêu dùng dịch vụ khách hàng thường tìm hiểu
thơng tin qua các phương tiện truyền thơng và hỏi kinh nghiệm của những người đã
tiêu dùng trước. Truyền miệng là phương tiện truyền tin có hiệu quả hơn cả do tính
lan truyền nhanh và ít tốn kém kinh phí hơn. Khi có nhu cầu dịch vụ ắt lan truyền

nhu cầu cho người khác, chưa có kế hoạch tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng, lơi kéo. Vì
vậy, các nhà cung ứng dịch vụ cần phải thận trọng khi cung ứng dịch vụ, cần đảm
bảo chất lượng dịch vụ đồng đều và ổn định.
Nhà quản trị kinh doanh dịch vụ cần phải phát huy tính hiệu quả của kênh
thơng tin truyền miệng, lôi kéo được khách hàng, làm tốt quy trình phục vụ khách
hàng, đảm bảo chất lượng và thỏa mãn tốt nhu cầu khách hàng. Biện pháp là giải
quyết các lỗ hổng trong quy trình cung ứng dịch vụ.
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU VÀ CẦU DỊCH VỤ ĂN UỐNG TẠI
CÁC NHÀ HÀNG BÌNH DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
2.1 Giới thiệu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh
Nhà hàng bình dân là những cơ sở chế biến và bán các sản phẩm ăn uống kỹ
thuật và công nghệ đơn giản, phục vụ nhu cầu ăn uống phổ thông của khách, giá
bán phù hợp với khả năng thanh toán của đại bộ phận dân cư, chủ yếu cho các đối
tượng có thu nhập thấp hoặc vì công việc nên không thể dùng bữa tại nhà như sinh
viên, người lao động,...
Ở thành phố Hồ Chí Minh, ăn uống hay nói giống cách gọi của họ là “nhậu”
là một văn hóa, họ chi cho ăn uống khá nhiều, họ tận hưởng cuộc sống không giống
như miền Bắc, họ làm ra chỉ để phục vụ cho nhu cầu trước mắt của họ như nhu cầu
quần áo, du lịch, làm đẹp và đặc biệt là nhu cầu ăn uống, họ không quá chú trọng
phải xây nhà hay tiết kiệm tiền, dành dụm cho con cháu sau này. Sài Gòn còn được
mệnh danh là “thành phố không ngủ”, đặc biệt là vào ban đêm, những hàng quán
10


nhậu bình dân trải dài từ hẻm nhỏ ra đến đường lớn hoạt động hết công suất. Thành
phố hoa lệ này đón tiếp bạn bè tới thăm bằng những câu thăm hỏi trên bàn ăn uống.
Văn hóa nhậu của người Sài Gịn hào phóng, sơi nổi như chính con người nơi đây.
Họ khơng cầu kì và có nếp sinh hoạt ưa thẩm mỹ như người miền Bắc, họ ưa

chuộng những nơi có cảnh sắc giản dị, khơng gian rộng thống của những nhà hàng
bình dân hơn. Thêm nữa, thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ người lao động nhập cư
lớn, mỗi năm lượng sinh viên tới thành phố này học tập và làm việc càng tăng lên
nên những bữa cơm ở nhà hàng bình dân là khơng thể thiếu. Hiện nay, cũng có rất
nhiều các nhà hàng bình dân trên địa bàn thành phố phục vụ nhu cầu ăn uống của
người dân, tập trung chủ yếu tại các nơi đơng dân cư, gần các cơ quan, văn phịng,
trường học, nên thuận tiện cho người đi làm cũng như học sinh, sinh viên. Nhờ có
những nhà hàng bình dân, việc ăn uống của mọi người được dễ dàng và thuận tiện,
tiết kiệm thời gian và tăng thời gian nghỉ ngơi sau những giờ làm việc, học tập bận
rộn.
Chính vì vậy, việc phát triển các nhà hàng bình dân hiện nay chính là sự kết
hợp hồn hảo của “Cơ hội và thời điểm”. Vì thế mà thị trường về lĩnh vực nhà hàng
ăn uống bình dân gần gũi đang rất hấp dẫn, đặc biệt là ở thành phố lớn như thành
phố Hồ Chí Minh.
2.2 Đặc điểm cầu và nhu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1 Đặc điểm về cầu và nhu cầu dịch vụ tại các nhà hàng bình dân trên
địa bàn Hồ Chí Minh :
*Nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh phát triển nhanh chóng
Những năm gần đây ở thành phố Hồ Chí Minh xuất hiện nhiều nhà hàng, quán
cơm bình dân, dịch vụ cơm hộp đưa tới tận nơi, phục vụ bữa trưa của nhiều đối
tượng khác nhau. Đây là một chính sách quản lí cầu rất có hiệu quả và nó mang lại
những lợi ích rất lớn cho các qn ăn,nhà hàng bình dân này.Quán cơm len lỏi vào
các ngõ, phố, khu vực dân cư hoặc cụm cơng sở. Có thể nói việc dùng cơm trưa qua
11


dịch vụ cũng thành thói quen của một bộ phận dân cư đô thị thời hiện đại. Trước

những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng thì các nhà hàng đang cố gắng
đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của khách một cách tốt nhất

Nền kinh tế thành phố

Hồ Chí Minh phát triển nhanh chóng, đời sống được nâng lên, công việc tất bật
khiến bữa cơm trưa cần được thực hiện nhanh, tiện lợi. Từ đó, quán cơm trưa mọc
lên và phát triển với tốc độ nhanh chóng. ... đều có qn cơm. Quanh các cơng sở,
cơ quan nhà nước, những khu vực có trường đại học, ký túc xá và làng sinh viên số
lượng nhà hàng ăn hay các qn cơm bình dân càng nhiều hơn
Ngồi qn cơm,nhà hàng bình dân tại chỗ cịn có thêm nhiều cơ sở kinh
doanh cơm hộp. Khách hàng ngồi ở nhà hay nơi làm việc chỉ cần bấm số điện thoại
là nhà hàng mang tới tận nơi. Khơng chỉ nóng sốt, mà khách u cầu món gì cũng
được đáp ứng đầy đủ. Nếu khơng thích dùng cơm mà lại thích bún chả, bánh cuốn,
bún đậu mắm tơm...người ta cũng có thể bấm máy .
Họ kinh doanh theo nhiều hình thức hợp với những vị khách khá giả phải tiếp
khách hoặc chiêu đãi người thân, bạn bè. Hẳn ai đó đã từng một lần đi ăn trưa hoặc
chí ít là nghe kể về một bữa ăn cho 6 người mà thanh toán cả đồ uống những 500 600 ngàn đồng. Mức giá đó cịn bình dân, chứ có nơi suất ăn cho 1 người bình qn
từ 150 đến 200 ngàn. Khơng chỉ sinh lời cao từ kinh doanh hàng ăn uống phục vụ
nhiều đối tượng khách. Những nhà hàng, quán cơm này đã thu hút khá đông người
lao động làm thuê. Nhà hàng nào ít thì cũng vài ba người, nhà hàng đơng thì có đến
hàng chục người.Việc phục vụ khách đã được chú ý và quan tâm hơn, vì thế mà cầu
hiện tại của họ luôn ổn định và giúp họ gia tăng cầu tiềm năng một cách hiệu quả
Đặc biệt dịch vụ cơm trưa của các quán ăn,nhà hàng này rất phát triển. Dịch vụ
cơm trưa ra đời và phát triển mạnh, nó khơng chỉ mang lại lợi nhuận cho những
người kinh doanh dịch vụ này mà nó cịn tạo cơng ăn việc làm cho một bộ phận
người lao động, và đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của con người(đó là nhu cầu ăn,
uống…).
Nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân Hồ Chí Minh
cũng bao gồm cầu về hàng hóa và cầu về dịch vụ, nhưng nếu như tại các nhà hàng

12


cao cấp cầu dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn thì với loại hình nhà hàng này,cầu về ăn
uống là chủ yếu. Những khách hàng đi vào các nhà hàng này khơng địi hỏi các loại
hình dịch vụ cao cấp như yêu cầu về nhân viên phục vụ hay về bố trí tại cửa hàng.
Mặc dù vậy, khơng giống với những khách hàng dễ tính như ở các vùng ngoại ơ,
cầu dịch vụ đối với những nguồn cầu này ln địi hỏi mức yêu cầu ''khá '' đối với
chất lượng dịch vụ. Nói chung, cầu về ăn uống được chú trọng hơn, người ta chú ý
đến cầu về hàng hóa ở đây là các món ăn hơn là hình thức. Thơng thường nhu cầu
về dịch vụ ở mức đảm bảo một nhà hàng đủ ''ấm cúng'',có chỗ trơng xe và đặc biệt
phải sạch sẽ.
Cũng như các loại cầu dịch vụ ăn uống khác, cầu về ăn uống tại các nhà
hàng bình dân dễ bị thay đổi. Điều này ta thấy rất rõ ở chỗ khi đã gọi thực đơn, nếu
thức ăn chưa được đưa ra ta vẫn có thể thay đổi dễ dàng. Điều này có thể khó với
các nhà hàng cao cấp cịn đối với nhà hàng bình dân, họ sản xuất với số lượng lớn
nên sự thay đổi của khách hàng dễ hơn. Hay ngay cả khi quyết định đi một nhà
hàng nào đó, do khơng phải đặt chỗ trước như nhà hàng cao cấp dẫn đến tình trạng
khách hàng có thể dễ thay đổi địa điểm, kể cả khi đến tận nhà hàng, khách hàng vẫn
có thể rời quán.
* Nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh có tính vơ hạn
Cầu và nhu cầu dịch vụ có tính vơ hạn là bởi vì nó ln không ngừng phát
triển theo nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp kinh doanh các qn ăn bình
dân phải ln không ngừng phát triển để nắm bắt nhu cầu của khách hàng
Do cảm nhận và mong đợi của con người có sự chênh lệch, khi khơng thỏa
mãn thì lại kỳ vọng. Khi được thỏa mãn dịch vụ hiện tại thì lại sẽ có mong muốn
thỏa mãn dịch vụ có chất lượng cao hơn. Nhu cầu về dịch vụ khơng có điểm dừng
và đòi hỏi ngày càng cao hơn khi thu nhập của con người ngày càng tăng lên.


13


Mặt khác, nhận thức và kỳ vọng của con người về dịch vụ là khác nhau làm
cho nhu cầu dịch vụ tăng lên. Cứ đáp ứng được thì cầu lại phát triển ở mức cao hơn
vậy nên cầu dịch vụ ln phát triển khơng có điểm dừng
Trong dịch vụ ăn uống, khi thu nhập tăng thêm, thay vì tự chuẩn bị bữa ăn
tại nhà khách hàng có xu hướng lựa chọn ăn ở các nhà hàng bình dân nhiều hơn do
tính chất cơng việc, học tập; hay vì mục đích giải trí, tận hưởng nhiều người cùng
gia đình, bạn bè, khách hàng đến những nhà hàng bình dân để thưởng thức các món
ăn mới mà ở nhà khó có khả năng chế biến, thực hiện.
Không giống các nhà hàng cao cấp hay dịch vụ ăn uống tại các khách sạn
năm sao,nhà hàng bình dân phổ biến hơn trên địa bàn Hồ Chí Minh ,đáp ứng nhu
cầu thu nhập trung bình của phần lớn số dân sống trên địa bàn. Đây có thể là những
quán vỉa hè hoặc những quán ăn bình dân dọc trên các con đường.Những nhà hàng
bình dân này mang những đặc điểm chung của dịch vụ ăn uống nhưng cũng có
những đặc điểm riêng của nhà hàng dành cho tầng lớp trung lưu
Những khách hàng của các nhà hàng bình dân thường khơng địi hỏi các loại
hình dịch vụ cao cấp như yêu cầu về nhân viên phục vụ hay về bố trí tại nhà hàng.
Mặc dù vậy, khơng giống như những khách hàng dễ tính như ở các vùng ngoại
thành, cầu dịch vụ đối với những nguồn cầu này ln ở mức địi hỏi “khá” đối với
chất lượng dịch vụ. Cụ thể, nhu cầu về dịch vụ ở mức đảm bảo một nhà hàng đủ
“ấm cúng”, có chỗ để xe, người trơng xe và đặc biệt nhà hàng phải đảm bảo tối
thiểu sạch sẽ.
Đối với những người có mức thu nhập thấp và trung bình, chủ yếu là khách
liên quan tới công việc, học tập, thông thường cầu của họ đơn giản hơn, cầu về
hàng hóa (về các món ăn, đồ uống) là chủ yếu, họ mong đợi chỉ là ăn uống đủ chất
dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm và giá cả phù hợp với chất lượng, cầu về
dịch vụ chỉ ở mức thấp. Đối với người có mức thu nhập cao hơn, khả năng chi trả
cao, họ sẽ đòi hỏi dịch vụ cao hơn ở nhà. Họ mong đợi được hưởng một chất lượng

dịch vụ cao về mặt thẩm mỹ, về khoogn gian, cơ sở vật chất nhà hàng, về chất
14


lượng món ăn thức uống, thái độ và khả năng phục vụ của nhân viên… và có thêm
một số dịch vụ đi kèm

* Nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh có tính đa dạng phong phú
Cũng như các loại hình cầu về dịch vụ khác, cầu về ăn uống tại các nhà hàng
bình dân rất đa dạng và phong phú. Mặc dù nhìn chung, đây là loại hình thơng
thường dành cho tầng lớp trung lưu nhưng thực tế, cầu về loại hình này mở rộng
cho các thành phần với các mức thu nhập khác nhau. Đây là sự lựa chọn của đại đa
số người dân Hồ Chí Minh do đó cầu về dịch vụ này cũng phân thành nhiều mức
khác nhau. Cùng là bình dân nhưng đó có thể là những quán ăn vỉa hè dành cho
người có thu nhập thấp hay những nhà hàng khang trang hơn. Đối với những người
thu nhập thấp thông thường cầu của họ đơn giản hơn, cầu về hàng hóa (thức ăn, đồ
uống) là chủ yếu, cầu về dịch vụ ở mức thấp. Không chỉ đa dạng về chủng loại mà
cịn phong phú về chất lượng hàng hóa dịch vụ. Do nhu cầu của mỗi cá nhân là
khác nhau, kể cả giống nhau là đều cầu về một món ăn nào đó thì mức độ u cầu
mà họ cần đáp ứng là cũng khác nhau.

Thành phố Hồ Chí Minh từ xa xưa đã là nơi hội tụ ẩm thực cả ba miền Việt
Nam khi được xem là miền đất lành cho người dân từ khắp đất nước đến sinh sống.
Đến thế kỷ XXI, sự hội tụ ẩm thực vùng miền ở thành phố Hồ Chí Minh càng đa
dạng, phong phú. Văn hóa ẩm thực thành phố Hồ Chí Minh được nhiều người biết
đến là nơi hội tụ tinh hoa của các món ăn ngon, độc đáo của đất Nam bộ cũng như
của mọi vùng miền trên khắp cả nước. Do điều kiện kinh tế, đời sống, người dân từ
khắp nơi đến thành phố Hồ Chí Minh sinh sống, lập nghiệp đã mang theo những
món ăn đặc trưng của từng vùng đất, làm phong phú văn hóa ẩm thực đất Sài thành.

Có thể nói, thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều món ăn mang hương vị riêng biệt,
độc đáo của nhiều địa phương, nhiều quốc gia trên thế giới. Mỗi món ăn của từng
15


địa phương khi đến thành phố Hồ Chí Minh được biến hóa để phù hợp với điều
kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng và thói quen của cư dân tại đây, tạo nên những
bản sắc riêng, không lẫn ở bất kỳ nơi đâu
Sự đa dạng cũng phụ thuộc rất lớn vào khách hàng, tình hình kinh tế, chính
trị và xã hội. Phụ thuộc vào nhu cầu , khả năng kinh tế và trình độ phát triển của
khách hàng
* Nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có tính
đồng bộ, tổng hợp
Nhu cầu dịch vụ có tính chất liên hồn, đồng bộ, tổng hợp, xuất phát từ nhu
cầu người tiêu dùng dịch vụ đòi hỏi các nhà cung ứng thiết kế các suất dịch vụ
chọn gói để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Giống các nhà hàng cao cấp hay dịch vụ
ăn uống tại các khách sạn cao cấp, nhà hàng bình dân cũng phổ biến trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, đáp ứng nhu cầu thu nhập khá của phần lớn số dân sống
trên địa bàn. Đây có thể là những quán vỉa hè hoặc những quán ăn bình dân dọc
trên các con đường. Những nhà hàng bình dân này mang những đặc điểm chung
của dịch vụ ăn uống những cũng có những đặc điểm riêng của nhà hàng dành cho
tầng lớp trung lưu.
Xuất phát từ nhu cầu công việc, học tập ln phải bận rộn nhờ những cửa
hàng bình dân mà việc ăn uống trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều.Trong
khoảng thời gian nghỉ trưa ngắn ngủi, thay vì về nhà đi chợ nấu bữa trưa thì mọi
người thường chọn cơm bình dân sẽ tiết kiệm được thời gian và họ có thể nghỉ ngơi
được nhiều hơn. Món ăn ở cửa hàng bình dân thường rất đa dạng và thân thuộc, nên
có nhiều sự lựa chọn trong bữa ăn của mỗi vị khách hàng. Các cửa hàng bình dân
thường ở gần các cơ quan văn phịng, trường học nên rất thuận tiện cho những
người đi làm hay sinh viên học sinh. Cũng vì thế mà nhà hàng bình dân trở nên

thân thuộc và phổ biến với đa số khách hàng. Để tạo ra sự tiện lợi và lợi ích cho
khách hàng, đảm bảo chất lượng dịch vụ, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường các
nhà hàng bình dân đã đầu tư và quan tâm, tích cực phát triển hơn về nhiều mặt như
an toàn vệ sinh, không gian nhà hàng…
16


Các nhà hàng bình dân thường dễ đáp ứng hầu hết các nhu cầu của hàng nên
để đáp ứng các nhu cầu mang tính tổng hợp, đồng bộ của khách hàng các nhà hàng
cũng khơng q khó khăn.
* Nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống có biên độ giao động không đều nhau giữa
các loại hoạt động dịch vụ và giữa các tập khách hàng cùng tiêu dùng một loại
dịch vụ.
Nguyên nhân: Tùy thuộc vào đặc tính sử dụng dịch vụ ăn uống của từng tập
khách hàng tại từng phường, từng quận khác nhau. Mỗi nơi đều có những qn ăn
bình dân với những món ăn đặc trưng riêng biệt nổi tiếng.
Biểu hiện: Vì dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân nên biên độ giao
động sẽ không đồng đều vào từng thời điểm sáng, trưa, chiều, tối, đêm. Các quán
ăn sẽ đông khách vào các buổi tùy các món ăn tại quán. Đối với các quán xơi, phở,
bún có thể đơng khách vào buổi sáng hoặc buổi trưa; những quán nướng, lẩu, quán
ốc thường đông khách vào buổi chiều tối hoặc đêm,... Mỗi chủ quán cần xem xét
thị trường mục tiêu và đối tượng mà mình hướng tới từ đó xác định được nhu cầu
sử dụng dịch vụ ăn uống của khách hàng có xu hướng như nào để đáp ứng, thỏa
mãn nhu cầu của họ về điều kiện, giá cả, chất lượng món ăn. Thêm vào đó những
người kinh doanh qn ăn cần tìm hiểu các yếu tố xung quanh như tình hình dân cư,
nhu cầu người dân, các hàng quán xung quanh,..... để tính toán và đưa ra mức giá
hợp lý.
* Nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh có tính thời vụ
Tính thời vụ của cầu các nhà hàng bình dân cũng thể hiện rõ như : vào mùa

đông lạnh,cầu về các món như đồ nướng,lẩu..tăng cao trong khi đó,cầu về các nhà
hàng giải khát thường mạnh về mùa hè, vào các ngày lễ như 8/3,noen...cầu các nhà
hàng bình dân cũng tăng đột biến.

17


Do đặc điểm là dân đông với nhiều thành phần nên cầu ăn uống tại các nhà
hàng bình dân có tính phân tán. Tại các khu vực quanh các trường đại học hay tại
các khu tập trung nhiều công sở thì cầu này lại lớn hơn.
* Nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống ở các nhà hàng bình dân trên đia bàn thành
phố Hồ Chí Minh có tính linh hoạt
Tính linh hoạt trong nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống ở các quán ăn bình dân
chịu ảnh hưởng cuả sự cảm nhận và đánh giá của khách hàng. Tính linh hoạt cịn
dựa trên sở thích, đặc điểm văn hóa, thói quen, mong muốn sử dụng sản phẩm cũng
như túi tiền
Hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội, cuộc sống rất bận rộn và nhanh
chóng làm phát sinh nhu cầu cao về những quán ăn bình dân, giá rẻ, tiện lợi. Chính
vì lẽ đó nên có rất nhiều những quán ăn bình dân mọc lên ở khắp các ngõ hẻm các
con đường đặc biệt là đối với một thành phố có cuộc sống nhộn nhịp, “khơng ngủ”
như Sài Gịn. Việc có một số lượng lớn các qn ăn, các gánh hàng rong cùng kinh
doanh các món ăn bình dân đã tạo ra sự cạnh tranh rất lớn trong phương diện này.
Cạnh tranh giữa những hàng quán với nhau không chỉ phụ thuộc vào những hương
vị độc đáo, chất lượng phục vụ khách và điều quan trọng không kém chính là giá
cả. Khách hàng của những quán ăn này thường là những người có thu nhập thấp
hoặc thu nhập khá trong xã hội, họ có thể là sinh viên, nhân viên văn phịng, những
người lao động phổ thơng tìm kiếm những bữa ăn nhanh, gọn và hợp với túi tiền
của mình. Chính vì thế mà những qn ăn này thường chọn cho mình những mức
giá phù hợp nhất đối với đại đa số khách hàng của họ, đưa ra rất nhiều mức giá
khác nhau nhằm mở rộng được tối đa các đối tượng phục vụ.

Tính linh động trong nhu cầu của khách hàng còn co khả năng bị ảnh hưởng
bởi khả năng cung của các đơn vị kinh doanh các quán ăn bình dân. Vào một số
khung giờ cao điểm trong ngày, khi mà mọi người bắt đầu tập trung đi ăn, dẫn đến
một số quán ăn đông đúc, quá tải dẫn đến phải dừng lại ở một số dịch vụ cung cấp
nào đó. Lúc này, khách hàng sẽ có những thay đổi linh động trong nhu cầu của
18


mình. Có thể chọn một món ăn khác với số lượng người ít hơn, phục vụ nhanh hơn
hoặc phải đổi sang một quán ăn khác
* Nhu cầu và cầu dịch vụ ăn uống tại các nhà hàng bình dân có tính lan truyền
Tính lan truyền của cầu các nhà hàng bình dân cũng thể hiện rõ. Khơng cần
đến thương hiệu quảng cáo, có thể chỉ là những quán nhỏ tại các khu phố ngõ cụt
cũng có thể đơng nghịt khách. Chỉ cần có sự đánh giá tốt của những người đã từng
đi vào các nhà hàng bình dân đó đã có thể lơi kéo thêm nhiều vị khách khác nữa.
Do dịch vụ mang tính vơ hình, nhà cung ứng khơng có hàng mẫu để trưng
bày vì vậy trước khi quyết định mua và tiêu dùng dịch vụ khách hàng thường tìm
hiểu thơng tin qua các phương tiện truyền thơng và hỏi kinh nghiệm của những
người tiêu dùng trước.Truyền miệng là phương tiện truyền tin có hiệu quả hơn do
nó có tính lan truyền và ít tốn kém chi phí hơn. Lợi dụng đặc điểm có tính lan
truyền của nhu cầu và cầu dịch vụ các nhà kinh doanh quán ăn bình dân trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh đã có những biện pháp để quảng bá hình ảnh cuả các
quán ăn của mình và thúc đẩy nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể nghe
thơng tin từ những người thân, bạn bè (những người đã trực tiếp trải nghiệm dịch
vụ tại các nhà hàng bình dân ). Thơng tin truyền miệng có tác động khá lớn đến
việc kinh doanh các quán ăn nhưng cũng có một số trường hợp đối thủ cạnh tranh
cố ý cản trở hoặc khách hàng chưa biết sử dụng đúng dịch vụ nên có đánh giá kém
về dịch vụ, do vậy khách hàng cũng cần thận trọng khi lắng nghe tiếp thu thông tin
từ người khác, các nhà hàng phải nắm bắt thông tin chính xác, nâng cao chất lượng
dịch vụ để có thể giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.

Hiện nay internet đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống, vì
vậy việc quảng bá trên các trang mạng xã hội sẽ giúp các nhà hàng được biết đến
rộng rãi hơn.
• Google map : việc đưa thơng tin cửa hàng lên google map là miễn phí, giúp hiển
thị về giờ làm việc, số điện thoại và chỉ đường đến nhà hàng một cách cụ thể nhất.

19


• Foody, Lozi, địa điểm ăn uống : nhà hàng cần trả một khoản phí để quảng cáo
hiển thị ở vị trí dễ thấy, banner, video PR truyền thơng xuất hiện ở các trang mạng
xã hội của các ứng dụng này.
• Liên kết nhà hàng với các ứng dụng đặt bàn : sự bùng nổ của công nghệ đem lại
lợi ích cho người tiêu dùng, chỉ cần một chiếc điện thoại thơng minh, khách hàng
có thể sử dụng ứng dụng ShopeeFood, Baemin, Loship.. để đặt giao đồ ăn đến tận
nhà hay các ứng dụng Tablenow, Jamja,.. để đặt bàn trước cùng các ưu đãi giảm
giá.
• Facebook, Instagram, Zalo : đây đều là các trang mạng xã hội phổ biến nhất tại
Việt Nam với hàng chục triệu người sử dụng, vì vậy các content quảng cáo cũng sẽ
tiếp cận được với nhiều người hơn, đặc biệt đối với khách du lịch muốn tìm qn
ăn ngon tại Sài Gịn. Ngồi ra các chương trình khuyến mại như checkin giảm giá
hay giveaway được đăng tải trên các trang mạng xã hội này cũng thu hút khơng ít
lượng khách ghé thăm.
• Viết bài trải nghiệm thực tế trên các hội nhóm review : cũng như tính truyền
miệng, việc những người trước đã có trải nghiệm tốt ở một nhà hàng và chia sẻ cho
tất cả mọi người cũng gây ấn tượng không nhỏ với khách hàng. Nhà hàng có thể tự
giới thiệu tổng quát về khơng gian, thiết kế, món ăn hoặc th dịch vụ viết bài PR
bằng những hình ảnh, video bắt mắt.

• Sử dụng những người nổi tiếng (KOL, influencer) : đây là những người được

nhiều người biết đến với lượt theo dõi và tương tác lên đến hàng chục, hàng tram
ngàn người vì vậy việc thuê những người này chụp hình, viết bài PR cũng được rất
nhiều nhà hàng sử dụng để quảng bá hình ảnh.

20


21


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG NHU CẦU VÀ CẦU DỊCH VỤ ĂN UỐNG
TẠI CÁC NHÀ HÀNG BÌNH DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

3.1 Các chính sách của nhà nước
-

Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy

phạm pháp luật thuộc lĩnh vực an tồn thực phẩm; chương trình, quy hoạch, đề án,
dự án, kế hoạch dài hạn và hàng năm về lĩnh vực an toàn thực phẩm.
-

Xây dựngcác tiêu chuẩn để cấp chứng nhận vệ sinh an toàn thực

phẩm cho các quán ăn đường phố.
-

Thành lập các tổ chức liên minh quản lý các cơ sở kinh doanh quán ăn


bình dân trên địa bàn thành phố để triển khai hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và
khắc phục các sự cố về an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền
qua thực phẩm trên địa bàn thành phố.
-

Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về

kiểm nghiệm thực phẩm (thu thập, phân tích, kiểm nghiệm mẫu thực phẩm); hướng
dẫn và giám sát việc áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố.
-

Triển khai các hoạt động tuyên truyền thông tin, phổ biến, giáo dục

pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.
-

Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác an tồn thực

phẩm đối với Phịng Y tế và Phịng Kinh tế hoặc Phịng Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
-

Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

phạm hành chính về an tồn thực phẩm theo thẩm quyền trên địa bàn thành phố
3.2 Chính sách của doanh nghiệp kinh doanh quán ăn bình dân:
Với xu thế hội nhập hiện nay, các nhà hàng bình dân cần phải thay đổi để có
thể giữ chân khách hàng hiện tại, và thu hút các khách hàng mới. Sau đây là một số
22



các đề xuất giải pháp đề ra giúp cho các nhà hàng bình dân có thể quản lý tốt khách
hàng của mình.
* Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng:
- Về các món ăn trong nhà hàng: Hiện nay đang nổi lên vấn đề mất an toàn vệ
sinh thực phẩm tại các nhà hàng bình dân. Vì vậy các nhà hàng bình dân cần phải
chấn chỉnh ngay điều này. Cần vệ sinh sạch sẽ khu vực chế biến món ăn, khu vực
bày món ăn, để món ăn trên giá cao hơn 60 cm, không để gần những nơi mất vệ
sinh… thực hiện đúng các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Lựa chọn nguồn
cung ứng an tồn khơng tiếp nhận các loại thực phẩm khơng có nguồn gốc xuất sứ,
khơng có kiểm dịch.
Chế biến món ăn, bữa tiệc theo “Trend” Việc bắt kịp và tạo ra Trend (xu hướng) sẽ
có sức thu hút rất lớn đối với mọi người, đặc biệt trên mạng xã hội. Tuy nhiên, hãy
lựa chọn Trend sao cho phù hợp mà không khiến khách hàng cảm thấy thô thiển,
khiếm nhã.

- Về nhân viên phục vụ: Do quy mô nhỏ, giá sản phẩm lại rất bình dân nên các
nhà hàng th rất ít nhân viên, vì vậy nhân viên phải làm việc với cường độ rất cao,
căng thẳng dễ cáu gắt với khách, đây là yếu tố khiến khách hàng rất bực tức khi vào
các nhà hàng bình dân, với xu thế hội nhập như hiện nay thì khách hàng sẽ sớm
quay lưng lại với những nhà hàng không thực sự cần họ, vì vậy các nhà hàng cần
phải quán triệt thái độ của nhân viên phục vụ, nhân viên phải biết tôn trọng khách
hàng, phục vụ khách tận tình. Người chủ cửa hàng phải gương mẫu để nhân viên
noi theo.
- Về cơ sở vật chất trong nhà hàng: Không cần thiết phải sang trọng, nhưng phải
đảm bảo sạch sẽ, cao ráo, từ sàn nhà đến bàn ghế, phải được thường xuyên lau chùi,
bát đũa phải rửa sạch, mua sắm đủ số lượng để có thể quay vịng phục vụ khách
tránh tình trạng thiếu bát đũa, phải dùng bát ướt, còn bẩn bày lên bàn ăn của khách.
Mua sắm đầy đủ trang thiết bị nấu ăn, quầy đựng thức ăn …

23


Nhà hàng bình dân cần có một mặt bằng rộng rãi, thoải mái. Nếu bị bó hẹp trong
một khoảng đất chật thì rất khó để thu hút khách. Với tính chất một quán ăn bình
dân vì vậy thực khách sẽ cảm thấy dễ chịu, khơng bị gị ép trong một khuôn khổ
nhất định như trong các nhà hàng sang trọng, lịch sự. Ngoài ra, quán phải thiết kế
một bãi đỗ xe rộng rãi, tiện lợi cho khách tới quán. Thuê bảo vệ trông xe tạo sự
chuyên nghiệp trong cung cách phục vụ làm khách hàng tin tưởng.
cần tạo nên dấu ấn riêng cho nhà hàng để khách hàng luôn nhớ tới. Tạo dựng một
slogan hay 1 cái tên thật độc đáo, hình ảnh mới lạ chắc chắn sẽ thu hút mọi khách
đặt chân tới quá

* Tổ chức lấy ý kiến khách hàng:
Thông thường các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ phần vì vốn khơng cho phép phần vì
chủ các cơ sở kinh doanh không đủ khả năng để tổ chức việc lấy ý kiến khách
hàng. Tùy quy mô từng cơ sở kinh doanh dịch vụ mà việc lấy ý kiến có thể tổ chức
sao cho phù hợp.Việc lấy ý kiến khách hàng là việc làm rất cần thiết nhằm thay đổi
điều chỉnh việc phục vụ theo đúng nhu cầu của khách. Sau là một số cách lấy ý
kiến khách hàng thơng dụng mà các cơ sở kinh doanh có thể áp dụng.
+ Ghi nhận phản hồi từ khách hàng. Đây là cách thức cổ điển thông dụng nhất
mà bất kỳ cơ sỏ nào cũng dùng. Nó đơn giản chỉ là lắng nghe phản hồi từ khách,
quan sát đồ ăn còn bỏ của khách, viêc khách khơng hài lịng về bất kỳ món ăn nào
nó thể hiện rõ trên đó, hoặc lý do cá nhân không cho phép như dị ứng, sở thích cá
nhân, nhưng nếu rất nhiều người đều bỏ món đó thì khơng thể tất cả mọi người đều
khơng thích món đó mà chắc chắc là việc chế biến có vấn đề.
+ Phát phiếu đánh giá. Việc này có thể tổ chức định kỳ hàng tháng hoặc thu thập
hàng ngày. Nội dung không cần quá cầu kỳ mà chỉ cần tập trung vào việc đánh giá
về giá cả, với giá đó thì số lượng đó đã phù hợp chưa, các món ăn có đảm bảo vệ
sinh hay khơng...Nếu thu thập hàng ngày thì có thể sử dụng một hịm thư góp ý

khách hàng ăn xong có thể gửi phàn nàn, nhận xét vào đó. Để khuyến khích việc
24


×