Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng GIẢI PHÁP GIẢM NHẸ RỦI RO TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.12 KB, 23 trang )

HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

MỤC LỤC
PHẦN II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH THỦY..................................................................................3
II.1. Tóm tắc các khái niệm cơ bản về quản lý rủi ro.....................................................3
II.2. Các nội dung chính về đánh giá và quản lý rủi ro trong dự án XD cơng trình thủy.
.............................................................................................................................. 4
II.2.1 Lập kế hoạch quản lý rủi ro:.............................................................................4
II.2.2 Phân tích rủi ro của dự án:................................................................................5
II.2.3 Theo dõi mức độ ảnh hưởng của rủi ro :...........................................................6
II.2.4 Giải pháp phòng tránh và hạn chế rủi ro :.........................................................6
II.3. Các nguyên nhân gây ra rủi ro và sự cố trong các dự án XD cơng trình thủy:.......7
II.4. Một số rủi ro điển hình trong các dự án xây dựng cơng trình thủy:......................10
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CÁC RỦI RO TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH THỦY Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................12
III.1. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
............................................................................................................................12
III.2. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của rủi ro trong giai đoạn thực hiện dự án....13
III.3. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong giai đoạn khai thác dự án.
............................................................................................................................16
PHẦN IV. GIẢI PHÁP GIẢM NHẸ RỦI RO TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH THỦY Ở VIỆT NAM.......................................................18
IV.1. Đánh giá rủi ro và công tác quản lý rủi ro trong các dự án xây dựng cơng trình
thủy ở Việt Nam hiện nay....................................................................................18
IV.2. Một số giải pháp giảm nhẹ rủi ro cho các DA xây dựng cơng trình thủy trong tình
trạng hiện nay .....................................................................................................19
IV.2.1 Giải pháp giảm nhẹ rủi ro ở giai đoạn chuẩn bị dự án...................................19
IV.2.2 Các giải pháp giảm nhẹ rủi ro giai đoạn thực hiện dự án ..............................20


IV.2.3 Các giải pháp khắc phục rủi ro trong giai đoạn khai thác .............................21
PHẦN V. KẾT LUẬN................................................................................................22

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 1


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

PHẦN I.

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 2


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

PHẦN II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY
II.1. Tóm tắc các khái niệm cơ bản về quản lý rủi ro.
Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải đương đầu với những rủi ro, đó là điều
không thể tránh khỏi. Đối với dự án xây dựng thì khi xuất hiện sự khơng chắc chắn của
các yếu tố đấu vào, các yếu tố ảnh hưởng đến dự án thay đổi liên tục, hoặc các dự án có
tính chất phức tạp thì cần phải quản lý rủi ro. Rủi ro và quản lý rủi ro dự an xây dựng có

thể tóm tắc trong những nội dung cơ bản sau đây:
a) Khái niệm về rủi ro và quản lý rủi ro của dự án xây dựng:
Rủi ro dự án là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên, những tình huống khơng thuận
lợi liên quan đến bất định, có thể đo lường bằng xác suất không đạt mục tiêu đã định của
dự án và gây nên các mất mát thiệt hại.
Quản lý rủi ro được định nghĩa là một sự cố gắng có tổ chức để nhận ra và lượng
hoá các khả năng xảy ra rủi ro đồng thời đề xuất các kế hoạch nhằm loại trừ hoặc giảm
bớt các hậu quả mà rủi ro có thể gây ra cho dự án. Hoặc quản lý rủi ro là nhận diện đối
tượng đe doạ đến sự thành công của dự án, chọn hành động khắc phục để tránh nó, bổ
sung các kế hoạch để triệt tiêu hoặc giảm thiểu tác hại của nó. Đồng thời phải kể ln cả
kế hoạch khai thác những ảnh hưởng tốt của nó.
b) Quy trình quản lý rủi ro của dự án xây dựng:
- Nhận diện rủi ro: Là công tác liệt kê, nhận diện các rủi ro có thể xảy ra trong q
trình xây dựng bằng các thống kê trong quá khứ hoặc bằng kinh nghiệm, cơng việc này
giúp nhà quản lý có thể có một cái nhìn bao qt về các rủi ro có khả năng xảy ra trong
q trình xây dựng.
- Định lượng rủi ro: Định lượng rủi ro bằng các thống kê về giá trị thiệt hại của các
cơng trình trong quá khứ, tần suất xuất hiện cũng như mức độ nghiệm trọng của nó đến
dự án xây dựng đang xét. Từ đó, nhà quản lý sẽ giải các bài tốn về xác suất tính ra được
tần suất xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của từng rủi ro có khả năng xảy ra để có thể
đánh giá, quyết định đầu tư hoặc đề ra các biện pháp kịp thời giảm thiểu thiệt hại.
- Phân tích khả năng phát triển của rủi ro: Với các số liệu và nhìn nhận một cách rõ
ràng hơn về các rủi ro có khả năng xảy ra, nếu quyết định đầu tư, nhà quản lý sẽ thực
hiện thêm một động tác khác đó là phân tích và xem xét cơ hội, ngun nhân hình thành
và hướng phát triển của từng rủi ro có khả năng xảy ra, cơng tác này rất quan trong, địi
hỏi kỹ năng, kinh nghiệm của nhà quản lý, giúp xác định tận gốc vấn đề, làm cơ sở để đề
ra các biện pháp kịp thời.
- Quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro là một q trình nhận diện, phân tích và đối phó với
rủi ro. Mục đích của q trình là làm tăng tối đa khả năng xảy ra các sự kiện có tác động


Tiểu Luận Mơn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 3


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

tích cực đến dự án đồng thời giảm thiểu các khả năng xảy ra các sự kiện có ảnh hưởng
bất lợi đối với mục tiêu của dự án.
c) Các bước chính trong quản lý rủi ro của dự án xây dựng:
- Lập kế hoạch quản lý rủi ro
- Nhận dạng rủi ro
- Phân tích định tính rủi ro
- Phân tích định lượng rủi ro
- Kế hoạch đối phó với rủi ro
- Kiểm tra và kiểm sốt rủi ro
II.2. Các nội dung chính về đánh giá và quản lý rủi ro trong dự án XD cơng

trình thủy.
Quản lý rủi ro dự án là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để có thể triển
khai thực hiện và quản lý dự án thành công và đạt các mục tiêu, hiệu quả đặt ra. Để công
tác quản lý rủi ro cho các dự án xây dựng cơng trình thủy ở Việt Nam hiện nay đạt được
kết quả cao nhất thì việc đánh giá rủi ro thông qua việc xác định độ lớn của rủi ro căn cứ
vào khả năng xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến các mục tiêu dự án. Và
việc lập các kế hoạch quản lý rủi ro là việc làm cơ bản đầu tiên cần phải thực hiện trong
công tác quản lý rủi ro cho dự án xây dựng cơng trình thủy.
Do tính đặt thù của các dự án xây dựng cơng trình thủy ở Việt Nam là thường được
xây dựng trên những khu vực có điều kiện địa chất yếu, tính ổn định của nền móng thấp

và thường phải có các giải pháp xử lý nền đất yếu trước khi xây dựng cơng trình bên trên,
đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đây là các yếu tố cơ bản sẽ tiềm ẩn và có
thể gây ra những rủi ro lớn cho các dự án xây dựng cơng trình thủy. Bên cạnh đó việc xây
dựng các cơng trình thủy là phải xây dựng trên sơng hoặc trên biển, xây dựng các cơng
trình gần bờ hoặc xa bờ nên các tác động của sóng gió lên cơng trình là rất lớn. đặc biệt ở
Việt Nam thường xuất hiện các cơn bảo có cường độ rất mạnh và sẽ làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến công trình nên khi triển khai dự án chúng ta khơng xây dựng hoặc
không lập các kế hoạch quản lý rủi ro thi hậu quả của những rủi ro đó sẽ khơng thể lường
trước và cũng sẽ rất kho có thể khắc phục khi nó xảy ra. Do đó để đánh giá và quản lý rủi
ro trong dự án XD công trình thủy hiệu quả chúng ta cần phải thực hiện các bước sau
đây:
II.2.1 Lập kế hoạch quản lý rủi ro:
− Phạm vi ứng dụng của quản lý rủi ro : Thực hiện quản lý rủi ro trong suốt thời
gian của dự án hay chỉ một giai đoạn trong dự án. Nhân sự tham gia vào kế hoạch quản lý
rủi ro.
− Vai trò và trách nhiệm : Ai chịu tránh nhiệm chính, ai hỗ trợ và thành lập đội
quản lý rủi ro.

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 4


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

− Thời gian: Qui trình quản lý rủi ro phải được thực hiện nhiều lần trong suốt dự
án. Mức độ thường xuyên để thực hiện quản lý rủi ro trong suốt thời gian của dự án.
• Trước mỗi giai đoạn thiết kế, mua sắm và gọi thầu

• Cuối giai đoạn cơng nghệ
• Cuối giai đoạn mua sắm, cung cấp và sử dụng
• Cuối giai đoạn lắp ghép và xây dựng
• Sau giai đoạn chạy thử
• Sau thời gian bảo hành 12 tháng.
− Phương pháp : Xác định cách và nguồn thông tin dữ liệu để thực hiện quản lý rủi
ro.

− Nhận diện rủi ro : Sử dụng cơ sở dữ liệu rủi ro nội bộ, điều tra cơng nghiệp bên
ngồi, phán đốn chun gia và bản phân tích chi tiết WBS. Những linh vực chính bao
gồm:
• Tiến độ
• Chi phí
• u cầu kỹ thuật
• An toàn lao động
− Nguồn ngân sách : Phải dự trù một nguồn ngân sách cần thiết cho quản lý rủi ro
của dự án.
II.2.2 Phân tích rủi ro của dự án:
Phân tích rủi ro của dự án là các thủ tục xác định các yếu tố rủi ro và đánh giá tầm
quan trọng của chúng. Về bản chất đó là sự phân tích xác suất xuất hiện các sự kiện
khơng thuận lợi có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi mục tiêu của dự án.
Phân tích rủi ro của dự án bao gồm đánh giá rủi ro và các phương pháp hạn chế rủi ro hay
giảm thiểu các hậu quả khơng mong muốn do nó gây nên.
Trình tự phân tích rủi ro theo sơ đồ sau:

-

Phân loại rủi ro: là người quản lý dự án đưa ra các tình huống có thể
xảy ra và xác định mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đối với công trình dựa trên kiến
thức và kinh nghiệm thực tế.


-

Phân tích định tính: là mơ tả các dạng rủi ro của dự án, các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ rủi ro và đánh giá về mặt giá trị các ảnh hưởng của chúng và các
biện pháp hạn chế.

-

Phân tích định lượng:

Phân tích định lượng là việc thực hiện các phép tính cụ thể đo lường sự thay đổi
hiệu quả dự án do ảnh hưởng của rủi ro. Dùng để xác định :
+ Xác suất kết quả nhận được;
+ Những mất mát, thiệt hại có thể xảy ra.
Tiểu Luận Mơn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 5


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

II.2.3 Theo dõi mức độ ảnh hưởng của rủi ro :
Việc theo dõi hậu quả của rủi ro thật sự có ảnh hưởng đến sự thành công của dự án.
Người quản lý dự án cần lập danh sách những rủi ro cần theo dõi. Danh sách này có thể
thay đổi trong q trình thực hiện dự án tùy theo tình hình mà một số rủi ro có thể khơng
xảy ra nhưng có thể một số rủi ro khác lại xuất hiện. Cơ sở để xác lập một danh sách này
là khó xác định mà tuỳ thuộc nhiều vào sự phán đoán, khả năng tư duy của người quản

lý.
II.2.4 Giải pháp phòng tránh và hạn chế rủi ro :
Để có các giải pháp phịng tránh rủi ro trước hết cần xác định điều kiện và mơi
trường mà qua đó tạo cơ sở cho rủi ro phát triển và gây ảnh hưởng đến dự án. Xây dựng
các hàm điều kiện phải thực hiện để tránh hoặc giảm khả năng xuất hiện của rủi ro.
Khơng có tiêu chuẩn chính xác nào để xây dựng các giải pháp phịng tránh rủi ro, hồn
tồn dựa vào sự phân tích logic, sự am hiểu tình hình và chun mơn cũng nhưng khả
năng toàn diện của người quản lý.
-

Phương pháp phân chia rủi ro:

Rủi ro của dự án được phân chia cho các chủ thể tham gia vào quá trình dự án (Chủ
đầu tư, nhà thầu, nhà cung cấp…) là một phương pháp hạn chế rủi ro có hiệu quả.
Việc phân chia rủi ro của dự án được thực hiện trong khi lập kế hoạch tài chính và
khi ký kết hợp đồng. Việc tăng giảm rủi ro cho các thành viên tham gia dự án sẽ ảnh
hưởng đến việc phân chia thu nhập từ DA.Các vần đề cần làm rõ khi đàm phán phân chia
rủi ro :
+ Khả năng các thành viên dự án tham gia ngăn ngừa và giảm thiểu hậu quả rủi ro.
+ Xác định mức độ rủi ro mỗi thành viên dự án phải chịu.
+ Bàn bạc, nhất trí về mức đền bù rủi ro.
+ Tuân thủ nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ rủi ro và thu nhập giữa các
thành viên dự án.
-

Phương pháp dự phòng rủi ro:

Dự phịng cho các khoản chi phí khơng lường trước được là một trong những biện
pháp đấu tranh với rủi ro.
Dự phòng là xác lập mối quan hệ giữa các rủi ro tiềm ẩn làm thay đổi giá thành dự

án và lượng dự phòng cần thiết để khắc phục hậu quả trong việc thực hiện dự án.
Dự phịng có thể là tiền, thời gian, nhân cơng, máy móc thiết bị và dao động từ
khoảng 7% - 12% chi phí dự án.
-

Bảo hiểm:

Bảo hiểm rủi ro về bản chất là trao rủi ro từ dự án cho Công ty bảo hiểm với một
khoản chi phí nhất định được thống nhất trong hợp đồng bảo hiểm.
Hiện nay tại Việt Nam các doanh nghiệp có liên quan phải thực hiện nghĩa vụ mua
bảo hiểm trong hoạt động xây dựng theo quy định nhưng điều kiện bảo hiểm, mức phí
bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà doanh nghiệp phải đóng và doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện không bị hạn chế bởi Nhà nước mà sẽ do các bên
tự thương lượng.

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 6


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

Do đó, để đảm bảo việc tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng cơng trình, chủ đầu tư và các nhà thầu liên quan phải thực hiện nghiêm việc mua
các loại bảo hiểm theo quy định nhưng được quyền tự quyết trong việc lựa chọn doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối
thiểu mà doanh nghiệp tham gia.
II.3. Các nguyên nhân gây ra rủi ro và sự cố trong các dự án XD cơng trình


thủy:
Trên thực tế, nhiều hiện tượng rủi ro đã để lại cho chúng ta những bài học lớn và
cũng đã có nhiều trường hợp mà người ta có thể dự báo được rủi ro. Sau khi phân tích rủi
ro để rút kinh nghiệm, chúng ta có thể đưa ra các biện pháp phịng ngừa để mỗi rủi ro
không dẫn đến các sự việc thảm khốc khi do sự tích lũy hậu quả từ những rủi ro nhỏ.
Chúng ta có thể thấy các nguyên nhân gây ra rủi ro cho các dự án xây dựng nói chung và
các dự án xây dựng cơng trình thủy nói riêng chủ yếu như ở hình 1.

Nhờ nghiên cứu ngun nhân dẫn đến rủi ro có thể tìm ra các biện pháp để ngăn
ngừa chúng.
Sau đây xét từng loại nguyên nhân chính của rủi ro.
a) Thiếu hiểu biết
Nguyên nhân rủi ro do thiếu nghiên cứu. Trong trường hợp này, phịng tránh hay
giải quyết rủi ro là thực tế có thể công khai. Cách để tránh loại rủi ro này là nghiên cứu,
tuy nhiên, nếu chúng ta cố gắng nghiên cứu và học tập để tìm ra nguyên nhân gây rủi ro,
chúng ta có thể mất thời gian và và công sức nhưng để giảm đi sự mất mát từ rủi ro.
b) Sự cẩu thả, khơng cẩn thận
Đó là rủi ro mà có thể tránh được nếu chúng ta có sự chú ý đủ mức nghiêm túc. Các
trường hợp sự số rủi ro này bị gây ra bởi sự thiếu thông tin so điều kiện tự nhiên xấu, sự
mệt mỏi do làm việc quá sức, hay thiếu ý kiến xác đáng khi chúng ta bận rộn hay phải

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 7


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú


làm việc dưới áp lực lớn. Nếu cơng việc có thể đưa tới một rủi ro thảm hoạ thì tốt nhất là
chúng ta nên dừng cơng việc hồn tồn để tránh rủi ro do thiếu cẩn thận. Một ví dụ điển
hình là nếu buồn ngủ trong khi đang lái xe thì khơng nên lái xe nữa mà dừng lại hay đổi
người khác lái xe.
c) Thay đổi thủ tục, cách quản lý
Đó là rủi ro gây ra do mọi người không tuân thủ theo các qui tắc hợp lý đã được
thiết lập từ trước. Một số hoạt động cá nhân mà bỏ qua các nguyên tắc thường dẫn tới rủi
ro, đặc biệt khi cá nhân đó đang tham gia trong hoạt động của cả nhóm.
Để ngăn ngừa loại rủi ro này các Công ty thường đưa ra sách hướng dẫn để bất cứ
người nào đều có thể thực hiện những hoạt động tương tự mà khơng rủi ro (ví dụ sách
hướng dẫn cơng nhân khi làm việc trên cao). Cần phải có phương pháp quản lý cụ thể để
mọi người lao động luôn hiểu rằng: “tất cả chúng ta phải làm theo hướng dẫn”, và hiểu
rằng tự mỗi người lao động không thể đưa ra giải pháp đúng trong mọi tình huống bất
ngờ hay tình huống tai nạn.
d) Sai sót trong đánh giá vấn đề
Đó là sự hiểu biết khơng hợp lý về tình huống, hay sự đánh giá sai dẫn tới rủi ro,
thậm chí nếu các tình huống đã được hiểu đúng. Trong một số trường hợp, một đánh giá
hay quá trình quyết định sai lầm có thể dẫn tới sự cố rủi ro. Đây có thể được gọi là rủi ro
vì “sự thiếu suy nghĩ” hay “sự sơ xuất”.
Để phòng ngừa những rủi ro này chúng ta nên kiểm soát các vấn đề kỹ lưỡng, nêu
ra tất cả các trường hợp sự cố tiềm ẩn và kết quả phỏng đốn.
e) Thiếu sót trong nghiên cứu và điều tra
Cho trường hợp này, rủi ro là do một người đưa ra sự đánh giá sai khi thiếu sự điều
tra đầy đủ và cụ thể. Một nhà lãnh đạo tốt thường cho rằng trường hợp lỗi đánh giá là do
họ và lập các kế hoạch triệt để đối phó trong các tình huống như vậy. Như vậy, một kế
hoạch tốt sẽ loại trừ được sự lộn xộn trong rủi ro tiềm ẩn.
f) Điều kiện thay đổi
Khi chúng ta sáng tạo hay thực hiện một vài thứ mới (công nghệ mới, vật liệu mới),
đầu tiên chúng ta cho rằng đã thiết lập các hệ thống chặt chẽ. Nhưng nếu các sự việc bất

ngờ xẩy ra trong điều kiện khơng như giả định ban đầu mong muốn, thì đó là rủi ro do sự
thay đổi điều kiện.
Ví dụ, một cấp phối bê tông đã được thiết kế và thử nghiệm cho phù hợp với điều
kiện thi công trong những ngày mùa hè nắng nóng sẽ có thể khơng phù hợp khi thời tiết
đã chuyển sang nhiều mưa và nhiệt độ thấp hơn.
g) Sai sót khi lập kế hoạch sản xuất
Đó là sự rủi ro do các vấn đề với thị trường hay kế hoạch của nó. Ví dụ có thể khi
lập tiến độ kế hoạch đã khơng xét kỹ đến tình hình mưa lũ, tình hình biến động giá
nguyên liệu cát, đá, xi măng, sắt thép, xăng dầu, v.v... Rủi ro do kế hoạch sản xuất sai
Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 8


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

thường đem lại tổn thất lớn kỹ thuật và cả về tài chính. Các tổ chức với sự tập trung quan
liêu ở cấp cao (ví dụ Tổng cơng ty) thường rơi vào tình huống này.
h) Sai sót khi đánh giá giá trị
Đó là rủi ro gây ra do sự không nhất quán khả năng giữa bạn, tổ chức của bạn và
môi trường. Tất cả sự tín nhiệm qua các kinh nghiệm thành cơng trong quá khứ hay
quyền lực tổ chức làm cản trở giá trị thông thường từ kinh tế, luật lệ, hay lập trường văn
hố và dẫn tới loại này.
i) Sai sót khi thực hiện
Rủi ro này là nguyên nhân do bản thân tổ chức thiếu năng động. Người đứng đầu tổ
chức có sai lầm trong đánh giá tình hình của họ và bỏ qua các quyết định đúng để sửa
chữa công tác quản lý của tổ chức.
j) Sự không hiểu biết

Một vài rủi ro xẩy ra mà không ai trên thế giới biết về hiện tượng và nguyên nhân
dẫn đến nó.
Nếu xét theo riêng trong lĩnh vực xây dựng cơng trình, có thể chia ra thành 10
nguyên nhân sau:
1. Vi phạm trình tự xây dựng cơ bản: như không triển khai nghiên cứu khả thi, thi
cơng khơng có hay thiếu bản vẽ, đơn vị thiết kế hay thi công không đảm bảo yêu cầu,
không thử tải đầy đủ và đúng mức đối với các thiết bị tạm hay cơng trình phụ tạm trước
khi thi cơng (ví dụ sự cố ở cầu Cần thơ).
2. Có sai sót trong khảo sát địa chất cơng trình: như tiến hành khảo sát địa chất
khơng cẩn thận, xác định tùy tiện sức chịu tải của nền, khảo sát địa chất cơng trình khơng
đủ, khơng tỉ mỉ, chính xác dẫn đến sai sót trong thiết kế và thi cơng nền móng (ví dụ sự
cố sụt lở kè bờ ở Cà Mau).
3. Có vấn đề trong tính tốn thiết kế: như phương pháp tính tốn khơng đúng, sơ đồ
tính tốn khơng phù hợp với thực tế, tính sai, tổ hợp tải trọng sai, không kiểm tra ổn định
của kết cấu theo Tiêu chuẩn, vi phạm qui định cấu tạo của kết cấu, cùng những sai sót
trong tính tốn.
4. Chất lượng của vật liệu và chế phẩm xây dựng kém: như tính năng cơ học của vật
liệu kết cấu khơng tốt, thành phần hóa học khơng đảm bảo, cường độ cốt thép thấp,
cường độ bê tông không đạt yêu cầu, cấu kiện kết cấu không đạt yêu cầu.
5. Sử dụng cơng trình khơng thỏa đáng: cơng trình bị khai thác q mức cho phép
mà khơng có sự nâng cấp hợp lý, khơng dọn vệ sinh cơng trình, khơng tiến hành bảo
dưỡng cần thiết.
6. Về mặt nghiên cứu khoa học còn có vấn đề tồn tại hoặc điểm khó trong kĩ thuật
chưa được giải quyết thỏa đáng đã vội vã dùng trong cơng trình: như cốt thép bị giịn,
tính năng của vật liệu nhập ngoại chưa được nghiên cứu đầy đủ dẫn đến sự cố.

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 9



HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

7. Trong thi công xem nhẹ lý thuyết kết cấu: như không hiểu nguyên lý cơ bản của
cơ học đất, xem nhẹ tính năng ổn định của kết cấu, hiểu biết không đầy đủ cường độ, độ
cứng, tính ổn định trong các giai đoạn thi cơng, bố trí ván khn, đà giáo khơng hợp lý
gây sự thay đổi cách truyền lực hoặc tính chất của nội lực.
8. Công nghệ thi công không thỏa đáng: như xuất hiện cát chảy khi đào hố móng mà
khơng có biện pháp xử lý hợp lý, tháo ván khn q sớm gây nứt hay sập cơng trình (ví
dụ sự cố hỏng hơn 100 cọc khoan nhồi ở cầu Thanh Trì).
9. Quản lý tổ chức thi cơng khơng tốt: như không thuộc bản vẽ, thi công tùy tiện,
không thao tác theo đúng qui trình thiết kế, thiếu nhân viên kỹ thuật thi cơng có chức
danh, phối hợp thi cơng giữa các đơn vị thi công kém, xẩy ra sự cố, che dấu sự cố.
10. Các sự cố có tính thiên tai vượt q sự tính tốn của con người: như sự tổn thất
do động đất, bão, lũ, nổ, hỏa hoạn gây nên.
II.4. Một số rủi ro điển hình trong các dự án xây dựng cơng trình thủy:
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
- Chất lượng của dự án chưa cao do độ tin cậy của dự báo và các thông tin ban đầu
chưa chính xác
- Sự khơng phù hợp giữa mục tiêu của dự án và tình hình thực tế.
- Chọn địa điểm XD không phù hợp.
- Rủi ro do lựa chọn kỹ thuật và công nghệ không phù hợp: Rủi ro do lựa chọn kỹ
thuật và công nghệ không phù hợp là một trong những rủi ro lớn đối với dự án.
- Lựa chọn phương án nguồn vốn gặp nhiều khó khăn, rủi ro
- Chất lượng phân tích hiệu quả tài chính và an tồn tài chính của dự án chưa cao.
- Rủi ro do các nguyên nhân về thủ tục hành chính, pháp lý.
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Các rủi ro ở khâu thiết kế do các ngun nhân sau: Do chất lượng cơng tác thăm

dị khảo sát thiết kế chưa cao Do năng lực của tổ chức thiết kế Công tác thẩm định và phê
duyệt thiết kế cịn sai sót.
- Các rủi ro ở khâu đấu thầu XD mua sắm thiết bị và thi công XD, do việc tổ chức
đấu thầu XD và mua sắm thiết bị chưa tốt, do quy chế đấu thầu chưa hoàn chỉnh, do các
hiên tượng tiêu cực trong đấu thầu.
- Các rủi ro ở khâu tiến hành tổ chức thi cơng Xây dựng cơng trình: Rủi ro do các
yếu tố ngẫu nhiên tác động từ bên ngoài rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên như mơi trường
khí hậu: Do đặc điểm của ngành XD chủ yếu sản xuất ngoài trời trong một thời gian dài
nên các yếu tố thời tiết khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện dự án, chất
lượng và chi phí của dự án.

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 10


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

- Rủi ro do những biến động bất ngờ của thị trường: Các biến động này đem theo
các rủi ro về mặt tài chính đối với dự án đồng thời ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự án.
- Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật Các rủi ro này liên quan đến việc đầu tư trang
bị máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thực hiện dự án và việc sử dụng các máy móc
thiết bị đó. Rủi ro trong đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, rủi ro trong việc sử dụng máy
móc thiết bị:
- Các rủi ro trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao.
- Rủi ro do các nguyên nhân xuất phát từ thủ tục hành chính, pháp lý. Các rủi ro này
có thể hiểu là các nguyên nhân khách quan xuất phát từ sự thay đổi một số chính sách của
nhà nước, các qui định pháp luật, các thủ tục hành chính ảnh hưởng tới khả năng hồn

thành dự án theo kế hoạch. Nhìn chung, các rủi ro trong giai đoạn thực hiện đầu tư đều
nằm trong 4 yếu tố: Thời gian - Giá cả - Chất lượng - Sự phối hợp giữa các bộ phận.
c. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa vào khai thác
- Rủi ro khơng hồn thành dự án đúng thời hạn.
- Rủi ro không thể chế tạo ra sản phẩm với cơng nghệ đã có và khơng đảm bảo các
tiêu chuẩn kỹ thuật qui định.
- Rủi ro không thể chuyển từ sản xuất thử (nhà mẫu) sang sản phẩm thực tế mà
khơng có những thay đổi lớn ngồi dự kiến về các nguồn lực huy động.
- Rủi ro do chất lượng của công việc nghiệm thu chưa cao.
- Rủi ro do tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc nhu
cầu không như dự kiến ban đầu.
- Rủi ro do cạnh tranh giữa các đối thủ tiềm năng và các đối thủ mới
- Rủi ro trong quá trình thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
- Rủi ro lớn nhất ở giai đoạn vận hành sau khi bàn giao là không đảm bảo được các
chỉ tiêu hiệu quả đã tính tốn khi lập dự án đầu tư do các sự cố về tự nhiên, về công nghệ
và tổ chức sản xuất, về tài chính, về kinh tế và xã hội.

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 11


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CÁC RỦI RO TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH THỦY Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
III.1. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị dự
án.

a. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro có nguyên nhân từ chủ
trương đầu tư sai lầm.
Việc xác định chủ trương đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội của DAXD cơng trình thủy. Các rủi ro do sai lầm về chủ trương đầu tư sẽ
gây mất hiệu quả đầu tư, gây hậu quả nghiêm trọng như lãng phí, thất thốt bao gồm cả
lãng phí trực tiếp và lãng phí gián tiếp. Các rủi ro do chủ trương đầu tư bao gồm: rủi ro
trong công tác quy hoạch, trong khâu quyết định đầu tư, được trình bầy cụ thể như sau:
Các rủi ro do đầu tư khơng có quy hoạch, khơng theo quy hoạch, chất lượng quy
hoạch chưa cao, quy hoạch không phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của vùng… làm
các mục tiêu của dự án không đạt được. Nguyên nhân gây ra các rủi ro này là do quy
hoạch chưa đi trước một bước, tầm nhìn ngắn, thiếu tính chiến lược, thiếu sự liên kết chặt
chẽ giữa các quy hoạch, chưa đánh giá hết các yếu tố khách quan nên định hướng của
quy hoạch cịn yếu, nhiều quy hoạch mang tính chủ quan.
Quyết định đầu tư chưa phù hợp với quy hoạch, chưa nghiên cứu kỹ thị trường,
thiếu thông tin, công tác dự báo chưa tốt, khơng tính tốn đúng quy luật cung - cầu cũng
là những nguyên nhân gây rủi ro tác động đến hiệu quả dự án.
Các rủi ro do đầu tư theo phong trào, bố trí vốn đầu tư phân tán, dàn trải, thời gian
xây dựng kéo dài, nợ đọng vốn trong xây dựng cơ bản lớn gây hậu quả nặng nề đến dự
án, làm giảm hiệu quả đầu tư.
Các rủi ro do chọn sai địa điểm đầu tư, không phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế
xã hội… có tác động trực tiếp đến hiệu quả dự án, tác động đến mục tiêu dự án, làm cho
khi triển khai thực hiện dự án phải sửa đổi, điều chỉnh, gây hậu quả là tình trạng lãng phí,
thất thốt lớn vốn đầu tư, tốn kém chi phí giải phóng mặt bằng, xây dựng cơng trình...
Rủi ro do thay đổi chủ trương đầu tư, xác định quy mô dự án, lựa chọn thiết bị, công
nghệ xây dựng, phương án thi cơng… khơng chính xác cũng dẫn đến khơng phù hợp với
đặc điểm, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực, giảm hiệu quả đầu tư.
Các rủi ro do cơng tác thẩm định dự án cịn hạn chế, thể hiện ở việc phân tích, đánh
giá các mặt kỹ thuật, cơng nghệ, kinh tế tài chính… trước khi ra quyết định đầu tư thực
hiện chưa đầy đủ: bỏ sót nội dung, đánh giá sai lệch các nội dung dự án là các rủi ro làm
ảnh hưởng đến mục tiêu dự án. Ngồi ra cơng tác lập và phê duyệt dự án, trong thực tế

cũng còn nhiều bất cập như dự án chưa có đủ điều kiện quy định đã được ghi kế hoạch
cấp vốn, mang lại hậu quả nghiêm trọng đến hiệu quả dự án. Mặt khác còn các rủi ro
khác liên quan đến công tác thẩm định và ra quyết định đầu tư như rủi ro do kéo dài thời
gian thẩm định, do ý chí, chủ trương của cấp có thẩm quyền tác động khá mạnh đến hiệu
quả dự án. Nguyên nhân gây các rủi ro này là do hệ thống văn bản cịn bất cập, thơng tin
yếu kém.
b. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong công tác triển khai và
điều hành kế hoạch đầu tư hàng năm.

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 12


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

Nhiều rủi ro có khả năng xuất hiện trong quá trình triển khai và điều hành kế hoạch
đầu tư hàng năm. Các rủi ro này có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, và đưa đến hậu quả
là lãng phí, thất thốt, tiêu cực, tham nhũng trong các DAXD cơng trình thủy. Có thể kể
đến các vấn đề sau:
- Các rủi ro do bố trí danh mục các dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư hàng năm
quá phân tán, không sát với tiến độ thi công đã được phê duyệt, gây hậu quả khá nặng nề,
thể hiện ở chỗ danh mục đầu tư càng nhiều, thời gian đầu tư càng bị kéo dài, hậu quả của
rủi ro như gây lãng phí vốn đầu tư cả về trực tiếp và gián tiếp càng lớn.
- Các rủi ro do bố trí vốn đầu tư phân tán, dàn trải, không đúng quy định, thiếu tập
trung, thiếu tính kế thừa trong quy hoạch, kế hoạch, số lượng dự án nhóm B, C năm sau
lớn hơn năm trước, hoặc các dự án không đủ điều kiện để bố trí kế hoạch vẫn ghi vào kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm làm cho việc triển khai kế hoạch gặp khó khăn, phải chờ đợi,

hoặc khi có khối lượng thực hiện vẫn khơng đủ điều kiện thanh tốn… cũng là các rủi ro
tác động đáng kể đến mục tiêu dự án. Các rủi ro này gây nên tình trạng chiếm dụng vốn
và nợ đọng lớn, kéo dài gây lãng phí, thất thốt.
- Các rủi ro do bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm cho các dự án không theo sát các
mục tiêu định hướng của chiến lược, của kế hoạch 5 năm, hoặc không theo sát tiến độ
đầu tư thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quyết định đầu tư …
là các rủi ro gây hậu quả nặng nề, gián tiếp làm thất thốt, lãng phí vốn đầu tư sau này,
bởi khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng sẽ thiếu đồng bộ với các hoạt động
khác của các ngành và cả xã hội.
III.2. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của rủi ro trong giai đoạn thực hiện dự án
c.Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong khảo sát thiết kế.
Ở Việt Nam, các rủi ro trong khâu khảo sát thiết kế khá nhiều và phổ biến. Theo số
liệu thống kê, khi thanh tra nhà nước tiến hành kiểm tra 31 dự án thì có tới 40% dự án
gặp rủi ro trong khâu thiết kế.
Các rủi ro do khâu thiết kế: chất lượng hồ sơ thiết kế chưa cao, không theo đúng các
quy phạm, quy chuẩn về kỹ thuật; hồ sơ thiết kế không phù hợp với tình hình thực tế về
địa chất, địa hình, thuỷ văn, điều kiện thời tiết, đặc điểm tài nguyên, nguyên vật liệu, thiết
bị đầu vào, nguồn nhân lực là các rủi ro mang lại hậu quả nặng nề đối với dự án, dẫn đến
những thất thốt, lãng phí trong q trình thi cơng DAXD, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư.
Các rủi ro do chất lượng công tác khảo sát không tốt, không đúng quy chuẩn, tiêu
chuẩn… là các rủi ro tác động đáng kể đến dự án, làm cho cơng trình phải điều chỉnh
thiết kế, phá đi làm lại, gây hậu quả kéo dài thời gian thi công, phát sinh chi phí, làm
giảm hiệu quả đầu tư.
Các rủi ro trong khâu lập và quản lý tổng dự toán, dự toán, thực chất là rủi ro liên
quan đến vấn đề quản lý chi phí hay quản lý giá trong hoạt động đầu tư. Các rủi ro do kê
khống khối lượng, thiết kế sai dẫn đến phải phá đi làm lại theo thiết kế điều chỉnh hoặc
bổ sung, tính tốn khối lượng sai quy phạm quy chuẩn… sẽ dẫn đến hậu quả là thất thốt,
lãng phí, tiêu cực trong quản lý dự án. Sử dụng sai định mức kinh tế kỹ thuật cũng là
những rủi ro gây tác động nhiều đến việc đảm bảo đạt được mục tiêu dự án. áp dụng sai

giá cả hoặc tính sai khối lượng; tổng dự toán phải chỉnh sửa nhiều là các rủi ro gây hậu
quả nặng nề.
d. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong đền bù, giải phóng MB

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 13


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

Đây là lĩnh vực nhạy cảm cả về kinh tế và xã hội, dễ bộc lộ những sơ hở gây ra rủi
ro. Công tác đền bù dễ dẫn đến các rủi ro do tiêu cực như sau:
- Rủi ro do đền bù giải phóng mặt bằng không đúng đối tượng, không thoả đáng, kê
khai khống khối lượng đền bù, làm giả hồ sơ để nhận tiền đền bù, bớt xén tiền đền bù của
dân… dẫn đến hậu quả là làm tăng thêm vốn đầu tư XDCT. Mặt khác người dân là đối
tượng chịu tác động nặng nề nhất, nhiều hộ gia đình đã di chuyển khỏi mảnh đất của
mình nhiều năm mà chưa nhận được đủ tiền đền bù, chưa được bố trí tái định cư.
- Rủi ro do bàn giao mặt bằng xây dựng không đúng thời hạn quy định làm chậm
tiến độ thi cơng của cơng trình, gây lãng phí, mất hiệu quả đầu tư.
Nhìn chung, các rủi ro này là do cơ chế đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư
chưa rõ ràng, thoả đáng, còn nhiều bất cập về giá, chế độ đền bù dẫn đến các bất cập khi
tiến hành triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng, gây tác động đến hiệu quả dự án. Đối
tượng chịu rủi ro không chỉ là chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn, mà cộng đồng người dân là
đối tượng chịu rủi ro nhiều hơn cả.
e.Đánh giá nguyên nhân và hậu quả rủi ro trong bố trí và sử dụng vốn
Rủi ro trong bố trí và sử dụng vốn có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, đồng thời
chúng cũng mang lại các hậu quả nghiêm trọng đối với dự án, thể hiện cụ thể như sau:

- Các rủi ro trong bố trí kế hoạch vốn ở một số địa phương, nhiều cơng trình khởi
cơng khơng được bố trí vốn, khối lượng xây dựng cơ bản hồn thành khơng có vốn thanh
toán dứt điểm gây tác động nặng nề, thiệt hại về kinh tế cho các nhà thầu.
- Các rủi ro do triển khai kế hoạch giải ngân hàng năm bị chậm, bố trí vốn đối ứng
chậm, đồng thời với việc chậm và thiếu vốn sẽ gây hiện tượng tiêu cực là chạy chỉ tiêu kế
hoạch, chạy vốn. Đây là một trong các rủi ro gây hậu quả là lãng phí, thất thốt và làm
cho đồng vốn sử dụng kém hiệu quả.
Sở dĩ có các rủi ro nói trên là do cơ chế phân bổ vốn chưa rõ ràng, nhất qn; vì thế
vốn được sử dụng lãng phí, sai mục đích, và khơng đúng chế độ. Hậu quả là tình hình nợ
đọng khá phổ biến trong xây dựng đã đẩy các doanh nghiệp vào tình trạng phá sản do
phải chịu lãi suất ngân hàng mà không được bên A thanh toán.
f. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro khi lựa chọn nhà thầu
Trong khâu này dễ xuất hiện các rủi ro như sau:
- Các rủi ro do khơng thực hiện đúng trình tự đấu thầu; xét thầu, đánh giá để xếp
loại và lựa chọn nhà thầu khơng chính xác, thiếu chuẩn mực; việc chuẩn bị tổ chức đấu
thầu không đảm bảo chất lượng… Các rủi ro này dẫn đến tình trạng tiêu cực và thất thốt
vốn và tài sản trong đầu tư xây dựng cơng trình. Hiện tượng thông thầu giữa các nhà thầu
hoặc chủ đầu tư thông đồng với một hoặc nhiều đơn vị tham gia đấu thầu để nâng giá
cơng trình để chia. Ngồi ra, chủ đầu tư có thể thống nhất các nhà thầu tham gia đầu thầu
để một nhà thầu trúng thầu với điều kiện ưu đãi. Đây là các rủi ro gây hậu quả cực kỳ
nghiêm trọng đến việc đảm bảo hoàn thành mục tiêu dự án.
- Các rủi ro do nhà thầu bỏ thầu giá quá thấp, hoặc chủ đầu tư có thể thống nhất giá
bỏ thầu thấp để trúng thầu, khi thi công sẽ cho phép phát sinh và quyết toán cao hơn giá
trúng thầu (R039) cũng gây hậu quả cực kỳ nghiêm trọng.
Các nguyên nhân gây ra các rủi ro này chủ yếu là do cơ chế lựa chọn nhà thầu chưa
rõ ràng, chưa có cơ chế để thực hiện đấu thầu minh bạch.
g. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của rủi ro trong thi công, nghiệm thu

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng


Trang - 14


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

Trong quá trình thi cơng, nghiệm thu khối lượng có thể xảy ra các rủi ro như sau:
- Các rủi ro do áp dụng định mức, đơn giá sai; các rủi ro do thi công không đảm bảo
khối lượng xây lắp theo thiết kế được duyệt, một số khối lượng xây lắp không đủ so với
thiết kế được duyệt vẫn được thanh toán; các rủi ro do kê khai, nghiệm thu khống khối
lượng hoặc đánh giá sai chất lượng cơng trình; khi thẩm tra thẩm định không đúng làm
tăng vốn đầu tư xây dựng cơng trình… là các rủi ro gây hậu quả nặng nề đến hiệu quả
của dự án, thể hiện ở việc gây lãng phí thất thốt vốn đầu tư, đồng thời chất lượng cơng
trình khó đảm bảo.
- Các rủi ro do phương án đầu tư xây dựng bỏ sót hoặc khơng có giải pháp bảo vệ
mơi trường, giải pháp an tồn lao động trong q trình thi cơng là các rủi ro dẫn đến việc
dự án không đạt được mục tiêu, chẳng hạn xảy ra các sự cố kỹ thuật gây hậu quả làm thất
thốt, lãng phí về người và tài sản.
Ngồi ra cịn có các rủi ro khác như rủi ro do áp lực đẩy nhanh tiến độ (R053) cũng
gây tác động đến dự án về mặt chất lượng.
Các rủi ro do khan hiếm, biến động và giá nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao
động thay đổi là các rủi ro gây tác động lớn đến dự án, làm gia tăng chi phí và kéo dài
thời gian thực hiện dự án.
h. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả rủi ro trong công tác quản lý và triển khai
thực hiện dự án
Các rủi ro liên quan đến công tác quản lý và triển khai thực hiện dự án là như sau:
- Các rủi ro do một số cơ chế, chính sách chậm ban hành, sửa đổi cho phù hợp với
tình hình thực tế, một số cơ chế chưa đủ mạnh, chưa có các chế tài nghiêm khắc đối với
các bên liên quan tham gia vào DAXD (các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ

đầu tư, tư vấn, nhà thầu)… là các rủi ro gây hậu quả nghiêm trọng, làm lãng phí vốn đầu
tư và gây kéo dài thời gian dự án. Nguyên nhân của các rủi ro này là do chậm nghiên
cứu, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với cơ chế thị trường; một số chính sách
được ban hành khi phát hiện chưa phù hợp với tình hình thực tế thì chậm sửa đổi, bổ
sung.
- Các rủi ro do tiêu cực có thể nói là các rủi ro cực kỳ nghiêm trọng, gây hậu quả
lãng phí vốn đầu tư, gây kéo dài thời gian và ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình.
Ngun nhân do cơ chế xin - cho, thủ tục hành chính cịn nhiều bất cập.
- Các rủi ro liên quan đến năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng
bao gồm chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tư vấn, nhà thầu chưa tương xứng với yêu cầu
của công việc quản lý và thực hiện dự án, gây ra các hậu quả lớn ảnh hưởng đến mục tiêu
dự án về mặt chi phí, thời gian, và chất lượng dự án.
- Rủi ro liên quan đến yếu tố con người như rủi ro do ý thức chấp hành, kỷ cương,
các quy định của pháp luật của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng còn
chưa nghiêm (R036); do tư cách, đạo đức yếu kém, ý thức tuân thủ pháp luật, năng lực,
trách nhiệm của cán bộ còn hạn chế (R040) tác động đến mục tiêu dự án.
- Các rủi ro liên quan đến quản lý hợp đồng như điều kiện, thời gian hợp đồng dự
kiến không đầy đủ, phù hợp gây tác động đáng kể đến mục tiêu dự án.
- Rủi ro do thiếu sự hỗ trợ, quan tâm, cộng tác của các bên liên quan cũng gây hậu
quả làm phát sinh chi phí, và kéo dài thời gian dự án.
i. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong khâu quyết toán vốn
đầu tư, bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử dụng
Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 15


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú


Trong khâu nghiệm thu, quyết tốn vốn đầu tư, bàn giao đưa cơng trình vào khai
thác sử dụng có thể xảy ra các rủi ro như sau:
- Các rủi ro do nợ đọng, khó khăn về tài chính, khơng xác định rõ nguồn vốn, khơng
có vốn gây hậu quả là nhà thầu phải chịu nhiều thiệt hại về mặt kinh tế.
- Các rủi ro do q nhiều thủ tục trong q trình thanh tốn, gây tác động tiêu cực
đến việc hoàn thành mục tiêu dự án, kéo dài thời gian, thiệt hại kinh tế cho nhà thầu.
- Các rủi ro do chưa đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ hồn cơng để có thể thanh toán vốn
đầu tư cũng là các rủi ro gây nhiều tác động bất lợi như làm kéo dài thời gian, gây phát
sinh chi phí cho nhà thầu và chủ đầu tư.
- Các rủi ro do thanh quyết toán khống so với giá trị thực tế thực hiện, bớt xén hoặc
sử dụng chi phí xây dựng cơng trình khơng đúng quy định… cũng gây các hậu quả nặng
nề.
III.3. Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong giai đoạn khai thác dự
án.
Trong giai đoạn khai thác dự án nổi lên một số vấn đề như sau:
Việc quản lý khai thác chưa chặt chẽ, triệt để, còn xảy ra các hiện tượng như vi
phạm định mức tải trọng, người dân vô ý thức và cố ý phá hoại cơng trình, gây hậu quả là
vốn đã bỏ ra đầu tư khơng thu hồi được, cơng trình xuống cấp nhanh chóng, gây thiệt hại
lớn cho xã hội và tồn bộ cộng đồng.
Các rủi ro do quản lý yếu kém, do cơng tác thu phí khơng hiệu quả.
Chi phí cho duy tu, sửa chữa khơng cung cấp đầy đủ. Chi phí cho bảo dưỡng sửa
chữa là khoảng 20% chi phí xây dựng cơng trình thủy đối với các quốc lộ, cịn các đường
tỉnh, huyện lộ, đường xã, thơn… chi phí này thậm chí khơng có. Chi phí duy tu bảo
dưỡng đường phải đủ (đối với nước ngoài chiếm tỷ lệ khá lớn), thì mới có thể đảm bảo
duy trì tình trạng khai thác tốt, duy trì tuổi thọ cơng trình. Nếu sau 5 năm con đường
không được duy tu bảo dưỡng thích hợp thì đã xuống cấp nghiêm trọng, thậm chí hư
hỏng hoàn toàn, và tiền sửa chữa lúc này sẽ bằng tiền xây dựng một tuyến đường mới.
Chi phí duy tu sửa chữa nếu quá ít ỏi sẽ làm giảm chất lượng cơng trình, ảnh hưởng đến
hiệu quả dự án. Khi chi phí cho duy tu, sửa chữa khơng được cung cấp đầy đủ, tình trạng

nợ đọng kéo dài triền miên sẽ khiến cho các đơn vị trực tiếp quản lý và bảo trì đường bộ
gặp rất nhiều khó khăn, họ phải vay tiền với một lãi suất nhất định nào đó để duy tu sửa
chữa nhằm tồn tại cơng ty đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ cơng nhân viên. Mặt
khác, cơng trình thủy do khơng được bảo trì kịp thời đã xuống cấp nhanh chóng, ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí khai thác vận tải và an toàn trong vận hành.
Lãi suất trong tương lai thay đổi sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu, chi và suy cho cùng
là ảnh hưởng đến mục tiêu của dự án.
Mặt khác giá cả nguyên vật liệu dùng cho duy tu sửa chữa có thể thay đổi. Trong
thời gian khai thác, các chi phí đầu vào thay đổi sẽ dẫn đến sai lệch mục tiêu của dự án,
tác động đến các hiệu quả tài chính và kinh tế xã hội.
Kết quả đầu ra của DAXD cơng trình Thủy là số lượng phương tiện sử dụng dự án
và các khoản thu từ người sử dụng đường khơng chính xác do cơng tác dự báo cịn nhiều
sai sót, sẽ dẫn đến hai hiện trạng: một là ùn tắc giao thông do lưu lượng phương tiện thực
tế cao hơn dự kiến, gây tổn thất chi phí xã hội mà người sử dụng đường và toàn bộ cộng
đồng phải gánh chịu; hai là đường to rộng trong khi phương tiện tham gia giao thông
thưa thớt do lưu lượng thực tế quá thấp hơn dự kiến, sẽ gây thất thu cho dự án. Cả hai
Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 16


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

tình trạng này đều dẫn đến hậu quả là giảm sút hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của dự
án.

Tiểu Luận Mơn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng


Trang - 17


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

PHẦN IV. GIẢI PHÁP GIẢM NHẸ RỦI RO TRONG CÁC DỰ ÁN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY Ở VIỆT NAM
IV.1. Đánh giá rủi ro và công tác quản lý rủi ro trong các dự án xây dựng cơng trình
thủy ở Việt Nam hiện nay
Trong các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy tại Việt Nam hiện nay phẩn lớn là
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, có quy mơ và kinh phí đầu tư lớn. Cụ thể như
các cảng biển, các cơng trình đê chắn sóng, kè bảo vệ bờ hay các cơng trình giàn khoan
dầu khí. Các dự án này thường có chủ đầu tư thuộc sở hữu của nhà nước, trong các bước
triển khai thực hiện dự án luôn chịu sự chi phối bởi hệ thống các quy phạm pháp luật
Việc Nam. Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện công tác đánh giá và quản lý rủi ro trong
các dự án này chưa được quan tâm đúng mức. Từ đó làm phát sinh các rủi ro tiềm ẩn và
gây ra những thiệt hại nặng nền cho dự án mà đúng ra chúng ta có thể tránh được nếu
trong quá trình thực hiện dự án chúng ta đánh giá và có quy trình quản lý rủi ro hợp lý.
Để thực hiện việc đánh giá và quản lý rủi ro đạt được hiệu quả như mong đợi thì
trước hết cơng tác lập kế hoạch quản lý rủi ro theo từng giai đoạn thự hiện của dự án có
nội dung cụ thể như sau:
Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, các rủi ro do sai lầm về chủ trương
đầu tư, sai sót trong cơng tác kế hoạch đầu tư sẽ gây mất hiệu quả đầu tư, gây hậu quả
nghiêm trọng như lãng phí, thất thốt bao gồm cả lãng phí trực tiếp và lãng phí gián tiếp.
Trong giai đoạn thực hiện dự án, các rủi ro liên quan đến khảo sát
thiết kế, đền bù giải phóng mặt bằng, bố trí vốn và sử dụng vốn, lựa chọn nhà thầu, thi
công, nghiệm thu, quản lý và triển khai thực hiện dự án, thanh quyết toán do nhiều
nguyên nhân gây ra, mà nguyên nhân chủ yếu là cơ chế, thiếu vốn, tình trạng nợ đọng,

trình độ năng lực quản lý yếu kém; các rủi ro này gây hậu quả lãng phí, thất thốt, làm
cho đồng vốn sử dụng kém hiệu quả.
Trong giai đoạn khai thác dự án, có thể xảy ra các rủi ro do quản lý
khai thác chưa chặt chẽ, triệt để, bảo dưỡng sửa chữa không được quan tâm và chi phí
cho cơng tác này khơng đầy đủ, cơng tác dự báo sai sót. Nguyên nhân do thiếu cơ chế,
chế tài về quản lý và khai thác. Các rủi ro này dẫn đến hậu quả là không đảm bảo các
hiệu quả tài chính và kinh tế xã hội dự án.
Hiện nay ở nước ta, khoa học về rủi ro còn thấp. Các bên liên quan đến dự án nhìn
chung cịn thụ động và hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh tác động trong
việc ứng phó với rủi ro. Ngay trong nghị định về quản lý đầu tưxây dựng số 16/NĐ-CP
cũng chỉ dùng thuật ngữ sự cố. Khái niệm sự cố thì nhỏ hẹp hơn khái niệm rủi ro, và ám
chỉ các vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
Công tác quản lý rủi ro ở Việt Nam có thể nói là đang ở xuất phát điểm 0. Hiện tại
chúng ta có rất nhiều rào cản lớn hạn chế quản lý rủi ro dự án như: chưa có cơ chế quản
Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 18


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

lý rủi ro dự án, còn thiếu các điều kiện cần nhưcác yếu tố về thời gian, nguồn lực, kinh
phí cho cơng tác quản lý rủi ro dự án; các nhà quản lý chưa quen thuộc với khái niệm về
quản lý rủi ro dự án, lợi ích của việc quản lý rủi ro chưa được chứng thực cụ thể, khách
hàng hiện tại cũng nhưcác đối tác liên quan khơng có nhu cầu về quản lý rủi ro; chúng ta
còn thiếu chuyên gia trong lĩnh vực quản lý rủi ro dự án, kinh nghiệm về quản lý rủi ro
trong thực tiễn vẫn còn nghèo nàn; mặt khác thông tin giữa các đối tác tham gia dự án,
giữa các thành viên dự án không được trao đổi và cập nhật thường xuyên cũng là một yếu

tố hạn chế. Chúng ta chưa ý thức được một cách rõ ràng việc cần phải quản lý rủi ro để
dự án khơng bị phát sinh chi phí, khơng bị kéo dài thời gian và chất lượng cơng trình
được đảm bảo.
Việc thực hiện đầu tư chủ yếu theo cơ chế xin - cho, các chủ đầu tư là người thay
mặt nhà nước chịu trách nhiệm về đầu tư, tuy nhiên ở đây mới nâng cao quyền lợi của
chủ đầu tư, còn trách nhiệm chưa gắn kết thực sự, vì vậy có thể nói chính cơ chế này đã
tự nó tạo ra rất nhiều rủi ro trong cả quá trình đầu tư. Một số tác động điển hình của cơ
chế này chẳng hạn như trong quá trình làm thầu, tiền ứng trước cho nhà thầu trong hợp
đồng ghi từ 10 - 20% nhưng để được ứng trước như vậy lại là cả một vấn đề. Khi có sự
điều chỉnh thiết kế, điều chỉnh khối lượng thi công (phần lớn các dự án), nhà thầu chờ các
cơ quan có thẩm quyền duyệt thì quá lâu, nên đã có nhiều tiêu cực xảy ra. Nhà thầu phải
chịu đựng và cố gắng quan hệ tốt với chủ đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước. Việc giải
phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm chủ đầu tư, nhưng thiệt hại thì nhà thầu chịu tồn bộ.
Từ khi có Luật Xây dựng đầu năm 2005, bộ máy quản lý chưa kịp thích ứng, mọi trục
trặc do các quy định mới cũ vênh nhau nhà thầu phải chịu trận. Trượt giá nguyên nhiên
vật liệu nhiều trường hợp chủ đầu tư cũng chưa hỗ trợ giúp đỡ nhà thầu để điều chỉnh dự
toán, mặc nhà thầu tự xoay xở. Những tác động tiêu cực này góp phần khiến nhà thầu có
những dối trá, làm ăn thiếu trung thực để bù lại những thiệt hại mà họ phải chịu.
IV.2. Một số giải pháp giảm nhẹ rủi ro cho các DA xây dựng cơng trình thủy trong
tình trạng hiện nay .
IV.2.1 Giải pháp giảm nhẹ rủi ro ở giai đoạn chuẩn bị dự án.
Để giảm nhẹ rủi ro cho các dự án xây dựng cơng trình thủy tại Việt Nam hiện nay
thì trong giai đoạn chuẩn bị dự án các chủ đầu tư phải triển khai công tác quản trị rủi ro
ngay từ đầu để từ đó lập ra kế hoạch quản lý rủi ro trong các bước thự hiện chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư cũng như việc sử dụng vốn đầu tư.
Các giải pháp giảm nhẹ rủi ro ở khâu chủ trương đầu tư: các giải pháp này nhắm
vào công tác quy hoạch và nâng cao chất lượng chủ trương đầu tư. Cần tạo được khuôn
khổ pháp lý trong quy hoạch; đổi mới nội dung phương pháp quy hoạch; nâng cao chất
lượng dự báo; tăng cường vốn cho cơng tác quy hoạch. Việc kiện tồn, nâng cao chất
lượng chủ trương đầu tư, có cơ chế gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của cơ quan quản lý

nhà nước và chủ đầu tư trong xác định chủ trương đầu tư cũng đóng vai trị rất quan
trọng.

Tiểu Luận Mơn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 19


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

Các giải pháp khắc phục rủi ro trong khâu quyết định đầu tư: cần tăng cường phân
cấp việc lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư cho đơn vị, địa phương và lập lại
kỷ cương thực hiện nghiêm ngặt trình tự đầu tư xây dựng cơ bản.
Các giải pháp khắc phục rủi ro trong bố trí và sử dụng vốn: phải đổi mới công tác
kế hoạch phân bổ vốn đầu tư; chấm dứt tình trạng ghi kế hoạch đầu tư xây dựng với các
dự án chưa đủ thủ tục xây dựng, chưa đủ điều kiện về vốn và nguồn vốn.
IV.2.2 Các giải pháp giảm nhẹ rủi ro giai đoạn thực hiện dự án .
Trong giai đoạn thực hiện dự án có rất nhiều rủi ro gây ra do thực trạng bất bình
đẳng trong quan hệ chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn và bắt nguồn từ cơ chế xin - cho.
Các giải pháp khắc phục rủi ro trong khâu khảo sát thiết kế: cần kiện toàn quy chế
về thẩm quyền phê duyệt và uỷ quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự tốn dự án đầu
tư. Ngồi ra nên có cơ chế phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tư vấn; nâng cao
năng lực, ý thức của tư vấn; thống nhất quy trình quy phạm thiết kế.
Các giải pháp khắc phục rủi ro trong khâu đền bù, giải phóng mặt bằng: kiện tồn
cơng tác quản lý đền bù và giải phóng mặt bằng. Phải có cơ chế gắn trách nhiệm và
quyền lợi của các bên liên quan, đặc biệt là chủ đầu tư để đảm bảo giải phóng mặt bằng
đúng tiến độ.
Các giải pháp liên quan đến huy động và sử dụng vốn: thực hiện xã hội hố trong

đầu tư xây dựng, có cơ chế khuyến khích đa dạng hoá nguồn vốn theo các dạng BOT,
BTO... Lập quỹ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tư vấn (quỹ đường bộ) huy động nhiều
nguồn vốn trong xã hội để xây dựng cơng trình thủy. Một số giải pháp khác như: cho
phép công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước phát hành trái phiếu huy động vốn xây
dựng cơng trình thủy; đẩy mạnh cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước; phát triển thị
trường chứng khoán và quốc tế hoá trong xây dựng cơ bản cũng là các biện pháp quan
trọng trong huy động và sử dụng vốn.
Các giải pháp khắc phục rủi ro trong khâu lựa chọn nhà thầu: cần thiết lập cơ chế
đấu thầu, có giải pháp quản lý phù hợp. Có cơ chế, chế tài đối với vấn đề thông đồng,
thông tin công khai về năng lực các đối tác liên quan trong dự án.
Các giải pháp khắc phục rủi ro trong thi công, nghiệm thu: hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn, các chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý đầu tư
xây dựng.
Các giải pháp trong quản lý và triển khai thực hiện dự án: ban hành các chế tài
mạnh điều tiết trách nhiệm các đối tượng tham gia trong DA xây dựng cơng trình thủy.
Mặt khác phải cải cách thủ tục hành chính trong xây dựng; tăng cường thanh tra, kiểm
tra, kiểm định chất lượng xây dựng; và giải pháp nâng cao năng lực các đối tượng tham
gia dự án cũng là giải pháp quan trọng.

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 20


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

Các giải pháp trong quyết tốn vốn đầu tư, bàn giao cơng trình: xây dựng, cơng
khai quy trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư, kiện tồn cơng tác thẩm tra phê duyệt

quyết tốn vốn đầu tư.
IV.2.3 Các giải pháp khắc phục rủi ro trong giai đoạn khai thác .
Cần quy định rõ trách nhiệm, lợi ích của đối tượng quản lý khai thác cơng trình
thủy. Có biện pháp huy động vốn đầu tư bảo trì cơng trình thủy, hình thành từ nguồn thu
từ việc khai thác các cơng trình thủy, vốn ngân sách, vốn vay. Cần có cơ chế đấu thầu duy
tu bảo dưỡng cơng trình, cho phép ký hợp đồng khai thác, quản lý sử dụng cơng trình
thủy. Ngồi ra việc xem xét, nghiên cứu kỹ lưỡng vấn đề lãi suất, sự biến động của giá cả
trong tương lai cũng cần được chú ý đến.
Trong q trình khai thác sử dụng cơng trình nếu đánh giá các hạng mục cơng
trình nào có nguy cơ rủi ro cao thì cần có giảp pháp dự phịng hoặc mua bảo hiểm cơng
trình. Để khi có sự cố xảy ra thì việc khắc phục những rủi ro đó là ở mức thấp nhất. Bên
cạnh đó cũng cần có các quy trình về quản lý vận hành và khai thác cơng trình nhằm đạt
được mục tiêu quản lý nghiêm ngặt để đưa cơng trình vào vận hành khai thác một cách
an toàn, đồng thời cũng tránh được những rủi ro cho cơng trình trong khi khai thác.

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 21


HVTH: Võ Hiển

GVHD: TS. Trần Quang Phú

PHẦN V. KẾT LUẬN.
Phần lớn các rủi ro gây hậu quả nặng nề đến các dự án xây dựng cơng trình thủy,
đều có ngun nhân là do thiếu các chế tài nghiêm khắc, đủ mạnh để xử lý các chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng khi có vi phạm, như: quy hoạch chưa đảm bảo, quyết định
đầu tư sai, bố trí vốn phân tán, dàn trải, đền bù và giải phóng mặt bằng thiết kế khơng
tn thủ quy trình kỹ thuật, khơng đảm bảo chất lượng, sai phạm trong đấu thầu như

thông thầu, bán thầu, thi cơng cơng trình khơng đảm bảo chất lượng, quản lý dự án khơng
tốt gây lãng phí, thất thoát, cơ chế cho duy tu bảo dưỡng sửa chữa khơng có… Cơ chế
"xin-cho", tình trạng "khép kín" thực hiện của quá trình đầu tư xây dựng trong cùng một
Bộ, ngành như hiện nay đã làm nảy sinh nhiều rủi ro gây hậu quả nghiêm trọng đến dự
án. Ngoài ra, năng lực của các đối tượng tham gia dự án yếu kém, chưa tương xứng với
nhiệm vụ công việc thực hiện cũng là nguyên nhân gây nhiều rủi ro trong dự án.
Để có thể quản lý dự án một cách hiệu quả đạt các mục tiêu đề ra, cần chú trọng
cơng tác quản lý rủi ro dự án, trong đó phân tích nguyên nhân và các hậu quả do rủi ro
gây ra rất quan trọng và có ý nghĩa đối với việc đề xuất các giải pháp cụ thể.
Các rủi ro dự án xây dựng cơng trình thủy do nhiều nguyên nhân khác nhau gây
ra, và dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến dự án. Việc đề xuất một số
biện pháp giảm nhẹ các rủi ro đối với các dự án xây dựng cơng trình thủy trong điều kiện
hiện nay là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa khoa học cũng như thực tiễn. Kiến nghị các
cấp có thẩm quyền sớm hình thành hệ thống quản lý đầu tư và xây dựng gọn nhẹ, tạo
hành lang pháp lý trong xây dựng cơ bản, tạo dựng môi trường kinh doanh cho các bên
liên quan, nâng cao năng lực thiết kế, xây dựng, quản lý, khai thác, cải cách cơ chế, thủ
tục. Ngoài ra cũng cần quan tâm thích đáng đến cơng tác quản lý rủi ro của các dự án nói
chung và các dự án xây dựng cơng trình thủy nói riêng.

Tiểu Luận Mơn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

Trang - 22


HVTH: Võ Hiển

Tiểu Luận Môn Học: Quản Lý Dự Án Xây Dựng

GVHD: TS. Trần Quang Phú


Trang - 23



×