Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tiểu luận thực trạng chuyển giá ở việt nam và giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.68 KB, 10 trang )

Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC



TIỂU LUẬN MƠN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ

THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP
KHẮC PHỤC

GIẢNG VIÊN: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG
SVTH:
LỚP:

PHẠM THỊ MỸ KHUÊ
NGÂN HÀNG ĐÊM 6 KHOÁ 20

TP Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2012

Trang a


Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHUYỂN GIÁ.................................... Trang 1
1.1. Khái niệm về chuyển giá ......................................................................................... Trang 1
1.2. Phạm vi của chuyển giá........................................................................................... Trang 1
1.3. Hình thức của chuyển giá........................................................................................ Trang 2
1.4. Tác động của chuyển giá ......................................................................................... Trang 2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM ............................ Trang 4
2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển giá.............................................. Trang 4
2.2. Tình hình chung về hoạt động chuyển giá hiện nay ở Việt nam ........................ Trang 4
2.3. Những thành tựu đạt được trong công tác chống chuyển giá ở Việt Nam........ Trang 7
2.4. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác chống chuyển giá ở Việt Nam........ Trang 8
2.4.1. Những hạn chế và bất cập ................................................................................. Trang 8
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác chống chuyển giá............ Trang 8

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC CHỐNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT
NAM................................................................................................................................ Trang 10
3.1. Những kinh nghiệm chống chuyển giá của một số nước trên thế giới............ Trang 10
3.1.1. Kinh nghiệm chống chuyển giá ở Mỹ ........................................................... Trang 10
3.1.2. Kinh nghiệm chống chuyển giá ở Trung Quốc ............................................ Trang 11
3.2. Một số giải pháp cho công tác chống chuyển giá ở Việt Nam hiện nay ......... Trang 12
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang b



Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Bên cạnh những tác động tích cực, nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối mặt cũng khơng ít
thách thức. Điều đó tất yếu dẫn đến sự ra đời ngày càng nhiều hơn các công ty, tập đoàn
kinh tế đa quốc gia với các “chân rết” là các công ty con, các công ty trực thuộc đặt tại
nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới. Một trong những yêu cầu đặt ra là, công tác quản lý
thuế phải có những thay đổi để phù hợp hơn với các thơng lệ và cam kết quốc tế, góp
phần tăng cường quản lý, giám sát công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia
về quyền thu thuế. Nổi lên trong đó là vấn đề chống chuyển giá.
Với chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, các doanh nghiệp FDI đã trở thành một phần
tích cực trong nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tình hình
các doanh nghiệp FDI “lỗ giả, lãi thật” kéo dài nhiều năm làm ảnh hưởng trực tiếp đến
ngân sách nhà nước, tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp trong
nước. Tình hình chuyển giá đã và đang là một thực trạng đáng báo động ở Việt Nam hiện
nay. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục”
ngồi mục đích khái qt về thực trạng chuyển giá ở Việt Nam, tôi xin đề xuất một số
giải pháp để hoàn thiện hơn cơ chế chống chuyển giá ở Việt Nam hiện nay. Trong q
trình tìm hiểu khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của thầy để bài
viết được hoàn thiện hơn.

Trang c


Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng


Chương 1:
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHUYỂN GIÁ
1.1.

Khái niệm về chuyển giá:

Chuyển giá là việc lợi dụng quyền tự do định đoạt giá trong kinh doanh nhằm thay đổi
giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản chuyển dịch giữa các doanh nghiệp không theo
giá thị trường, để tối thiểu hóa số thuế phải nộp của các công ty này. Cách thức chuyển
giá sẽ dẫn đến tăng số thuế phải nộp của “đầu mối liên kết” ở nước này, đồng thời giảm
thuế số thuế phải nộp ở nước khác, nhưng rốt cuộc khi tổng hợp chung tất cả các bên thì
vẫn giảm số thuế phải nộp. Mục tiêu của chuyển giá là nhằm tối đa hoá lợi nhuận của cả
một tập đồn, cơng ty đa quốc gia hay nhóm cơng ty có mối quan hệ liên kết trên cơ sở
giảm thiểu nghĩa vụ về thuế.
1.2.

Phạm vi của chuyển giá:

Trên thực tế, chuyển giá thường được quan tâm đánh giá đối với các giao dịch quốc tế
hơn do sự khác biệt về chính sách thuế giữa các quốc gia được thể hiện rõ hơn. Theo đó,
giao dịch quốc tế được xác định là giao dịch giữa hai hay nhiều doanh nghiệp liên kết
mà trong số đó có đối tượng tham gia là chủ thể không cư trú (non-residents). Sự khác
biệt chính yếu nằm ở sự cách biệt về mức thuế suất thuế TNDN của các quốc gia. Một
giá trị lợi nhuận chuyển qua giá từ doanh nghiệp liên kết cư trú tại quốc gia có thuế suất
cao sang doanh nghiệp liên kết ở quốc gia có thuế suất thấp. Ngược lại một lượng chi
phí tăng lên qua giá mua sẽ làm giảm thu nhập cục bộ ở quốc gia có thuế suất thuế thu
nhập cao. Trong hai trường hợp đều cho ra những kết quả tương tự là làm tổng thu nhập
sau thuế của tồn bộ nhóm liên kết tăng lên.
Khía cạnh khác, các giao dịch trong nước có thể hưởng lợi từ chế độ ưu đãi, miễn giảm

thuế. Thu nhập sẽ lại dịch chuyển từ doanh nghiệp liên kết không được hưởng ưu đãi
hoặc ưu đãi với tỉ lệ thấp hơn sang doanh nghiệp liên kết có lợi thế hơn về điều này.

Trang 1


Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

1.3.

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Các hình thức của chuyển giá:

Tùy vào h oàn cảnh kin h doanh khá c nhau mà các công ty đ a q uốc g ia s ử
d ụng cá c biện ph áp kh ác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên
phạm vi tồn cầu.
-

Chuyển giá thơng qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn: Việc nâng giá
trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp của bên phía có ý nâng giá trị góp
vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt dộng của
dự án liên doanh sẽ gia tăng Hoạt động liên doanh liên kết: Nhằm tăng cường
tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên doanh liên kết, MNC định giá thật cao các
yếu tố đầu vào từ công ty mẹ để nắm quyền quản lý.

-

Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá tài sản vô hình: Việc định giá chính
xác được tài sản vơ hình của các nhà đầu tư hết sức khó, lợi dụng việc này mà

các MNC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng thương hiệu, công thức pha
chế, chuyển giao công nghệ… nhằm tăng phần góp vốn của mình lên.

-

Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ, hoặc từ công ty đối tác trong liên
doanh với giá cao.

1.4.

-

Chuyển giá thông qua hình thức nâng phí các đơn vị hành chính và quản lý.

-

Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa.

-

Chuyển giá thơng qua hình thức tài trợ bằng nghiệp vụ vay từ công ty mẹ.

-

Chuyển giá thơng qua các trung tâm tái tạo hóa đơn.

Những tác động của chuyển giá:

a. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư: Hoạt động chuyển giá có thể được tiến hành
thơng qua yếu tố đầu vào, cũng có thể thông qua yếu tố đầu ra hoặc cả 2, tuỳ thuộc vào

điều kiện cụ thể của các giao dịch. Với trường hợp này thì chuyển giá khơng chỉ gây thiệt
hại cho ngân sách của nước tiếp nhận đầu tư, làm méo mó mơi trường kinh doanh, mà
cịn gây bất lợi cho DN 100% vốn trong nước.
b. Đối với công ty đa quốc gia: Chuyển giá đem lại các lợi ích như giảm thiểu nghĩa
vụ thuế, tối đa hoá lợi nhuận do sử dụng các cơ sở phụ thuộc, các bên liên kết tại những
nơi có thuế thấp hoặc đang được ưu đãi thuế. Chuyển giá cũng cho phép họ dễ dàng
Trang 2


Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

chuyển vốn đầu tư hoặc lợi nhuận về nước hoặc chuyển ra nước ngoài (ngay cả trường
hợp bên liên kết do họ nắm giữ vốn đầu tư đang báo cáo lỗ), nhất là đối với những nước
áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Chuyển giá, nhất là những trường hợp kết hợp với
chính sách tài trợ quảng bá cho cơ sở phụ thuộc, bên liên kết ngoài lãnh thổ sẽ giúp cho
các tập đoàn đa quốc gia nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
c. Đối với quốc gia xuất khẩu vốn: Trong ngắn hạn, chính phủ của những nước xuất
khẩu vốn có thể gặp khó khăn về vốn đầu tư trong nước do nguồn vốn của khu vực tư
nhân có thiên hướng chảy đến những nước tiếp nhận đầu tư có mức thuế thấp hơn. Tuy
nhiên, trong dài hạn, chính phủ nơi các DN đầu não đặt trụ sở được “cả chì lẫn chài” như
cả thị trường mới, giảm thiểu được ô nhiễm do không phải s ản xuất ở trong nước, tìm
kiếm thêm được những nguồn lực mới. Đặc biệt, ở những quốc gia có mức thuế cao thì
chính phủ của họ cịn được hưởng trọn vẹn những ưu đãi thuế mà chính phủ nước ngoài
dành cho các nhà đầu tư.

Trang 3



Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Chương 2:
THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM
2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển giá:
Hành vi chuyển giá ở Việt Nam xuất hiện cùng với sự gia tăng các doanh nghiệp FDI.
Động thái đầu tiên đánh dấu sự vào cuộc hóa giải vấn đề chuyển giá chính là sự ra đời
của Thơng tư 74/1997/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nước ngồi, sau đó
là Thơng tư 89/1999/TT-BTC, Thơng tư 13/2001/TT-BTC và Thơng tư 117/2005/TTBTC. Các văn bản nói trên đã thể hiện tinh thần cơ bản xử lý vấn đề chuyển giá là xác
định lại giá chuyển giao theo nguyên tắc giá thị trường sòng phẳng. Tuy nhiên, các văn
bản nói trên chỉ dừng lại ở đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp FDI mà chưa áp dụng
đối với các doanh nghiệp trong nước, chưa có giải pháp chống chuyển giá nội địa.
Với sự ra đời của Thông tư 66/2010/TT-BTC, lần đầu tiên ở Việt Nam một văn bản
pháp lý về chống chuyển giá được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, cả
doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác. Các quy định và các phương pháp xác định
giá thị trường của Thông tư 66/2010/TT-BTC đã phù hợp với thông lệ quốc tế. Ở một cấp
độ pháp lý cao hơn, Điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế quy định cơ quan thuế
có quyền ấn định thuế khi người nộp thuế.
Như vậy, có thể thấy, nỗ lực đầu tiên đáng ghi nhận của các cơ quan quản lý nhà
nước thời gian qua là việc đã thiết lập và dần dần hồn thiện khn khổ pháp lý cho hoạt
động chống chuyển giá, tạo những cơ sở nhất định cho hoạt động của ngành Thuế trong
đấu tranh chống chuyển giá của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI.
2.2. Tình hình chung về hoạt động chuyển giá hiện nay ở Việt Nam:
Việc trốn thuế, khơng chỉ có DN nước ngồi mà cả DN trong nước. Nhiều DN đầu tư
nước ngoài một mặt tận dụng triệt để các chính sách ưu đãi của Việt Nam ; mặt khác,
khơng ít DN đã “phù phép” với báo cáo kinh doanh, khai man giá và báo cáo lỗ triền
miên trong thời gian dài để nhằm trốn thuế ở Việt Nam. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, qua kết quả thanh tra, kiểm tra về chuyển giá, cơ quan thuế đã làm giảm lỗ và

truy thu thuế số tiến lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng.
Trang 4


Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

Từ các hồ sơ vụ việc thanh tra, kiểm tra, truy thu thuế trong thời gian qua có thể nhận
biết được các dấu hiệu về chuyển giá đang diễn ra ở nước ta thuộc các dạng dưới đây:
a.

Doanh nghiệp FDI nhận “đẩy giá” thông qua các yếu tố đầu vào qua giao

dịch với công ty mẹ nước ngồi hoặc các cơng ty liên kết của cơng ty mẹ để đẩy giá thiết
bị, máy móc, vật tư; các tài sản sở hữu trí tuệ dưới dạng tiền phí bản quyền, giấy phép sản
xuất nhượng quyền, phí quản lý, phần mềm quản lý, nhãn hiệu thương mại,... Với trường
hợp không trực tiếp giao dịch với công ty mẹ nhưng mua từ bên liên kết của cơng ty mẹ
thì ngay cả bên Việt Nam trong liên doanh cũng không thể biết được và các cơ quan quản
lý nhà nước “chịu bó tay” cũng là điều dễ hiểu.
Ngồi ra việc định giá cao thiết bị máy móc đầu tư ban đầu đã giúp cho các công
ty đa quốc gia chuyển một lượng tiền đi ngược trở ra cho công ty mẹ ngay từ lúc đầu tư
và thơng qua chi phí khấu hao hằng năm sẽ làm cho nhà nước thất thu thuế.
Điển hình như, một khách sạn liên doanh giữa Tổng cơng ty Du lịch Sài Gịn và
Vina Group đã xác định đưa vào vốn góp của Vina Group là 4,34 triệu USD. Nhưng theo
sự thẩm định giá của công ty giám định giá Quốc Tế thì giá trị tài sản góp vốn của Vina
Group chỉ có giá trị là 2,99 triệu USD. Như vậy trong nghiệp vụ định giá giá trị góp vốn
liên doanh này phía Việt Nam đã thiệt 1,35 triệu USD.
b.


Doanh nghiệp FDI hạ thấp mức giá đầu ra thông qua các hợp đồng xuất

khẩu cho công ty mẹ hoặc các đối tác liên kết của công ty mẹ ở nước ngoài. Tương tự
như trường hợp trên, kể cả bên Việt Nam trong liên doanh và các cơ quan quản lý nhà
nước của chúng ta khơng có được thông tin về đối tác ký hợp đồng với DN có quan hệ
liên kết hay khơng để có thể đặt kế hoạch hoặc đề xuất áp dụng các chế tài xác định giá
thị trường theo quy định của pháp luật. Năm 2010, qua đợt tổng kiểm tra, rà soát hoạt
động của 17 doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chè tại Lâm Đồng, cơ
quan thuế phát hiện tình trạng phổ biến tại đây là giá xuất khẩu thấp hơn nhiều so với giá
thành.
c.

Các công ty đa quốc gia (MNC) khi đi vào đầu tư kinh doanh tại một quốc

gia thì họ thường sẽ thích liên doanh với một công ty nội địa hơn là vào đầu tư thẳng là
cơng ty 100% vốn nước ngồi. Ngun nhân là các MNC này muốn sử dụng hệ thống
Trang 5


Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

phân phối và thị phần có sẵn của các công ty nội địa. Sau một thời gian liên doanh thì các
MNC này sẽ dùng các thủ thuật khác nhau, trong đó có thủ thuật chuyển giá để đẩy công
ty nội địa ra và chuyển công ty liên doanh thành cơng ty 100% vốn nước ngồi. Đây là ví
dụ đã xảy ra tại cơng ty P&G Việt Nam. Việc làm này nhằm mục đích chiếm lĩnh thị
trường.
d.


Thơng qua các hợp đồng tài trợ vốn của dự án, thậm chí tinh vi hơn khi các

khoản vốn vay của chủ đầu tư trong cơ cấu tài chính của dự án FDI đã được xây dựng
ngay trong phương án đệ trình để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
chấp thuận ghi vào giấy phép đầu tư, khơng ít DN đã thực hiện việc “chuyển giá” qua lãi
suất một cách hợp pháp. Khách sạn sang trọng nằm cạnh nhà hát lớn Hà Nội hoặc toạ lạc
gần trụ sở kho bạc Trung ương trên phố Cát Linh là những địa chỉ có thể khảo sát để
minh chứng cho việc này.
e.

Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất:

Các trường hợp chuyển giá được xem xét ở trên là chuyển giá dựa vào sự chênh
lệch thuế suất thuế TNDN giữa các quốc gia. Trong trường hợp của Công ty Foster’s Việt
Nam đã né tránh thuế tiêu thụ đặc biệt. Công ty Foster’s Việt Nam đã dựa vào luật pháp
của Việt Nam tại thời điểm đó chưa được chặt chẽ để né tránh và lách thuế nhằm giảm
đáng kể số thuế phải nộp.
f.

Thông qua các hợp đồng độc quyền về nhập khẩu, phân phối hàng hoá hoặc

qua các hợp đồng độc quyền bao tiêu sản phẩm ký với các DN nước ngoài, các DN của
chúng ta (gồm cả FDI và DN có vốn đầu tư trong nước) đã tiếp tay và trợ giúp thật đắc
lực cho các tập đoàn nước ngoài thực hiện được chiến lược kinh doanh tổng thể, tối đa
hoá lợi nhuận do lấy được các nguồn lực của chúng ta. Nếu có điều kiện để kiểm tra, đối
chứng và khảo sát các thị trường khác thì rất có thể xác định được những sản phẩm thuộc
ngành dược, sản phẩm sữa trong thời gian qua đã được các bên đối tác thực hiện chuyển
giá, gian lận giá như thế nào.
g.


Chuyển giá lãi cũng là một hình thức được các doanh nghiệp FDI sử dụng

phổ biến. Cụ thể, để chuyển giá lãi, doanh nghiệp FDI xin chuyển đổi thành cơng ty cổ
phần, trong q trình này khơng ít doanh nghiệp đã định giá không xác thực tài sản làm
Trang 6


Thực trạng chuyển giá ở Việt Nam và giải pháp khắc phục

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

tăng lợi nhuận để niêm yết sàn giao dịch chứng khoán đồng thời làm cho giá trị cổ phiếu
cao khi niêm yết. Bên cạnh đó, doanh nghiệp lợi dụng việc chuyển đổi để tư bản hoá tài
sản bán bớt cổ phần thậm chí chuyển tồn bộ vốn ra khỏi Việt Nam làm gia tăng nguồn
cung gây mất cân đối cung cầu trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng đến cán cân thanh
tốn đặc biệt là dịng vốn FDI thực vào và chuyển ra khỏi Việt Nam.
2.3. Những thành tựu đạt được trong công tác chống chuyển giá ở Việt Nam:
Thứ nhất, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chống chuyển giá dần dần được hoàn
thiện:
Hành vi chuyển giá ở Việt Nam xuất hiện cùng với sự gia tăng các doanh nghiệp FDI.
Cách đây khoảng 15 năm nó đã đặt ra cho các nhà quản lý một bài toán phải giải quyết.
Với những nỗ lực đầu tiên như ban hành những Thông tư, Luật quản lý thuế thời gian qua
đã thiết lập và dần dần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chống chuyển giá,
tạo những cơ sở nhất định cho hoạt động của ngành Thuế trong đấu tranh chống chuyển
giá của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI.
Thứ hai, công tác chống chuyển giá đạt được nhiều kết quả; truy thu số tiền thuế
lớn cho ngân sách Nhà nước:
Trên nền tảng pháp lý đã được xây dựng, trong những năm qua, ngành Thuế đã có
nhiều cố gắng trong việc đấu tranh chống chuyển giá, mà trọng tâm là chống chuyển giá
đối với các doanh nghiệp FDI. Một trong những biện pháp quan trọng trong thực tiễn

chống chuyển giá đối với các doanh nghiệp FDI là tập trung thanh tra các doanh nghiệp
liên tục kê khai lỗ kéo dài mà vẫn đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Qua thanh tra
bước đầu đã phát hiện những doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá để tiến hành đấu tranh
đảm bảo xác định lại giá chuyển giao theo quy định của pháp luật.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thanh tra 575 doanh nghiệp FDI lỗ trong các
năm từ 2005-2009, kết quả giảm lỗ hơn 4.000 tỷ đồng và truy thu thuế hơn 212 tỷ đồng.
Trong đó, phát hiện 43 doanh nghiệp FDI có quan hệ giao dịch liên kết có dấu hiệu
chuyển giá, qua đó xử phạt 37 doanh nghiệp, giảm lỗ 887 tỷ đồng, truy thu thuế và phạt
27 tỷ đồng.

Trang 7



×