Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Hướng dẫn ôn tập triết học Mác Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.71 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

Lưu hành nội bộ

1


LỜI NÓI ĐẦU
Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của học viên khi ôn tập môn triết học Mác
- Lênin trình độ Đại học, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân biên soạn tài liệu
Hướng dẫn ôn tập Triết học Mác - Lênin.
Tài liệu gồm 25 chủ đề với nội dung kiến thức trọng tâm, cơ bản thuộc
chương trình mơn học, có sự cập nhật kiến thức mới nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động của học viên khi liên hệ, vận dụng thực tiễn; giúp cho học viên hệ
thống kiến thức và ôn tập dễ dàng hơn, nắm được các nội dung chủ yếu của môn
học.
Tài liệu được biên soạn dựa trên cơ sở giáo trình Triết học Mác - Lênin,
giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin do Hội đồng
Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình các bộ mơn khoa học Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, các giáo trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn, bám
sát chương trình đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học Cảnh sát nhân dân,
cập nhật, bổ sung những quan điểm mới trong các văn kiện Đại hội của Đảng và
một số tài liệu khác.
Trong quá trình biên soạn, do những hạn chế khách quan và chủ quan nên
vẫn còn những nội dung cần được tiếp tục bổ sung và sửa đổi, mong nhận được
ý kiến góp ý của các đồng chí.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN


2


CHỦ ĐỀ 1
Nhận thức về đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin?

1. Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến
bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng theo nghĩa rộng. Đó
là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng cả về tự nhiên, xã hội và tư duy; là sự
thống nhất hữu cơ giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học
của lực lượng vật chất - xã hội năng động và cách mạng nhất tiêu biểu cho thời
đại ngày nay là giai cấp công nhân để nhận thức và cải tạo xã hội. Đồng thời
triết học Mác - Lênin cũng là thế giới quan và phương pháp luận của nhân dân
lao động, cách mạng và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo
xã hội.
2. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
- Triết học Mác - Lênin xác định đối tượng nghiên cứu là giải quyết mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên
cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư
duy.
- Với triết học Mác - Lênin thì đối tượng của triết học và đối tượng của
các khoa học cụ thể được phân biệt rõ. Các khoa học cụ thể nghiên cứu những
quy luật trong các lĩnh vực riêng biệt về tự nhiên, xã hội hoặc tư duy. Triết học
nghiên cứu những quy luật chung nhất, tác động trong cả ba lĩnh vực này.

- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học
cụ thể. Triết học Mác - Lênin là sự khái quát cao những kết quả của khoa học cụ
thể, vạch ra những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; do đó, trở
thành cơ sở thế giới quan, phương pháp luận cho các khoa học cụ thể.
3


+ Các khoa học cụ thể cung cấp những dữ liệu, đặt ra những vấn đề khoa
học mới, làm tiền đề, cơ sở cho sự phát triển triết học.
+ Các khoa học cụ thể tuy có đối tượng và chức năng riêng của mình
nhưng đều phải dựa vào một thế giới quan và phương pháp luận triết học nhất
định.
+ Quan hệ giữa quy luật của triết học và quy luật của khoa học cụ thể là
quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
3. Chức năng của triết học Mác - Lênin
Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng
cơ bản của triết học Mác - Lênin.
- Chức năng thế giới quan
+ Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của
con người trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết
học Mác - Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới
quan cộng sản.
+ Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng.
Triết học Mác - Lênin có vai trị đặc biệt quan trọng định hướng cho con
người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Nó giúp cho con người cơ sở khoa
học đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý
nghĩa của cuộc sống.
Triết học Mác - Lênin giúp con người hình thành quan điểm khoa học
định hướng mọi hoạt động. Từ đó giúp con người xác định thái độ và cả cách
thức hoạt động của mình.

Triết học Mác - Lênin nâng cao vai trị tích cực, sáng tạo của con người.
Thế giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực.
Trình độ phát triển về thế giới quan là tiêu chí quan trọng của sự trưởng thành cá
nhân cũng như một cộng đồng xã hội nhất định.
Triết học Mác - Lênin là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản chất khoa học và cách mạng,
thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân của hệ tư tưởng của giai cấp công
4


nhân và các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh
với các tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học.
- Chức năng phương pháp luận
+ Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những ngun tắc xuất
phát có vai trị chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có
nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp. Triết học Mác - Lênin thực hiện chức
năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động
thực tiễn.
+ Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng.
Phương pháp luận duy vật biện chứng là phương pháp chung của toàn bộ
nhận thức khoa học, trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương
pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm,
phạm trù, quy luật làm công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư
duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
Lưu ý, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn không được xem
thường hoặc tuyệt đối hoá phương pháp luận triết học. Nếu xem thường phương
pháp luận triết học sẽ sa vào tình trạng mị mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu
chủ động, sáng tạo trong công tác. Ngược lại, nếu tuyệt đối hố vai trị của

phương pháp luận triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều và dễ bị vấp váp, thất
bại. Bồi dưỡng phương pháp luận duy vật biện chứng giúp mỗi người tránh
được những sai lầm do chủ quan, duy ý chí và phương pháp tư duy siêu hình gây
ra.

5


CHỦ ĐỀ 2
Phân tích vai trị của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã
hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay?

1. Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học
và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
- Các nguyên lý, phạm trù, quy luật của triết học Mác - Lênin giúp con
người khi nhận thức và hoạt động thực tiễn luôn xuất phát từ lập trường khoa
học, dự báo được phương hướng vận động, phát triển của đối tượng.
- Để có thể giải quyết hiệu quả các vấn đề cụ thể, phải luôn xuất phát từ
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Theo tinh thần của triết học Mác - Lênin, mỗi nguyên lý chung đều phải
được xem xét theo quan điểm lịch sử gắn liền với các nguyên lý khác, gắn liền
với kinh nghiệm cụ thể của lịch sử.
6


Để có thể giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề cụ thể hết sức
phức tạp và vô cùng đa dạng của cuộc sống, chúng ta cần tránh cả hai thái cực
sai lầm: Hoặc là xem thường triết học và do đó sẽ sa vào tình trạng mị mẫm, tùy
tiện, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương
hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong cơng tác; hoặc

là tuyệt đối hóa vai trị của triết học và do đó sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp
dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật chung của triết học
mà khơng tính đến tình hình cụ thể do khơng nắm được tình hình cụ thể đó trong
từng trường hợp cụ thể.
Kết hợp chặt chẽ cả hai loại tri thức trên đây - tri thức chung và tri thức
thực tiễn đó là tiền đề cần thiết đảm bảo thành công của chúng ta trong hoạt
động cụ thể của mình.
2. Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều
kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác - Lênin đóng vai trị là cơ sở lý luận, phương pháp luận
cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp, truyền bá tri thức khoa học hiện
đại. Dù tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên cơ sở thế
giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời, những vấn đề
mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi triết học
Mác - Lênin phải có bước phát triển mới.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa
học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.
Thấy được mối liên hệ phổ biến, sự vận động, phát triển của thế giới mang tính
quy luật, khách quan.
Tồn cầu hố là một quá trình xã hội phức tạp, đầy mâu thuẫn, chứa đựng
cả tích cực và tiêu cực, cả thời cơ và thách thức đối với các quốc gia, dân tộc,
đặc biệt là các nước kém phát triển. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực tư bản chủ
nghĩa đang lợi dụng tồn cầu hố để âm mưu thực hiện tồn cầu hố tư bản chủ
nghĩa. Chính vì vậy, tồn cầu hoá là một cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc với các nước đang phát triển, các dân tộc
chậm phát triển. Trong bối cảnh đó, triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan
và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động,
phát triển của xã hội hiện đại.
7



- Triết học Mác - Lênin là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu
tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
- Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tồn tại nhưng đã mang những
đặc điểm mới, hình thức mới. Đồng thời, một loạt các mâu thuẫn khác mang tính
tồn cầu cũng đang nổi lên gay gắt. Thế giới trong thế kỷ XXI vẫn tồn tại và
phát triển trong hệ thống mâu thuẫn đó, trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu
thuẫn giữa lợi ích của giai cấp tư sản với lợi ích của tuyệt đại đa số loài người
đang hướng đến mục tiêu hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, lồi người phải có lý luận khoa học và
cách mạng soi đường. Lý luận đó chính là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và
triết học Mác - Lênin nói riêng.
3. Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Đảng ta luôn xuất phát từ thế giới quan, phương pháp luận khoa học,
cách mạng của triết học Mác - Lênin để thực hiện sự nghiệp đổi mới. Sự nghiệp
đổi mới toàn diện ở Việt Nam tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học, trong
đó hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Cơng cuộc đổi mới tồn diện xã hội
theo định hướng xã hội chủ nghĩa được mở đường bằng đổi mới tư duy lý luận,
trong đó có vai trò của triết học Mác - Lênin. Triết học phải góp phần tìm được
lời giải đáp về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đồng thời qua
thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội.
- Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng ta nhìn nhận con
đường đi lên CNXH trong giai đoạn mới, bối cảnh mới. Thế giới quan triết học
Mác - Lênin đã chỉ ra lơgíc tất yếu của sự phát triển xã hội loài người là
CNXH. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam
nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, bối cảnh mới,

trong điều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ ở Liên Xô và các
nước Đông Âu, chủ nghĩa tư bản không những khơng sụp đổ mà cịn có sự phát
triển mạnh mẽ hơn thế. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã chỉ ra lơgíc tất
yếu của sự phát triển xã hội loài người là chủ nghĩa xã hội; chủ nghĩa tư bản
trước sau cũng sẽ được thay thế bởi một chế độ tốt hơn, công bằng hơn; con
người được phát triển toàn diện. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp xác
định tính đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
8


- Phương pháp luận của triết học Mác - Lênin giúp giải quyết những vấn
đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng CNXH, thực tiễn đổi mới. Đòi hỏi Đảng phải
ln qn triệt ngun tắc khách quan, tồn diện, lịch sử - cụ thể, phát triển...
trong quá trình đổi mới.

CHỦ ĐỀ 3
Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa khoa học của
định nghĩa?
1. Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
9


2. Những nội dung cơ bản trong định nghĩa vật chất của V.I. Lênin
- Vật chất là một phạm trù triết học: Điều này để phân biệt vật chất với
các vật thể khác. Vật chất là đối tượng nghiên cứu của khoa học Triết học, nó
cần được nghiên cứu với phương pháp khái quát hóa, trừu tượng hóa. Các vật
thể là đối tượng nghiên cứu của các khoa học chuyên ngành, không thể đồng

nhất vật chất với vật thể.
- Vật chất là cái tồn tại khách quan ở bên ngoài ý thức và không phụ
thuộc vào ý thức, tất cả những gì tồn tại ở bên ngồi khơng phụ thuộc vào ý thức
đều nằm trong phạm trù vật chất. Đây chính là thuộc tính cơ bản nhất, chung
nhất của vật chất, là điểm chủ yếu để phân biệt được cái gì thuộc về vật chất và
cái gì khơng thuộc vật chất.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó trực
tiếp hay gián tiếp tác động vào các giác quan của con người. Điều này khẳng
định tính có thể nhận biết được của vật chất và con người thông qua các giác
quan của mình hồn tồn có thể nhận thức được thế giới xung quanh.
- Vật chất là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức của con người chẳng qua là
cái phản ánh của nó mà thơi. Điều này khẳng định trong quan hệ với ý thức thì
vật chất giữ vai trị quyết định, nó là nguồn gốc khách quan của ý thức.
* Về mặt phương pháp mà Lênin đã sử dụng để định nghĩa khái niệm vật
chất:
- Vật chất là một phạm trù rất rộng, rộng đến cùng cực vì vậy không thể
sử dụng phương pháp định nghĩa thông thường, Lênin đã sử dụng phương pháp
định nghĩa khái niệm thông qua mặt đối lập với chính nó, tức là ơng đã định
nghĩa vật chất bằng cách đối lập nó với ý thức và định nghĩa khái niệm vật chất
trong mối quan hệ đối lập đó. Lênin đã khẳng định: “Vật chất khơng là cái gì
khác hơn, là thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức con người, được ý
thức con người phản ánh”.
- Cần chú ý rằng sự đối lập giữa vật chất và ý thức vừa mang ý nghĩa
tuyệt đối vừa mang ý nghĩa tương đối.
+ Ý nghĩa tuyệt đối là trên phương diện nhận thức luận để phân định về
nguyên tắc: Cái gì là vật chất và cái gì khơng thuộc về vật chất.
+ Ý nghĩa tương đối là giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ với nhau,
nguồn gốc để hình thành ý thức có liên quan mật thiết đến thế giới vật chất.
Lênin đã khẳng định: “Dĩ nhiên, sự đối lập giữa vật chất và ý thức có ý nghĩa
hết sức hẹp trong vấn đề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì có trước cái

gì có sau. Ngồi ra khơng cịn nghi ngờ gì nữa sự đối lập đó chỉ là tương đối”.
3. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa vật chất
10


- Định nghĩa vật chất của Lênin đã bác bỏ thuyết không thể biết đồng thời
cũng khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy
móc về vật chất.
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục được nhược điểm, khiếm
khuyết trong quan niệm về vật chất của Chủ nghĩa duy vật trước Mác.
- Bảo vệ chủ nghĩa Mác, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm khách quan,
chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
- Khắc phục được cuộc khủng hoảng trên lĩnh vực vật lý học, định hướng
hoạt động cho các nhà khoa học tự nhiên trong việc nghiên cứu, tìm kiếm, phát
hiện các dạng, các hình thức mới của vật chất.
- Xác định rõ hơn các dạng cơ bản của vật chất, đặc biệt là dạng vật chất
trong đời sống xã hội.
- Trong việc nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội, định nghĩa
vật chất của Lênin đã cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội.
Đây là điều mà các nhà duy vật trước Mác chưa đạt tới. Định nghĩa vật chất của
Lênin giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận đề giải thích những nguyên
nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận
động của phương thức sản xuất. Trên cơ sở đó người ta có thể tìm ra các phương
án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển.

11


CHỦ ĐỀ 4
Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc,

bản chất của ý thức?
1. Khái niệm và kết cấu của ý thức
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một
cách năng động, sáng tạo.
Ý thức có kết cấu phức tạp bao gồm nhiều thành tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Nếu tiếp cận từ góc độ yếu tố cấu thành hay theo lát cắt chiều ngang
thì ý thức gồm: Tri thức, tình cảm và ý chí; nếu tiếp cận từ góc độ chiều sâu của
thế giới nội tâm của con người (lát cắt chiều dọc) thì ý thức bao gồm: Tự ý thức,
tiềm thức và vô thức.
2. Nguồn gốc của ý thức
Triết học Mác - Lênin khẳng định ý thức được ra đời từ 2 nguồn gốc:
- Về nguồn gốc tự nhiên
+ Triết học Mác - Lênin cho rằng ý thức khơng phải có nguồn gốc siêu tự
nhiên, cũng không phải là cái sinh ra vật chất mà nó chỉ là kết quả của sự phát
triển đến đỉnh cao của một thuộc tính phổ biến của vật chất, đó là thuộc tính
phản ánh.
* Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở
hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
* Phản ánh là một thuộc tính chung phổ biến của mọi dạng vật chất. Kết
quả của sự phản ánh tùy thuộc về cả 2 phía: Vật tác động và vật nhận tác động.
Trong đó, vật nhận tác động bao giờ cũng mang thơng tin của vật tác động. Đây
là điều quan trọng để làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên của ý thức, của tri thức
con người về thế giới bên ngoài.
+ Sự phản ánh của vật chất có q trình phát triển từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, các đối tượng vật chất càng ở bậc thang tiến hoá cao bao
nhiên thì hình thức phản ánh của nó càng phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản
ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho giới tự nhiên vô cơ là phản ánh vật lý, hóa học
mang tính chất thụ động chưa có sự định hướng. Trong giới tự nhiên hữu sinh có
sự phản ánh sinh học với các hình thức như tính kích thích, tính cảm ứng, phản
xạ. Đến động vật cao cấp thì sự phản ánh đạt đến trình độ tâm lý động vật. Tuy

nhiên, đó chưa phải là ý thức. Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế
giới hiện thực và chỉ nảy sinh ở sự phát triển cao của thế giới vật chất cùng với
sự xuât hiện của một kết cấu vật chất có tổ chức cao nhất, đó là bộ não con
người.
12


Tóm lại, bộ óc con người cùng với thế giới bên ngồi tác động vào bộ óc
thơng qua đó, bộ óc thực hiện chức năng phản ánh, ghi lại sự tác động đó, đó là
nguồn gốc tự nhiên của sự hình thành nên ý thức.
- Nguồn gốc xã hội
Ý thức là sản phẩm của sự phát triển xã hội, phụ thuộc vào xã hội và ngay
từ đầu đã mang tính xã hội. Q trình hình thành ý thức khơng chỉ nhờ vào tác
động thuần tuý của thế giới tự nhiên vào trong bộ óc con người mà chủ yếu nhờ
vào hoạt động thực tiễn của con người đặc biệt là hoạt động sản xuất cải tạo thế
giới tự nhiên. Nhờ có hoạt động này mà con người đã bắt thế giới tự nhiên phải
bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động… thành
những hiện tượng nhất định để con người nắm bắt chúng. Như vậy, hoạt động
thực tiễn, đặc biệt là hoạt động lao động sản xuất đã giúp con người vừa cải biến
và nâng cao trình độ của các giác quan trong quá trình nhận biết để nhận biết sự
vật được chính xác, nhanh nhạy hơn. Đồng thời q trình đó cũng làm con người
tích lũy ngày càng nhiều hơn những tri thức về đối tượng đó.
Cũng trong q trình lao động ở con người đã xuất hiện nhu cầu phải trao
đổi kinh nghiệm, tư tưởng, tình cảm cho nhau. Từ đó dẫn đến sự ra đời của ngơn
ngữ. Ngơn ngữ chính là một hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức; nó
vừa là phương tiện giao tiếp đồng thời là cơng cụ của tư duy. Nhờ có nó mà con
người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, tức là tiến hành ý thức về sự vật.
Mặt khác, nhờ ngôn ngữ mà tri thức của lồi người được gìn giữ, chuyển giao từ
thế hệ này sang thế hệ khác và qua đó ý thức của lồi người là một q trình liên
tục, không đứt quãng và ngày càng phát triển. Rõ ràng, ý thức khơng phải là một

hiện tượng mang tính chất cá nhân mà là một hiện tượng mang tính xã hội và chỉ
nảy nở khi con người sống trong mơi trường xã hội. Khơng có ngơn ngữ thì
khơng thể phát triển ý thức.
Tóm lại, để ý thức ra đời, hình thành và phát triển thì những tiền đề,
nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng và không thể thiếu được nhưng là chưa đủ,
nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất của sự hình thành nên ý thức là lao động
sản xuất, là mơi trường xã hội trong đó con người đang sinh sống và hoạt động.
3. Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào trong bộ óc con
người một cách năng động, sáng tạo tạo nên những hình ảnh chủ quan của con
người về thế giới khách quan.
Ý thức là cái phản ánh, còn hiện thực khách quan là cái được phản ánh.
Cái được phản ánh tồn tại khách quan ở bên ngồi con người. Cịn cái phản ánh
- ý thức - chỉ tồn tại trong bộ óc người. Như vậy ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan. Ý thức không phải là sự phản ánh tùy tiện, giản đơn hay là
13


sự sao chép một cách máy móc của thế giới bên ngoài. Ý thức con người và con
người là một thực thể năng động sáng tạo.
Tính sáng tạo của ý thức được biểu hiện ra rất phong phú, ý thức phản
ánh sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu thực tiễn xã hội, nó có thể tạo ra những
tri thức mới về sự vật, tưởng tượng ra cái vốn không có trong thực tế, có thể tiên
đốn và dự báo được tương lai, có thể xây dựng nên những giả thuyết, những lý
thuyết khoa học hết sức trừu tượng và khái qt.
Q trình ý thức có sự thống nhất của những mặt sau đây:
+ Có sự trao đổi thơng tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, sự trao đổi
mang tính định hướng hai chiều, có định hướng, có chọn lọc.
+ Có sự mơ hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển từ mơ hình của tư duy thành hiện thực khách quan bên ngoài.

+ Dự báo tương lai trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực, phát hiện ra
những vấn đề bản chất, những quy luật của sự vận động của hiện thực khách
quan. Từ đó định hướng hoạt động con người theo quy luật.

14


CHỦ ĐỀ 5
Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của nó đối với cơng tác của bản
thân?
1. Các khái niệm
- Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ óc người một cách năng động, sáng tạo.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
- Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật chất quyết định ý
thức và vai trò quyết định đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
+ Một là, xét về mặt thời gian: Vật chất là cái có trước, là cái vơ cùng vơ
tận, khơng có điểm khởi đầu và cũng khơng có điểm kết thúc. Cịn ý thức là cái
có sau, nó xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con người, lồi người và nó là kết
quả của sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên cũng như của những hoạt động của
con người. Cái có sau khơng thể sinh ra cái có trước nó được. Vì vậy ý thức là
cái khơng thể nào sinh ra vật chất được.
+ Hai là, xét về mặt nguồn gốc hình thành: Vật chất khơng do ai sáng tạo
ra và khơng thể bị mất đi nó có nguồn gốc từ bản thân nó cịn ý thức được hình
thành từ nguồn gốc tự nhiên và xã hội. Những yếu tố ở hai nguồn gốc đó đều
liên quan mật thiết, trực tiếp đến thế giới vật chất, có cơ sở từ vật chất (bộ óc

con người - dạng vật chất có tổ chức cao, thuộc tính phản ánh, hoạt động mang
tính vật chất của con người, tín hiệu vật chất là ngôn ngữ) tức là những tiền đề,
nguồn gốc tạo thành ý thức đều xuất phát từ vật chất và thuộc về thế giới vật
chất.
+ Ba là, xét về mặt nội dung: Ý thức chỉ là cái phản ánh, còn thế giới vật
chất là cái được phản ánh. Đương nhiên, nếu khơng có cái được phản ánh - tức
là thế giới vật chất - thì sẽ chẳng có được một hình ảnh nào đó về nó. Nội dung
của ý thức là những tri thức của con người về thế giới vật chất ở xung quanh họ,
những tri thức đó cũng được con người tích lũy từ trong hoạt động vật chất của
chính họ.
+ Bốn là, xét về sự vận động, biến đổi và phát triển của ý thức: Sự phát
triển của tư duy, của ý thức con người phụ thuộc vào sự phát triển của hoạt động
thực tiễn con người trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới vật chất. Trình độ
nhận thức của con người phụ thuộc vào trình độ hoạt động chinh phục tự nhiên
15


cải tạo xã hội của chính con người. Khi thế giới vật chất và cuộc sống xã hội có
những biến đổi thì điều đó sớm muộn cũng dẫn đến sự biến đổi, sự phát triển
trong tư duy, ý thức con người.
Như vậy, xét cả về mặt thời gian, nguồn gốc hình thành, về mặt nội dung
cũng như về sự vận động biến đổi và phát triển của ý thức cho thấy: Vật chất
ln là tính thứ nhất, ý thức ln là tính thứ hai, vật chất bao giờ cũng quyết
định ý thức.
- Ý thức cũng có tác động mạnh mẽ trở lại đối với vật chất, thể hiện:
+ Những ý thức đúng đắn, khoa học và cách mạng phản ánh đúng bản
chất, quy luật vận động của thế giới vật chất sẽ có tác động tích cực thúc đẩy sự
vận động, phát triển của thế giới vật chất.
+ Những ý thức, tư tưởng phản khoa học, phản ánh xuyên tạc bản chất,
quy luật vận động thế giới khách quan sẽ có tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát

triển của thế giới vật chất.
Sự tác động của ý thức đối với vật chất bao giờ cũng phải thông qua hoạt
động thực tiễn của con người. Còn bản thân ý thức tự nó khơng trực tiếp làm
thay đổi được gì trong hiện thực. Vì vậy nói tới vai trị của ý thức về thực chất là
nói đến vai trị của con người, ý thức chỉ đạo hành động của con người hình
thành mục tiêu kế hoạch, biện pháp cho hoạt động của con người.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất bao giờ cũng diễn ra trên cơ
sở vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Trong bất kỳ trường hợp nào ý
thức cũng chỉ là sự phản ánh thế giới vật chất và sáng tạo của ý thức là sự sáng
tạo của phản ánh và sáng tạo trong khuôn khổ của sự phản ánh.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách
quan, tôn trọng thực tế khách quan và lấy nó làm căn cứ, cơ sở cho việc hoạch
định mọi chủ trương, chính sách.
Lênin đã nhấn mạnh: “Khơng được lấy ý muốn chủ quan của mình là
chính sách, khơng được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách
lược của cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý chí áp đặt cho
thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc bệnh chủ quan duy ý chí”.
- Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, tính tích cực, chủ động
trong hoạt động cải tạo thế giới khách quan của con người. Vai trị tích cực của ý
thức, tư tưởng khơng phải là ở chỗ nó trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới
vật chất mà là nhận thức đúng đắn thế giới khách quan. Từ đó hình thành ở con
người mục đích, phương hướng, ý chí, phương pháp… Con người càng phản
ánh chính xác, đầy đủ thế giới khách quan thì hoạt động cải tạo thế giới khách
quan của họ càng có hiệu quả. Vì vậy phát huy tính năng động, sáng tạo của ý
16


thức, phát huy vai trò nhân tố con người là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự
thành cơng hay thất bại của sự nghiệp cách mạng.

- Cần chống xu hướng coi thường thực tế khách quan để rơi vào chủ nghĩa
duy tâm duy ý chí, mặt khác cần chống khuynh hướng giáo điều hay thụ động
chờ đợi rơi vào chủ nghĩa bảo thủ.
4. Ý nghĩa đối với công tác của bản thân
- Trong quá trình học tập, rèn luyện…
- Trong nhận thức…
- Trong hoạt động thực tiễn…

17


CHỦ ĐỀ 6
Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Liên hệ sự vận dụng của
Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Khái niệm
- Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố
của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính
phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời
cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
2. Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan của các mối liên hệ.
Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng là tính thống nhất vật
chất của thế giới. Theo quan điểm này, các sự vật, hiện tượng trên thế giới dù có
đa dạng, có khác nhau như thế nào đi chăng nữa thì chúng chỉ là những dạng tồn
tại khác nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn
tại khách quan vì vậy mối liên hệ cũng mang tính khách quan, là cái vốn có của
các sự vật và hiện tượng.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ.

Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
Khơng có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Sự vật, hiện tượng sẽ
khơng thể phát triển theo đúng nghĩa của nó nếu tách rời với các sự vật, hiện
tượng khác.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ.
Khi nghiên cứu hiện thực khách quan, tùy theo tính chất phức tạp hay đơn
giản, phạm vi rộng hay hẹp, trình độ nơng hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp
của mối liên hệ mà chúng ta có thể phân chia chúng ra thành từng loại liên hệ.
Có thể khái quát mối liên hệ bao gồm những loại như sau: Mối liên hệ bên
ngoài, mối liên hệ bên trong; mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ không cơ bản; mối
liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ
yếu…
Những hình thức riêng biệt, cụ thể của từng mối liên hệ là đối tượng
nghiên cứu của từng ngành khoa học cụ thể, còn phép biện chứng duy vật
nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất, phổ biến nhất của thế giới. Vì thế,
Ăng ghen viết: “Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến”.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
18


- Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật,
hiện tượng ta rút ra quan điểm toàn diện trong nhận thức các sự vật cũng như
trong hoạt động thực tiễn. Yêu cầu của quan điểm toàn diện:
+ Về mặt nhận thức: Cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng nào đó đặt trong
mối quan hệ với các sự vật, hiện tương khác; phát hiện ra những mối liên hệ qua
lại giữa các yếu tố, bộ phận, thuộc tính, các giai đoạn phát triển khác nhau của
sự vật đó. Lênin khẳng định: “Muốn thật sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao
quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và quan hệ gián tiếp
của sự vật đó”.
+ Về mặt hoạt động thực tiễn: Để cải tạo được sự vật cần phải làm biến

đổi những mối liên hệ của sự vật đó với các sự vật khác, đặc biệt là mối liên hệ
bên trong, trực tiếp, bản chất. Cần phải xây dựng kế hoạch tổng thể và phải sử
dụng đồng bộ nhiều biện pháp, phương pháp, phương tiện khác nhau để tác
động. Mặt khác, quan điểm toàn diện cũng địi hỏi cần phải kết hợp chặt chẽ
chính sách dàn đều và chính sách có trọng điểm, vừa chú ý giải quyết cái tổng
thể vừa biết lựa chọn vấn đề trung tâm, trọng tâm để giải quyết dứt điểm tạo đà
cho việc giải quyết các vấn đề khác.
+ Thực hiện quan điểm tồn diện góp phần khắc phục bệnh phiến diện,
một chiều siêu hình, chỉ nhìn thấy những sự vật cá biệt mà khơng nhìn thấy mối
quan hệ qua lại giữa những sự vật ấy.
+ Quan điểm toàn diện cũng góp phần khắc phục lối suy nghĩ giản đơn.
- Các mối liên hệ có tính đa dạng nên trong hoạt động của mình con người
phải tơn trọng quan điểm lịch sử - cụ thể nghĩa là khi nhận thức một đối tượng
nào đó phải đặt nó vào đúng mối liên hệ của nó, đúng khơng gian của nó và
đúng thời gian của nó. Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi khi vận dụng những
nguyên tắc lý luận vào thực tiển không được dừng lại ở những công thức chung,
sơ đồ chung mà phải tính đến những điều kiện lịch sử - cụ thể của sự vận dụng.
Cần chống bệnh giáo điều: Tức từ bỏ lối nghiên cứu một cách kinh viện,
thuần túy chỉ biết giải thích bằng kinh nghiệm, chứng minh lý luận bằng lý luận
cần chống đối lối tư duy bắt chước, sao chép rập khn, thốt ly thực tế, bất
chấp những đặc điểm, truyền thống và điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước, của
dân tộc tăng cường tổng kết thực tiễn bổ sung phát triển lý luận.
Trong hoạt động thực tiễn con người càng hiểu nhiều mối liên hệ bao
nhiêu thì sai lầm càng ít đi. Muốn đánh giá đúng tình hình, nhận thức đúng bản
chất của sự vật và giải quyết tốt mọi cơng việc của mình chúng ta phải qn triệt
quan điểm tồn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể. Đó là phương pháp nhận thức
khoa học.
4. Liên hệ sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam
19



Đảng ta đã vận dụng thành công nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cũng
như quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể trong thời kỳ cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân về việc đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn. Tuy
nhiên thời kỳ trước đổi mới (1976 - 1986) chúng ta đã phạm phải những sai lầm
thiếu sót thể hiện: Chỉ chú ý xây dựng quan hệ sản xuất mới mà không chú ý đến
phát triển lực lượng sản xuất. Trong xây dựng quan hệ sản xuất chúng ta chỉ chú
ý đến mối quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất mà không chú ý đến mối quan hệ
tổ chức quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm dẫn đến quốc hữu hố tư liệu
sản xuất thực tế trình độ quản lý của ta cịn yếu kém, khơng khơi dậy tính năng
động nơi người lao động. Quan niệm CNXH phải có công nghiệp nặng, quá coi
trọng việc xây dựng công nghiệp nặng, nông nghiệp không được quan tâm đúng
mức mà ưu thế của ta là một nước nông nghiệp.
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đất nước, quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong Văn kiện XII đã khẳng định: Đổi mới phải toàn diện và
đồng bộ và triệt để. Nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt, song trong mỗi bước
đi phải xác định đúng khâu then chốt để tập trung sức giải quyết làm cơ sở đổi
mới các khâu khác, lĩnh vực khác. Vì vậy, trong mối quan hệ đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị, Đảng ta chủ trương trước hết là đổi mới kinh tế, coi đó là điều
kiện để tiến hành đổi mới trong lĩnh vực chính trị.
Trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, Đảng CSVN xác định: Đổi mới
toàn diện mọi mặt đời sống xã hội trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế. Đảng ta
đã khẳng định: “Xét trên tổng thể Đảng ta đã bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi
mới về tư duy chính trị trong việc hoạch định đường lối đối nội và đối ngoại,
khơng có sự đối nội đó thì khơng có mọi sự đổi mới khác. Song Đảng ta đã đúng
khi tập trung trước hết và việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới kinh tế,
khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo tiền đề cần thiết về vật chất và tinh
thần để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân,
tạo điều kiện để đổi mới các mặt khác của đời sống xã hội”.


20


CHỦ ĐỀ 7
Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa của việc nghiên cứu trong
thực hiện nhiệm vụ của bản thân?
1. Khái niệm phát triển
Phát triển là một phạm trù của phép biện chứng duy vật dùng để khái quát
quá trình vận động theo khuynh hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn.
2. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan của sự phát triển
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật nên nó khơng phụ
thuộc vào ý chí, nguyện vọng của con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển.
Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, ở bất
cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan.
Ví dụ:
+ Giới tự nhiên phát triển từ vô cơ đến hữu cơ, từ chưa có sự sống đến
thực vật, động vật, con người.
+ Xã hội lồi người phát triển từ cơng xã ngun thuỷ... đến xã hội chủ
nghĩa.
+ Trí tuệ con người phát triển từ chỗ chế tạo được công cụ sản xuất bằng
đá, đến máy móc tinh vi.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển.
Ở các sự vật, hiện tượng khác nhau, tồn tại ở thời gian, không gian khác
nhau thì sự phát triển diễn ra khác nhau. Sự phát triển cịn chịu tác động bởi
nhiều yếu tố bên ngồi làm thúc đẩy, kìm hãm hoặc thay đổi chiều hướng của sự
phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp chúng ta nhận thức được
rằng muốn thật sự nắm bắt được bản chất sự vật, hiện tượng, nắm bắt được
khuynh hướng vận động của chúng thì cần phải xây dựng quan điểm vận động
và phát triển, khắc phục tư tưởng bảo thủ trì trệ. Yêu cầu cơ bản của quan điểm
đó là: Khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong trạng thái vận động và
phát triển. Lênin đã khẳng định: “Lơgic biện chứng địi hỏi phải xem xét sự vật
trong sự phát triển, trong sự tự vận động, trong sự biến đổi của nó”.
- Nghiên cứu sự vật, hiện tượng không chỉ với tư cách là cái đang tồn tại
mà cần phải nắm được khuynh hướng phát triển trong tương lai của nó, dự báo
21


sự xuất hiện của nhân tố mới, cái mới, chuẩn bị những điều kiện thuận lợi cho sự
ra đời của cái mới.
- Cần có thái độ lạc quan, tin tưởng vào sự chiến thắng tất yếu của cái mới
đồng thời phải có nhận thức rõ q trình phát triển là quá trình biện chứng đầy
mâu thuẫn. Chiến thắng của cái mới đối với cái cũ là rất khó khăn, phức tạp
thậm chí cịn có những thất bại tạm thời.
- Để có một sự phát triển trong hiện thực cần có q trình tích lũy về
lượng, một sự chuẩn bị cho những bước nhảy vọt nhằm thay đổi về chất qua
những lần phủ định. Mặt khác, cần biết phát hiện ra mâu thuẫn và tổ chức để các
mâu thuẫn đó được giải quyết.
- Cần đấu tranh khắc phục và chống lại mọi biểu hiện của trì trệ, bảo thủ,
khơng dám đổi mới để phát triển đồng thời phải chống thái độ nóng vội, chủ
quan muốn đốt cháy giai đoạn.
- Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi phải xây dựng và quán
triệt quan điểm lịch sử - cụ thể trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu trong thực hiện nhiệm vụ của bản thân
- Trong quá trình học tập, rèn luyện…
- Trong nhận thức…

- Trong hoạt động thực tiễn…

22


CHỦ ĐỀ 8
Phân tích quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn công tác của bản thân?
1. Phạm trù cái riêng, cái chung
- Cái riêng: Chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất
định tồn tại như một chỉnh thể trong thế giới .
- Cái chung: Chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan
hệ không chỉ ở một sự vật, hiện tượng nhất định, mà còn được lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất: Những mặt, những thuộc tính, những tính chất… chỉ có ở
một kết cấu vật chất nhất định và không lặp lại ở kết cấu vật chất khác.
2. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng và thơng qua cái riêng mà nó được
biểu hiện ra, nghĩa là cái chung không tồn tại thuần tuý bên ngoài cái riêng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, cái riêng tồn tại
độc lập nhưng khơng biệt lập, nó có mối liên hệ với cái chung khác. Cái riêng là
cái toàn bộ phong phú hơn cái chung.
- Cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc và bản chất hơn cái riêng. Cái
riêng phong phú hơn cái chung bởi vì ngồi những đặc điểm gia nhập vào cái
chung, cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt mà chỉ có cái riêng mới có.
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc
tính những mối liên hệ bên trong tất nhiên ổn định tồn tại trong các cái riêng cịn
lại.
- Trong q trình tồn tại và phát triển của sự vật, cái chung chuyển hoá
thành cái đơn nhất và ngược lại. Có tình trạng này là do sự vật cũ mâu thuẫn với sự

vật mới trong quá trình phát triển đi lên (cái mới ra đời đơn nhất ở một sự vật, sau
khi phát triển nó lây lan trở thành cái chung).
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Do cái chung là cái sâu sắc, bản chất chi phối cái riêng, nên trong hoạt
động nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn phải phát hiện cái chung,
vận dụng cái chung để tái tạo cái riêng.
- Cái chung và cái riêng tồn tại gắn bó, nên khi giải quyết vấn đề cái riêng
phải chú ý vận dụng cái chung.
- Để giải quyết những vấn đề riêng một cách có hiệu quả thì cần phải giải
quyết những vấn đề chung liên quan đến những vấn đề riêng đó. Nếu khơng thì
sẽ dễ sa vào tình trạng mị mẫm, tuỳ tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa.
23


- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cái đơn
nhất biến thành cái chung, và ngược lại cái chung thành cái đơn nhất, nếu sự
biến đổi đó có lợi cho con người và xã hội.
- Cần chống lại chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa giáo điều, rèn luyện
tư duy lý luận.
4. Liên hệ thực tiễn cơng tác của bản thân
- Trong q trình học tập, rèn luyện…
- Trong nhận thức…
- Trong hoạt động thực tiễn…

24


CHỦ ĐỀ 9
Phân tích quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn công tác của bản thân?

1. Phạm trù nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra những
biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn
nhau của các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau.
- Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều
kiện.
Điều kiện: Yếu tố tác động đến nguyên nhân làm cho nguyên nhân biến
đổi phát triển cần thiết tạo ra kết quả.
Nguyên cớ: Hiện tượng xuất hiện quanh mối liên hệ nhân quả và ít nhiều
liên quan đến kết quả, khơng sinh ra kết quả.
2. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan,
bao hàm tính tất yếu.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, có trước kết quả. Một nguyên nhân có thể
sinh ra một hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên
nhân tạo nên.
Nguyên nhân, là cái sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có
trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện. Tuy nhiên
không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng biểu hiện mối
quan hệ nhân quả. Vì vậy khi nói đến mối quan hệ nhân quả mà nói đến tính liên
tục nối tiếp nhau về thời gian thì chưa đủ.
Trong hiện thực, mối quan hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp, một kết
quả thông thường phải do một nguyên nhân sinh ra. Tuy nhiên một nguyên nhân
cũng có thể sinh ra nhiều kết quả.
Mối quan hệ nhân quả là mối quan hệ sản sinh, khơng phải quan hệ bên
ngồi mà là quan hệ bên trong nhưng không đơn giản. Gọi là nguyên nhân thì
nhất định sinh ra kết quả, kết quả là kết quả của nguyên nhân sản sinh ra, kết quả

nhanh hay chậm phụ thuộc vào điều kiện nhất định.
- Tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Nguyên nhân sinh ra kết quả tuy nhiên kết quả không thụ động, kết quả ra đời
tác động trở lại ngun nhân, có hai hướng tích cực và tiêu cực.
25


×