Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án xây dựng khu nghỉ điều dưỡng ở sóc sơn, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.74 KB, 25 trang )

NGHIÊN CỨU KHÍA CẠNH KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN XÂY
DỰNG KHU NGHỈ ĐIỀU DƯỠNG Ở SÓC SƠN, HÀ NỘI.
I/ MÔ TẢ SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
Tên dự án: Khu nghỉ dưỡng 6 sao Safari (Safari resort)
Quy mô: 34ha
Địa điểm: Thôn Đông Đò, Xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Khu nghỉ dưỡng Safari đặt tại thụn Đụng Đũ, xó Minh Trí, Sóc Sơn, Hà Nội đạt tiêu chuẩn
6 sao quốc tế, cách Hà Nội 45km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 5km về phía đông.
Dự án Safari resort gồm các 2 hạng mục chính là Khách sạn và khu Spa cùng một số hạng
mục phụ khác (khu giải trí, phòng họp lớn,…)
1. Khách sạn Safari:
Khách sạn với 200 phòng đạt chuẩn quốc tế với bể bơi lớn ngoài trời có thể đón tiếp
khoảng 30,000 lượt du khách.
Mỗi phòng ở đây đều được trang bị truyền hình kĩ thuật số, điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, wifi
và các đồ nội thất cao cấp…
Du khách lưu trú tại khách sạn được nghỉ ngơi trong một không gian thoáng đạt,trữ tỡnh.
Khỏch có thể đi dạo tham quan quanh khu resort, thăm các khu vườn lan, vườn trăm hoa,
thư giãn trong cụng viờn. Cùng gia đình và bạn bè thưởng thức những món ăn trong công
viên văn hóa ẩm thực hay tại các nhà hàng sang trọng phục vụ đủ cỏc mún Âu – Á.
1
2. Khu Spa:
Khu spa nhiệt đới là nơi giúp du khách tĩnh dưỡng với các biện pháp trị liệu, chăm sóc da
và thư giãn massage đặc biệt trong một không gian yên tĩnh. Spa rộng 105m
2
với các dịch
vụ: tắm khoáng tắm hơi, massage trị liệu, và khu thiền.
Từ cổng vào chính ở phía Bắc, spa được bố trí tuần tự như sau:
- Khu vực đón tiếp: Nhà đón tiếp, vườn sảnh vào,
- Khu spa: Bao gồm bể sục hỡnh ụ-van được chia thành nhiều bể nhỏ với các thiết bị spa
hiện đại nhất, xung quanh là hệ thống sân vườn với cỏc chũi nghỉ nhỏ và nhà dịch vụ được
chia thành nhiều phòng khép kín riêng biệt dành cho nam và nữ.


-Khu thiền: Vườn cây xanh mát yên tĩnh giúp du khách có thể tĩnh tâm ngồi thiền hay tập
các bài yoga đơn giản.
3. Khu bệnh xá:
Phục vụ nhu cầu dưỡng bệnh của những người già, người đang trong quá trình hồi sức sau
chữa bệnh, khu bệnh xá được xõy dựng là một toà nhà 3 tầng, các phòng đều được trang bị
các giường bệnh hiện đại, tivi…
Đội ngũ bác sỹ và y tá chủ yếu giúp bệnh nhõn dưỡng bệnh, chăm sóc tõm lý.
4. Một số hạng mục phụ:
Safari resort còn cung cấp thêm một số dịch vụ bổ sung như:
- Phòng họp lớn có thể chứa 350 khách phục vụ cho các cuộc họp, chuyên đề, hội thảo
được trang bị hiện đại với màn hình lớn, máy chiếu, microphone không dây, mạng
wifi, TV plasma…
- Khu vui chơi giải trí gồm công viên, vườn hoa nước, quán cà phê, karaoke, trò chơi
điện tử
- Phòng tập thể hình và aerobic.
2
II/ LỰA CHỌN HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
SS: Địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, huyện đang được nhận nhiều dự
án đầu tư có giá trị lớn như khu vui chơi giải trí(có trường đua, khu nghỉ dưỡng cao cấp…)
tại núi đôi, khu nghỉ dưỡng sinh thái quanh hồ Đồng Quang, khu công nghiệp tập trung ở
Mai Đình. Nếu khả thi sẽ tạo ra khu sinh thái rộng hàng ngàn hộcta.
Triển vọng Sóc Sơn rất tươi sang, rộng mở.
Tuy nhiên, hiện Sóc Sơn vẫn cũn là một huyện nghèo, nên việc đầu tư xõy dựng mới
không chỉ là tiền đề cho các dự án sau này mà cũn giúp giải quyết một cách tốt nhất vấn đề
việc làm cho người dân lao động.
- Đầu tư xây dựng mới dưới hình thức tư nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng và kinh doanh trên
lô đất thuê của Nhà nước.
- Đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh đồng bộ các hạng mục công trình như: Khu khách sạn, khu
spa, khu nhà hàng và bar, phòng họp lớn
- Triển khai thi công các hạng mục phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật như: sân đường dạo, vườn

cây, không gian, kiến trúc, cảnh quan trong khuôn viên đất đã được quy hoạch tổng thể mặt
bằng.
III/ XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT, LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ DỰ ÁN
Qua thực tế cho thấy những dự án nhỏ có công suất lớn có những ưu điểm như : dễ áp dụng
công nghệ hiện đại, chi phí tính cho 1 sản phẩm có thể hạ , nhưng mặt khác công suất lớn
có những nhược điểm như : đòi hỏi vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu, thiệt hại lớn khi nhu
cầu thị trường đột ngột giảm xuống Những dự án có công suất nhỏ có ưu thế: đòi hỏi ít
vốn, xây dựng nhanh , thu hồi vốn nhanh, dễ thay đổi thích ứng thị trường . Nhưng công
suất nhỏ lại có những nhược điểm như : khó áp dụng công nghệ hiện đại, chi phí cho 1 sản
phẩm có thể lớn
Qua những phân tích trên áp dụng cho khu nghỉ điều dưỡng 6 sao (Safariresort) được xây
dựng tại Sóc Sơn với quy mô 6 sao bao gồm hai hạng mục chính là khách sạn và khu Spa
cùng một số hạng mục khác ( khu giải trí phòng họp lớn )
Dự kiến khu khách sạn có thể tiếp đón 30,000 lượt khách
3
Mức sản xuất dự kiến cả đời của dự án ( dự kiến là 10 năm )
Tên
sản
phẩm
sản
xuất
Năm
Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3
Công
suất
thiết
kế
Dự
kiến
Công

suất
thiết
kế
Dự
kiến
Công
suất
thiết
kế
Dự
kiến
Khách
sạn
70000
lượt
khách
40000
lượt
khách
70000
lượt
khách
45000
lượt
khách
70000
lượt
khách
45000
lượt

khách
Khu
SPA
10000
lượt
khách
9000
lượt
khách
10000
lượt
khách
8500
lượt
khách
10000
lượt
khách
8500
lượt
khách
Bệnh

15000
lượt
khách
12000
lượt
khách
15000

lượt
khách
12000
lượt
khách
15000
lượt
khách
10000
lượt
khách
Tên
sản
phẩm
sản
xuất
Năm
Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6
Công
suất
thiết
kế
Dự
kiến
Công
suất
thiết
kế
Dự
kiến

Công
suất
thiết
kế
Dự
kiến
Khách
sạn
70000
lượt
khách
40000
lượt
khách
70000
lượt
khách
40000
lượt
khách
70000
lượt
khách
35000
lượt
khách
Khu
SPA
10000
lượt

7000
lượt
10000
lượt
6500
lượt
10000
lượt
5500
lượt
4
khách khách khách khách khách khách
Bệnh

15000
lượt
khách
10000
lượt
khách
15000
lượt
khách
9000
lượt
khách
15000
lượt
khách
8000

lượt
khách
Tên
sản
phẩm
sản
xuất
Năm
Thứ 7 Thứ 8 Thứ 9
Công
suất
thiết
kế
Dự
kiến
Công
suất
thiết
kế
Dự
kiến
Công
suất
thiết
kế
Dự
kiến
Khách
sạn
70000

lượt
khách
30000
lượt
khách
70000
lượt
khách
25000
lượt
khách
70000
lượt
khách
20000
lượt
khách
Khu
SPA
10000
lượt
khách
5000
lượt
khách
10000
lượt
khách
5000
lượt

khách
10000
lượt
khách
4500
lượt
khách
Bệnh

15000
lượt
khách
8000
lượt
khách
15000
lượt
khách
7500
lượt
khách
15000
lượt
khách
7000
lượt
khách
Tên
sản
Năm

Thứ 10
5
Công
suất
thiết
kế
Dự
kiến
Khách
sạn
70000
lượt
khách
25000
lượt
khách
Khu
SPA
10000
lượt
khách
3000
lượt
khách
Bệnh

15000
lượt
khách
5000

lượt
khách
V/ NGHIÊN CỨU CƠ SỞ HẠ TẦNG
1. San nền: Đào sâu vào khu trong nói 5m, san nền sau giải toả.
2. Cấp nước: Với nhu cầu sử dụng nước của dự án là 600 m3/ngày bao gồm phục vụ bệnh
viện 200 m3/ngày; khách sạn 2000 m3/ngày; spar, dịch vụ, cảnh quan 200 m3/ngày.
Nguồn nước cấp cho dù án lấy từ Cụm công nghiệp thị xã Sóc Sơn. Mạng lưới cấp nước
cho toàn khu là mạng vòng và cụt, nước được cung cấp từ mạng cấp nước chung của khu
vực, sau đó theo hệ thống đường ống cấp nước trong ô đất thuộc dự án đến bể ngầm, rồi
qua trạm bơm cục bộ cấp cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, PCCC. Hệ thống cấp nước ngoài
nhà sử dụng các loại đường ống gang EU φ150, φ100. Xây 01 bể chứa nước ngầm 100 m3
để dự trữ nước và phục vụ phòng chống cháy nổ. Đảm bảo nguồn nước cung cấp liên tục,
kịp thời Công ty đề xuất phương án khoan giếng và xây dựng trạm xử lý nước. Nước
giếng khoan sẽ được xử lý kỹ thuật: dàn phun nước, lọc nước, đảm bảo đạt tiêu chuẩn sử
dụng của cơ quan kiểm định.
6
3. Thoát nước: Xây dựng hệ thống thoát nước đồng bộ, đưa về khu vực xử lý nước, sau khi
kiểm tra đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn quy phạm vệ sinh môi trường, được cơ quan quản lý
môi trường cho phép thì được thoát vào hệ thống thoát nước mưa dự kiến xây dựng dọc
theo đường qui hoạch ở phía tây khu đất, rồi thoát vào tuyến mương của khu vực.
3.1 Cơ sở thiết kế:
* Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước mạng lưới ngoài nhà và Công trình 20/TCN 51-84.
* Tiết diện đường ống thoát nước được chọn dựa vào lưu lượng tính toán của lưu vực (khu
đất) xác định theo công thức.
Q=qxFxΦ (l/s)
Q: Lưu lượng tính toán (l/s)
q: Cường độ mưa của khu vực (l/s-Ha) được xác định theo thời gian mưa tính
toán và biểu đồ cường độ mưa (q-t) theo chu kỳ tràn cống khác nhau. ở đây lấy chu kỳ tràn
cống P=5 (theo chu kỳ tràn cống của đô thị). Thời gian tập trung nước tới mặt cắt tính toán
có tính tới điều kiện địa hình.

Φ: Hệ số đường chảy theo điều kiện mặt phủ khu vực Φ=6,8
F: Diện tích lưu vực.
3.2 Hệ thống thoát: Trên cơ sở thiết kế trên hệ thống thoát nước của dự án bao gồm:
* Gồm hệ rãnh B 400 và B300 có nắp bao quanh nhà.
* Hệ thống cống Φ 400-600 đặt ở lòng đường.
* Cao độ đặt cống được chọn trên cơ sở hệ thống thoát nước trong khu vực thoát tự chảy.
* Hệ thống ga thu và ga thăm được bố trí hợp lý để thu nước thoát nhanh và dễ quản lý nạo
vét.
* Nối cống rãnh theo phương pháp nối bằng đỉnh.
4. Thoát nước thải.
4.1 Nước thải bệnh viện: Do tính chất đặc biệt của loại nước thải bệnh viện nên lượng
nứơc thải này được xử lý theo đúng phương pháp và được sử dụng đường ống thải riêng.
Tuy nhiên Công ty đã chú ý và chuẩn bị đầu tư 01 trạm xử lý nước thải bệnh viện quy mô
nhỏ hợp khối AFSB - 100, theo công nghệ hiện đại khép kín và đã được các cơ quan có
7
thẩm quyền chứng nhận đạt được các tiêu chuẩn sau: Nước thải sau khi xủ lý đạt mức A
theo TCVN 5945-1995 (Tiêu chuẩn thải, nước thải công nghiệp) hay mức I theo TCVN
6772-2000 (Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ô nhiễm cho phép), TCVN
6980-2001 đến 6987-2001. Sau khi kiểm tra đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn quy phạm vệ
sinh môi trường, được cơ quan quản lý môi trường cho phép thì mới thoát vào hệ thống
thoát nước chung của dự án.
4.2 Nước thải từ khách sạn, spar và khu dịch vụ: Tất cả lượng nước này bao gồm nước từ
khu sinh hoạt, ăn uống, vui chơi, vệ sinh, nhà xe, tưới tiêu vừơn hoa cây cảnh…Nước thải
được sử lý qua các bể phốt, bể lắng sau đó đổ ra hệ thoát chung (khối lượng nước này
không lớn lắm).
5. Cấp điện: Nguồn điện trung áp cáp cho dù án dự kiến lấy từ mạng điện trung áp khu vực
đến. Toàn bộ cáp trung thế được đặt ngầm đất, các đoạn cáp cắt ngang đường giao thông
được luồn trong ống thép D=100. Dự án được bố trí 01 trạm biến áp kiốt ngoài trời công
suất 1000 KVA – 6(22)/0,4KV. Mạng điện hạ thế cấp điện đến các công trình trong dự án
được cấp điện bằng các tuyến cáp điện hạ áp CU/CLPE/DSTA/PVC 4 lõi. Cáp được đặt

ngầm trực tiếp trong đất từ trạm biến áp tới các tủ điện tổng của từng công trình. Các đoạn
cắt qua đường giao thông, cáp được luồn trong ống thép.
Các đường giao thông trong phạm vi ô đất được chiếu sáng bằng hệ thống đèn thuỷ ngân
cao áp 150W gắn cần hình chữ L = 1,5m. Các đèn được cấp điện từ tủ điện đặt tại nhà bảo
vệ bằng tuyến cáp hạ áp CU/CLPE/DSTA/PVC (4x10) đặt ngầm trực tiếp trong đất. Cáp
được chôn trên hè, cách mép hè 0,8m, đoạn cáp qua đường được luồn trong ống thép D32
bảo vệ.
6. Đường giao thông: Với hệ thống đường quanh khu đất và trục chính sẽ thiết kế đường
với trọng tải 20T, đường nội bộ sẽ thiết kế đường với trọng tải 5 T.
Đường trọng tải20T có kết cấu áo đường:
- Bê tông đổ tại chỗ mác 350: 16cm
- Giấy dầu 1 líp.
- Cát đen gia cố 8% XM PC30
- Cát san nền đầm chặt K=98: 20cm
8
Hè có kết cấu:
- Gạch BLOCK.
- Cát vàng tạo phẳng 3cm.
- Nền cát san nền đầm chặt K = 0,95
7. Địa chất: Căn cứ Báo cáo khảo sát địa chất công trình, cấu tạo địa chất của khu đất được
khảo sát cho thấy:
- Líp (1): Lớp đất thổ nhưỡng có chiều dày trung bình 0,5 m phủ khắp diện tích
khảo sát xây dựng. Trạng thái không ổn định.
- Líp (2): Lớp sét pha, nâu hồng loang lổ, trạng thái nửa cứng chiều dày trung bình
2,8m.
- Líp (3): Lớp sét pha màu nâu vàng, đôi chỗ lẫn sạn sỏi, trạng thái chặt vừa, chiều
dày trung bình 17,2m.
- Líp (4): Cát hạt mịn màu xám đen, trạng thái xốp đến chặt vừa. Chiều dày trung
bình 25,8m.
- Líp (5): Lớp đất sét màu nâu xám, trạng thái dẻo mềm, chiều dày trung bình

27,3m.
- Líp (6): Lớp cát hạt thô lẫn sạn sỏi, xám trắng, trạng thái cứng, chiều dày trung
bình 50m
- Líp (7): Lớp cát hạt nhỏ, hạt trung, lẫn sỏi trạng thái chặt vừa chiều dày trung bình
65m.
- Líp (8): Lớp sét cứng lẫm cuội, chiều dày trung bình 80m.
- Líp (9): Cát kết Nêôgen.
8. Phòng chống cháy nổ:
Sử dụng hệ thống áp lực thấp, họng cứu hoả được bố trí tại các ngã ba, ngã tư các đường
nội bộ, theo tiêu chuẩn PCCC hiện hành, khoảng cách xa nhất giữa các họng không vượt
quá 100m. hệ thống này chỉ có hiệu lực khi được sự chấp thuận của cơ quan quản lý về
PCCC chuyên ngành. Chữa cháy tại chỗ dùng nguồn nước tại các bể ở khu vực. Dùng bình
bọt đặt tại các vị trí thuận tiện của xưởng sản xuất mỗi gian 12 m đặt 4 bình. Đối với nhà
9
điều hành và bán sản phẩm: Bình bọt được tại vị trí chiếu nghỉ cầu thang mỗi tầng đặt 4
bình. Hộp cứu hoả được đặt tại cầu thang.
Ngoài ra, có thể lấy nước từ sông Đồng Đò, đây là một nguồn nước dồi dào thuận tiên cho
rất nhiều công đoạn từ xây dựng đến vận hành dự án.
9. Vệ sinh môi trường:
9.1. Rác thải bệnh viện:: Với yêu cầu nghiêm ngặt do đặc thù của bệnh viện nên những
loại rác thải này không được phép thải ra môi trường trực tiếp nh rác thải thông thường.
9.2. Vệ sinh xử lý rác thải: Các rác thải ở đây chủ yếu là đồ hộp ăn uống, nilon, bao bì phế
thải của khách hàng vì vậy sau mỗi ngày chúng đựơc tập kết tại khu tập kết rác thải riêng
và trở tới các bãi rác công cộng chờ xử lý. Việc xử lý rác thải sẽ do Ban quản lý cụm công
nghiệp đứng ra tổ chức thuê đơn vị có chức năng chuyên trách thực hiện.
Các chất thải rắn được đốt bằng lò đốt hiện đai. Các khu đất trống và hai bên đường nội bộ
hoặc xung quanh nhà điều dưỡng trồng cây xanh và các thảm cỏ, thảm hoa.
VI/ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁNA/ Mô tả vị trí:
• Khu vực nghiên cứu đầu tư xây dựng có tổng diện tích 24.345m
2

, thuộc thụn Đụng
Đũ, xó Minh Trí, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
• Ranh giới vị trí:
- Phía Bắc: Giáp đồi thông
- Phía Nam: Giáp đất trồng rau hiện trạng
- Phía Đông: Giáp đường đất dẫn ra hồ chứa nước Đồng Đò
- Phía Tây: Giáp đường đất vào khu dân cư
*Tham khảo: - Phụ lục1 – Quang cảnh hồ chứa nước Đồng Đò
- Phụ lục 2 - Vị trí địa điểm thực hiện dự án
B/ Mô tả địa điểm:
1. Điều kiện tự nhiên:
10
Theo số liệu của đài khí tượng thủy văn thành phố Hà Nội, khí hậu Sóc Sơn tiêu biểu cho
khí hậu Bắc bộ với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa: mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều,
mùa đông lạnh khô và mưa ít. Giữa hai mựa đú lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4,
tháng 10) vì thế có thể nói rằng Sóc Sơn có đủ bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Bốn mùa
thay đổi như vậy đã làm cho khí hậu ở đây thêm phong phú, đa dạng, mùa nào cũng đẹp,
cũng hay. Thời gian dễ chịu nhất trong năm là mùa thu, từ đầu tháng 9 đến cuối tháng 11.
Tiết trời thời gian này chuyển khụ, mỏt rất thích hợp cho việc đi tham quan nghỉ ngơi, đặc
biệt với khách du lịch ở những vùng hàn đới.
Các đặc điểm chính của vùng:
Nhiệt độ:
- Tổng lượng bức xạ trung bình hằng năm khoảng 120 kcal/cm², nhiệt độ trung bình năm
23.6°C.
- Mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9): Nhiệt độ trung bình là 29.2
o
C, cao nhất là 39.6
o
C
- Mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3): Nhiệt độ trung bình là 15.2

o
C, thấp nhất là 3-5
o
C
Độ ẩm - Lượng mưa:
- Độ ẩm tương đối trung bình năm: 79%
- Lượng mưa trung bình năm: 1245mm, mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa
- Lượng mưa cao nhất: 2169mm. Lượng mưa thấp nhất: 425mm
Nắng: +Số giờ nắng chiếu trung bình năm: 1700giờ
+Tháng nắng nhất là tháng 7. Thỏng ít nắng nhất là tháng 2 và 3
Thủy văn:
11
Sóc sơn là huyện có tới 40 km đường thủy, được hệ thống sông Cầu, sồng Kụng và sông
Cà Lồ chảy qua, bao bọc. Trong đó, Cà Lồ là con sông có dòng chảy qua đây nhiều nhất.
Đây là phụ lưu của sông Cầu, chế độ dòng chảy khá phức tạp. Phần thượng lưu, lũ lên
nhanh, xuống nhanh, nhưng phần hạ lưu (từ Phủ Lỗ đến ngã ba sông Cầu) ảnh hưởng của
lũ thường từ 30-40 ngày. Chênh lệch mực nước giữa mùa lũ và mùa cạn ở đây khá lớn,
khoảng 6-7m.
Có thể núi, Súc Sơn được bao bọc bởi một hệ thống thủy lợi phong phú, thuận tiện tưới
tiêu, chống hạn và cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân. Ngoài ra, hệ thống thủy văn như
vậy cũng góp phần tạo nên một cảnh quan thiên nhiên đa dạng cho khu vực.
Địa hình - Địa chất
Sóc Sơn là vùng đất đá ong, đồi gò không phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp nhưng
lại thích hợp cho việc đầu tư phát triển công nghiệp, đặc biệt là du lịch – ngành công
nghiệp khụng khúi, cho nguồn thu siêu lợi nhuận từ các loại hình dịch vụ.
Sóc sơn rộng 30.630 km
2
chiếm 1/3 diện tích cả thành phố, với địa hình phức tạp: Có tới
hơn 600 hộc-ta đất đồi rừng bán sơn địa, vùng đất giữa và vùng ven sông.Vùng đất đồi
rừng tuy không phù hợp cho phát triển nông nghiệp nhưng kết hợp với khí hậu gió mùa

nóng ẩm lại là điều kiện thuận lợi cho những đồi thông mọc lên tươi tốt. Khu vực hồ Đồng
Đò là một vùng non xanh nước biếc, với vùng đồi thông xanh mát bao quanh hồ nước
trong lành, hứa hẹn trở thành một nơi nghỉ dưỡng lý tưởng cho du khách và những người
thích thưởng ngoạn vẻ đẹp sơn thủy hữu tình.
Núi ở Sóc Sơn nằm trong hệ thống mạch núi Tam Đảo chạy xuống, dãy núi Sóc gồm nhiều
ngọn nằm trên hai huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và Sóc Sơn tạo thành ranh giới thiên nhiên
giữa Hà Nội với các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Thái. Ngọn Hàm Lợn còn gọi là núi Chân Chim
là ngọn cao nhất: 462m. Phía Đông núi Hàm Lợn có núi Don cao 327m, phía bắc có núi
Thanh Lanh (427m), núi Bà Tượng (334m) ở xã Ngọc Thanh, giáp Vĩnh Phúc và núi Lục
12
Dinh (294m). Cũn cú cỏc ngọn Bàn Cờ, Cao Tung, Mũi Cày, Trảm Tướng Nỳi Súc Sơn
cao 308m, còn gọi là nỳi Mó, nỳi Đền, núi Vệ Linh, nay thuộc xó Phự Linh, Sóc Sơn cách
huyện lỵ 4km về phớa Tây. Hình thế đẹp, nhiều rừng thông, cảnh quan thanh nhã.Vùng hồ
Đồng Đũ cú địa hình tương đối bằng phẳng, bao quanh bởi một khu vực đồi thông với độ
cao không lớn.
* Tham khảo phụ lục 3: Bản đồ địa hình vùng hồ Đồng Đò
Trên cơ sở các kết quả khảo sát và quan trắc trong nhiều năm qua cùng với những tư liệu
đã có trước đú, cỏc nhà khoa học thuộc phân viện Hải Dương học đã phân chia địa chất
khu vực Hà Nội thành ba phụ vùng I, II và III với các đặc tính bền vững khác nhau:
- Phụ vùng I với môi trường địa chất có tính bền vững cao bao gồm toàn bộ diện tích huyện
Sóc Sơn, huyện Đông Anh và phần phía bắc sông Đuống của huyện Gia Lâm.
- Phụ vùng II với môi trường địa chất có tính bền vững trung bình bao gồm phần phía nam
sông Đuống của huyện Gia Lâm và toàn bộ diện tích quận Tây Hồ.
- Phụ vùng III với môi trường địa chất có tính bền vững thấp bao gồm diện tích các quận
Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Cầu Giấy, Hoàng Mai, Thanh Xuân, huyện
Thanh Trì và huyện Từ Liêm.
Như vậy, địa chất Sóc Sơn thuộc vào phụ vùng I đặc trưng bởi cấu tạo địa chất đơn giản,
trong mặt cắt địa chất vắng mặt các thành tố tạo đất yếu. Đặc tính xây dựng của đất cao, ví
dụ các lớp sột cú độ ẩm tự nhiên thấp, khối lượng riêng cao, khối lượng thể tích cao, khối
lượng cốt đất cao, góc ma sát trong lớn, độ rỗng thấp (Hình1). Các tầng nước dưới đất đều

có lớp sét bảo vệ. Địa hình tương đối bằng phẳng, thỉnh thoảng bị phân cắt bởi các đồi gũ
cú độ cao 15-20 m. Ảnh hưởng của các tác động nhân sinh cho đến giờ biểu hiện không
mạnh mẽ bởi vì quá trình đô thị hóa vừa mới bắt đầu, không có các khu công nghiệp tập
trung, mật độ dân số chưa cao.
* Tham khảo phụ lục 4: Mặt cắt địa chất - địa kĩ thuật khu vực Sóc Sơn, Hà Nội
1. Điều kiện xã hội:
13
Nếu trong nội thành tìm một mặt bằng xây dựng khoảng vài héc ta là khó khăn, thì ở Sóc
Sơn điều đó khá dễ dàng. Tổng diện tích khu vực xấp xỉ 31 ngàn hecta (chiếm 1/3 thành
phố), trong khi mật độ dân cư 908 người/km2 (bằng 1/35 so với quận Đống Đa). Địa hình
Sóc Sơn phong phú, có cả đồng bằng, đồi núi, cả hệ thống sông hồ, đường giao thông rất
phù hợp phát triển công nghiệp và đô thị. Hơn thế, nếu nội thành đang đau đầu về bài toán
quy hoạch thỡ Súc Sơn mới ở giai đoạn đầu, hoàn toàn có thể rút kinh nghiệm và có tầm
nhìn xa hơn, rộng hơn, sớm tiếp cận được đô thị văn minh, hiện đại.
Xã Minh Trí thuộc vùng hạ lưu sông Cà Lồ. Theo các tài liệu, vùng này được khai phá từ
trước thời An Dương Vương xây thành Cổ Loa. Hầu như tất cả cỏc xó khu vực này đều
lưu giữ các lễ hội truyền thống, truyền thuyết, có nhiều công trình, đình, đền, chùa được
xếp hạng, nhiều ngôi nhà có kiến trúc cổ khoảng 150- 300 tuổi, cú cỏc làng nghề truyền
thống lâu đời, trong đó có làng nghề mang dấu ấn của văn hoá vật thể và phi vật thể như
làng nghề múa rối Nếu nối liền được quần thể di tích văn hoá Cổ Loa với vùng hạ lưu
sông Cà Lồ, các di tích đền Giúng, nỳi Đụi thỡ Hà Nội sẽ có một tuyến du lịch mở hấp
dẫn.
Về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, Minh Trí luôn giữ vững và là xó cú phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc phát triển; công tác quân sự địa phương, đấu tranh
phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội có hiệu quả ( Minh Trí thuộc một trong sỏu xó
trắng về ma túy của Sóc Sơn, không để tồn tại, phát sinh các điểm phức tạp về ma túy, mại
dâm).
Do đặc điểm đồi gò, đất cằn, cây cối kém phát triển, Minh Trí không có điểu kiện phát
triển nông nghiệp, tuy vậy ở đây có thể cho thu hàng tỷ đồng mỗi năm từ việc đầu tư xây
dựng những sân gold. Khi kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân ngày một lên cao,

nhu cầu vui chơi giải trí càng lớn. Đón trước nhu cầu này, cách đây 2 năm Sóc Sơn đã
mạnh dạn mời gọi đối tác là Tổng công ty Công nghiệp và Du lịch thuộc Bộ Quốc phòng
đã liên doanh với một Công ty của Nhật Bản đầu tư xây dựng sân Gold Minh Trí rộng tới
108 héc ta. Quý IV – 2006, sân Gold Minh Trí đã hoàn thành giai đoạn I với 18 lỗ và đưa
14
vào sử dụng. Sau đó, giai đoạn II với 27 lỗ tiếp tục được xây dựng và đưa vào sử dụng cuối
năm 2007. Đây là một trong những sân gold đẹp và đủ quy chuẩn quốc tế vào bậc nhất khu
vực Miền Bắc. Ngoài ra, quanh sân golf một khu du lịch sinh thái đã hình thành cũng là
một điểm đến lý tưởng cho du khách.
Một khi dự án khu nghỉ dưỡng được hoàn thành, du khách chỉ phải mất khoảng 15 phút để
đến với sân golf và khu sinh thái với cảnh quan nên thơ cỏch đú chưa đầy 3 km.
Tuy đạt được nhiều thành tựu, nhưng kinh tế xã hội Sóc Sơn vẫn chưa có được sự bứt phá
lớn, tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững. Các dự án triển khai còn chậm, hiệu quả
chưa cao. Công tác quản lý nhiều bất cập. Số hộ nghèo tại Sóc Sơn vẫn cao nhất trong các
quận huyện của Hà Nội. Trong thời gian tới, Đảng bộ và nhân dân Sóc Sơn cần có những
biện pháp khắc phục, tập trung triển khai các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội và phúc lợi công cộng hiệu quả.
2. Cơ sở hạ tầng:
Hiện tại, kết cấu hạ tầng kỹ thuật của Sóc Sơn đang được triển khai tích cực, hệ thống
đường giao thông được quan tâm đầu tư theo yêu cầu của nghị quyết và kế hoạch của thành
phố. Đường giao thông được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới một số tuyến giao thông
quan trọng; đường vào cụm công nghiệp, khu du lịch. Trên 80% đường thụn, xúm, khu dân
cư được bờ-tụng húa với gần 300 km.
Hiện tại, đường 35 vào sân golf Minh Trí đang được xây dựng và một khi hoàn thành nó
hứa hẹn sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất lớn về giao thông liên lạc cho các dự án đầu tư xung
quanh khu vực này.
Ngoài ra một số dự án mở rộng các quốc lộ 2, 3 chạy qua địa bàn Sóc Sơn và đường 18 đi
từ Nội Bài đến Múng Cỏi, dự án đường cao tốc xuyên Á Nội Bài - Lào Cai đang được tiến
hành và sẽ triển khai. Khi những dự án này hoàn thành, Sóc Sơn sẽ trở thành một trong
những đầu mối giao thông quan trọng vào Thủ đô.

15
* Tham khảo Phụ lục 5: Bản đồ giao thông vùng Đồng Đò
Trong những năm gần đây, tại Sóc Sơn, các ngành dịch vụ thương mại, vận tải, viễn
thông phát triển mạnh, chợ ở các trung tâm thị trấn, thị tứ đã được đầu tư cải tạo, xây
mới. Số máy điện thoại cố định hiện nay đã đạt bình quân 16,2 mỏy/100 dõn. Tăng trưởng
ngành dịch vụ trên địa bàn những năm gần đây đạt trên 10%/năm. Hàng năm, UBND
huyện đã bỏ ra một lượng kinh phí lớn đầu tư luân phiên bơm chống úng, chống hạn. Công
tác hộ đê chống lũ và duy tu, bảo dưỡng đê ở cỏc xó ven sông ước tính từ 2003- 2005 là
gần 70.000 tỉ đồng. Hệ thống thủy lợi đã được đầu tư nâng cấp toàn bộ các trạm bơm; cứng
hóa 12 km mặt đê toàn tuyến sông Cầu; trên 80% kênh chính được cứng hóa, diện tích tưới
tiêu chủ động được nâng lên 80 %.Hồ Đồng Đò là công trình thủy lợi trọng điểm của Sóc
Sơn cung cấp nước tưới cho gần 600 ha đất nông nghiệp. Đồng Đò thuộc vào hệ thống hồ
chứa nước phục vụ tưới tiêu nông nghiệp của Sóc Sơn bao gồm: hồ Đồng Đò, Đồng Đắp,
Đồng Hào, hồ Thanh Thủy Thượng, hồ Ban Tiện, và ngòi Kim Anh.Ngoài ra, dự án “Nắn
dòng sông Cà Lồ” đang được nghiên cứu tiến hành. Theo đú, lòng sông cũ sẽ được
chuyển thành các hồ điều hoà sinh thái, với mực nước được điều tiết qua các cống chính và
dưới đập. Cống điều tiết còn có tác dụng ngăn nước vật từ sông Cầu mùa lũ. Khi bói sụng
được đưa vào sử dụng ổn định, các hồ điều hoà sẽ cải thiện tình trạng cấp nước sinh hoạt
và tưới tiêu mùa hạn trên diện tích khoảng 7.000-10.000ha.
3. Các chi phí về địa điểm:
Căn cứ vào quyết định 40/2008/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội ra ngày
22/10/2008 vè việc ban hành giỏ xõy mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc trên địa bàn thành
phố Hà Nội và thông báo số 936 –TB/STC/QLCS của Sở Tài Chính thành phố Hà Nội ban
hành ngày 02/10/2008 về đơn giá làm cơ sở tình bồi thường hỗ trợ cây trồng, hoa màu, vật
nuôi trên đất có mặt nước phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hà
Nội, các khoản chi phí về địa điểm được dự tính như sau:
Tiền mua đất:
- Đơn giá trung bình: 450.000 VND/m
2
- Tổng diện tích dự án: 34ha ( 340.000 m

2
)
16
 Tổng tiền mua đất: 450.000 x 340.000 = 153.000.000.000 VND (1) (Một trăm năm
mươi ba tỷ đồng Việt Nam)
Tiền giải phóng mặt bằng:
Căn cứ quyết đinh 40/2008/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành
đơn giá xây nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc trên thành phố Hà Nội Tạm tớnh cỏc chi phí giải
phóng mặt bằng như sau:
- Đền bù nhà cửa, vật kiến trúc:
Chỉ tiêu
Đơn giá
(VND/m
2
)
Số
lượng
(m
2
)
Tổng diện
tích sàn
(m
2
)
Tổng chi phí
đền bù (VND)
Nhà ở cấp IV loại 1 1.122.000 5 120 134.640.000
Nhà ở cấp IV loại 3 1.538.000 1 30 46.140.000
Nhà tạm loại 2 521.000 3 64 33.344.000

Quán bán hàng 159.000 1 5 795.000
Giếng đất 75.000 2 20 (m sâu) 1.500.000
Mộ đất 2.600.000
VND/ngôi
13 ngôi x 7.800.000
Tổng chi phí x x x 224.219.000 (2)
- Đền bù cây cối hoa màu trên đất theo biên bản kiểm kê và bảng giá :
Loại cây Đặc điểm
Đơn giá
(VND/cây)
Số
lượng
Tổng chi phí
đền bù
(VND)
Thông 0.15<đk gốc<0.2m 60.000 VND/cây 13 780.000
Thông Đk gốc>0.3m 80 000VND/cây 3 240.000
Tre h>5m 15.000 VND/cây 12 180.000
Chanh 0.05<đk gốc<0.1m 70.000 VND/cây 5 350.000
Chuối h>1m 6.500 VND/cây 15 97.500
17
Chuối Có buồng 25.000 VND/cây 7 175.000
Dâu da xoan 0.05m<đk gốc<
0,1m
30.000 VND/cây 3 90.000
Dưa lê, dưa bở 5000 (VND/m
2
) 15 75.000
Mướp, bí, đậu các
loại

Đã leo giàn, chưa
quả
4.000 (VND/m
2
) 8 32.000
Mướp, bí, đậu các
loại
Đã leo giàn, có quả 5.000 (VND/m
2
) 9 45.000
Gấc Đã leo giàn, chưa
quả
5.000 (VND/m
2
) 7 35.000
Sắn dây 30.000
(VND/khóm)
32 960.000
Lạc, đỗ tương 4.500 (VND/m
2
) 24 108.000
Sắn 2.500 (VND/m
2
) 8 20.000
Ngô hạt 4000 (VND/m
2
) 10 40.000
Bắp cái 6.500 (VND/m
2
) 5 32.500

Rau muống Theo vụ 10.500
(VND/m
2
)
10 105.000
Cà chua 5.500 (VND/m
2
) 22 121.000
Su hào 6.500 (VND/m
2
) 5 32.500
Rau thơm 13.000
(VND/m
2
)
12 156.000
Cây ớt 4.000 (VND/m
2
) 16 64.000
Tổng chi phí x x x 3.628.500 (3)
- Các khoản hỗ trợ ( chuyển đổi việc làm, ổn định đời sống )
Dự tính hỗ trợ 8.000.000 VND / hộ gia đình
 Tổng chi phí hỗ trợ: 8.000.000 x 7 hộ = 56.000.000 VND (4)
Vậy, tổng chi phí địa điểm cần bỏ ra là:
(1) + (2) + (3) + (4) = 153.000.000.000 + 224.219.000 + 3.628.500 + 56.000.000 =
153.227.903.500 VND (Một trăm năm mươi ba tỷ hai trăm hai mươi bảy triệu chín trăm
linh ba nghìn năm trăm đồng Việt Nam)
18
5. Thuận lợi – Khó khăn:
5.1. Thuận lợi:

- Dự án được xây dựng sẽ nằm trong khu vực 1000ha quần thể du lịch sinh thái nghỉ dưỡng
xung quanh sân golf Minh Trí của UBND huyện Sóc Sơn. Do đó, quá trình xây dựng và
hoàn thành công trình sẽ nhận được những hỗ trợ, khuyến khích thuận lợi từ chính quyền
địa phương.
- Khu đất xáy dựng dự án là một vùng rộng và bằng phẳng, nền đất tương đối ổn định, do
vậy không tốn kém trong việc xử lý nền móng và có khoảng cách đủ lớn để đảm bảo không
có sự cố sụt lún ảnh hưởng đến nhà dân trong quá trình thi công.
- Vỡ Sóc Sơn là một huyện đang phát triển, với rất nhiều các công trình khác đang xây
dựng trên địa bàn. Hệ thống đường giao thông chính vào dự ỏn đó được rải nhựa. nên việc
vận chuyển, cung cấp nguyên vật liệu cho công trình dự kiến sẽ khá thuận lợi.
- Địa điểm dự án nằm trong kế hoạch quần thể sinh thái nghỉ dưỡng của thành phố, không
quá xa trung tâm thành phố và các trục giao thông chính, chỉ cách sân bay quốc tế Nội gần
5km, nhưng đồng thời cảnh quan nơi đây rất phong phú, không gian thoáng mát, thanh
bình. Đõy chớnh là những điểm thuận lợi để thu hút khách đến với khu nghỉ dưỡng sau
này.
5.2. Khó khăn:
- Khu vực dự án thuộc vùng thổ cư và nông nghiệp nên việc giải phóng mặt bằng, đền bù
hỗ trợ cần được tính toán thận trọng. Ngoài việc giải phóng mặt bằng, cần chi phí thêm cho
các khoản khác sau:
+ San lấp, đào đắp hệ thống thoát nước cho thi công
+ Đền bù hoa màu, trâu bò cho nông dân
+ Hỗ trợ chuyển đổi việc làm, ổn định đời sống
- Vì dự án nằm trong vùng sinh thái trọng điểm, gần rừng cây và hồ chứa nước, nên trong
quá trình xây dựng cần đặc biệt chú ý đến vấn đề môi trường, không được để ảnh hưởng
đến cảnh quan và nước tưới tiêu của vùng.
- Ngoài ra, do nằm trong khu vực sinh thái nên việc di chuyển vật liệu đến địa điểm cũng
phải theo từng chuyến nhỏ, không thể dùng xe tải loại lớn.
19
Phụ lục1: Quang cảnh hồ chứa nước Đồng Đò
Phụ lục 2: Vị trí thực hiện dự án

A: Vùng hồ Đồng Đò 2: Hà Nội 5: Sân bay quốc tế Nội Bài
20
Phụ lục 3: Bản đồ địa hình vùng Đồng Đò:
3.1
3.2
21
B: Địa điểm thực hiện dự án
22
Phụ lục 4:
23
Phụ lục 5: Bản đồ giao thông đến địa điểm thực hiện dự án:
A: Địa điểm thực hiện dự án 2: Hà Nội 5: Sân bay quốc tế Nội Bài
VII/ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
Nhận dạng mọi tác động có thể có của dự án đến môi trường trong mọi giai đoạn của
dự án
a/ Hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án
Phạm vi khảo sát chỉ tồn tại nước mặt và dưới đất. Nước mặt tồn tại trong hệ thống thoát
nước và ao, hồ của khu vực. Nước dưới đất xuất hiện và tàng trữ ở hầu hết các lớp đất có
độ sâu từ 6m đến 10m. Nguồn cung cấp cho nước dưới đất chủ yếu chủ yếu do nước mặt
thấm từ trên xuống. Tại thời điểm khảo sát mực nước dưới đất ổn định cách mặt nước 6,0
m
Cấp nước sinh hoạt được sử dụng từ nguồn nước nội bộ cấp trên kột mỏi. Thoỏt nước gồm
nước mưa và nước sinh hoạt, trong đó thoát nước mưa từ mái được thu vào các hố ga, thoát
nước mặt được thu gom vào cỏc rónh thoỏt chạy quanh nhà rồi đổ vào hệ thống thoát
24
chung. Nước thải sau khi được thu gom và sử lí qua hệ thống bể tự hoại sẽ hòa chung vào
hệ thống thoát chung của nội bộ.
Hệ thống phòng chống cháy nổ, được áp dụng phương pháp chữa cháy tại chỗ, nước được
lấy tư hệ thống nước dự trữ và các họng chờ sẵn tại các vị trí thuận tiện trên trục đường
giao thông nôi bộ khu vực, ngoài ra còn sử dụng bình bọt CO2-MP4 đặt tại các vị trí thuận

tiện cách nhau 12m, mỗi một vị trí đặt 04 bình.
Mặt khác, việc khoan sâu vào trong nói 5m không gây chấn động lớn tới sinh vật trong
lòng đất và sinh vật thuộc khu vực núi. Dưới tầng đất 6 đến 7m không có sinh vật đặc biệt
nên việc đào móng cũng không ảnh hưởng tới môi trường.
b/ Các giải pháp khắc phục
Cấp nước : Với nhu cầu sử dụng nước của dự án là 660m3/ngày bao gồm phục vụ sản xuất
60m3/ngày. Nguồn nước cấp cho dự án lấy từ Cụm công nghiệp thị trấn Quốc oai ( theo
báo cáo kết quả thăm dò thực hiện 10-2005 đã đánh giá lưu lượng nước đủ cung cấp cho
Cụm công nghiệp Phựng Xỏ ). Giai đoạn sau lấy nước từ nhà máy nước Sông Đà Hòa Bình
đi dọc theo trục đường Láng Hòa Lạc. Mạng lưới cấp nước cho toàn khu là mạng vòng và
cụt, nước được cung cấp từ mạng cấp nước chung của khu vực, sau đó theo hệ thống
đường ống cấp nước trong ô đất thuộc dự án đến bể ngầm, rồi qua trạm bơm cục bộ cấp
cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, PCCC. Hệ thống cấp nước ngoài nhà sử dụng các loại
đường ống gang EU φ150, φ100 . Xây 01 bể chứa nước 100m3 để dự trữ nước và phũng
chỏy chỏy nổ. Để đảm bảo sản xuất được liên tục Công ty đề suất phương án khoan giếng
và trạm xử lí nước. Nước giếng khoan sẽ được sử lí kĩ thuật : dàn phun nước, lọc nước,
đảm bảo đạt tiêu chuẩn sử dụng của cơ quan kiểm định
Thoát nước: Xây dựng hệ thống thoát nước đồng bộ , đưa về khu vực sử lí nước, sau khi
kiểm tra đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn quy phạm vệ sinh môi trường, được cơ quan quản lí
môi trường cho phép thì được thoát vào hệ thống thoát nước mưa dự kiến xây dựng dọc
theo đường qui hoạch ở phía tây khu đất, rồi thoát vào tuyến mương của khu vực.
25

×